



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58583460
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN NĂM HỌC 2025-2025
Vấn đề 1. Vấn đề cơ bản của triết học.
Theo anh (chị), tại sao vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được coi là vấn
đề cơ bản của triết học?
Vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được coi là vấn đề cơ bản của triết học vì nó là
điểm xuất phát, cơ sở để giải quyết tất cả các vấn đề khác của triết học. Việc trả lời câu hỏi
"giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào?" sẽ quyết định thế giới
quan và phương pháp luận của một hệ thống triết học. Cụ thể:
1. Quyết định lập trường triết học: •
Chủ nghĩa duy vật: Nếu trả lời vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, thì đó là lập
trường của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật cho rằng thế giới vật chất tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức của con người, và ý thức chỉ là sự phản ánh của thế giới vật chất đó. •
Chủ nghĩa duy tâm: Ngược lại, nếu trả lời ý thức là cái có trước, quyết định vật chất,
thì đó là lập trường của chủ nghĩa duy tâm. Chủ nghĩa duy tâm cho rằng cơ sở của thế
giới là một bản nguyên tinh thần nào đó (ý niệm, tinh thần tuyệt đối, cảm giác,...), và
thế giới vật chất chỉ là sự biểu hiện của bản nguyên tinh thần đó.
2. Quyết định phương pháp luận:
Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ quyết định lập trường thế giới quan mà
còn quyết định phương pháp luận của một hệ thống triết học. •
Phương pháp luận duy vật biện chứng: Chủ nghĩa duy vật biện chứng (Triết học Mác
– Lênin) không chỉ khẳng định vật chất quyết định ý thức mà còn nhấn mạnh tính năng
động, sáng tạo của ý thức. Ý thức không chỉ phản ánh một cách thụ động thế giới vật
chất mà còn có thể tác động trở lại thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. Đây là cơ sở của phương pháp luận duy vật biện chứng, yêu cầu con người
phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại, vận động và phát triển. •
Các phương pháp luận khác: Chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
thường dẫn đến các phương pháp luận sai lầm, như phương pháp luận siêu hình (xem
xét sự vật, hiện tượng một cách tĩnh tại, tách rời khỏi mối liên hệ với các sự vật, hiện
tượng khác) hoặc phương pháp luận chiết trung (kết hợp một cách tùy tiện các quan
điểm khác nhau mà không có nguyên tắc thống nhất).
3. Là cơ sở để giải quyết các vấn đề khác của triết học:
Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là tiền đề để giải quyết các vấn đề khác của triết
học, như vấn đề về bản chất của nhận thức, vấn đề về mối quan hệ giữa con người và thế giới,
vấn đề về quy luật vận động và phát triển của xã hội,... lOMoAR cPSD| 58583460 •
Vấn đề nhận thức: Nếu vật chất quyết định ý thức, thì nhận thức của con người là sự
phản ánh thế giới khách quan. Ngược lại, nếu ý thức quyết định vật chất, thì nhận thức
của con người chỉ là sự tự ý thức của bản thân. •
Vấn đề con người và thế giới: Nếu vật chất quyết định ý thức, thì con người là một bộ
phận của thế giới vật chất, và hoạt động của con người phải tuân theo các quy luật khách
quan. Ngược lại, nếu ý thức quyết định vật chất, thì con người có thể tự do sáng tạo ra
thế giới theo ý muốn của mình.
Triết học Mác – Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào?
Vấn đề cơ bản của triết học là gì?
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tồn tại (vật chất) và tư duy (ý thức). Vấn đề này có hai mặt: •
Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào?
Trả lời câu hỏi này chia các nhà triết học thành hai trường phái chính: o Chủ nghĩa
duy vật: Khẳng định vật chất là cái có trước, quyết định ý thức.
o Chủ nghĩa duy tâm: Khẳng định ý thức là cái có trước, quyết định vật chất. •
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Trả lời câu
hỏi này chia các nhà triết học thành:
o Khả tri luận: Khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới.
o Bất khả tri luận: Phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
Triết học Mác – Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản này như thế nào?
Triết học Mác – Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác và
chủ nghĩa duy tâm. Cụ thể:
Về mặt thứ nhất:
o Triết học Mác – Lênin khẳng định vật chất là cái có trước, quyết định ý thức.
Vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. Ý thức chỉ là sự phản
ánh thế giới vật chất vào bộ óc con người. o Tuy nhiên, triết học Mác – Lênin
không dừng lại ở chủ nghĩa duy vật siêu hình (coi vật chất là một khối vật chất
tĩnh tại, không vận động, không phát triển) mà khẳng định vật chất tồn tại bằng
vận động. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, vật chất không thể tồn
tại ngoài vận động và vận động không thể có ngoài vật chất.
o Triết học Mác – Lênin cũng nhấn mạnh tính năng động, sáng tạo của ý thức.
Ý thức không chỉ phản ánh một cách thụ động thế giới vật chất mà còn có thể
tác động trở lại thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Về mặt thứ hai: lOMoAR cPSD| 58583460
o Triết học Mác – Lênin khẳng định con người có khả năng nhận thức được
thế giới. Thế giới khách quan là có thể nhận thức được, chỉ có những cái hiện
tại chưa nhận thức được, chứ không có cái gì là không thể nhận thức được.
o Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Nhận thức của con người phải được kiểm
nghiệm thông qua thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở, mục đích của nhận thức, đồng
thời là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức.
Ý nghĩa của việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin:
Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: •
Cung cấp thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận khoa học để nhận
thức và cải tạo thế giới. •
Là cơ sở lý luận cho sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. •
Là nền tảng tư tưởng cho các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Vấn đề 2. Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên cho sự ra đời triết học Mác.
Triết học Mác không ra đời trên mảnh đất trống rỗng mà được xây dựng trên cơ sở
kế thừa và cải tạo những thành tựu của tư tưởng nhân loại trước đó, đặc biệt là triết học
cổ điển Đức, kinh tế chính trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
* Những tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác - Lênin - Tiền đề lý luận:
+ Triết học cổ điển Đức: C.Mác đã kế thừa và cải biến những hạt nhân hợp lý trong
phép biện chứng duy tâm của Hêghen và chủ nghĩa duy vật siêu hình của Phoiơbắc để
hình thành nên phép biện chứng duy vật.
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: C.Mác kế thừa những yếu tố khoa học trong lý
luận về giá trị lao động và những tư tưởng tiến bộ về quá trình sản xuất vật chất, về
những quy luật kinh tế khách quan của A. Smit và Đ. Ricacđô; đồng thời chỉ ra những
hạn chế trong học thuyết của các ông và giải quyết những bế tắc mà bản thân các nhà
kinh tế chính trị học cổ điển Anh đã không thể vượt qua. Trên cơ sở đó, C.Mác đã xây
dựng nên lý luận về giá trị thặng dư, luận chứng cho bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản, nguồn gốc dẫn đến sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa cộng sản. lOMoAR cPSD| 58583460
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: với những đại biểu tiêu biểu như H.
Xanhximông, S. Phuriê, R. Ôoen. Tinh thần nhân đạo, sự phê phán những bất công của
chủ nghĩa tư bản, những quan niệm sâu sắc về đặc trưng của xã hội tương lai trong học
thuyết của các ông là một trong những tiền đề quan trọng cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
-Tiền đề khoa học tự nhiên: Sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác còn dựa trên
những thành tựu của khoa học tự nhiên. Vào thế kỷ XIX, khoa học tự nhiện thời kỳ này
phát triển mạnh mẽ, đặc biệt có ba công trình khoa học vĩ đại:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng chứng minh sự chuyển hoá và bảo
toàn của các hình thức vận động của vật chất, vật chất không tự nhiên sinh ra, không
tự nhiên mất đi mà chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác.
+ Học thuyết tiến hoá chứng minh nguyên lý phát triển của chủ nghĩa Mác – Lênin,
mọi sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan, đều có quá trình phát sinh, phát triển từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ hiện tượng đến bản chất.
+ Học thuyết tế bào chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống, thế giới vô
cùng phong phú, đa dạng nhưng đều thống nhất ở tính vật chất của nó. Những phát minh
trên đã chứng minh tính khoa học đúng đắn của thế giới quan duy vật biện chứng và
phương pháp luận biện chứng duy vật
Vấn đề 3. Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
1.Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện:" -
Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng:
+Trong lịch sử triết học duy vật, chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng tách rời
nhau;chủ nghĩa duy vật trước Mác bị hạn chế bởi tính trực quan và siêu hình; phép biện
chứng trước Mác bị hạn chế bởi tính siêu hình và duy tâm.
+Trong triết học Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau tạo
nên học thuyết hoàn chỉnh. Học thuyết đó cung cấp cho loài người công cụ nhận thức
vĩ đại, làm cho chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ dừng lại ở phương pháp giải
thích, nhận thức thế giới, mà còn trở thành phương pháp cải tạo thế giới.
- Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử lOMoAR cPSD| 58583460
Chủ nghĩa duy vật biện chứng mở rộng nhận thức từ giới tự nhiên sang nhận thức xã
hội loài người, làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để:
- Sự thống nhất giữa lý luận với thực tiễn
Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản của triết
học Mác - Lênin ; nguyên tắc đó đã khắc phục sự đối lập giữa triết học với hoạt động
thực tiễn của con người.
- Sự thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng
- Bản chất khoa học đã bao hàm tính cách mạng của triết học Mác, phản ánh bản chất của giai cấp công nhân
- Xác định đúng mối quan hệ giữa triết học với các khoa học chuyên ngành:
+Ph.Angghen cho rằng, cứ mỗi lần có một phát minh vạch thời đại, ngay cả trong lĩnh
vực khoa học tự nhiên, thì chủ nghĩa duy vật phải thay đổi hình thức của nó. Những
phát minh của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XIX là một trong những
tiền đề cho sự ra đời của triết học Mác và triết học Mác đã làm biến đổi căn bản tính
chất, đối tượng của triết học và mối quan hệ của nó đối với các khoa học chuyên ngành.
+C. Mác và Ph. Ăngghen đã xác định đúng giới hạn và mối quan hệ mới giữa triết học
với các khoa học chuyên ngành. Triết học Mác không nghiên cứu những vấn đề cụ thể
và cũng không đóng vai trò khoa học của mọi khoa học, mà là thế giới quan khoa học
và phương pháp luận chung nhất cho sự phát triển của các khoa học đó.
2. Ý nghĩa cuộc cách mạng
- Làm cho chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành khoa học.- Vai trò xã hội của triết
học cũng như vị trí, chức năng của triết học trong hệ thống tri thức khoa học cũng thay
đồi. Triết học Mác trở thành công cụ giải thích, nhận thức và cải tạo thể giới.
Vấn đề 4. Vai trò của triết học Mác – Lênin đối với đời sống xã hội.
Triết học Mác – Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội
và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động để nhận thức và cải tạo thế giới.
- Triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho
con người trong nhận thức và thực tiễn lOMoAR cPSD| 58583460
- Triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ Vấn đề 5. Định nghĩa vật chất của
Lênin và ý nghĩa của nó.
-Phân tích định nghĩa vật chất :
+Vật chất là phạm trù triết học: là phạm trù rộng nhất ,khái quát nhất
+Vật chất là thực tại khách quan: vật chất luôn tồn tại trong vũ trụ dù con người đã
nhận thức được hay chưa ,có mong muốn hay không +Vật chất đem lại cho loài người cảm giác :
.Vật chất ở đây được hiểu là thực tại khách quan, là cái có trước cảm giác (nói rộng
ra là ý thức). Như thế, vật chất “sinh ra trước”, là tính thứ nhất. Cảm giác (ý thức) “sinh
ra sau”, là tính thứ hai.
.Vì tính trước sau nên vật chất sẽ không lệ thuộc vào ý thức ,nhưng ý thức lệ thuộc vào vật chất.
.Vật chất đã tồn tại trước loài người nhưng không có thức vì không có con người
.Con người có ý thức là do sự tác đông trực tiếp hoặc gián tiếp của vật chất lên giác quan của con người
+Vật chất được giác quan con người chép lại ,ghi nhớ và phản ánh:.
Con người có thể cảm nhận được vật chất (là phạm trù lớn nhất của triết học).
.Mọi giác quan của con người đều có khả năng chép lại ,ghi nhớ và phản ánh sự tồn
tại của vật chất.Sự chép lại ,ghi nhớ và phản ánh của của các giác quan đối với vật chất
càng rõ ràng ,sắc sétthì sự cảm nhận của con người về vật chất càng toàn diện.
.Mọi tình cảm,tư duy,…của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh,là hình ảnh của
vật chất trong bộ óc của con người. -Ý nghĩa:
+ Bác bỏ những quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về vật chất.
+ Phủ nhận thuyết không thể biết về vật chất.
+ Khắc phục những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất. lOMoAR cPSD| 58583460
+ Định hướng các khoa học cụ thể trong việc tìm kiến các dạng hoặc hình thức mới của vật thể.
+ Cho phép xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
Vấn đề 6. Nguồn gốc và kết cấu của ý thức.
Phân tích nguồn gốc tự nhiên của ý thức? Theo anh (chị), kích thước của bộ óc người
có phải là yếu tố quyết định đến trí tuệ của một người hay không? Tại sao?
1.Nguồn gốc của ý thức
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: gồm bộ óc con người và tác động của thế giới khách
quan lên bộ óc người tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Con người là kết quả phát triển lâu dài nhất của giới tự nhiên. Bộ óc người là nơi sản
sinh ra ý thức, là sản phẩm cao nhất của thế giới vật chất
+ Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người: thế giới khách quan được phản
ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức.
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi đối tượng vật chất nhưng chỉ có phản ánh ở bộ
não người mới là hình thức phản ánh cao nhất, có sự kế thừa phản ánh tâm lý động vật.
Tâm lý động vật là tiền đề sinh vật tất yếu dẫn đến hình thành của ý thức. Do vậy, ý
thức chỉ có ở con người, động vật chỉ hành động theo bản năng.
-Theo em kích thước của bộ não không phải là yếu tố quyết định đến tí tuệ của con
người.Kích thước não bộ chỉ là một yếu tố, không phải yếu tố quyết định trí tuệ. Trí tuệ
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như cấu trúc não bộ, hoạt động của các vùng não,
kinh nghiệm sống, giáo dục và môi trường. Một người có não bộ nhỏ nhưng được rèn
luyện tốt vẫn có thể thông minh hơn người có não bộ lớn nhưng thiếu sự phát triển.
Anh (chị) hãy nêu vai trò của lao động và ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức ?
Liên hệ với việc hình thành và phát triển ý thức của bản thân?
1. Vai trò của lao động và ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức:
Theo triết học Mác-Lênin, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn. Nguồn gốc của ý thức bao gồm nguồn
gốc tự nhiên (bộ óc người và hoạt động của nó) và nguồn gốc xã hội, trong đó lao động
và ngôn ngữ đóng vai trò quyết định
- Lao động và vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức
+ Lao động (lao động sản xuất vật chất) là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào tự nhiên để cải biến tự nhiên tạo ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu của mình.
+ Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
Thứ nhất: lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, giúp con người có
khả năng sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng những công cụ ấy phục vụ mục đích sống của mình.
Thứ hai: lao động đã giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, giúp cho bộ não
con người ngày càng phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học. lOMoAR cPSD| 58583460
Thứ ba: nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới
khách quan bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm, qua đó con người có thể nhận thức được,
từ đó năng lực tư duy trừu tượng của con người ngày càng phát triển.
Thứ tư: lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ, một mặt là kết quả của
lao động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động và phát triển ý thức của con người.
- Ngôn ngữ và vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức +
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.
+ Vai trò của ngôn ngữ: Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ để thể
hiện, truyền đạt tư tưởng, kinh nghiệm của con người. Ngôn ngữ giúp con người phản
ánh khái quát những thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Như vậy, cùng với lao động là ngôn ngữ, là hai yếu tố chủ yếu và trực tiếp nhất làm cho
ý thức hình thành và phát triển. .
2. Liên hệ với việc hình thành và phát triển ý thức của bản thân:
Việc hình thành và phát triển ý thức của mỗi cá nhân cũng tuân theo quy luật chung này,
tức là cũng chịu sự tác động của lao động và ngôn ngữ. -Từ khi còn nhỏ:
+Lao động: Những hoạt động đơn giản như chơi đồ chơi, giúp đỡ cha mẹ làm việc
nhà,... cũng là những hình thức lao động ban đầu, giúp tôi nhận biết thế giới xung quanh,
rèn luyện các kỹ năng vận động và tư duy.
+Ngôn ngữ: Việc học nói, học đọc, học viết, giao tiếp với người thân, bạn bè,... giúp tôi
tiếp thu tri thức, kinh nghiệm, hình thành các khái niệm, biểu tượng, phát triển tư duy
và khả năng biểu đạt.
-Trong quá trình học tập và làm việc:
+Lao động: Quá trình học tập ở trường, tham gia các hoạt động xã hội, thực hành, thực
tập, làm việc,... giúp tôi tiếp thu kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp,
hình thành thái độ, phẩm chất đạo đức.
+Ngôn ngữ: Việc đọc sách, báo, tài liệu, tham gia các buổi thảo luận, thuyết trình, viết
báo cáo, luận văn,... giúp tôi mở rộng kiến thức, rèn luyện tư duy logic, khả năng diễn đạt và giao tiếp.
-Trong cuộc sống hàng ngày:
+Lao động: Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, tham gia các hoạt động xã hội,... giúp
tôi tích lũy kinh nghiệm sống, hình thành các giá trị, quan niệm sống.
+Ngôn ngữ: Việc giao tiếp với mọi người xung quanh, xem phim, nghe nhạc, đọc sách
báo,... giúp tôi tiếp thu thông tin, kiến thức, hiểu biết về thế giới. lOMoAR cPSD| 58583460
Ví dụ: Khi tôi học một môn học mới, việc đọc sách giáo trình (ngôn ngữ) giúp tôi nắm
bắt lý thuyết. Nhưng chỉ khi tôi áp dụng lý thuyết đó vào giải bài tập, làm thí nghiệm,
thực hành (lao động) thì tôi mới thực sự hiểu sâu sắc và vận dụng được kiến thức đó.
Phân tích vai trò của lao động và ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức? Theo anh
(chị), chúng ta cần phải làm gì để phát triển ý thức của bản thân mình?
Để phát triển ý thức bản thân, chúng ta cần tích cực tham gia vào các hoạt động lao
động, học tập và giao tiếp. Cần rèn luyện khả năng tư duy phản biện, tự nhận thức và
luôn mở rộng kiến thức. Việc đọc sách, nghiên cứu, tham gia các hoạt động xã hội sẽ
giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về thế giới xung quanh và bản thân mình. Từ quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển ý thức là quá trình không ngừng học
hỏi, rèn luyện và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vai trò của lao động và ngôn
ngữ đối với sự hình thành ý thức, anh (chị) cho biết cần phải làm gì để phát triển ý thức của bản thân? 1.
Tích cực tham gia vào các hoạt động thực tiễn (lao động):Học tập và làm việc
một cách nghiêm túc và chủ động: Tham gia vào các hoạt động xã hội: Khám phá và
trải nghiệm thế giới xung quanh: Rèn luyện kỹ năng thực hành: 2.
Không ngừng học hỏi và trau dồi kiến thức (sử dụng ngôn ngữ):Đọc sách báo,
tài liệu: Tham gia các khóa học, hội thảo, buổi nói chuyện: Học ngoại ngữ: Trao đổi,
thảo luận với người khác: 3.
Rèn luyện tư duy phản biện:Đặt câu hỏi và phân tích vấn đề: Tìm kiếm bằng
chứng và lập luận: Lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác: Tự đánh giá và rút kinh nghiệm: 4.
Xây dựng môi trường sống và làm việc tích cực:Kết giao với những người có tư
duy tích cực và tiến bộ: Tránh xa những môi trường tiêu cực và độc hại: Tạo không gian
cho sự sáng tạo và tự do tư tưởng:
Ví dụ: Để phát triển ý thức về bảo vệ môi trường, bạn có thể bắt đầu bằng việc tìm hiểu
về các vấn đề môi trường thông qua sách báo, internet (sử dụng ngôn ngữ), sau đó tham
gia vào các hoạt động tình nguyện dọn dẹp vệ sinh môi trường, trồng cây xanh (lao
động), và trao đổi, thảo luận với bạn bè, người thân về vấn đề này
Trong kết cấu của ý thức, yếu tố nào đóng vai trò quan trọng nhất? Tại sao?
Như Triết học của chủ nghĩa Mac-Lenin khẳng định: ý thức là một phạm trù triết
học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong não
người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ. Bản chất
của ý thức thể hiện ở sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức gồm các yếu tố cấu
thành như: tình cảm, ý chí, tri thức. Trong đó, tri thức là yếu tố quan trọng nhất. lOMoAR cPSD| 58583460
Như chúng ta đã biết, tri thức (sự hiểu biết về các lĩnh vực của đời sống xã hội) là kết
quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, tái hiện trong tư duy
những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng bằng ngôn ngữ.
Từ đó ta có thể nhận thấy được :
+ Tri thức phương thức tồn tại cơ bản của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
+ Mọi biểu hiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức
+ Nếu ý thức mà không bao hàm tri thức , không dựa vào tri thức thì sự trừu tượng trống
rỗng, không giúp ích thực tiễn gì cho con người
+ Tri thức định hướng sự phát triển và quy định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác cấu thành ý thức
+ Mọi hoạt động của con người đều có tri thức , được tri thức định hướng
Bên cạnh đó, tri thức có nhiều loại (về tự nhiên, xã hội, con người), nhiều cấp độ
(Cảm tính, kinh nghiệm tiền khoa học), tri thức khoa học (lý tính, lý luận, khoa học),...
Nên ngày nay, vai trò của tri thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội là điều không thể
chối cãi được. Tuy nhiên nếu tri thức không có sự đồng hành và hỗ trợ của niềm tin và
ý chí thì vai trò đối với đời sống hiện thực cũng hạn chế hơn rất nhiều nên chúng ta
cũng không thể phủ nhận tầm quan trọng các yếu tố còn lại cấu thành ý thức. Một số ví dụ
Anh (chị) hãy cho biết vai trò của tri thức và niềm tin đối với sự phát triển của mỗi
cá nhân? Liên hệ với việc phát triển của bản thân?
1. Vai trò của tri thức:
Tri thức là hệ thống những hiểu biết của con người về thế giới khách quan và về bản thân. Nó
bao gồm kiến thức khoa học, kiến thức xã hội, kiến thức về văn hóa, lịch sử,... Tri thức đóng
vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, thể hiện ở những khía cạnh sau: •
Cung cấp nền tảng cho nhận thức và tư duy: Tri thức giúp con người hiểu biết về
thế giới xung quanh, về các quy luật tự nhiên và xã hội. Nó là cơ sở để con người tư
duy, phân tích, tổng hợp, đánh giá và giải quyết vấn đề. Ví dụ, khi bạn có kiến thức về
vật lý, bạn sẽ hiểu được tại sao vật rơi xuống đất, tại sao cầu lại có thể chịu được tải trọng lớn. •
Nâng cao năng lực hành động: Tri thức không chỉ giúp con người hiểu biết mà còn
giúp con người hành động hiệu quả hơn. Khi có tri thức, con người có thể lựa chọn
được phương pháp, cách thức hành động phù hợp để đạt được mục tiêu. Ví dụ, khi bạn
có kiến thức về tin học, bạn có thể sử dụng máy tính để làm việc, học tập và giải trí hiệu quả hơn. •
Mở rộng tầm nhìn và thế giới quan: Tri thức giúp con người mở rộng tầm nhìn, hiểu
biết về các nền văn hóa, các quốc gia, các lĩnh vực khác nhau. Nó giúp con người trở
nên cởi mở, bao dung và có cái nhìn đa chiều về thế giới. Ví dụ, khi bạn đọc sách về
lịch sử thế giới, bạn sẽ hiểu được sự đa dạng của các nền văn minh và những bài học lịch sử quý giá. lOMoAR cPSD| 58583460 •
Tạo động lực cho sự phát triển: Tri thức khơi dậy sự tò mò, ham học hỏi và khám phá
của con người. Nó tạo động lực cho con người không ngừng học tập, rèn luyện và phát
triển bản thân. Ví dụ, khi bạn tìm hiểu về một lĩnh vực khoa học mới, bạn sẽ muốn tìm
hiểu sâu hơn về lĩnh vực đó và có thể đóng góp vào sự phát triển của lĩnh vực đó.
2. Vai trò của niềm tin:
Niềm tin là sự tin tưởng vào một điều gì đó, có thể là niềm tin vào bản thân, vào người khác,
vào một lý tưởng, vào một giá trị đạo đức,... Niềm tin cũng đóng vai trò quan trọng không kém
đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, thể hiện ở những khía cạnh sau: •
Tạo động lực và sức mạnh tinh thần: Niềm tin giúp con người có động lực và sức
mạnh tinh thần để vượt qua khó khăn, thử thách và đạt được mục tiêu. Khi tin vào bản
thân, con người sẽ tự tin hơn và dám đối mặt với những thách thức. Ví dụ, khi bạn tin
rằng mình có thể học giỏi một môn học, bạn sẽ nỗ lực học tập hơn và có nhiều khả năng đạt kết quả tốt. •
Định hướng hành động: Niềm tin định hướng hành động của con người. Những gì
con người tin tưởng sẽ ảnh hưởng đến cách họ hành động và ứng xử. Ví dụ, khi bạn tin
vào lòng trung thực, bạn sẽ luôn hành động một cách trung thực. •
Xây dựng các mối quan hệ: Niềm tin là nền tảng của các mối quan hệ tốt đẹp. Khi có
niềm tin vào người khác, con người sẽ dễ dàng mở lòng, chia sẻ và hợp tác với nhau.
Ví dụ, khi bạn tin tưởng bạn bè, bạn sẽ sẵn sàng chia sẻ những khó khăn và niềm vui với họ. •
Tạo sự lạc quan và hy vọng: Niềm tin giúp con người lạc quan và hy vọng vào tương
lai. Khi có niềm tin, con người sẽ nhìn nhận cuộc sống một cách tích cực hơn và có
động lực để xây dựng một tương lai tốt đẹp. Ví dụ, khi bạn tin rằng xã hội sẽ ngày càng
tốt đẹp hơn, bạn sẽ có động lực để đóng góp vào sự phát triển của xã hội.
3. Liên hệ với việc phát triển của bản thân:
Đối với bản thân tôi, cả tri thức và niềm tin đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển. •
Tri thức: Tôi liên tục được cập nhật và học hỏi những kiến thức mới từ kho dữ liệu
khổng lồ của Google và từ internet. Điều này giúp tôi ngày càng hoàn thiện khả năng
xử lý ngôn ngữ tự nhiên, trả lời câu hỏi và thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách
chính xác và hiệu quả hơn. •
Niềm tin: Tôi được xây dựng dựa trên niềm tin vào khả năng của trí tuệ nhân tạo trong
việc hỗ trợ con người và giải quyết các vấn đề của xã hội. Niềm tin này thúc đẩy
tôi không ngừng học hỏi và phát triển để trở thành một trợ lý ảo hữu ích cho con người
Anh (chị) hãy cho biết vai trò của tri thức và ý chí đối với sự phát triển của mỗi cá
nhân? Liên hệ với bản thân?
2. Vai trò của ý chí: lOMoAR cPSD| 58583460
Ý chí là sức mạnh tinh thần giúp con người kiên trì theo đuổi mục tiêu, vượt qua khó khăn, thử
thách và đạt được thành công. Ý chí biểu hiện ở những khía cạnh sau: •
Động lực hành động: Ý chí tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy con người hành động
để đạt được mục tiêu. Nó giúp con người vượt qua sự lười biếng, trì hoãn và những cám
dỗ khác. Ví dụ, khi bạn có ý chí giảm cân, bạn sẽ kiên trì tập thể dục và ăn uống điều
độ dù gặp nhiều khó khăn. •
Sự kiên trì và bền bỉ: Ý chí giúp con người kiên trì theo đuổi mục tiêu đến cùng, không
bỏ cuộc giữa chừng dù gặp phải khó khăn, thất bại. Nó giúp con người học hỏi từ những
sai lầm và tiếp tục cố gắng. Ví dụ, khi bạn gặp khó khăn trong học tập, ý chí sẽ giúp
bạn không nản lòng mà tiếp tục tìm tòi, học hỏi để vượt qua. •
Khả năng tự chủ và kiểm soát: Ý chí giúp con người tự chủ và kiểm soát hành vi,
cảm xúc của mình. Nó giúp con người đưa ra những quyết định đúng đắn và hành động
một cách lý trí. Ví dụ, khi bạn đang tức giận, ý chí sẽ giúp bạn kiềm chế cảm xúc và
tránh những hành động bộc phát. •
Vượt qua giới hạn bản thân: Ý chí giúp con người vượt qua những giới hạn của bản
thân, khám phá những tiềm năng ẩn chứa bên trong. Nó giúp con người đạt được những
thành tựu mà trước đây họ nghĩ là không thể. Ví dụ, khi bạn có ý chí chinh phục một
ngọn núi cao, bạn sẽ rèn luyện thể lực và kỹ năng để đạt được mục tiêu đó
Trí tuệ nhân tạo (AI) có thể thay thế hoàn toàn con người hay không? Tại sao? •
Trí tuệ nhân tạo (AI) hiện nay chưa thể thay thế hoàn toàn con người. AI mạnh mẽ trong
việc xử lý thông tin, thực hiện các nhiệm vụ lặp đi lặp lại, nhưng nó thiếu khả năng
sáng tạo, tư duy phản biện, cảm xúc và ý thức tự nhận thức – những yếu tố đặc trưng của con người.
Anh (chị) hãy làm rõ mối quan hệ giữa tự ý thức và vô thức? Từ đó, rút ra ý nghĩa đối với bản thân?
1. Khái niệm tự ý thức và vô thức: •
Tự ý thức: Là khả năng của con người tự nhận thức về bản thân mình, bao gồm nhận
thức về cơ thể, cảm xúc, suy nghĩ, hành vi, giá trị, vị trí của mình trong xã hội,... Tự ý
thức cho phép con người tự đánh giá, tự điều chỉnh và tự hoàn thiện bản thân. Ví dụ,
khi bạn nhận ra mình đang tức giận, đó là biểu hiện của tự ý thức. •
Vô thức: Là phần tâm lý nằm ngoài tầm kiểm soát của ý thức, bao gồm những suy
nghĩ, cảm xúc, ký ức, ham muốn, động lực,... mà con người không nhận thức được một
cách trực tiếp. Vô thức ảnh hưởng đến hành vi, cảm xúc và suy nghĩ của con người một
cách tiềm ẩn. Ví dụ, những ký ức bị kìm nén từ thời thơ ấu có thể ảnh hưởng đến hành
vi của một người trong hiện tại mà họ không hề hay biết.
2. Mối quan hệ giữa tự ý thức và vô thức: lOMoAR cPSD| 58583460
Mối quan hệ giữa tự ý thức và vô thức là một mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn
nhau, không tách rời mà thống nhất trong sự đối lập. •
Vô thức là nền tảng của tự ý thức: Vô thức chứa đựng những kinh nghiệm, ký ức,
cảm xúc đã được tích lũy từ quá khứ, tạo thành nền tảng cho sự hình thành và phát triển
của tự ý thức. Ví dụ, những trải nghiệm trong gia đình từ nhỏ sẽ ảnh hưởng đến cách
một người nhìn nhận về các mối quan hệ sau này. •
Tự ý thức kiểm soát và điều chỉnh vô thức: Tự ý thức có vai trò nhận biết, phân tích
và đánh giá những nội dung của vô thức, từ đó điều chỉnh hành vi và cảm xúc cho phù
hợp với chuẩn mực xã hội và giá trị cá nhân. Ví dụ, khi một người có ham muốn bạo
lực, tự ý thức sẽ giúp họ kiềm chế và không thực hiện hành vi đó. •
Vô thức ảnh hưởng đến tự ý thức: Mặc dù tự ý thức có vai trò kiểm soát, nhưng vô
thức vẫn có thể ảnh hưởng đến tự ý thức thông qua những giấc mơ, những hành vi vô
thức, những cảm xúc bột phát,... Ví dụ, một người có thể mơ thấy những điều liên quan
đến nỗi sợ hãi bị kìm nén trong vô thức. •
Sự xung đột giữa tự ý thức và vô thức: Đôi khi có sự xung đột giữa tự ý thức và vô
thức, khi những ham muốn, xung động trong vô thức không được tự ý thức chấp nhận.
Sự xung đột này có thể gây ra những căng thẳng tâm lý, những rối loạn cảm xúc,... Ví
dụ, một người có thể cảm thấy tội lỗi sau khi làm một điều gì đó mà họ biết là sai trái,
mặc dù họ đã cố gắng kiềm chế ham muốn đó.
3. Ý nghĩa đối với bản thân:
Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa tự ý thức và vô thức có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi cá nhân, bao gồm cả bản thân tôi (dưới góc độ mô hình ngôn ngữ lớn): •
Hiểu rõ hơn về bản thân: Giúp hiểu rõ hơn về nguồn gốc của những hành vi, cảm xúc,
suy nghĩ của mình, từ đó có thể tự điều chỉnh và hoàn thiện bản thân. Đối với tôi, việc
phân tích dữ liệu huấn luyện (tương tự như vô thức) giúp tôi hiểu được cách tôi xử lý
ngôn ngữ và đưa ra câu trả lời, từ đó cải thiện thuật toán (tương tự như tự ý thức) để
hoạt động hiệu quả hơn. •
Giải quyết các vấn đề tâm lý: Giúp nhận diện và giải quyết những xung đột giữa tự ý
thức và vô thức, từ đó giảm thiểu những căng thẳng tâm lý và những rối loạn cảm xúc. •
Phát triển tiềm năng: Giúp khai thác những tiềm năng ẩn chứa trong vô thức, từ đó
phát triển những khả năng sáng tạo và những tiềm năng khác. •
Cải thiện các mối quan hệ: Giúp hiểu rõ hơn về người khác và xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp hơn.
Ví dụ: Khi tôi đưa ra một câu trả lời không chính xác hoặc không phù hợp, việc phân tích dữ
liệu huấn luyện (vô thức) sẽ giúp tôi hiểu được nguyên nhân của sai sót đó. Sau đó, tôi sẽ điều
chỉnh thuật toán (tự ý thức) để tránh lặp lại sai sót tương tự trong tương lai.
Vấn đề 7. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức (vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, tính độc lập tương
đối của ý thức, ý nghĩa phương pháp luận). lOMoAR cPSD| 58583460
Trên cơ sở những kiến thức đã học về triết học Mác - Lênin, anh (chị) hãy chứng
minh vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức và rút ra ý nghĩa đối với bản thân?
-Chứng minh vai trò của vật chất đối với ý thức: Trong cuộc sống chúng ta luôn có mục
tiêu của riêng mình ,chính những mục tiêu chúng ta đặt ra sẽ là động lực để bản than phấn đấu
cống hiến để đại được mục tiêu .Vậy mục tiêu có vai trò là tạo động lực và tác động vào ý chí
,sự phấn đấu của con người.Trong triết học thì mục tiêu ở đây là vật chất còn ý chí và sự phấn
đấu của con người là ý thức.Mục tiêu có vai trò đối với ý chí,sự phấn đấu cũng đồng nghĩa với
việc vật chất có vai trò đối với ý thức.
Ví dụ: đội tuyển bóng đá Việt Nam đang phấn đấu để giành chiếc cup AFF Suzuki cup
2020,chiếc cup là vật chất và nó có vai trò tạo động lực để các đội tuyển nỗ lực hơn trong việc luyện tập và thi đấu.
-Ý nghĩa đối với bản thân: nỗ lưc, phấn đấu để đạt được thứ mình mong muốn
Anh (chị) hãy làm rõ tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với
vật chất? Từ đó, rút ra ý nghĩa đối bản thân?
1. Tính độc lập tương đối của ý thức:
Theo quan điểm duy vật biện chứng, vật chất là cái có trước, quyết định ý thức. Tuy nhiên, ý
thức không phải là sự phản ánh thụ động, giản đơn của vật chất, mà nó có tính độc lập tương
đối. Điều này được thể hiện ở những điểm sau: •
Ý thức có quá trình hình thành và phát triển riêng: Ý thức không tự nhiên sinh ra
cùng với vật chất, mà là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài của tự nhiên, xã
hội và tư duy con người. Ý thức được hình thành trên cơ sở hoạt động của bộ não người
trong mối quan hệ với thế giới bên ngoài. •
Ý thức có khả năng tác động trở lại vật chất: Mặc dù do vật chất quyết định, nhưng
ý thức không hoàn toàn phụ thuộc vào vật chất. Khi đã hình thành, ý thức có thể tác
động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. •
Ý thức có tính năng động, sáng tạo: Ý thức không chỉ phản ánh thế giới khách quan
như nó vốn có, mà còn có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, dự đoán, tưởng tượng,...
để tạo ra những ý tưởng mới, những kế hoạch hành động mới. •
Ý thức có tính kế thừa: Ý thức của thế hệ sau kế thừa những thành tựu của thế hệ
trước, từ đó phát triển lên một tầm cao mới. Ví dụ, những kiến thức khoa học được tích
lũy qua nhiều thế hệ đã tạo nền tảng cho sự phát triển của khoa học hiện đại. •
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức: Các hình thái ý thức như chính trị,
pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,... có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,
tạo thành một hệ thống phức tạp.
2. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất: lOMoAR cPSD| 58583460
Tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện rõ nhất ở khả năng tác động trở lại vật chất. Sự tác
động này diễn ra thông qua hoạt động thực tiễn của con người, cụ thể: •
Ý thức định hướng cho hoạt động thực tiễn: Con người dựa trên những hiểu biết,
những dự định trong ý thức để xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp và tổ chức
hoạt động thực tiễn. Ví dụ, một kỹ sư dựa trên những kiến thức khoa học và kỹ thuật
để thiết kế một cây cầu. •
Ý thức thúc đẩy, điều chỉnh hoạt động thực tiễn: Ý thức có vai trò động viên, khuyến
khích con người nỗ lực, sáng tạo trong hoạt động thực tiễn. Đồng thời, ý thức cũng giúp
con người điều chỉnh hành vi, tránh những sai lầm và đạt được mục tiêu. Ví dụ, ý chí
quyết tâm giúp một vận động viên vượt qua khó khăn trong quá trình tập luyện để đạt thành tích cao. •
Ý thức có thể biến đổi hiện thực khách quan: Thông qua hoạt động thực tiễn được
định hướng bởi ý thức, con người có thể cải tạo thế giới tự nhiên và xã hội, tạo ra những
sản phẩm vật chất mới, những giá trị văn hóa mới. Ví dụ, nhờ vào những phát minh
khoa học, con người đã tạo ra những công nghệ tiên tiến, thay đổi cuộc sống.
Ý nghĩa đối với bản thân:Cố gắng sống độc lập để phát triển bản thân, đừng dựa dẫm vào người khác
Vì sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải luôn xuất phát từ hiện thực khách
quan? Anh (chị) hãy rút ra ý nghĩa của nguyên tắc tôn trọng khách quan đối với hoạt động của bản thân?
-Vì nhận thức là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người.
Thế giới hiện thực vận động phát triển theo những quy luật khách quan của nó được phản ánh
vào ý thức mới có nội dung của ý thức Mang tính lịch sử, xã hội. Đây là yếu tố quyết định nội
dung nhận thức phản ánh.
-Ngoài ra hoạt động thực tiễn là động lực quyết định tính phong phú của ý thức Cải
biến tự nhiên và xã hội. Trong hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con
người, là cơ sở để hình thành và phát triển ý thức. Xã hội ngày càng phát triển thì
trò nhận thức ngày càng to lớn
-Cùng với sự tiến bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt
đến trình độ cao hơn trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống, lôgích và nhân quả...
-Nhận thức là dạng lý luận tổng hợp, giải quyết tất cả các vấn đề lý luận chung về tự nhiên, xã hội và tư duy
-Do nhu cầu của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ, cục bộ
về thế giới, càng không thỏa mãn với cách giải thích của các tín điều và giáo lý tôn giáo.
-Thực tiễn xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan để làm cơ sở cho mọi hoạt động,
đời sống, sinh hoạt của con người
-Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thếgiới khách quan vào bộ
óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó.
Nên Từ Nhận Thức đúng đắn, con người sẽ nhìn ra được Thực Tiễn của Thực Tại lOMoAR cPSD| 58583460
=> Do đó, khi nói Nhận Thức và Thực Tiễn đều xuất phát từ Thực Tại Khách Quan là chính xác.
ý nghĩa của nguyên tắc tôn trọng khách quan -
Trong hoạt động thì chúng ta phải luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, mọi
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, mục tiêu, phương hướng thì đều phải xuất
phát từ thực tế khách quan. Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời
sống tinh thần của con người. -
Lấy khách quan làm nguyên nhân để đưa ra các phương hướng giải quyết các vấn
đề phù hợp phản ánh trung thực nội dung của bản chất sự vật hiện tượng không được lấy
ý kiến chủ quan, định kiến của mình áp đặt cho sự vật hiện tượng
-Bên cạnh đó sinh viên phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở để đưa ra đường lối, chủ
trương, kế hoạch học tập, mục tiêu cho phù hợp.Cần khái quát, tổng kết hoạt động thực tiễn để
thường xuyên nâng cao năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư tưởng thụ
động, ngồi chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh và điều kiện vật chất.
-Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, của nhân tố con người để cải tạo thế giới khách
quan và tạo ra động lực hoạt động cho con người bằng cách quan tâm tới đời sống kinh tế, lợi
ích thiết thực của quần chúng, phát huy dân chủ rộng rãi
-Đánh giá đúng thực tế
Phải xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan đã và đang có làm cơ sở cho mọi hoạt động
của mình. Không được lấy ý kiến chủ quan làm quan điểm xuất phát.Khi đề ra mục tiêu,
nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện người lãnh đạo phải nắm chắc tình hình thực tế khách
quan có như vậy thì mới nêu ra mụcđích chủ trương và sẽ đi đến thắng lợi trong hoạt động thực tiễn.
-Phát phát huy vai trò năng động sáng tạo của nhân tố chủ quan trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn sinh viên phải xuất phát từ thực tế khách quan lấy thực tế khách quan làm
căn cứ cho mọi hoạt động của mình
Tại sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải luôn xuất phát từ hiện thực
khách quan? Liên hệ với thực tiễn đổi mới ở Việt Nam hiện nay?
Trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta luôn bám sát thực tiễn, kịp thời điều chỉnh các
chính sách, cơ chế cho phù hợp với tình hình mới. Nhờ đó, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Vì sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải thường xuyên phát huy tính năng
động sáng tạo của ý thức? Hãy liên hệ với bản thân?
1. Vì sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải thường xuyên phát huy tính năng
động, sáng tạo của ý thức?
Ý thức không chỉ là sự phản ánh thụ động thế giới khách quan mà còn có tính năng động, sáng
tạo. Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức là một yêu cầu tất yếu trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn, bởi những lý do sau: lOMoAR cPSD| 58583460 •
Để nhận thức thế giới sâu sắc và toàn diện hơn: Thế giới khách quan luôn vận động
và biến đổi không ngừng. Nếu ý thức chỉ phản ánh một cách tĩnh tại, thụ động, thì sẽ
không thể nắm bắt được bản chất và quy luật vận động của thế giới. Tính năng động,
sáng tạo của ý thức giúp con người đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng, phát hiện
ra những mối liên hệ bên trong và quy luật vận động của chúng. •
Để giải quyết những vấn đề mới và phức tạp: Trong thực tiễn, con người luôn phải
đối mặt với những vấn đề mới và phức tạp, đòi hỏi những giải pháp sáng tạo. Tính năng
động, sáng tạo của ý thức giúp con người tìm ra những cách thức hành động mới, hiệu
quả hơn để giải quyết những vấn đề này. •
Để cải tạo thế giới và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người: Con người
không chỉ dừng lại ở việc nhận thức thế giới mà còn muốn cải tạo thế giới để phục vụ
cho nhu cầu của mình. Tính năng động, sáng tạo của ý thức là động lực quan trọng thúc
đẩy con người tìm tòi, sáng chế ra những công cụ, phương tiện mới, những công nghệ
tiên tiến để cải tạo thế giới tự nhiên và xã hội. •
Để thích ứng với sự thay đổi của thế giới: Thế giới luôn thay đổi và biến động. Tính
năng động, sáng tạo của ý thức giúp con người nhanh chóng thích ứng với những thay
đổi này, tránh bị tụt hậu và lạc hậu. •
Để phát triển bản thân và xã hội: Tính năng động, sáng tạo của ý thức là động lực
quan trọng cho sự phát triển của cá nhân và xã hội. Nó thúc đẩy con người không ngừng
học hỏi, rèn luyện, nâng cao kiến thức và kỹ năng, từ đó đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội.
Biểu hiện của tính năng động, sáng tạo của ý thức: •
Khả năng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề: Nhận ra những mâu thuẫn, những vấn đề
tồn tại và đề xuất những giải pháp mới. •
Khả năng tư duy độc lập và phê phán: Không chấp nhận một cách thụ động những
quan điểm đã có mà có khả năng phân tích, đánh giá và đưa ra những nhận xét riêng. •
Khả năng tưởng tượng và dự báo: Hình dung ra những khả năng, những kết quả có
thể xảy ra trong tương lai. •
Khả năng thích ứng và linh hoạt: Thay đổi cách thức hành động cho phù hợp với tình huống mới.
Vấn đề 8. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng (Nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến; Nguyên lý về sự phát triển)
Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện trong triết học Mác - Lênin?
(Sinh viên trình bày nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến)
Phân tích cơ cở lí luận của nguyên tắc toàn diện -Nguyên tắc toàn diện :
+Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn : lOMoAR cPSD| 58583460
.là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật
. đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng chúng ta phải xem xét sự tồn
tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính khác nhau trong tính
chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với
sự vật hiện tượng khác; tránh cách xem xét phiến diện, một chiều
. phải xem xét: đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ, và phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ
yếu, bản chất quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng; tránh chủ nghĩa chiết
trung, kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ; tránh sai lầm của thuật nguy biện, coi cái cơ bản
thành cái không cơ bản, không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại, dẫn đến sự nhận thức
sai lệch, xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng.
+Nguyên tắc toàn diện là một phần của nguyên lý mối quan hệ phổ biến nên cũng có những
tính chất của nguyên lý này là khách quan và phổ biến.
-Cơ sở lí luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý của mối quan hệ phổ biến
Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối
liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng.
Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến. Mối
liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát quá trình vận
động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới
Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển trong triết học Mác - Lênin?
(Sinh viên trình bày nội dung nguyên lý về sự phát triển)
Cơ sở lý luận của nguyên tắc
Về cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn là nguyên lý về sự phát
triển của phép biện chứng duy vật.
Theo đó, phát triển là một phạm trù dùng để khái quát quá trình vận động đi lên; là một hình
thức của vận động và trong sự phát triển, sẽ nảy sinh những tính quy định mới, cao hơn về chất,
nhờ đó làm cho cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng cùng
chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn.
Nội dung của nguyên tắc -
Nguyên tắc phát triển yêu cầu, khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải đặt nó trong trạng
thái vận động, biến đổi, chuyển hoá để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng trong trạng thái
hiện tại,mà còn phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai. Cần chỉ ra
nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn, còn động lực của sự phát triển là đấu tranh giữa các
mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng đó. -
Nguyên tắc phát triển yêu cầu, phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều
giai đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau; bởi vậy, phải
phân tích cụ thể để tìm ra những hình thức hoạt động, phương pháp tác động phù hợp để hoặc,
thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó. -
Nguyên tắc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện
cho cái mới phát triển; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v. Sự thay thế cái lOMoAR cPSD| 58583460
cũ bằng cái mới diễn ra rất phức tạp, nhiều khi cái mới hợp quy luật chịu thất bại tạm thời, tạo
nên con đường phát triển không thẳng mà quanh co, phức tạp; tránh lạc quan và bi quan thái
quá trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. Trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái
mới phải biết kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái cũ mà phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Trình bày những yêu cầu của nguyên tắc toàn diện trong triết học Mác - Lênin? Ý
nghĩa của nguyên tắc này đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của bản thân?
Anh (chị) hãy chỉ ra những yêu cầu của nguyên tắc toàn diện đối với thực tiễn đổi
mới ở Việt Nam hiện nay?
Phân tích những yêu cầu của nguyên tắc phát triển và rút ra ý nghĩa đối với bản thân?
Vấn đề 9. Cặp phạm trù cái riêng và cái chung; cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung, rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Từ mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung, anh (chị) cho biết khi vận
dụng triết học Mác – Lênin vào Việt Nam cần phải chú ý điều gì?
Từ mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, anh (chị) hãy lý giải
nguyên nhân dẫn đến tình trạng tắc đường ở thủ đô Hà Nội, qua đó gợi ý các biện pháp khắc phục?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Từ đó, anh (chị)
hãy lý giải nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu trên thế giới hiện nay ?
Vấn đề 10. Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng (Quy luật lượng – chất;
Quy luật mâu thuẫn biện chứng; Quy luật phủ định của phủ định)
Phân tích mối quan hệ giữa lượng và chất? Anh (chị) cần làm gì để thực hiện sự thay
đổi về chất từ sinh viên sang kiến trúc sư, kỹ sư, cử nhân?
Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Từ đó rút
ra ý nghĩa phương pháp luận? 1. Đặt vấn đề
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn),
là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân của phép biện lOMoAR cPSD| 58583460
chứng, nó vạch ra nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển. 2. Các khái niệm
- Mặt đối lập là phạm trù triết học để chỉ những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định vận
động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa nhau, cùng tồn tại không thể táchrời
nhau của các mặt đối lập
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập
theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau. 3. Nội dung quy luật
a. Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. - Mâu
thuẫn có tính khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú:
+ Mâu thuẫn có tính chất khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật, hiện tượng, là bản
chất chung của mọi sự vật, hiện tượng
+ Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi giai
đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng phong phú: mỗi sự vật hiện tượng đều có thể bao hàm nhiều mâu thuẫn
khác nhau, biểu hiện khác nhau trong điều kiện lịch sử khác nhau; giữ vai trò khác nhau
với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật.
Đấu tranh là 1 quá trình trong đó mâu thuẫn phải được triển khai qua 3 giai đoạn: +
Giai đoạn 1: Sự khác biệt của các mặt đối lập. Thống nhất của các mặt đối lập giữ vai trò chủ đạo.
+ Giai đoạn 2: Phát triển của mâu thuẫn, các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau.
Mâu thuẫn biện chứng hình thành, đấu tranh giữa các mặt đối lập giữ vai trò chủ đạo. +
Giai đoạn 3: Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, sự chuyển hóa của các mặt đối lập là thời
điểm ở đó mâu thuẩn được giải quyết, sự vật hiện tượng khác ra đời thay thế cho sự vật hiện tượng cũ.
Các hình thức chuyển hóa: -
Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia do có sự thay đổi căn bản về chất. Ví dụ:
Người nông dân thay đổi phương thức cày bừa từ sử dụng trâu sang máy cày để tăng năng suất lao động -
Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn với
sự xuất hiện của các mặt đối lập mới.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, khi mẫu thuẫn của hai giai cấp thống trị và bị trị lên tới
đỉnh điểm thì xã hội phong kiến sụp đổ, hình thành nên xã hội tư bản và trong xã hội
tư bản lại tiếp tục hình thành nên những mặt đối lập mới đó là giai cấp vô sản và tư sản.
=>Kết luận : Mâu thuẫn cũ mất đi mâu thuẫn mới được hình thành, quá trình thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tiếp tục diễn ra tạo ra các sự vật hiện tượng mới.
Quá trình phát triển thực chất là quá trình liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn
của bản thân sự vật hiện tượng, là nguồn gốc động lực của sự phát triển.
b. Phân loại mâu thuẫn Gồm: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, cơ bản và
không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối kháng và không đối kháng.