lOMoARcPSD| 59773091
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân
1 . Khái niệm
Căn cứ theo quy định tại Điều 38. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định
về việc chia tài sản chung của vợ, chồng trong thờ kì hôn nhân
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần
hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này;
nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản
này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp
luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài
sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này. “
Như vậy, có thể hiểu: Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là
việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân vẫn tồn tại dựa trên sự
thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án trong trường
hợp vợ chồng có yêu cầu Tòa án giải quyết.
2 . Quyền yêu cầu chia tài sản
Vợ, chồng thỏa thuận:
+ Vợ chồng tự mình thỏa thuận về việc chia tài sản trong thời kì hôn nhân
+ Trong trường hợp không thể tự mình thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa
án giải quyết
Yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân: có thể yêu cầu Tòa án
chia trong các trường hợp sau:
+ Vợ hoặc chồng đơn phương yêu cầu Tòa án chia tài sản trong thời kì hôn nhân
+ Cả hai vợ chồng cùng yêu cầu Tòa án chia tài sản trong thời kì hôn nhân.
Chỉ vợ và chồng mới có quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kì hôn nhân, người thứ ba không có quyền yêu cầu
Giả sử trong trường hợp sau: anh A cho anh B vay 20 triệu để anh B sử dụng số
tiền này vào mục đích riêng của cá nhân anh B. Khi vay, chị C – vợ của anh B
có biết về việc vay mượn này. Hết thời hạn vay anh B không trả được nợ cho
anh A và anh A đến đòi tiền chị C. Vì anh B không có tài sản riêng nên anh A
lOMoARcPSD| 59773091
muốn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng anh B để anh B thực hiện
nghĩa vụ trả nợ.
Anh A không có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng anh B.
Lưu ý:
Đối với thỏa thuận chia tài sản trong thời kì hôn nhân này cần được lập thành
n bản; có công chứng, chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy
định của pháp luật
Nội dung văn bản: cần ghi rõ tài sản chia cho mỗi bên, phần tài sản còn lại
không chia (nếu có), thời điểm có hiệu lực của việc chia...
Lý do chia tài sản:
+ Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, lý do chia tài sản
chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân là: khi hôn nhân tồn tại, trong trường
hợp vợ chồng đều tự kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ di sản riêng hoặc có
lý do chính đáng khác thì vợ, chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; nếu
khoogn thỏa thuận được có thể yêu cầu tòa án giải quyết
+ Đến Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: đã bác bỏ quy định về lý do chia tài
sản, tôn trọng ý chí tự định đoạt của chủ thể
3 . Nguyên tắc chia tài sản chung
+ Vợ, chồng thỏa thuận
Theo sự thỏa thuận của vợ, chồng
Không thuộc các trường hợp thỏa thuận vô hiệu
+ Tòa chia: giống như trường hợp chia tài sản chung của vợ, chồng khi li hôn…
Thỏa thuận chia tài sản chung vợ, chồng trong thời kì hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân sẽ bị vô hiệu nếu:
- Việc chia ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, quyền, lợi ích
hợp pháp của con chưa thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có
khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
- Việc chia tài sản nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp
dưỡng, bồi thường thiệt hại, thanh toán khi bị tòa tuyên bố phá sản, trả nợ cho
cá nhân, tổ chức, nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với n
nước và nghĩa vụ khác về tài sản
lOMoARcPSD| 59773091
4. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kì
hôn nhân
Căn cứ theo quy định tại Điều 39. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thời
điểm có hiệu lực của thỏa thuận tài sản vợ chồng được xác định như sau:
Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn
nhân
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời
điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản
không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ
ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao
dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài
sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình
thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài
sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh
trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Như vậy, có thể chia làm hai trường hợp để xác định thỏa thuận có hiệu lực:
Trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia
+ Do vợ chồng tỏa thuận và được ghi trong văn bản
+ Văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì ngày có hiệu lực chính là
ngày lập văn bản
+ Trường hợp vợ chồng chia tài sản mà theoq uy định của pháp luật, giao dịch
liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản
có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy
định.
Trường hợp do Tòa chia:
Việc chia có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật
lOMoARcPSD| 59773091
5 . Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 126/2014/ND - CP hướng dẫn thi hành Luật
Hôn nhân gia đình thì hậu quả pháp của việc chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể như sau:
Việc chia tài sản không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản được chia là tài sản
riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác.
Nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác
định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ,
chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung
của vợ chồng
Vợ, chồng chỉ chia một phần tài sản chung thì phần tài sản chung còn lại không
chia và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó thuộc tài sản chung hợp nhất của
vợ chồng
Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước
thời điểm chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
Căn cứ theo quy định trên và hướng dẫn tại Nghị định 126/2014/N Đ – CP, một
số khái niệm được hiểu như sau:
Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kì hôn nhân gồm: khoản tiền
thưởng, khoản tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp tài sản
chung được chia trong thời kì hôn nhân mà trong giấy chứng nhận về quyền sở
hữu; giáy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được
chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại
giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở
văn bản thỏa thuận của vợ, chồng hoặc quyết định của tòa án về chia tài sản
chung
Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu: theo quy định của Bộ Luật
dân sự 2015 đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi,
bị bỏ quyên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước, thu nhập hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng gồm: hoa lợi phát sinh
từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiện mà vợ, chồng có được từ tài
sản riêng của mình. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khaonr nợ
mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình
lOMoARcPSD| 59773091
6 . Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ theo quy định tại Điều 41. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định
về việc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân
Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn
nhân
1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳn nhân, vợ chồng có quyền
thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa
thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có
hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực
hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ,
chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác.
3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực
của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
4. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được
thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm
dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.”
Như vậy, hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ chấm dứt trong
các trường hợp sau:
Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳn nhân, vợ chồng có quyền thỏa
thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận
cũng phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ
chồng hoặc theo quy định của pháp luật
Kể từ ngày thỏa thuận chấm dứt của vợ chồng có hiệu lực thì việc xác định tài
sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định về Tài sản
chung (Điều 33) và Tài sản riêng (Điều 43) của Luật Hôn nhân và Gia đình
2014. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hu riêng của vợ,
chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc
chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện
theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực
của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
lOMoARcPSD| 59773091
Ví dụ: Việc nhiều vợ chồng lợi dụng quyền chia tài sản chung trong thời
khôn nhân trốn tránh nghĩa vụ đối với người hay tổ chức khác rất phổ
biến trong thực tế. Xét nh huống sau: “A vay B khoản tiền 200 triệu
đồng có giấy biên nhận lập ngày 29/1/2015. Đến tháng 10/2016, B yêu cầu
anh A trả tôi số tiền trên vì đã hết hạn song anh A nhiều lần khất nợ với
do tình hình kinh doanh đang gặp khó khăn đồng thời tránh mặt B.
Trong khi đó, công ty của A đã giải thể những tài sản của A đã chuyển
giao cho vA chị C bằng thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ
chồng đã được công chứng vào tháng 8/2016”. Như vậy đối với tình huống
trên, A đã lợi dụng luật chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân để trốn tránh
trách nhiệm thanh toán nợ cho B. B quyền yêu cầu Tòa án vô hiệu hóa
quyết định chia tài sản chung của A và C.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59773091
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân 1 . Khái niệm
Căn cứ theo quy định tại Điều 38. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định
về việc chia tài sản chung của vợ, chồng trong thờ kì hôn nhân
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần
hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này;
nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 2.
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản
này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. 3.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài
sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này. “
Như vậy, có thể hiểu: Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là
việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân vẫn tồn tại dựa trên sự
thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án trong trường
hợp vợ chồng có yêu cầu Tòa án giải quyết.
2 . Quyền yêu cầu chia tài sản Vợ, chồng thỏa thuận:
+ Vợ chồng tự mình thỏa thuận về việc chia tài sản trong thời kì hôn nhân
+ Trong trường hợp không thể tự mình thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết
Yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân: có thể yêu cầu Tòa án
chia trong các trường hợp sau:
+ Vợ hoặc chồng đơn phương yêu cầu Tòa án chia tài sản trong thời kì hôn nhân
+ Cả hai vợ chồng cùng yêu cầu Tòa án chia tài sản trong thời kì hôn nhân.
Chỉ vợ và chồng mới có quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kì hôn nhân, người thứ ba không có quyền yêu cầu
Giả sử trong trường hợp sau: anh A cho anh B vay 20 triệu để anh B sử dụng số
tiền này vào mục đích riêng của cá nhân anh B. Khi vay, chị C – vợ của anh B
có biết về việc vay mượn này. Hết thời hạn vay anh B không trả được nợ cho
anh A và anh A đến đòi tiền chị C. Vì anh B không có tài sản riêng nên anh A lOMoAR cPSD| 59773091
muốn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng anh B để anh B thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Anh A không có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng anh B. Lưu ý:
Đối với thỏa thuận chia tài sản trong thời kì hôn nhân này cần được lập thành
văn bản; có công chứng, chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật
Nội dung văn bản: cần ghi rõ tài sản chia cho mỗi bên, phần tài sản còn lại
không chia (nếu có), thời điểm có hiệu lực của việc chia... Lý do chia tài sản:
+ Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, lý do chia tài sản
chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân là: khi hôn nhân tồn tại, trong trường
hợp vợ chồng đều tự kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ di sản riêng hoặc có
lý do chính đáng khác thì vợ, chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; nếu
khoogn thỏa thuận được có thể yêu cầu tòa án giải quyết
+ Đến Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: đã bác bỏ quy định về lý do chia tài
sản, tôn trọng ý chí tự định đoạt của chủ thể
3 . Nguyên tắc chia tài sản chung
+ Vợ, chồng thỏa thuận
Theo sự thỏa thuận của vợ, chồng
Không thuộc các trường hợp thỏa thuận vô hiệu
+ Tòa chia: giống như trường hợp chia tài sản chung của vợ, chồng khi li hôn…
Thỏa thuận chia tài sản chung vợ, chồng trong thời kì hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân sẽ bị vô hiệu nếu: -
Việc chia ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, quyền, lợi ích
hợp pháp của con chưa thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có
khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình -
Việc chia tài sản nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp
dưỡng, bồi thường thiệt hại, thanh toán khi bị tòa tuyên bố phá sản, trả nợ cho
cá nhân, tổ chức, nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà
nước và nghĩa vụ khác về tài sản lOMoAR cPSD| 59773091
4. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân
Căn cứ theo quy định tại Điều 39. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thời
điểm có hiệu lực của thỏa thuận tài sản vợ chồng được xác định như sau:
Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân 1.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời
điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản
không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản. 2.
Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao
dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài
sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình
thức mà pháp luật quy định. 3.
Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài
sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 4.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh
trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Như vậy, có thể chia làm hai trường hợp để xác định thỏa thuận có hiệu lực:
Trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia
+ Do vợ chồng tỏa thuận và được ghi trong văn bản
+ Văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì ngày có hiệu lực chính là ngày lập văn bản
+ Trường hợp vợ chồng chia tài sản mà theoq uy định của pháp luật, giao dịch
liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản
có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. Trường hợp do Tòa chia:
Việc chia có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật lOMoAR cPSD| 59773091
5 . Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 126/2014/ND - CP hướng dẫn thi hành Luật
Hôn nhân và gia đình thì hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể như sau:
Việc chia tài sản không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản được chia là tài sản
riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác.
Nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác
định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ,
chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng
Vợ, chồng chỉ chia một phần tài sản chung thì phần tài sản chung còn lại không
chia và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó thuộc tài sản chung hợp nhất của vợ chồng
Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước
thời điểm chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
Căn cứ theo quy định trên và hướng dẫn tại Nghị định 126/2014/N Đ – CP, một
số khái niệm được hiểu như sau:
Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kì hôn nhân gồm: khoản tiền
thưởng, khoản tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp tài sản
chung được chia trong thời kì hôn nhân mà trong giấy chứng nhận về quyền sở
hữu; giáy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được
chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại
giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở
văn bản thỏa thuận của vợ, chồng hoặc quyết định của tòa án về chia tài sản chung
Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu: theo quy định của Bộ Luật
dân sự 2015 đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi,
bị bỏ quyên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước, thu nhập hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng gồm: hoa lợi phát sinh
từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiện mà vợ, chồng có được từ tài
sản riêng của mình. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khaonr nợ
mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình lOMoAR cPSD| 59773091
6 . Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ theo quy định tại Điều 41. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định
về việc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân
Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân 1.
Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền
thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa
thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này. 2.
Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có
hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực
hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ,
chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác. 3.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực
của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 4.
Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được
thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm
dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.”
Như vậy, hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:
Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa
thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận
cũng phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ
chồng hoặc theo quy định của pháp luật
Kể từ ngày thỏa thuận chấm dứt của vợ chồng có hiệu lực thì việc xác định tài
sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định về Tài sản
chung (Điều 33) và Tài sản riêng (Điều 43) của Luật Hôn nhân và Gia đình
2014. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ,
chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc
chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện
theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực
của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận. lOMoAR cPSD| 59773091
Ví dụ: Việc nhiều vợ chồng lợi dụng quyền chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân trốn tránh nghĩa vụ đối với người hay tổ chức khác rất phổ
biến trong thực tế. Xét tình huống sau: “A vay B khoản tiền 200 triệu
đồng có giấy biên nhận lập ngày 29/1/2015. Đến tháng 10/2016, B yêu cầu
anh A trả tôi số tiền trên vì đã hết hạn song anh A nhiều lần khất nợ với
lý do tình hình kinh doanh đang gặp khó khăn đồng thời tránh mặt B.
Trong khi đó, công ty của A đã giải thể và những tài sản của A đã chuyển
giao cho vợ A là chị C bằng thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ
chồng đã được công chứng vào tháng 8/2016”. Như vậy đối với tình huống
trên, A đã lợi dụng luật chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân để trốn tránh
trách nhiệm thanh toán nợ cho B. B có quyền yêu cầu Tòa án vô hiệu hóa
quyết định chia tài sản chung của A và C.