



















Preview text:
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP QUY TẮC QUỐC TẾ VỀ VCHK 2023 
Lưu ý cách trả lời để đảm bảo đạt được điểm khi làm bài: Theo quy định hiện nay, mỗi câu trả lời đượ 
tinh điểm bằng cách lấy số điểm của câu đó chia cho 0.25. Vì vậy, nếu câu 2 điểm thì sinh viên phải đảm 
bảo trả lời được: 2/0.25 = 8 ý.  
Vì vậy, trong phần hướng dẫn này thầy gợi ý cho các em các ý chính để trả lời các nội dung trọng tâm của 
bài thi cuối kỳ. Từ các ý ghạch đầu dòng này, các em triển khai viết đáp án khi làm bài phù hợp. 
I. Nội dung thực hành: tóm tắt hiệp định tương tự như bài giữa kỳ nhưng bằng Tiếng Anh II.  
Câu lý thuyết: 3 chủ đề chính 
1. KIỂM SOÁT CỔ PHẦN HHK 
1) Trình bày được quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của Nghị  định 89/2019/NĐ-CP. 
2) Phân được quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của Nghị định  89/2019/NĐ-CP. 
3) Đánh giá được tác động của quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước 
ngoài của Nghị định 89/2019/NĐ-CP. 
4) Trình bày được quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của Nghị  định 92/2016/NĐ-CP. 
5) Phân được quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của Nghị định  92/2016/NĐ-CP. 
6) Đánh giá được tác động của quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước 
ngoài của Nghị định 92/2016/NĐ-CP. 
7) So sánh, phân tích quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của 
Nghị định 92/2016/NĐ-CP và của Nghị định 89/2019/NĐ-CP 
8) Phân tích sự khác biệt trong quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước 
ngoài của Nghị định 92/2016/NĐ-CP và của Nghị định 89/2019/NĐ-CP 
9) Đánh giá được ưu và khuyết điểm của quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn 
nước ngoài của Nghị định 92/2016/NĐ-CP so với quy định của Nghị định 89/2019/NĐ-CP 
10) Đánh giá được quy định về nội dung sở hữu và kiểm soát cổ phần hãng hàng không và xu thế  open skies. 
11) Lý giải, phân tích và đánh giá các điều chỉnh nói trên liên quan đến nội dung sở hữu và kiểm soát 
cổ phần hãng hàng không và ý nghĩa của sự điều chỉnh qua từng thời kỳ 
12) Nêu được quan điểm cá nhân liên quan đến quy định Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có 
vốn nước ngoài tại Việt Nam 
2. TƯ NHÂN HÓA CHK-SB  1) 
Phương thức tư nhân hóa: PSP  2) 
Phương thức tư nhân hóa: PPP  3) 
Khái niệm tư nhân hóa, tư nhân hóa CHK-SB  4) 
Nguyên nhân phải Tư nhân hóa  5) 
Xu thế tư nhân hóa CHK-SB  6) 
Tư nhân hóa CHK-SB tại Việt nam  7) 
Các lưu ý khi tư nhân hóa CHK-SB  8) 
Các cấp độ tư nhân hóa CHK-SB (3 cấp độ)  9) 
Giới thiệu chung về Dự án CHK-SB quốc tế Long Thành      10) 
Nêu tóm tắt các phương án  11) 
Nêu các nguyên tác chọn đối tác PPP  12) 
Nêu được cơ sở triển khai tư nhân hóa đối với Long Thành  13) 
Nêu được các đề xuất để hạn chế các khuyết điểm của tư nhân hóa  14) 
Phân tích, đánh giá khía cạnh pháp lý của phương án 1  15) 
Phân tích, đánh giá khía cạnh quản lý nhà nước của phương án 1  16) 
Phân tích, đánh giá khía cạnh hiệu quả khai thác của phương án 1  17) 
Phân tích, đánh giá khía cạnh pháp lý của phương án 2  18) 
Phân tích, đánh giá khía cạnh quản lý nhà nước của phương án 2  19) 
Phân tích, đánh giá khía cạnh hiệu quả khai thác của phương án 2  20) 
Nêu và giai3 thích phướng án sẽ lựa chọn Các bài đọc thêm: 
1. Tư nhân hóa sân bay: Tại sao không? - Tạp chí Tài chính (tapchitaichinh.vn) 
2. 'Nếu cho tư nhân quản lý nhà ga hàng không, sẽ tạo cạnh tranh chất lượng phục vụ' - Tuổi Trẻ  Online (tuoitre.vn) 
3. Tư nhân hóa hạ tầng hàng không: Nhìn từ điển hình sân bay Vân Đồn (congly.vn) 
4. Tư nhân cùng đầu tư xây dựng sân bay Long Thành: Tại sao không? (laodongthudo.vn) 
5. 'Tư nhân xây sân bay Long Thành cần chưa tới 10 năm' - Tuổi Trẻ Online (tuoitre.vn) 
6. Đầu tư sân bay Long Thành: nên để Nhà nước hay tư nhân? - Tuổi Trẻ Online (tuoitre.vn) 
7. Rộng cửa cho tư nhân rót vốn vào sân bay (thanhnien.vn) 
3. THỊ TRƯỜNG HÀNG KHÔNG THỐNG NHẤT/ OPEN SKIES 
1) Khái quát về 2 chính sách vận chuyển hàng không quốc tế (Traditional và open skies) 
2) Giới thiệu khái quát về cơ chế đa phương hình thành Thị trường hàng không thống nhất 
3) Nền tảng pháp lý hình thành thị trường (Việc ký kết hiệp định) 
4) Lộ trình chung cho đối với việc hình thành trị trường 
5) Đặc trưng của thị trường hang không thống nhất 
6) Các hệ quả của thị trường hang không thống nhất lên thị trường hàng không khu vực 
7) Giới thiệu chung về thị trường hàng không thống nhất Châu Âu, New Zealand - Australia 
8) Giới thiệu chung về thị trường hàng không thống nhất Đông Nam Á 
9) Phân tích và so sánh đặc trưng của thị trường hang không thống nhất Châu Âu và Đông Nam Á 
10) Khái quát về cơ chế đa phương và cơ sở pháp lý hình thành Thị trường hàng không thống nhất 
Đông Nam Á (3 Hiệp định đa biên) 
11) Lộ trình chung cho đối với việc hình thành trị trường hàng không thống nhất Đông Nam Á 
12) Các khó khan, hạn chế của quá trình hình thành trị trường hàng không thống nhất Đông Nam Á 
13) Các bài học kinh nghiệm của thị trường hàng không thống nhất Châu Âu, New Zealand Australia 
vận dụng cho Đông Nam Á 
14) Các hệ quả của thị trường hàng không thống nhất lên thị trường hàng không khu vực Đông Nam 
Á. Qua đó, Việt Nam phải ứng phó như thế nào.  Các bài tham khảo: 
1. VẬN TẢI HÀNG KHÔNG VIỆT NAM DƯỚI “BẦU TRỜI MỞ ASEAN” - Working Papers Series  (ftu.edu.vn)     
2. “Mở cửa bầu trời”: Giá vé rẻ, đi Mỹ dễ như… đi chợ? | Báo Dân trí (dantri.com.vn) 3.  https://www.google.com/url? 
sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=&cad=rja&uact=8&ved=2ahUKEwi6gZi-
iMCAxVNqFYBHQWfBMcQFnoECBAQAQ&url=http%3A%2F%2Faei.pitt.edu 
%2F67356%2F1%2FBB15-EU-and-ASEAN-
aviation.pdf&usg=AOvVaw0J0o_JIByRrkscTns8DPJ&opi=89978449   
1. Về kiểm soát tỷ lệ góp vốn 
QUY ĐỊNH VỀ VỐN GÓP VÀ KIỂM SOÁT CỔ PHẦN HÃNG HÀNG  KHÔNG 
Trước đây, khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Vốn pháp định 
là số vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp”. 
Hiện nay, với mục đích hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh tất cả các ngành, nghề 
mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp năm 2013, Luật Doanh nghiệp 
năm 2014 đã bỏ quy định về vốn pháp định. Theo đó, pháp luật không yêu cầu doanh 
nghiệp phải kê khai mức vốn pháp định trong hồ sơ thành lập mới. 
Tuy nhiên, qua rà soát các điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng không, có thể 
nhận thấy, một số lĩnh vực vẫn quy định về điều kiện vốn pháp định, như: Kinh doanh 
tại cảng hàng không quốc tế là 200 tỷ đồng, tại cảng hàng không nội địa là 100 tỷ đồng 
(khoản 1 Điều 37 Nghị định số 102/2015/NĐ-CP)… Các quy định về điều kiện vốn 
pháp định trong đầu tư kinh doanh có điều kiện lĩnh vực hàng không là không phù hợp 
với tinh thần Hiến pháp và Luật Doanh nghiệp. Vì vậy, đến khi Nghị định số 
92/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 ra đời đã bãi bỏ quy định về vốn pháp định trong lĩnh     
vực này, thay vào đó là quy định về mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh 
nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không. 
Tuy nhiên, theo pháp luật hiện hành, sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký 
doanh nghiệp, nhà đầu tư vẫn chưa được tiến hành hoạt động kinh doanh cho đến khi 
có đủ các giấy phép kinh doanh. Bên cạnh đó, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh 
doanh và giấy phép kinh doanh được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền và theo 
những thủ tục pháp lý khác nhau. Vì vậy, dẫn đến thực tế là có doanh nghiệp đã đăng 
ký kinh doanh nhưng sau đó không tiến hành hoạt động kinh doanh được, vì chưa được  cấp phép. 
Vốn pháp định được hiểu là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật 
để thành lập Doanh nghiệp. Vốn pháp định do Cơ quan có thẩm quyền ấn định, mà nó 
được xem là có thể thực hiện được dự án khi thành lập doanh nghiệp. Đó còn được hiểu 
như là một biện pháp kiểm tra khả năng thanh toán nợ của Doanh nghiệp. Bất kỳ nhà 
đầu tư nào khi thành lập doanh nghiệp đều phải có một khối lượng tài sản nhất định, 
tức là họ phải có năng lực tài chính. 
Điều này có nghĩa là Nhà nước sẽ đặt ra mức sàn tối thiểu về vốn đối với một số 
ngành nghề cụ thể và nhà đầu tư phải đáp ứng số vốn đó từ bằng hoặc lớn hơn mức mà 
nhà nước đặt ra thì mới được thành lập Doanh nghiệp và hoạt động trong ngành nghề 
đó; Theo luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 không yêu cầu Doanh 
nghiệp phải kê khai mức vốn pháp định trong hồ sơ thành lập mới nhưng Doanh nghiệp 
phải có trách nhiệm khai báo tới cơ quan liên quan đến ngành nghề kinh doanh của 
Doanh nghiệp mình.Mức vốn từ 300 tỷ đến 1300 tỳ tùy thuộc vào số lượng tàu bay và 
tuyền đường khai thác (nội địa hay quốc tế) 
Nghị định 92/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ Quy định về các ngành, 
nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng 
Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định về các ngành, nghề kinh doanh có 
điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Theo đó, để thành lập một doanh 
nghiệp kinh doanh hàng không thì cần có số vốn tối thiểu 300 tỷ đồng. 
SỐ TÀU BAY KHAI THÁC    1 đến 10  11 đến 30  Trên 30  TRONG NƯỚC   NĐ76  200  400  500      NĐ30  300  600  700  NĐ76  500  800  1000  QUỐC TẾ  NĐ30    1000  1300  700 
Ngoài các điều kiện trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy 
phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi đáp ứng các điều kiện: 
Theo Nghị định 30, Hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều 
kiện bên nước ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ đối với hãng hàng không; một 
cá nhân Việt Nam hoặc pháp nhân Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài phải giữ 
phần vốn điều lệ lớn nhất. Trong khi đó, trước đây, Nghị định 76 năm 2007 lại quy định 
bên nước ngoài không chiếm quá 49% vốn điều lệ đối với hãng hàng không, hoặc 49% 
vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung; một cá nhân hoặc pháp 
nhân nước ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ. 
 Nghị định 76/2007/NĐ-CP về việc kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt 
động hàng không chung 
Điều 7. Điều kiện về tổ chức bộ máy bảo đảm khai thác tàu bay, kinh doanh vận 
chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung 
1. Có tổ chức bộ máy quản lý đủ năng lực giám sát hoạt động khai thác tàu bay, 
bảodưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm, tiếp thị và 
bán dịch vụ vận chuyển hàng không; hệ thống thanh toán tài chính. 
2. Người phụ trách các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này phải có chứng 
chỉchuyên môn phù hợp được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận. 
Điều 8. Vốn pháp định 
1. Vốn pháp định đối với hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không được  quy định như sau: 
a) Khai thác từ 1 đến 10 tàu bay: 
- 500 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai thác vận chuyển hàng  khôngquốc tế;     
- 200 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng  khôngnội địa. 
b) Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 
- 800 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai thác vận chuyển hàng  khôngquốc tế; 
- 400 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng  khôngnội địa. 
c) Khai thác trên 30 tàu bay: 
- 1.000 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai thác vận chuyển hàng  khôngquốc tế; 
- 500 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng  khôngnội địa. 
2. Vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung: 50 tỷ Đồng  Việt Nam. 
Nghị định 30/2013/NĐ-CP Về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động  hàng không chung 
Điều 7. Điều kiện về tổ chức bộ máy bảo đảm khai thác tàu bay, kinh doanh vận 
chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại 
1. Có tổ chức bộ máy thực hiện hệ thống quản lý an toàn, an ninh, hoạt động khaithác 
tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm, 
tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung; hệ thống 
thanh toán tài chính. 
2. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách trong hệ thống quản lý an toàn, an 
ninh,khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay phải có kinh nghiệm tối 
thiểu 03 năm công tác liên tục trong lĩnh vực được bổ nhiệm, có văn bằng, chứng chỉ 
liên quan được cấp hoặc công nhận theo quy định của pháp luật.     
3. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách giám sát hoạt động phát triển sản 
phẩm,tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung phải 
có bằng đại học các ngành kinh tế, thương mại hoặc tài chính. 
4. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách giám sát hệ thống thanh toán tài chínhphải 
có bằng đại học các ngành tài chính, bằng kế toán trưởng hoặc chứng chỉ kế toán quốc 
tế được công nhận tại Việt Nam. 
Điều 8. Điều kiện về vốn 
1. Vốn tối thiểu để thành lập hãng hàng không và duy trì kinh doanh vận chuyển hàng  không: 
a) Khai thác đến 10 tàu bay: 700 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không có 
khaithác vận chuyển hàng không quốc tế; 300 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng 
không chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa; 
b) Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 1.000 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng khôngcó 
khai thác vận chuyển hàng không quốc tế; 600 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng 
không chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa; 
c) Khai thác trên 30 tàu bay: 1.300 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không cókhai 
thác vận chuyển hàng không quốc tế; 700 tỷ Đồng Việt Nam đối với hãng hàng không 
chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa. 
2. Vốn tối thiểu để thành lập hãng hàng không kinh doanh hàng không chung vì mục 
đích thương mại: 100 tỷ đồng Việt Nam. 
Điều 9. Văn bản xác nhận vốn 
1. Đối với vốn góp bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi: Văn bản của 
tổchức tín dụng xác nhận khoản tiền phong tỏa tại tổ chức tín dụng của tổ chức, cá 
nhân đề nghị cấp Giấy phép; việc giải phóng khoản tiền phong tỏa tại tổ chức tín 
dụng chỉ được thực hiện sau khi tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hoặc khi tổ 
chức, cá nhân nhận được văn bản thông báo từ chối cấp Giấy phép. 
2. Đối với vốn góp bằng tài sản, bất động sản trực tiếp phục vụ cho mục đích 
kinhdoanh vận chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích     
thương mại: Văn bản của tổ chức định giá có thẩm quyền xác nhận giá trị quy đổi 
thành tiền của tài sản, bất động sản. 
3. Tổ chức, cá nhân trực tiếp xác nhận vốn của doanh nghiệp chịu trách nhiệm 
vềtính chính xác, trung thực của số liệu tại thời điểm xác nhận. 
4. Đối với hãng hàng không đang khai thác, có thể sử dụng bảo lãnh của ngân 
hànglàm văn bản xác nhận vốn phù hợp. 
Nghị định 92/2016/NĐ-CP  
Điều 7. Điều kiện về tổ chức bộ máy  1. 
Có tổ chức bộ máy thực hiện hệ thống quản lý an toàn, an ninh, hoạt động khai 
thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm, 
tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung theo quy định 
của pháp luật về hàng không dân dụng; hệ thống thanh toán tài chính.  2. 
Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách trong hệ thống quản lý an toàn, an ninh, 
khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay phải có kinh nghiệm tối thiểu 03 
năm công tác liên tục trong lĩnh vực được bổ nhiệm, có văn bằng, chứng chỉ được cấp 
hoặc công nhận theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.  3. 
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không 
phải là công dân Việt Nam.  4. 
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, số thành viên là người nước 
ngoài không được vượt quá một phần ba tổng số thành viên tham gia bộ máy điều hành. 
Bộ máy điều hành gồm: 
a) Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc); 
b) Kế toán trưởng; 
c) Người phụ trách các lĩnh vực: Hệ thống quản lý an toàn; khai thác tàu bay; bảo 
dưỡng tàu bay; huấn luyện tổ bay; khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm; tiếp thị và 
bán dịch vụ vận chuyển hàng không. 
Điều 8. Điều kiện về vốn 
1. Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng  không:      a) 
Khai thác đến 10 tàu bay: 700 tỷ đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai 
thác vận chuyển hàng không quốc tế; 300 tỷ đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ 
khai thác vận chuyển hàng không nội địa;  b) 
Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 1.000 tỷ đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có 
khai thác vận chuyển hàng không quốc tế; 600 tỷ đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp 
chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa;  c) 
Khai thác trên 30 tàu bay: 1.300 tỷ đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai 
thác vận chuyển hàng không quốc tế; 700 tỷ đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ 
khai thác vận chuyển hàng không nội địa.  2. 
Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh hàng không 
chung: 100 tỷ đồng Việt Nam.  3. 
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp 
ứng các điều kiện: 
a) Bên nước ngoài chiếm không quá 30% vốn điều lệ; 
b) Phải có ít nhất một cá nhân Việt Nam hoặc một pháp nhân Việt Nam giữ phần vốn 
điều lệ lớn nhất. Trường hợp pháp nhân Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì phần 
vốn góp nước ngoài chiếm không quá 49% vốn điều lệ của pháp nhân. 
4. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng 
không không có vốn đầu tư nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện 
sau 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hàng không. 
Doanh nghiệp gửi đề xuất chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư nước 
ngoài đến Cục Hàng không Việt Nam, trong đó bao gồm: Nhà đầu tư nhận chuyển 
nhượng, điều kiện chuyển nhượng, số cổ phần, phần vốn góp chuyển nhượng; phương án 
phát triển đội tàu bay, phương án kinh doanh, chiến lược phát triển nêu tại khoản 1 Điều 
9 của Nghị định này (nếu có). 
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất của doanh nghiệp, Cục 
Hàng không Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định. 
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định của 
Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải xem xét, thông báo việc chấp thuận 
hoặc không chấp thuận cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. 
Nghị định 89/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2016/NĐ-CP 
“Điều 8. Điều kiện về vốn     
1. Mức vốn tối thiểu (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay) để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh 
vận chuyển hàng không: 
a) Khai thác đến 10 tàu bay: 300 tỷ đồng Việt Nam; 
b) Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 600 tỷ đồng Việt Nam; 
c) Khai thác trên 30 tàu bay: 700 tỷ đồng Việt Nam. 
2. Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung: 100 tỷ đồng Việt  Nam. 
3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện: 
a) Nhà đầu tư nước ngoài chiếm không quá 34% vốn điều lệ; 
b) Phải có ít nhất một cá nhân Việt Nam hoặc một pháp nhân Việt Nam giữ phần vốn điều lệ lớn nhất; 
c) Trường hợp pháp nhân Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn thì phần vốn góp nước ngoài chiếm 
không quá 49% vốn điều lệ của pháp nhân.” 
CÁC BÀI BÁO THAM KHẢO 
Nghị định số 92/2016/NĐ-CP - Bài 1: Bỏ hạn chế chuyển nhượng cổ phần của DN vận tải hàng không cho nhà 
đầu tư nước ngoài: Nên hay không? 
Ngày 01/7/2016 Chính phủ đã ban hành Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều 
kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng (“Nghị định 92”). Tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 quy định việc chuyển 
nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không không có vốn đầu tư nước ngoài 
cho nhà đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện sau 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hàng 
không. Quy định này là cần thiết để ngăn chặn nhà đầu tư nước ngoài “lách” khỏi sự kiểm soát của hệ thống pháp luật 
cũng như các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam khi gia nhập thị trường vận tải hàng không nội địa bằng 
cách thâu tóm các hãng hàng không mới được thành lập. Đồng thời, hạn chế việc các tổ chức tư nhân trong nước 
đứng ra xin thành lập hãng hàng không và xin giấy phép kinh doanh vận tải hàng không sau đó chuyển nhượng hết 
cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài để kiếm lời mà không trực tiếp khai thác. Trên thực tế, việc buôn bán giấy phép 
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và việc thâu tóm ngầm của các nhà đầu tư nước ngoài cũng đã diễn ra 
ở một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Nếu việc này diễn ra ở lĩnh vực kinh doanh vận tải hàng không thì sẽ làm 
cho việc thẩm định năng lực nhà đầu tư và thẩm định điều kiện kinh doanh của các hãng hàng không mới thành lập 
trở nên vô nghĩa và sẽ là sự đe dọa lớn đối với an toàn, an ninh hàng không và tạo áp lực cạnh tranh gay gắt đối với 
các hãng hàng không đang hoạt động. 
Quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 nêu trên cũng phù hợp với các cam kết khu vực và quốc tế về mở cửa thị 
trường dịch vụ của Việt Nam. Trong khuôn khổ Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO (GATS), Việt Nam 
mới cam kết mở cửa thị trường đối với dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không và dịch vụ đặt, giữ chỗ bằng máy 
tính. Còn trong khuôn khổ Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) thì Việt Nam mới cam kết mở cửa thị trường 
dịch vụ hàng không đối với: dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa tàu bay; bán và tiếp thị dịch vụ vận tải hàng không; đặt chỗ 
bằng máy tính; thuê tàu bay kèm tổ bay; thuê tàu bay không kèm tổ bay; giao nhận hàng và cung cấp suất ăn cho tàu 
bay. Như vậy, theo quy định của GATS, AFAS và quy định tại Hiệp định đa phương ASEAN về tự do hoá hoàn toàn 
dịch vụ hàng không chở khách thì đối với các lĩnh vực dịch vụ chưa cam kết mở cửa thị trường, trong đó có lĩnh vực 
kinh doanh vận chuyển hàng không, Việt Nam có quyền tự định ra các điều kiện riêng về việc tham gia hoạt động kinh 
doanh của Nhà đầu tư nước ngoài.     
Hiện nay, Bộ Giao thông Vận tải (“GTVT”) đang dự thảo Nghị định mới thay thế Nghị định 92. Một trong những điểm 
mới Bộ GTVT đang đề xuất là bỏ quy định tại khoản 4 Điều 8 về hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông trong 
doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không không có vốn đầu tư nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài trong vòng 
02 năm đầu mới thành lập với lý do để đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014. Bên cạnh 
đó, Bộ GTVT cũng đề xuất bỏ quy định về việc Cục hàng không Việt Nam thẩm định và phê duyệt đề xuất chuyển 
nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài tại Nghị định 92, bởi lẽ trên thực tế hiện nay pháp luật chưa quy định tiêu 
chí cụ thể để thẩm định năng lực của nhà đầu tư nước ngoài. 
Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi thì quy định về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần tại hãng hàng không 
mới thành lập cho nhà đầu tư nước ngoài không mâu thuẫn với Luật Doanh nghiệp 2014. Điều 119 Luật Doanh nghiệp 
2014 cho phép cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông sáng lập 
của công ty sau khi kết thúc thời hạn 03 năm đầu thành lập Công ty (tính từ thời điểm Công ty được cấp Giấy chứng 
nhận đăng ký doanh nghiệp) và chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người ngoài Công ty trong thời 
hạn 03 năm đầu nếu đã được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông của công ty. Có thể thấy rằng bản thân quy 
định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2014 đã được thiết kế theo hướng hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển 
nhượng và nhận chuyển nhượng cổ phẩn phổ thông tại công ty cổ phần mới thành lập. Mục đích của quy định này là 
nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của công ty trong giai đoạn đầu mới được thành lập, đồng thời nâng cao trách 
nhiệm pháp lý của các cổ đông đối với công ty. Quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 là sự kế thừa tư duy hạn chế 
và kiểm soát chuyển nhượng cổ phần trong doanh nghiệp mới thành lập của Luật Doanh nghiệp 2014 và quy định hạn 
chế này chỉ áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, không áp dụng đối với Nhà đầu tư Việt Nam, như vậy không trái 
với Luật Doanh nghiệp 2014. 
Mặt khác, theo quy định tại Điều 22 Luật Đầu tư 2014, khi đầu tư tại Việt Nam nhà đầu tư phải tuân thủ và đáp ứng 
các điều kiện đầu tư phù hợp với pháp luật chuyên ngành của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam gia 
nhập (khoản 6 Điều 2, khoản 7 Điều 2 Nghị định 118/2015/NĐ-CP). Căn cứ Điều 10 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì các 
điều kiện về đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng đủ trước khi được đầu tư góp vốn vào tổ chức kinh tế 
thành lập tại Việt Nam gồm: (i) Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; 
(ii) Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư; (ii ) Điều kiện về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư; (iv) 
Điều kiện khác theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư. Trong đó, quy định tại 
khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 cũng được coi là một điều kiện khác mà nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ. 
Như vậy, khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 đã căn cứ vào tổng thể các quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh vận 
chuyển hàng không, nhằm đảm bảo nguyên tắc có thẩm tra năng lực đầu tư, khả năng đáp ứng các điều kiện đầu tư 
của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực vận chuyển hàng không và giám sát năng lực kinh doanh của hãng hàng 
không trong nước. Vậy việc bãi bỏ quy định về hạn chế chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài và bải 
bỏ quy định về thẩm định hồ sơ chuyển nhượng cổ phần của Cục Hàng không Việt Nam sẽ làm mất đi cơ sở pháp lý 
để giám sát năng lực kinh doanh, đầu tư của hãng hàng không Việt Nam mới được cấp phép và thẩm tra năng lực nhà 
đầu tư nước ngoài đầu tư vào hãng hàng không đó. 
Việc huỷ bỏ cơ sở pháp lý để giám sát và kiểm soát năng lực đầu tư của hãng hàng không mới được cấp phép và 
năng lực đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài còn mâu thuẫn với quy định hiện hành về thủ tục đăng ký đầu tư, doanh 
nghiệp đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam. Cụ thể:  i) 
Theo khoản 2 Điều 46 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, 
muacổ phần tại tổ chức kinh tế có hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện phải thực hiện thủ tục 
đăng ký mua cổ phần, phần vốn góp tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2014;      ii) 
Trong quá trình thực hiện thủ tục, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thẩm định, xem xét việc đáp 
ứngđiều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành 
thì cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý đầu tư thuộc các Sở Kế hoạch và Đầu tư không có thẩm quyền, 
chức năng xem xét và thẩm tra các điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc lĩnh vực chuyên ngành mà vẫn phải xin ý kiến 
của cơ quan quản lý chuyên ngành về hàng không dân dụng. Như vậy, nếu bãi bỏ quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị 
định 92, thì cả cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng và cơ quan quản lý về đầu tư, kinh doanh đều 
không còn căn cứ để thẩm định khả năng đáp ứng điều kiện đầu tư để thực hiện thủ tục chấp thuận cho phép nhận 
chuyển nhượng vốn góp tại hãng hàng không theo khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2014. 
Ngoài ra, hiện nay các nước Asean, trong đó có Việt Nam, chưa ký kết các cam kết mở cửa thị trường đối với lĩnh vực 
vận chuyển hàng không. Việt Nam hiện mới chỉ đặt ra quy định về việc hạn chế tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước 
ngoài tại doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không mà chưa có quy định cụ thể về điều kiện gia nhập thị 
trường với các tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh này. Như vậy, một hãng hàng không Việt 
Nam mới được cấp phép kinh doanh vận chuyển hàng không được hiểu là mới chỉ đáp ứng được các điều kiện kinh 
doanh áp dụng riêng cho doanh nghiệp trong nước, mà chưa hề được xem xét khả năng đáp ứng các điều kiện gia 
nhập thị trường áp dụng với nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, nếu xoá bỏ hạn chế chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư 
nước ngoài trong giai đoạn đầu mới hoạt động của hãng hàng không được cấp phép lần đầu, thì dễ dàng dẫn đến tình 
trạng các nhà đầu tư nước ngoài sẽ bắt tay với các tổ chức tư nhân Việt Nam chưa đủ năng lực tài chính và kinh 
nghiệm để lạm dụng kẽ hở này nhằm trốn tránh các điều kiện riêng có thể được đặt ra với nhà đầu tư nước ngoài và 
các thủ tục nghiêm ngặt về gia nhập thị trường mà các nước đã cam kết trong Hiệp định đa phương Asean để gia 
nhập thị trường và chi phối hoạt động kinh doanh của các hãng hàng không trong nước. 
Với các lý do như được phân tích trên đây, chúng tôi cho rằng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 cần tiếp tục 
được duy trì để đảm bảo sự phát triển ổn định của các hãng hàng không và vì lợi ích quốc gia. Đồng thời, Bộ GTVT 
cần kiến nghị bổ sung các quy định chi tiết về nội dung thẩm định, giám sát năng lực của nhà đầu tư nước ngoài và 
hãng hàng không nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư Việt Nam tại các hãng hàng không nội  địa./. 
Thạc sỹ Nguyễn Thanh Hà - Phó Giám Đốc Công ty Luật TNHH Vietthink     Nghị định   Nghị định số   Nghị định  Nghị định 
76/2007/NĐ-CP 30/2013/NĐ-CP 92/2016/NĐ-CP 89/2019/NĐ-CP  Về kinh doanh 
của Chính phủ: quy định về các sửa đổi Nghị định  vận chuyển  Về kinh doanh  ngành, nghề  92/2016/NĐ-CP  hàng không và  vận chuyển  kinh doanh có  quy định về các 
hoạt động hàng hàng không và  điều kiện trong  ngành, nghề kinh  không chung 
hoạt động hàng lĩnh vực hàng  doanh có điều  không chung 
không dân dụng kiện trong lĩnh  vực hàng không  dân dụng và Nghị            định  30/2013/NĐCP về  kinh doanh vận  chuyển hàng  không và hoạt      động hàng không  chung        Điều 1. Phạm vi    điều chỉnh  1. Nghị định này  quy định về các  ngành, nghề kinh  doanh có điều  kiện trong lĩnh  vực hàng không  dân dụng bao  gồm:  a)  Kinh  doanh  vận tải hàng  không;  b)  Kinh  doanh cảng hàng  không, sân bay;  c)  Kinh  doanh dịch vụ  hàng không tại  cảng hàng  không, sân bay;  d)  Kinh  doanh dịch vụ  thiết kế, sản  xuất, bảo dưỡng  hoặc thử nghiệm  tàu bay, động cơ  tàu bay, cánh  quạt tàu bay và  trang thiết  bị tàu bay tại  Việt Nam;      đ) Kinh doanh  dịch vụ bảo đảm  hoạt động bay;              e) Kinh doanh    dịch vụ đào tạo,  huấn luyện  nghiệp vụ nhân  viên hàng không.  2. Nghị định này  không áp dụng  đối với sân bay  chuyên dùng.    Điều 2. Phạm vi 
Điều 2. Nội dung Điều 3. Giải    hoạt động kinh  kinh doanh vận  thích từ ngữ  doanh vận  chuyển hàng  chuyển hàng  không, hoạt  1.  Dịch vụ  không, hoạt 
động hàng không hàng không tại  động hàng không chung  cảng hàng  chung  không, sân bay  1.  Kinh  là những dịch vụ  1.  Hoạt  doanh vận  liên quan trực 
động kinh doanh chuyển hàng  tiếp đến khai 
vận chuyển hàng không bao gồm  thác tàu bay,  không gồm vận  hoạt động vận  khai thác vận  chuyển hàng  chuyển hàng  chuyển hàng  không, quảng  không, quảng  không và hoạt 
cáo, tiếp thị, bán cáo, tiếp thị, bán động bay được  sản phẩm vận  sản phẩm vận  thực hiện tại  chuyển hàng  chuyển hàng  cảng hàng  không trên thị  không trên thị  không, sân bay.  trường nhằm  trường nhằm  mục đích sinh  mục đích sinh  2.  Kinh  lợi.  lợi.  doanh cảng hàng  không là hoạt  2.  Hoạt  2.  Hoạt  động khai thác 
động hàng không động hàng không kết cấu hạ tầng  chung bao gồm  chung bao gồm  sân bay và các 
các loại hình sau các loại hình sau công trình khác  đây:  đây:  thuộc kết cấu hạ  tầng cảng hàng  a) Hoạt động  a) Kinh doanh  không thuộc  hàng không  hàng không  phạm vi quản lý  chung vì mục  chung vì mục  của doanh 
đích thương mại đích thương mại nghiệp cảng  là hoạt động  là hoạt động  hàng không  quảng cáo, tiếp     
cung cấp dịch vụ thị, bán, thực  nhằm mục đích  hàng không  hiện dịch vụ  sinh lợi.  3.  Kinh  doanh           chung, quảng  hàng không  vận tải hàng   
cáo, tiếp thi hoặc chung nhằm mục không bao gồm 
bán dịch vụ hàng đích sinh lợi;  hai hình thức  không chung  kinh doanh vận  trên thị trường  b) Hoạt động  chuyển hàng  nhằm mục đích  hàng không  không và kinh  sinh lợi;  chung không vì  doanh hàng 
mục đích thương không chung.  b) Hoạt động  mại là hoạt động  hàng không  hàng không  a)  Kinh  chung không vì  doanh vận  chung phục vụ  mục đích thương  chuyển hàng  cho hoạt động  mại là hoạt động  không là việc  của tổ chức, cá  vận chuyển hành  hàng không  nhân không  khách, hành lý,  chung phục vụ  nhằm mục đích  hàng hóa, bưu  cho hoạt động  sinh lợi.  gửi bằng đường  của tổ chức, cá  hàng không  nhân không  nhằm mục đích  nhằm mục đích  sinh lợi.  sinh lợi.  b)  Kinh  doanh hàng  không chung là  hoạt động hàng  không chung  nhằm mục  đích sinh lợi  bằng tàu bay trừ  tàu bay không  người lái,  phương tiện bay  siêu nhẹ theo  quy định tại  Điều 21 Luật  hàng không dân  dụng Việt Nam.      ĐIỀU KIỆN 
Điều 5. Yêu cầu Điều 5. Yêu cầu Điều 5. Điều  Sửa đổi, bổ  CẤP GIẤY  chung  chung 
kiện kinh doanh sung Điều 5 như  PHÉP KINH  vận tải hàng  sau:  DOANH 
1. Doanh nghiệp 1. Việc cấp Giấy    không 
“Điều 5. Điều kiện  VẬN 
đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh    1.  Phù hợp  kinh doanh   CHUYỂN 
phép kinh doanh vận chuyển hàng    với quy hoạch  vận tải hàng  HÀNG 
vận chuyển hàng không, Giấy    không phát triển giao    KHÔNG,  không, Giấy  phép kinh doanh    thông vận tải 
1. Đáp ứng các  GIẤY PHÉP  phép kinh doanh hàng không    hàng không. 
điều kiện về  KINH  hàng không  chung vì mục   
phương án bảo  DOANH  chung phải đáp  đích thương mại    2. 
Đáp ứng đảm có tàu bay   HÀNG  ứng các điều  phải phù hợp với      các         KHÔNG  kiện quy định  quy hoạch phát 
điều kiện về 
khai thác, tổ chức  CHUNG  tương ứng tại  triển hãng hàng 
phương án bảo 
bộ máy, vốn, 
khoản 1 Điều  không. 
đảm có tàu bay 
phương án kinh  110, khoản 2  
khai thác, tổ 
doanh và chiến 
Điều 198 của  2.  Hãng 
chức bộ máy, 
lược phát triển  Luật Hàng  hàng không đề 
vốn, phương án sản phẩm quy 
không dân dụng nghị cấp Giấy  kinh doanh và 
định tại Điều 6, 7, 
Việt Nam và các phép kinh doanh chiến lược phát 
8, 9 của Nghị 
điều kiện cụ thể vận chuyển hàng triển sản phẩm  định này. 
quy định tại  không, Giấy 
quy định tại  2. Các quy định tại 
Nghị định này. 
phép kinh doanh Điều 6, 7, 8, 9  hàng không 
của Nghị định  Chương này không  2. Hãng hàng  chung vì mục  này. áp dụng đối với    không đã được  đích thương mại  lĩnh vực đào tạo,  cấp Giấy phép  phải đáp ứng đủ  3. 
Được Bộ huấn luyện nghiệp  kinh doanh vận  các điều kiện  Giaothông vận  vụ thành viên tổ  chuyển hàng  quy định tại 
tải cấp giấy phép lái, giáo viên huấn  không đề nghị 
Khoản 1 Điều  kinh doanh vận  luyện.”  cấp Giấy phép 
110 Luật hàng  tải hàng không 
kinh doanh hàng không dân dụng sau khi được Thủ 
không chung chỉ Việt Nam và các tướng Chính phủ  cần đáp ứng các 
điều kiện quy  cho phép.  điều kiện quy 
định của Nghị  định tương ứng  định này.  4.  Các quy  tại điểm a khoản  định tại Chương  1 , khoản 2 Điều 3.  Hãng  này không áp  6, Điều 9 của  hàng không đã  dụng đối với lĩnh  Nghị định này.  được cấp Giấy  vực đào tạo, 
phép kinh doanh huấn luyện 
vận chuyển hàng nghiệp vụ thành  không đề nghị  cấp Giấy phép  viên tổ lái, giáo 
kinh doanh hàng viên huấn luyện.  không chung vì  mục đích thương  mại chỉ cần đáp  ứng các điều  kiện quy định tại  Điểm a Khoản 1,  Khoản 2 Điều 6  và Khoản 2 Điều  10 của Nghị định  này.  4.  Người đề  nghịcấp Giấy      phép kinh doanh  vận