



















Preview text:
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP QUY TẮC QUỐC TẾ VỀ VCHK 2023
Lưu ý cách trả lời để đảm bảo đạt được điểm khi làm bài: Theo quy định hiện nay, mỗi câu trả lời đượ
tinh điểm bằng cách lấy số điểm của câu đó chia cho 0.25. Vì vậy, nếu câu 2 điểm thì sinh viên phải đảm
bảo trả lời được: 2/0.25 = 8 ý.
Vì vậy, trong phần hướng dẫn này thầy gợi ý cho các em các ý chính để trả lời các nội dung trọng tâm của
bài thi cuối kỳ. Từ các ý ghạch đầu dòng này, các em triển khai viết đáp án khi làm bài phù hợp.
I. Nội dung thực hành: tóm tắt hiệp định tương tự như bài giữa kỳ nhưng bằng Tiếng Anh II.
Câu lý thuyết: 3 chủ đề chính
1. KIỂM SOÁT CỔ PHẦN HHK
1) Trình bày được quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của Nghị định 89/2019/NĐ-CP.
2) Phân được quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của Nghị định 89/2019/NĐ-CP.
3) Đánh giá được tác động của quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước
ngoài của Nghị định 89/2019/NĐ-CP.
4) Trình bày được quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của Nghị định 92/2016/NĐ-CP.
5) Phân được quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của Nghị định 92/2016/NĐ-CP.
6) Đánh giá được tác động của quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước
ngoài của Nghị định 92/2016/NĐ-CP.
7) So sánh, phân tích quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của
Nghị định 92/2016/NĐ-CP và của Nghị định 89/2019/NĐ-CP
8) Phân tích sự khác biệt trong quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước
ngoài của Nghị định 92/2016/NĐ-CP và của Nghị định 89/2019/NĐ-CP
9) Đánh giá được ưu và khuyết điểm của quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn
nước ngoài của Nghị định 92/2016/NĐ-CP so với quy định của Nghị định 89/2019/NĐ-CP
10) Đánh giá được quy định về nội dung sở hữu và kiểm soát cổ phần hãng hàng không và xu thế open skies.
11) Lý giải, phân tích và đánh giá các điều chỉnh nói trên liên quan đến nội dung sở hữu và kiểm soát
cổ phần hãng hàng không và ý nghĩa của sự điều chỉnh qua từng thời kỳ
12) Nêu được quan điểm cá nhân liên quan đến quy định Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có
vốn nước ngoài tại Việt Nam
2. TƯ NHÂN HÓA CHK-SB 1)
Phương thức tư nhân hóa: PSP 2)
Phương thức tư nhân hóa: PPP 3)
Khái niệm tư nhân hóa, tư nhân hóa CHK-SB 4)
Nguyên nhân phải Tư nhân hóa 5)
Xu thế tư nhân hóa CHK-SB 6)
Tư nhân hóa CHK-SB tại Việt nam 7)
Các lưu ý khi tư nhân hóa CHK-SB 8)
Các cấp độ tư nhân hóa CHK-SB (3 cấp độ) 9)
Giới thiệu chung về Dự án CHK-SB quốc tế Long Thành 10)
Nêu tóm tắt các phương án 11)
Nêu các nguyên tác chọn đối tác PPP 12)
Nêu được cơ sở triển khai tư nhân hóa đối với Long Thành 13)
Nêu được các đề xuất để hạn chế các khuyết điểm của tư nhân hóa 14)
Phân tích, đánh giá khía cạnh pháp lý của phương án 1 15)
Phân tích, đánh giá khía cạnh quản lý nhà nước của phương án 1 16)
Phân tích, đánh giá khía cạnh hiệu quả khai thác của phương án 1 17)
Phân tích, đánh giá khía cạnh pháp lý của phương án 2 18)
Phân tích, đánh giá khía cạnh quản lý nhà nước của phương án 2 19)
Phân tích, đánh giá khía cạnh hiệu quả khai thác của phương án 2 20)
Nêu và giai3 thích phướng án sẽ lựa chọn Các bài đọc thêm:
1. Tư nhân hóa sân bay: Tại sao không? - Tạp chí Tài chính (tapchitaichinh.vn)
2. 'Nếu cho tư nhân quản lý nhà ga hàng không, sẽ tạo cạnh tranh chất lượng phục vụ' - Tuổi Trẻ Online (tuoitre.vn)
3. Tư nhân hóa hạ tầng hàng không: Nhìn từ điển hình sân bay Vân Đồn (congly.vn)
4. Tư nhân cùng đầu tư xây dựng sân bay Long Thành: Tại sao không? (laodongthudo.vn)
5. 'Tư nhân xây sân bay Long Thành cần chưa tới 10 năm' - Tuổi Trẻ Online (tuoitre.vn)
6. Đầu tư sân bay Long Thành: nên để Nhà nước hay tư nhân? - Tuổi Trẻ Online (tuoitre.vn)
7. Rộng cửa cho tư nhân rót vốn vào sân bay (thanhnien.vn)
3. THỊ TRƯỜNG HÀNG KHÔNG THỐNG NHẤT/ OPEN SKIES
1) Khái quát về 2 chính sách vận chuyển hàng không quốc tế (Traditional và open skies)
2) Giới thiệu khái quát về cơ chế đa phương hình thành Thị trường hàng không thống nhất
3) Nền tảng pháp lý hình thành thị trường (Việc ký kết hiệp định)
4) Lộ trình chung cho đối với việc hình thành trị trường
5) Đặc trưng của thị trường hang không thống nhất
6) Các hệ quả của thị trường hang không thống nhất lên thị trường hàng không khu vực
7) Giới thiệu chung về thị trường hàng không thống nhất Châu Âu, New Zealand - Australia
8) Giới thiệu chung về thị trường hàng không thống nhất Đông Nam Á
9) Phân tích và so sánh đặc trưng của thị trường hang không thống nhất Châu Âu và Đông Nam Á
10) Khái quát về cơ chế đa phương và cơ sở pháp lý hình thành Thị trường hàng không thống nhất
Đông Nam Á (3 Hiệp định đa biên)
11) Lộ trình chung cho đối với việc hình thành trị trường hàng không thống nhất Đông Nam Á
12) Các khó khan, hạn chế của quá trình hình thành trị trường hàng không thống nhất Đông Nam Á
13) Các bài học kinh nghiệm của thị trường hàng không thống nhất Châu Âu, New Zealand Australia
vận dụng cho Đông Nam Á
14) Các hệ quả của thị trường hàng không thống nhất lên thị trường hàng không khu vực Đông Nam
Á. Qua đó, Việt Nam phải ứng phó như thế nào. Các bài tham khảo:
1. VẬN TẢI HÀNG KHÔNG VIỆT NAM DƯỚI “BẦU TRỜI MỞ ASEAN” - Working Papers Series (ftu.edu.vn)
2. “Mở cửa bầu trời”: Giá vé rẻ, đi Mỹ dễ như… đi chợ? | Báo Dân trí (dantri.com.vn) 3. https://www.google.com/url?
sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=&cad=rja&uact=8&ved=2ahUKEwi6gZi-
iMCAxVNqFYBHQWfBMcQFnoECBAQAQ&url=http%3A%2F%2Faei.pitt.edu
%2F67356%2F1%2FBB15-EU-and-ASEAN-
aviation.pdf&usg=AOvVaw0J0o_JIByRrkscTns8DPJ&opi=89978449
1. Về kiểm soát tỷ lệ góp vốn
QUY ĐỊNH VỀ VỐN GÓP VÀ KIỂM SOÁT CỔ PHẦN HÃNG HÀNG KHÔNG
Trước đây, khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Vốn pháp định
là số vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp”.
Hiện nay, với mục đích hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh tất cả các ngành, nghề
mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp năm 2013, Luật Doanh nghiệp
năm 2014 đã bỏ quy định về vốn pháp định. Theo đó, pháp luật không yêu cầu doanh
nghiệp phải kê khai mức vốn pháp định trong hồ sơ thành lập mới.
Tuy nhiên, qua rà soát các điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng không, có thể
nhận thấy, một số lĩnh vực vẫn quy định về điều kiện vốn pháp định, như: Kinh doanh
tại cảng hàng không quốc tế là 200 tỷ đồng, tại cảng hàng không nội địa là 100 tỷ đồng
(khoản 1 Điều 37 Nghị định số 102/2015/NĐ-CP)… Các quy định về điều kiện vốn
pháp định trong đầu tư kinh doanh có điều kiện lĩnh vực hàng không là không phù hợp
với tinh thần Hiến pháp và Luật Doanh nghiệp. Vì vậy, đến khi Nghị định số
92/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 ra đời đã bãi bỏ quy định về vốn pháp định trong lĩnh
vực này, thay vào đó là quy định về mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh
nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không.
Tuy nhiên, theo pháp luật hiện hành, sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, nhà đầu tư vẫn chưa được tiến hành hoạt động kinh doanh cho đến khi
có đủ các giấy phép kinh doanh. Bên cạnh đó, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và giấy phép kinh doanh được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền và theo
những thủ tục pháp lý khác nhau. Vì vậy, dẫn đến thực tế là có doanh nghiệp đã đăng
ký kinh doanh nhưng sau đó không tiến hành hoạt động kinh doanh được, vì chưa được cấp phép.
Vốn pháp định được hiểu là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật
để thành lập Doanh nghiệp. Vốn pháp định do Cơ quan có thẩm quyền ấn định, mà nó
được xem là có thể thực hiện được dự án khi thành lập doanh nghiệp. Đó còn được hiểu
như là một biện pháp kiểm tra khả năng thanh toán nợ của Doanh nghiệp. Bất kỳ nhà
đầu tư nào khi thành lập doanh nghiệp đều phải có một khối lượng tài sản nhất định,
tức là họ phải có năng lực tài chính.
Điều này có nghĩa là Nhà nước sẽ đặt ra mức sàn tối thiểu về vốn đối với một số
ngành nghề cụ thể và nhà đầu tư phải đáp ứng số vốn đó từ bằng hoặc lớn hơn mức mà
nhà nước đặt ra thì mới được thành lập Doanh nghiệp và hoạt động trong ngành nghề
đó; Theo luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 không yêu cầu Doanh
nghiệp phải kê khai mức vốn pháp định trong hồ sơ thành lập mới nhưng Doanh nghiệp
phải có trách nhiệm khai báo tới cơ quan liên quan đến ngành nghề kinh doanh của
Doanh nghiệp mình.Mức vốn từ 300 tỷ đến 1300 tỳ tùy thuộc vào số lượng tàu bay và
tuyền đường khai thác (nội địa hay quốc tế)
Nghị định 92/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ Quy định về các ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định về các ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Theo đó, để thành lập một doanh
nghiệp kinh doanh hàng không thì cần có số vốn tối thiểu 300 tỷ đồng.
SỐ TÀU BAY KHAI THÁC 1 đến 10 11 đến 30 Trên 30 TRONG NƯỚC NĐ76 200 400 500 NĐ30 300 600 700 NĐ76 500 800 1000 QUỐC TẾ NĐ30 1000 1300 700
Ngoài các điều kiện trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy
phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi đáp ứng các điều kiện:
Theo Nghị định 30, Hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều
kiện bên nước ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ đối với hãng hàng không; một
cá nhân Việt Nam hoặc pháp nhân Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài phải giữ
phần vốn điều lệ lớn nhất. Trong khi đó, trước đây, Nghị định 76 năm 2007 lại quy định
bên nước ngoài không chiếm quá 49% vốn điều lệ đối với hãng hàng không, hoặc 49%
vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung; một cá nhân hoặc pháp
nhân nước ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ.
Nghị định 76/2007/NĐ-CP về việc kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt
động hàng không chung
Điều 7. Điều kiện về tổ chức bộ máy bảo đảm khai thác tàu bay, kinh doanh vận
chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung
1. Có tổ chức bộ máy quản lý đủ năng lực giám sát hoạt động khai thác tàu bay,
bảodưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm, tiếp thị và
bán dịch vụ vận chuyển hàng không; hệ thống thanh toán tài chính.
2. Người phụ trách các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này phải có chứng
chỉchuyên môn phù hợp được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
Điều 8. Vốn pháp định
1. Vốn pháp định đối với hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không được quy định như sau:
a) Khai thác từ 1 đến 10 tàu bay:
- 500 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai thác vận chuyển hàng khôngquốc tế;
- 200 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng khôngnội địa.
b) Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay:
- 800 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai thác vận chuyển hàng khôngquốc tế;
- 400 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng khôngnội địa.
c) Khai thác trên 30 tàu bay:
- 1.000 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai thác vận chuyển hàng khôngquốc tế;
- 500 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng khôngnội địa.
2. Vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung: 50 tỷ Đồng Việt Nam.
Nghị định 30/2013/NĐ-CP Về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
Điều 7. Điều kiện về tổ chức bộ máy bảo đảm khai thác tàu bay, kinh doanh vận
chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại
1. Có tổ chức bộ máy thực hiện hệ thống quản lý an toàn, an ninh, hoạt động khaithác
tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm,
tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung; hệ thống
thanh toán tài chính.
2. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách trong hệ thống quản lý an toàn, an
ninh,khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay phải có kinh nghiệm tối
thiểu 03 năm công tác liên tục trong lĩnh vực được bổ nhiệm, có văn bằng, chứng chỉ
liên quan được cấp hoặc công nhận theo quy định của pháp luật.
3. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách giám sát hoạt động phát triển sản
phẩm,tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung phải
có bằng đại học các ngành kinh tế, thương mại hoặc tài chính.
4. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách giám sát hệ thống thanh toán tài chínhphải
có bằng đại học các ngành tài chính, bằng kế toán trưởng hoặc chứng chỉ kế toán quốc
tế được công nhận tại Việt Nam.
Điều 8. Điều kiện về vốn
1. Vốn tối thiểu để thành lập hãng hàng không và duy trì kinh doanh vận chuyển hàng không:
a) Khai thác đến 10 tàu bay: 700 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không có
khaithác vận chuyển hàng không quốc tế; 300 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng
không chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa;
b) Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 1.000 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng khôngcó
khai thác vận chuyển hàng không quốc tế; 600 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng
không chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa;
c) Khai thác trên 30 tàu bay: 1.300 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không cókhai
thác vận chuyển hàng không quốc tế; 700 tỷ Đồng Việt Nam đối với hãng hàng không
chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa.
2. Vốn tối thiểu để thành lập hãng hàng không kinh doanh hàng không chung vì mục
đích thương mại: 100 tỷ đồng Việt Nam.
Điều 9. Văn bản xác nhận vốn
1. Đối với vốn góp bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi: Văn bản của
tổchức tín dụng xác nhận khoản tiền phong tỏa tại tổ chức tín dụng của tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy phép; việc giải phóng khoản tiền phong tỏa tại tổ chức tín
dụng chỉ được thực hiện sau khi tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hoặc khi tổ
chức, cá nhân nhận được văn bản thông báo từ chối cấp Giấy phép.
2. Đối với vốn góp bằng tài sản, bất động sản trực tiếp phục vụ cho mục đích
kinhdoanh vận chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích
thương mại: Văn bản của tổ chức định giá có thẩm quyền xác nhận giá trị quy đổi
thành tiền của tài sản, bất động sản.
3. Tổ chức, cá nhân trực tiếp xác nhận vốn của doanh nghiệp chịu trách nhiệm
vềtính chính xác, trung thực của số liệu tại thời điểm xác nhận.
4. Đối với hãng hàng không đang khai thác, có thể sử dụng bảo lãnh của ngân
hànglàm văn bản xác nhận vốn phù hợp.
Nghị định 92/2016/NĐ-CP
Điều 7. Điều kiện về tổ chức bộ máy 1.
Có tổ chức bộ máy thực hiện hệ thống quản lý an toàn, an ninh, hoạt động khai
thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm,
tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung theo quy định
của pháp luật về hàng không dân dụng; hệ thống thanh toán tài chính. 2.
Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách trong hệ thống quản lý an toàn, an ninh,
khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay phải có kinh nghiệm tối thiểu 03
năm công tác liên tục trong lĩnh vực được bổ nhiệm, có văn bằng, chứng chỉ được cấp
hoặc công nhận theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng. 3.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không
phải là công dân Việt Nam. 4.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, số thành viên là người nước
ngoài không được vượt quá một phần ba tổng số thành viên tham gia bộ máy điều hành.
Bộ máy điều hành gồm:
a) Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);
b) Kế toán trưởng;
c) Người phụ trách các lĩnh vực: Hệ thống quản lý an toàn; khai thác tàu bay; bảo
dưỡng tàu bay; huấn luyện tổ bay; khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm; tiếp thị và
bán dịch vụ vận chuyển hàng không.
Điều 8. Điều kiện về vốn
1. Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không: a)
Khai thác đến 10 tàu bay: 700 tỷ đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai
thác vận chuyển hàng không quốc tế; 300 tỷ đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ
khai thác vận chuyển hàng không nội địa; b)
Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 1.000 tỷ đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có
khai thác vận chuyển hàng không quốc tế; 600 tỷ đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp
chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa; c)
Khai thác trên 30 tàu bay: 1.300 tỷ đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai
thác vận chuyển hàng không quốc tế; 700 tỷ đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ
khai thác vận chuyển hàng không nội địa. 2.
Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh hàng không
chung: 100 tỷ đồng Việt Nam. 3.
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp
ứng các điều kiện:
a) Bên nước ngoài chiếm không quá 30% vốn điều lệ;
b) Phải có ít nhất một cá nhân Việt Nam hoặc một pháp nhân Việt Nam giữ phần vốn
điều lệ lớn nhất. Trường hợp pháp nhân Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì phần
vốn góp nước ngoài chiếm không quá 49% vốn điều lệ của pháp nhân.
4. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng
không không có vốn đầu tư nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện
sau 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hàng không.
Doanh nghiệp gửi đề xuất chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư nước
ngoài đến Cục Hàng không Việt Nam, trong đó bao gồm: Nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng, điều kiện chuyển nhượng, số cổ phần, phần vốn góp chuyển nhượng; phương án
phát triển đội tàu bay, phương án kinh doanh, chiến lược phát triển nêu tại khoản 1 Điều
9 của Nghị định này (nếu có).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất của doanh nghiệp, Cục
Hàng không Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định của
Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải xem xét, thông báo việc chấp thuận
hoặc không chấp thuận cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Nghị định 89/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2016/NĐ-CP
“Điều 8. Điều kiện về vốn
1. Mức vốn tối thiểu (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay) để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh
vận chuyển hàng không:
a) Khai thác đến 10 tàu bay: 300 tỷ đồng Việt Nam;
b) Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 600 tỷ đồng Việt Nam;
c) Khai thác trên 30 tàu bay: 700 tỷ đồng Việt Nam.
2. Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung: 100 tỷ đồng Việt Nam.
3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện:
a) Nhà đầu tư nước ngoài chiếm không quá 34% vốn điều lệ;
b) Phải có ít nhất một cá nhân Việt Nam hoặc một pháp nhân Việt Nam giữ phần vốn điều lệ lớn nhất;
c) Trường hợp pháp nhân Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn thì phần vốn góp nước ngoài chiếm
không quá 49% vốn điều lệ của pháp nhân.”
CÁC BÀI BÁO THAM KHẢO
Nghị định số 92/2016/NĐ-CP - Bài 1: Bỏ hạn chế chuyển nhượng cổ phần của DN vận tải hàng không cho nhà
đầu tư nước ngoài: Nên hay không?
Ngày 01/7/2016 Chính phủ đã ban hành Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng (“Nghị định 92”). Tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 quy định việc chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không không có vốn đầu tư nước ngoài
cho nhà đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện sau 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hàng
không. Quy định này là cần thiết để ngăn chặn nhà đầu tư nước ngoài “lách” khỏi sự kiểm soát của hệ thống pháp luật
cũng như các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam khi gia nhập thị trường vận tải hàng không nội địa bằng
cách thâu tóm các hãng hàng không mới được thành lập. Đồng thời, hạn chế việc các tổ chức tư nhân trong nước
đứng ra xin thành lập hãng hàng không và xin giấy phép kinh doanh vận tải hàng không sau đó chuyển nhượng hết
cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài để kiếm lời mà không trực tiếp khai thác. Trên thực tế, việc buôn bán giấy phép
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và việc thâu tóm ngầm của các nhà đầu tư nước ngoài cũng đã diễn ra
ở một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Nếu việc này diễn ra ở lĩnh vực kinh doanh vận tải hàng không thì sẽ làm
cho việc thẩm định năng lực nhà đầu tư và thẩm định điều kiện kinh doanh của các hãng hàng không mới thành lập
trở nên vô nghĩa và sẽ là sự đe dọa lớn đối với an toàn, an ninh hàng không và tạo áp lực cạnh tranh gay gắt đối với
các hãng hàng không đang hoạt động.
Quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 nêu trên cũng phù hợp với các cam kết khu vực và quốc tế về mở cửa thị
trường dịch vụ của Việt Nam. Trong khuôn khổ Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO (GATS), Việt Nam
mới cam kết mở cửa thị trường đối với dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không và dịch vụ đặt, giữ chỗ bằng máy
tính. Còn trong khuôn khổ Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) thì Việt Nam mới cam kết mở cửa thị trường
dịch vụ hàng không đối với: dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa tàu bay; bán và tiếp thị dịch vụ vận tải hàng không; đặt chỗ
bằng máy tính; thuê tàu bay kèm tổ bay; thuê tàu bay không kèm tổ bay; giao nhận hàng và cung cấp suất ăn cho tàu
bay. Như vậy, theo quy định của GATS, AFAS và quy định tại Hiệp định đa phương ASEAN về tự do hoá hoàn toàn
dịch vụ hàng không chở khách thì đối với các lĩnh vực dịch vụ chưa cam kết mở cửa thị trường, trong đó có lĩnh vực
kinh doanh vận chuyển hàng không, Việt Nam có quyền tự định ra các điều kiện riêng về việc tham gia hoạt động kinh
doanh của Nhà đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, Bộ Giao thông Vận tải (“GTVT”) đang dự thảo Nghị định mới thay thế Nghị định 92. Một trong những điểm
mới Bộ GTVT đang đề xuất là bỏ quy định tại khoản 4 Điều 8 về hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông trong
doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không không có vốn đầu tư nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài trong vòng
02 năm đầu mới thành lập với lý do để đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014. Bên cạnh
đó, Bộ GTVT cũng đề xuất bỏ quy định về việc Cục hàng không Việt Nam thẩm định và phê duyệt đề xuất chuyển
nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài tại Nghị định 92, bởi lẽ trên thực tế hiện nay pháp luật chưa quy định tiêu
chí cụ thể để thẩm định năng lực của nhà đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi thì quy định về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần tại hãng hàng không
mới thành lập cho nhà đầu tư nước ngoài không mâu thuẫn với Luật Doanh nghiệp 2014. Điều 119 Luật Doanh nghiệp
2014 cho phép cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông sáng lập
của công ty sau khi kết thúc thời hạn 03 năm đầu thành lập Công ty (tính từ thời điểm Công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp) và chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người ngoài Công ty trong thời
hạn 03 năm đầu nếu đã được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông của công ty. Có thể thấy rằng bản thân quy
định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2014 đã được thiết kế theo hướng hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển
nhượng và nhận chuyển nhượng cổ phẩn phổ thông tại công ty cổ phần mới thành lập. Mục đích của quy định này là
nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của công ty trong giai đoạn đầu mới được thành lập, đồng thời nâng cao trách
nhiệm pháp lý của các cổ đông đối với công ty. Quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 là sự kế thừa tư duy hạn chế
và kiểm soát chuyển nhượng cổ phần trong doanh nghiệp mới thành lập của Luật Doanh nghiệp 2014 và quy định hạn
chế này chỉ áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, không áp dụng đối với Nhà đầu tư Việt Nam, như vậy không trái
với Luật Doanh nghiệp 2014.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 22 Luật Đầu tư 2014, khi đầu tư tại Việt Nam nhà đầu tư phải tuân thủ và đáp ứng
các điều kiện đầu tư phù hợp với pháp luật chuyên ngành của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam gia
nhập (khoản 6 Điều 2, khoản 7 Điều 2 Nghị định 118/2015/NĐ-CP). Căn cứ Điều 10 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì các
điều kiện về đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng đủ trước khi được đầu tư góp vốn vào tổ chức kinh tế
thành lập tại Việt Nam gồm: (i) Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
(ii) Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư; (ii ) Điều kiện về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư; (iv)
Điều kiện khác theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư. Trong đó, quy định tại
khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 cũng được coi là một điều kiện khác mà nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ.
Như vậy, khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 đã căn cứ vào tổng thể các quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh vận
chuyển hàng không, nhằm đảm bảo nguyên tắc có thẩm tra năng lực đầu tư, khả năng đáp ứng các điều kiện đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực vận chuyển hàng không và giám sát năng lực kinh doanh của hãng hàng
không trong nước. Vậy việc bãi bỏ quy định về hạn chế chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài và bải
bỏ quy định về thẩm định hồ sơ chuyển nhượng cổ phần của Cục Hàng không Việt Nam sẽ làm mất đi cơ sở pháp lý
để giám sát năng lực kinh doanh, đầu tư của hãng hàng không Việt Nam mới được cấp phép và thẩm tra năng lực nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vào hãng hàng không đó.
Việc huỷ bỏ cơ sở pháp lý để giám sát và kiểm soát năng lực đầu tư của hãng hàng không mới được cấp phép và
năng lực đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài còn mâu thuẫn với quy định hiện hành về thủ tục đăng ký đầu tư, doanh
nghiệp đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam. Cụ thể: i)
Theo khoản 2 Điều 46 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn,
muacổ phần tại tổ chức kinh tế có hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện phải thực hiện thủ tục
đăng ký mua cổ phần, phần vốn góp tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2014; ii)
Trong quá trình thực hiện thủ tục, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thẩm định, xem xét việc đáp
ứngđiều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành
thì cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý đầu tư thuộc các Sở Kế hoạch và Đầu tư không có thẩm quyền,
chức năng xem xét và thẩm tra các điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc lĩnh vực chuyên ngành mà vẫn phải xin ý kiến
của cơ quan quản lý chuyên ngành về hàng không dân dụng. Như vậy, nếu bãi bỏ quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị
định 92, thì cả cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng và cơ quan quản lý về đầu tư, kinh doanh đều
không còn căn cứ để thẩm định khả năng đáp ứng điều kiện đầu tư để thực hiện thủ tục chấp thuận cho phép nhận
chuyển nhượng vốn góp tại hãng hàng không theo khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2014.
Ngoài ra, hiện nay các nước Asean, trong đó có Việt Nam, chưa ký kết các cam kết mở cửa thị trường đối với lĩnh vực
vận chuyển hàng không. Việt Nam hiện mới chỉ đặt ra quy định về việc hạn chế tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước
ngoài tại doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không mà chưa có quy định cụ thể về điều kiện gia nhập thị
trường với các tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh này. Như vậy, một hãng hàng không Việt
Nam mới được cấp phép kinh doanh vận chuyển hàng không được hiểu là mới chỉ đáp ứng được các điều kiện kinh
doanh áp dụng riêng cho doanh nghiệp trong nước, mà chưa hề được xem xét khả năng đáp ứng các điều kiện gia
nhập thị trường áp dụng với nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, nếu xoá bỏ hạn chế chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư
nước ngoài trong giai đoạn đầu mới hoạt động của hãng hàng không được cấp phép lần đầu, thì dễ dàng dẫn đến tình
trạng các nhà đầu tư nước ngoài sẽ bắt tay với các tổ chức tư nhân Việt Nam chưa đủ năng lực tài chính và kinh
nghiệm để lạm dụng kẽ hở này nhằm trốn tránh các điều kiện riêng có thể được đặt ra với nhà đầu tư nước ngoài và
các thủ tục nghiêm ngặt về gia nhập thị trường mà các nước đã cam kết trong Hiệp định đa phương Asean để gia
nhập thị trường và chi phối hoạt động kinh doanh của các hãng hàng không trong nước.
Với các lý do như được phân tích trên đây, chúng tôi cho rằng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 cần tiếp tục
được duy trì để đảm bảo sự phát triển ổn định của các hãng hàng không và vì lợi ích quốc gia. Đồng thời, Bộ GTVT
cần kiến nghị bổ sung các quy định chi tiết về nội dung thẩm định, giám sát năng lực của nhà đầu tư nước ngoài và
hãng hàng không nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư Việt Nam tại các hãng hàng không nội địa./.
Thạc sỹ Nguyễn Thanh Hà - Phó Giám Đốc Công ty Luật TNHH Vietthink Nghị định Nghị định số Nghị định Nghị định
76/2007/NĐ-CP 30/2013/NĐ-CP 92/2016/NĐ-CP 89/2019/NĐ-CP Về kinh doanh
của Chính phủ: quy định về các sửa đổi Nghị định vận chuyển Về kinh doanh ngành, nghề 92/2016/NĐ-CP hàng không và vận chuyển kinh doanh có quy định về các
hoạt động hàng hàng không và điều kiện trong ngành, nghề kinh không chung
hoạt động hàng lĩnh vực hàng doanh có điều không chung
không dân dụng kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng và Nghị định 30/2013/NĐCP về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng bao gồm: a) Kinh doanh vận tải hàng không; b) Kinh doanh cảng hàng không, sân bay; c) Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; d) Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang thiết bị tàu bay tại Việt Nam; đ) Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; e) Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không. 2. Nghị định này không áp dụng đối với sân bay chuyên dùng. Điều 2. Phạm vi
Điều 2. Nội dung Điều 3. Giải hoạt động kinh kinh doanh vận thích từ ngữ doanh vận chuyển hàng chuyển hàng không, hoạt 1. Dịch vụ không, hoạt
động hàng không hàng không tại động hàng không chung cảng hàng chung không, sân bay 1. Kinh là những dịch vụ 1. Hoạt doanh vận liên quan trực
động kinh doanh chuyển hàng tiếp đến khai
vận chuyển hàng không bao gồm thác tàu bay, không gồm vận hoạt động vận khai thác vận chuyển hàng chuyển hàng chuyển hàng không, quảng không, quảng không và hoạt
cáo, tiếp thị, bán cáo, tiếp thị, bán động bay được sản phẩm vận sản phẩm vận thực hiện tại chuyển hàng chuyển hàng cảng hàng không trên thị không trên thị không, sân bay. trường nhằm trường nhằm mục đích sinh mục đích sinh 2. Kinh lợi. lợi. doanh cảng hàng không là hoạt 2. Hoạt 2. Hoạt động khai thác
động hàng không động hàng không kết cấu hạ tầng chung bao gồm chung bao gồm sân bay và các
các loại hình sau các loại hình sau công trình khác đây: đây: thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng a) Hoạt động a) Kinh doanh không thuộc hàng không hàng không phạm vi quản lý chung vì mục chung vì mục của doanh
đích thương mại đích thương mại nghiệp cảng là hoạt động là hoạt động hàng không quảng cáo, tiếp
cung cấp dịch vụ thị, bán, thực nhằm mục đích hàng không hiện dịch vụ sinh lợi. 3. Kinh doanh chung, quảng hàng không vận tải hàng
cáo, tiếp thi hoặc chung nhằm mục không bao gồm
bán dịch vụ hàng đích sinh lợi; hai hình thức không chung kinh doanh vận trên thị trường b) Hoạt động chuyển hàng nhằm mục đích hàng không không và kinh sinh lợi; chung không vì doanh hàng
mục đích thương không chung. b) Hoạt động mại là hoạt động hàng không hàng không a) Kinh chung không vì doanh vận chung phục vụ mục đích thương chuyển hàng cho hoạt động mại là hoạt động không là việc của tổ chức, cá vận chuyển hành hàng không nhân không khách, hành lý, chung phục vụ nhằm mục đích hàng hóa, bưu cho hoạt động sinh lợi. gửi bằng đường của tổ chức, cá hàng không nhân không nhằm mục đích nhằm mục đích sinh lợi. sinh lợi. b) Kinh doanh hàng không chung là hoạt động hàng không chung nhằm mục đích sinh lợi bằng tàu bay trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ theo quy định tại Điều 21 Luật hàng không dân dụng Việt Nam. ĐIỀU KIỆN
Điều 5. Yêu cầu Điều 5. Yêu cầu Điều 5. Điều Sửa đổi, bổ CẤP GIẤY chung chung
kiện kinh doanh sung Điều 5 như PHÉP KINH vận tải hàng sau: DOANH
1. Doanh nghiệp 1. Việc cấp Giấy không
“Điều 5. Điều kiện VẬN
đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh 1. Phù hợp kinh doanh CHUYỂN
phép kinh doanh vận chuyển hàng với quy hoạch vận tải hàng HÀNG
vận chuyển hàng không, Giấy không phát triển giao KHÔNG, không, Giấy phép kinh doanh thông vận tải
1. Đáp ứng các GIẤY PHÉP phép kinh doanh hàng không hàng không.
điều kiện về KINH hàng không chung vì mục
phương án bảo DOANH chung phải đáp đích thương mại 2.
Đáp ứng đảm có tàu bay HÀNG ứng các điều phải phù hợp với các KHÔNG kiện quy định quy hoạch phát
điều kiện về
khai thác, tổ chức CHUNG tương ứng tại triển hãng hàng
phương án bảo
bộ máy, vốn,
khoản 1 Điều không.
đảm có tàu bay
phương án kinh 110, khoản 2
khai thác, tổ
doanh và chiến
Điều 198 của 2. Hãng
chức bộ máy,
lược phát triển Luật Hàng hàng không đề
vốn, phương án sản phẩm quy
không dân dụng nghị cấp Giấy kinh doanh và
định tại Điều 6, 7,
Việt Nam và các phép kinh doanh chiến lược phát
8, 9 của Nghị
điều kiện cụ thể vận chuyển hàng triển sản phẩm định này.
quy định tại không, Giấy
quy định tại 2. Các quy định tại
Nghị định này.
phép kinh doanh Điều 6, 7, 8, 9 hàng không
của Nghị định Chương này không 2. Hãng hàng chung vì mục này. áp dụng đối với không đã được đích thương mại lĩnh vực đào tạo, cấp Giấy phép phải đáp ứng đủ 3.
Được Bộ huấn luyện nghiệp kinh doanh vận các điều kiện Giaothông vận vụ thành viên tổ chuyển hàng quy định tại
tải cấp giấy phép lái, giáo viên huấn không đề nghị
Khoản 1 Điều kinh doanh vận luyện.” cấp Giấy phép
110 Luật hàng tải hàng không
kinh doanh hàng không dân dụng sau khi được Thủ
không chung chỉ Việt Nam và các tướng Chính phủ cần đáp ứng các
điều kiện quy cho phép. điều kiện quy
định của Nghị định tương ứng định này. 4. Các quy tại điểm a khoản định tại Chương 1 , khoản 2 Điều 3. Hãng này không áp 6, Điều 9 của hàng không đã dụng đối với lĩnh Nghị định này. được cấp Giấy vực đào tạo,
phép kinh doanh huấn luyện
vận chuyển hàng nghiệp vụ thành không đề nghị cấp Giấy phép viên tổ lái, giáo
kinh doanh hàng viên huấn luyện. không chung vì mục đích thương mại chỉ cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này. 4. Người đề nghịcấp Giấy phép kinh doanh vận