ớng Dẫn Thời Hạn Và Thủ Tc Chuyển Khẩu Sau Ly Hôn
1. Tổng quan về chuyển khẩu sau ly hôn: Khái niệm, ý nghĩa và bối cnh pháp lý mới nht
1.1. Chuyển khẩu là gì? Phân biệt chuyển khẩu và tách khẩu
Chuyển khẩu (chuyển hộ khẩu): Đây là việc công dân thay đổi nơi đăng ký thường trú từ địa
điểm y sang địa điểm khác. Khi chuyển khẩu, tên của người đó sẽ bị xóa khỏi Sổ hộ khu
(hoặc cơ sở dữ liu về cư trú đối với Sổ hộ khẩu điện tử) tại nơi cũ và được đăng ký vào Sổ hộ
khẩu (hoặc cơ sở dữ liệu) tại nơi mới. Mục đích chính là quản lý cư trú của công dân một cách
chặt chẽ, phục vụ cho các thủ tục hành chính khác.
Chuyển khẩu: Thay đổi địa chỉ đăng ký thường trú từ A sang B. Người chuyển khẩu sẽ
không còn tên trong hộ khẩu tại A.
Tách khẩu (tách hộ khẩu): Là việc một thành viên hoặc một nhóm thành viên trong cùng một hộ
gia đình muốn tách riêng để lập một hộ khẩu độc lập tại cùng một địa điểm đăng ký thường
trú. Ví dụ, con cái đã trưởng thành muốn tách khẩu riêng khỏi cha mẹ để thuận ện cho các
giao dịch cá nhân, trong khi vẫn sống chung nhà.
Tách khẩu: Vẫn giữ nguyên địa chỉ đăng ký thường trú nhưng tạo ra một hộ khẩu mới,
độc lập tại cùng địa chỉ đó. Người tách khẩu vẫn ở cùng địa chỉ cũ nhưng không còn
chung sổ hộ khẩu với hộ khẩu ban đầu.
Trong bối cảnh ly hôn, phụ nữ thường sẽ phải chuyển khẩu khỏi hộ khẩu của chồng cũ nếu họ
có chỗ ở mới hoặc muốn nhập khẩu về nơi khác (ví dụ: về nhà cha mẹ đẻ).
1.2. Tại sao cần chuyển khẩu sau ly hôn? Tác động đến quyền lợi cá nhân và gia đình
Chuyển khẩu sau ly hôn không chỉ là một thủ tục hành chính đơn thuần mà còn có ý nghĩa sâu
rộng đối với quyền lợi của mỗi cá nhân và cả gia đình. Sau ly hôn, nếu không còn chung sống tại
địa chỉ cũ, việc chuyển khẩu giúp nời vợ/chồng cũ xác lập nơi cư trú hợp pháp mới, đảm bảo
quyền được cư trú theo quy định của pháp luật.
Hộ khẩu là căn cứ để thực hiện rất nhiều quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân như:
Đăng ký tạm trú, thường trú: Căn cứ để thc hiện thủ tục đăng ký tạm trú, thường trú
tại nơi ở mới.
Giáo dục: Đăng ký nhập học cho con cái tại các trường công lập theo đúng tuyến, đúng
địa bàn cư trú.
Y tế: Tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế theo địa bàn.
Bầu cử, ứng cử: Thực hiện quyền bầu cử, ứng cử tại nơi cư trú.
Thủ tục hành chính: Liên quan đến việc cấp phát các giấy tờ tùy thân (CCCD hoặc hộ
chiếu), giấy phép lái xe, đăng ký kinh doanh, thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế
khác.
ởng các chính sách an sinh xã hội: Các chính sách về trợ cấp, phúc lợi xã hội thường
gắn liền với nơi cư trú.
Việc không chuyển khẩu kịp thời có thể dẫn đến các tranh chấp về quyền sử dụng nhà, quản lý
tài sản chung cũ, hoặc các rắc rối trong việc xác định nơi cư trú khi có phát sinh các thủ tục
pháp lý khác.
1.3. Quy định pháp luật nổi bật từ 01/7/2021 đến nay về chuyển khẩu sau ly hôn
Kể từ ngày 01/7/2021, Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có hiệu lực,
mang đến những thay đổi lớn về quản lý cư trú, đặc biệt là việc bãi bỏ Sổ hộ khẩu giấy và Sổ
tạm trú giấy.
Bãi bỏ Sổ hộ khẩu giấy và Sổ tạm trú giấy: Đây là thay đổi quan trọng nhất. Thay vì quản lý bằng
sổ giấy, thông n cư trú của công dân được quản lý bằng phương thức điện tử trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú (Điều 3 Luật Cư trú 2020). Điều này có nghĩa
là, thủ tục chuyển khẩu vẫn tồn tại, nhưng thay vì ghi vào sổ giấy, thông n của bạn sẽ đưc
cập nhật trên hệ thống dữ liệu điện tử. Khi cần xác nhận thông n cư trú, công dân có thể sử
dụng CCCD gắn chip, giấy xác nhận thông n cư trú, hoặc các hình thức khác theo quy định.
Nguyên tắc đăng ký thường trú: Điu 20 Luật Cư trú 2020 quy định công dân có chỗ ở hợp
pháp thuộc sở hữu của mình hoặc được thuê, mượn, ở nhờ có thời hạn hoặc được người có sổ
hộ khẩu đồng ý cho nhập khẩu thì được đăng ký thường trú.
Xóa đăng ký thường trú: Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định các trường hợp bị xóa
đăng ký thường trú, trong đó có trường hợp người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp
nhưng không còn sinh sống tại đó, không còn quan hệ hôn nhân với chủ hộ ối với người được
cho nhập khẩu theo diện vợ/chồng). Đây là căn cứ pháp lý để thực hiện việc chuyển khẩu bắt
buộc hoặc xóa tên nếu không còn cư trú.
Nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia: Việc nộp hồ sơ đăng ký, điều chỉnh thông n cư trú
(bao gồm chuyển khẩu) có thể thực hiện trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, tạo thuận
lợi hơn cho công dân.
Những thay đổi này nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhưng cũng đòi hỏi công dân cần
chủ động cập nhật thông n cư trú của mình để tránh các rắc rối phát sinh.
2. Thời hạn chuyển khẩu sau ly hôn: Quy định pháp lý và thực ễn áp dụng
2.1. Sau ly hôn bao lâu phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng? (Điều 22 Luật Cư trú 2020)
Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản hướng dẫn hiện hành không quy định cụ thể về thời hn
"sau ly hôn bao lâu phải chuyển khẩu" hay "bắt buộc phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng" ngay
lập tức sau khi ly hôn.
Tuy nhiên, việc không còn quan hệ hôn nhân sẽ là một trong những căn cứ để thực hiện việc
chuyển khẩu hoặc bị xóa tên khỏi hộ khẩu cũ nếu không còn cư trú.
Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện và thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. Khi
bạn có chỗ ở hợp pháp mới (mua, thuê, mượn, ở nhờ, hoặc được người thân đồng ý cho nhập
khẩu), bạn sẽ thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại nơi đó. Việc đăng ký thường trú tại nơi
mới đồng nghĩa với việc bạn sẽ bị xóa đăng ký thường trú tại nơi cũ.
Không có thời hạn cụ thể bắt buộc phải chuyển khẩu sau ly hôn. Tuy nhiên, nếu người vợ/chồng
cũ không còn sinh sống thực tế tại địa chỉ hộ khẩu của chồng/vợ cũ và không có quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với chỗ ở đó, thì họ có thể bị xóa tên khỏi hộ khẩu (xóa đăng
ký thường trú) theo đề nghị của chủ hộ hoặc qua kiểm tra của cơ quan công an. Vic xóa tên
y sẽ đồng nghĩa với việc người đó không còn đăng ký thường trú tại địa chỉ cũ.
2.2. Điều kiện và thời điểm phải chuyển khẩu
Việc "bắt buộc" chuyển khẩu thực chất là việc bị xóa đăng ký thường trú tại địa chỉ cũ nếu
không còn đáp ứng đủ điều kiện. Điều kiện để bị xóa đăng ký thường trú khỏi nhà chồng/vợ cũ
gồm những nội dung sau:
Không còn quan hệ hôn nhân: Việc ly hôn đã được Tòa án công nhận bằng Bản án hoặc
Quyết định có hiệu lực pháp luật.
Không còn sinh sống thực tế tại địa chỉ đó: Đây là yếu tố quyết định. Nếu người
vợ/chng cũ đã dọn đi nơi khác sinh sống sau ly hôn.
Không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp: Người vợ/chng cũ không phải
là chủ sở hữu ngôi nhà, hoặc không có quyền sử dụng hợp pháp (ví dụ: không có thỏa
thuận thuê, mượn, ở nh với chủ nhà sau ly hôn).
Không thuộc trường hợp được giữ đăng ký thường trú: Các trường hợp được giữ đăng
ký thường trú theo Điều 29 Luật Cư trú 2020 thường liên quan đến người đang thi hành
án phạt tù, nghĩa vụ quân sự, đang được chữa bệnh... không áp dụng cho trường hợp ly
hôn đã dọn đi.
Thời điểm chuyển khẩu thường phát sinh khi chủ hộ (người chồng/vợ cũ hoặc chủ nhà) có đơn
đề nghị cơ quan công an (công an cấp xã/phường) xóa tên người đã ly hôn khỏi hộ khẩu. Hoặc
khi cơ quan công an ến hành kiểm tra, xác minh và phát hiện người đó không còn cư trú thc
tế tại địa chỉ đã đăng ký thường trú. Quá trình xóa đăng ký thường trú do cơ quan đăng ký cư
trú thực hiện và có thông báo bằng văn bản cho người bị xóa.
2.3. Hệ quả pháp lý nếu không chuyển khẩu đúng thời hn
Mặc dù không có thời hạn cụ thbắt buộc, nhưng việc không chủ động chuyển khẩu (hay
không còn cư trú thực tế vẫn giữ hộ khẩu) có thể dẫn đến các hệ qu pháp lý không mong
muốn:
Bị xóa đăng ký thường trú một cách thụ động: Như phân ch ở trên, nếu không còn cư
trú thực tế và không có quyền sở hữu/sử dụng hợp pháp, bạn có thể bị chhộ hoặc cơ
quan công an đề nghị xóa tên khỏi hộ khẩu. Việc này có thể gây bất ngờ và phiền toái
khi bạn cần sử dụng thông n cư trú.
Gặp khó khăn trong các giao dịch hành chính: Khi bn đã sinh sống và làm việc một
nơi khác nhưng hộ khẩu vẫn chỗ cũ, bạn sẽ gặp trở ngại khi thực hiện các thủ tục yêu
cầu xác nhận cư trú tại nơi ở mới (ví dụ: đăng ký học cho con, làm thủ tục bảo hiểm, vay
vốn...).
Tranh chấp quyền lợi: Việc giữ hộ khu tại nhà chồng/vợ cũ mà không có quyền sở hữu
hoặc sử dụng hợp pháp có thể dẫn đến tranh chấp về quyền sử dụng nhà, quản lý tài
sản nếu có phát sinh mâu thuẫn.
Vi phạm quy định về cư trú (trong một số trường hợp): Nếu bạn không còn cư trú thực
tế tại nơi đăng ký thường trú mà không thực hiện việc thay đổi thông n cư trú, trong
một số trường hợp có thể bị coi là vi phạm quy định về cư trú, mặc dù các quy định xử
phạt hiện nay tập trung vào việc không đăng ký thường trú tại chỗ ở mới chứ không
phải việc không xóa đăng ký ở chỗ cũ. Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
quy định không đăng ký thường trú theo quy định có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng.
3. Các trường hợp điển hình về chuyển khẩu sau ly hôn
3.1. Có chỗ ở mới (mua nhà, thuê nhà, ở nh)
- Khi có chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu: Nếu bạn mua nhà, căn hộ mới đứng tên mình, bạn hoàn
toàn có quyền đăng ký thường trú tại đó.
Hồ sơ: Đơn đề nghị đăng ký thường trú, Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu chỗ ở hợp
pháp (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở), Giấy
tờ chứng minh quan hệ hôn nhân đã chấm dứt (Bản án/Quyết định ly hôn của Tòa án).
- Khi thuê nhà, mượn nhà, ở nh:
Bạn cần có hợp đồng thuê nhà, mượn nhà có công chứng hoặc chứng thực của UBND
cấp xã (đối với thời hạn từ 6 tháng trở lên) hoặc văn bản cho ở nhờ, văn bản cam kết
đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở (có xác nhận của UBND cấp xã hoặc công chứng, chứng
thực).
Bạn cần có sự đồng ý bằng văn bản của chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở (nếu chủ hộ không
phải là chủ sở hữu) cho phép bạn nhập khẩu vào hộ khẩu của họ.
Hồ sơ: Đơn đề nghị đăng ký thường trú, Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (hợp đồng
thuê, mượn, văn bản cho ở nhờ), Bản án/Quyết định ly hôn, và các giấy tờ tùy thân.
Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định rõ về điều kiện đăng ký thường trú đối với các
trường hợp y.
3.2. Vn ở lại nhà chồng/vợ sau ly hôn
Trường hợp này phức tạp hơn và cần xem xét kỹ ỡng quyền sở hữu nhà và thỏa thuận giữa
các bên.
Nếu nhà là tài sản chung đã được chia và bạn được quyền sở hữu/sử dụng: Tòa án đã phán
quyết hoặc các bên đã thỏa thuận và bạn được quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp
đối với một phần hoặc toàn bộ ngôi nhà sau ly hôn, bạn hoàn toàn có quyền giữ đăng ký
thường trú tại đó. Lúc này, bạn có thể là chủ hộ hoặc đăng ký thường trú với tư cách thành viên
khác trong h.
Nếu nhà không phải là tài sản chung của bạn, hoặc bạn không có quyền sở hữu/sử dụng hợp
pháp:
Bạn vẫn ếp tục sinh sống tại đó nhưng không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hợp pháp, việc duy trì hộ khẩu tại địa chỉ này sphụ thuộc vào sự đồng ý của chủ hộ
(thường là chồng/vợ cũ).
Chhộ có quyền đề nghị cơ quan công an xóa tên bạn khỏi hộ khẩu nếu bạn không còn
là thành viên hộ gia đình (vì đã ly hôn) và không thuộc trường hợp được giữ đăng ký
thường trú theo Điều 29 Luật Cư trú 2020 và không có quyền sử dụng hợp pháp chỗ ở.
Để tránh bị xóa tên một cách thụ động, bạn nên có thỏa thuận rõ ràng bằng văn bản với
chồng/vợ cũ về việc ếp tục cho phép bạn lại và giữ hộ khẩu tại đó. Thỏa thuận này
nên có công chứng hoặc chứng thực để tăng nh pháp lý. Tuy nhiên, việc giữ hộ khu
trong khi không có quyền sở hữu nhà và không có quan hệ gia đình có thể gây ra nhiều
rắc rối về sau.
3.3. Không còn cư trú thực tế tại hkhẩu cũ
Tình huống: Người vợ/chồng cũ đã dọn đi, sinh sống ở một nơi khác (có thể là ở nhờ nhà người
thân, hoặc không có chỗ ở ổn định), nhưng tên vẫn còn trong Sổ hộ khu của chồng/vợ cũ.
Như đã phân ch ở mục 2.3, trong trường hợp này, nếu chủ hộ (chồng/vợ cũ) có đơn đề nghị
xóa tên, hoặc cơ quan công an kiểm tra và phát hiện bạn không còn cư trú thực tế tại địa chỉ
đó, bạn sẽ bị cơ quan đăng ký cư trú ến hành xóa đăng ký thường trú. Việc xóa này sẽ đưc
thông báo bằng văn bản cho bạn.
Nếu bạn đã dọn đi, hãy chủ động làm thủ tục chuyển khẩu về nơi ở mới (nếu có chỗ ở hợp
pháp) hoặc m cách đăng ký tạm trú nếu chưa có chỗ ở thường xuyên ổn định. Việc chủ động
y sẽ giúp bạn kiểm soát được thông n cư trú của mình và tránh bị xóa tên bất ngờ, gây khó
khăn cho các thủ tục hành chính sau này.
4. Thủ tục chuyển khẩu sau ly hôn: Hướng dẫn chi ết từng bước
4.1. Chuẩn bị hồ sơ chuyển khẩu (tờ khai, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ nhân
thân)
Để thực hiện thủ tục chuyển khẩu, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
- Tờ khai thay đổi thông n cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA):
- Giy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp ti nơi muốn chuyển đến:
Giy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
Giy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng).
Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về việc được cấp nhà ở,
công nhận quyền sở hữu nhà ở
Giy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng thuê, mượn, ở nhờ nhà ở (được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã nếu thời hạn thuê, mượn, ở nhờ từ 06 tháng trở lên).
Văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở (nếu chủ hộ
không phải là chủ sở hữu), có công chứng hoặc chứng thực, hoặc xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Trong văn bản này cần ghi rõ thông n về việc cho phép bạn đăng ký
thường trú.
Giy tờ chứng minh quan hệ gia đình (vợ, chồng, con, cha, mẹ...) với người đã đăng ký
thường trú tại đó.
Văn bản đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở cho phép bạn đăng ký thường trú.
- Giy tờ chứng minh đã chấm dứt quan hệ hôn nhân:
Bản án ly hôn hoặc Quyết định công nhận thuận nh ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để chứng minh bạn không còn là vợ/chồng
của chủ hộ cũ và có quyền chuyn khẩu.
- Giy tờ tùy thân của người chuyển khẩu:
Thẻ Căn cước công dân (CCCD) hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
Có thể yêu cầu kèm theo bản sao Sổ hộ khẩu cũ (nếu còn giữ được) để thuận ện tra
cứu thông n ban đầu, mặc dù sổ hộ khu giấy không còn giá trị pháp lý.
4.2. Nộp hồ sơ tại cơ quan nào? (Công an xã, phường, thị trấn)
Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020, cơ quan đăng ký cư trú có thẩm quyền ếp nhận hồ sơ đăng ký
thường trú là:
Công an xã, phường, thị trấn: Đối với các địa điểm không có đơn vị hành chính cấp
huyện hoặc ti các địa phương không có Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội.
Cách thức nộp hồ sơ:
Nộp trực ếp: Đến trụ sở Công an xã/phường/thị trấn hoặc Công an cấp huyện (nơi bạn
muốn chuyển đến) để nộp hồ sơ.
Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an:
Đây là phương thức được khuyến khích và ngày càng phổ biến, giúp ết kiệm thời gian
và công sức. Bạn cần có tài khoản định danh điện tử (VNeID mức 2) để thực hiện.
4.3. Thời gian giải quyết và kết quả nhận được
Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký thường trú là 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Sau khi hồ sơ được duyệt, thông n đăng ký thường trú mới của bạn sẽ được cập nhật
vào Cơ sở dữ liu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Bạn sẽ được nhận thông báo về kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thường trú (thường
là qua email, n nhắn SMS nếu bạn đăng ký nhận thông báo điện tử, hoặc bản giấy).
Thông n đăng ký thường trú cũ của bạn tại nhà chồng/vợ cũ sẽ được tự động xóa khỏi
cơ sở dữ liệu.
Hiện ti, không còn cấp Sổ hộ khu giấy mới. Khi cần xác nhận thông n cư trú, bạn có
thể sử dụng CCCD gắn chip (có ch hợp thông n nơi thường trú), giấy xác nhận thông
n cư trú (do công an cấp), hoặc tra cứu thông n trên ứng dụng VNeID.
5. Thủ tục chuyển khẩu cho con sau ly hôn: Quy định, điều kiện và lưu ý
5.1. Khi nào con được chuyển khẩu theo mẹ hoặc cha?
Việc con được chuyển khẩu theo mẹ hoặc cha sau ly hôn phụ thuộc vào quyền trực ếp nuôi
con được ghi trong Bản án/Quyết định ly hôn của Tòa án.
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn có quyền,
nghĩa vụ đối với con. Người không trực ếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Quyền
nuôi con được Tòa án quyết định dựa trên lợi ích tốt nhất của con, có nh đến nguyện vọng của
con nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên. Con sẽ được chuyển khẩu theo người trực ếp nuôi con theo
quyết định của Tòa án.
Nếu Tòa án quyết định mẹ là người trực ếp nuôi con, con sẽ được chuyển khẩu về nơi đăng ký
thường trú của mẹ (nếu mẹ đã có chỗ ở hp pháp riêng hoặc được nhập khẩu vào hộ khẩu của
người khác). Tương tự, nếu cha là người trực ếp nuôi con, con sẽ được chuyển khẩu theo cha.
Nếu ly hôn thuận nh và cha mẹ có thỏa thuận về việc ai là người trực ếp nuôi con, thì con sẽ
chuyn khẩu theo người được thỏa thuận. Thỏa thuận này cần được Tòa án công nhận trong
Quyết định công nhận thuận nh ly hôn.
5.2. Hồ sơ, thủ tục chuyển khẩu cho con
Thủ tục chuyển khẩu cho con cũng tương tự như thủ tục chuyển khẩu của cá nhân, nhưng có
thêm một số giấy tờ đặc thù.
Hồ sơ bao gồm:
Tờ khai thay đổi thông n cư trú (Mẫu CT01).
Bản án/Quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trong đó ghi rõ ai là
người trực ếp nuôi con.
Giy khai sinh của con (bản sao có chứng thực).
Giy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp của người trực ếp nuôi con (cha hoặc mẹ) ti nơi
muốn chuyển đến (tương tự như mục 4.1).
Thẻ Căn cước công dân của cha/mẹ người trực ếp nuôi con.
Sổ hộ khẩu cũ của con (nếu có, để tra cứu thông n).
Nộp tại cơ quan đăng ký cư trú (Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an cấp huyện) nơi
cha/mẹ trực ếp nuôi con muốn đăng ký thường trú cho con. Thông n cư trú của con sẽ đưc
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Câu hỏi thường gặp
6.1. Tách khẩu sau ly hôn có cần sự đồng ý của chồng/vợ?
Tính từ ngày 1/7/2021, sau khi ly hôn, quy định mới của Luật Cư trú sẽ áp dụng, cho phép tách
khẩu mà không cần sự đồng ý từ phía chủ hộ:
Điểm mới này được thể hiện rõ trong Luật cư trú năm 2020, có hiệu lực thi hành từ ngày
1/7/2021. Trước đây, theo quy định cũ, để thực hiện việc tách khẩu, người cần tách khẩu phải
thu được sự đồng ý bằng văn bản từ chủ hộ. Điều này đã tạo điều kiện cho trường hợp sau ly
hôn, bên nào không đồng ý tách khẩu có thể tạo ra những khó khăn, không cung cấp sổ hộ
khẩu hoặc từ chối xác nhận đồng ý, y rắc rối cho quá trình tách khẩu.
Tuy nhiên, theo quy định ti Điều 25 của Luật Cư trú năm 2020, có hiệu lực từ ngày 1/7/2021,
vấn đề này đã được giải quyết. Theo Điều 25, trong trường hợp thành viên hộ gia đình muốn
tách hộ và là vợ/chồng đã ly hôn, không còn yêu cầu phải có ý kiến đồng ý từ chủ hộ.
Điều kiện để thành viên hộ gia đình được tách hộ và đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở
hợp pháp bao gồm:
Có đủ năng lực hành vi dân sự; nếu có nhiều thành viên đăng ký tách hđể lập một hộ
gia đình mới, ít nhất một người trong số họ phải có đủ năng lực hành vi dân sự.
Được sự đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp thành
viên hộ gia đình là vợ/chồng đã ly hôn, nhưng vẫn được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của
Luật Cư trú.
Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông n cư trú, trong đó phải rõ ý kiến đồng ý của chủ
hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ khi đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Nếu việc tách hộ sau ly hôn được quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này, hồ sơ tách hộ sẽ
bao gồm tờ khai thay đổi thông n cư trú, cùng với giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và
sự ếp tục sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
6.2. Có bắt buộc phải chuyển khẩu sau ly hôn không?
Tr lời: Không có quy định bắt buộc phải chuyển khẩu
Luật Cư trú 2020 không bắt buộc cá nhân phải chuyển khẩu sau khi ly hôn. Việc chuyển khẩu
quyền của người dân, căn ctheo Điều 22 Luật trú 2020 cho phép nhân đăng ký
thường trú ở nơi ở hợp pháp mới khi có nhu cầu.
6.3. Chuyển khẩu khác gì tách khẩu?
Đây là câu hỏi phổ biến nhất trong các nh huống cư trú sau ly hôn. Về bản chất:
Tiêu chí Chuyển khẩu Tách khẩu
Khái niệm
Là thủ tục đăng ký thường trú tại một
nơi ở mới.
Là thủ tục lập sổ hộ khu riêng trong cùng địa chỉ cũ.
Áp dụng khi
Bạn ly hôn và chuyển chỗ ở (v nhà bố
mẹ, thuê nhà riêng, mua nhà...).
Bạn vẫn lại địa chỉ cũ, nhưng muốn tách thành một
hộ riêng biệt.
Hồ sơ cần
- Tờ khai cư trú
- Giy tờ nơi ở mới
- Giy tờ ly hôn (nếu có)
- CCCD/Hộ Chiếu
- Tờ khai tách hộ
- Sổ hộ khẩu
- Giy tờ nhân thân
- Chứng minh mối quan hệ với chủ hộ
Cơ sở pháp lý
Điều 22, 23 Luật Cư trú 2020
Điều 25, 26 Luật Cư trú 2020
Phải sự
đồng ý của
chủ hộ?
KHÔNG từ ngày 01/7/2021 theo Luật
Cư trú 2020.
Trước 01/7/2021: CÓ. Sau đó: KHÔNG BẮT BUỘC nếu
có nơi ở hợp pháp và đủ điều kiện.
Kết quả cui
cùng
Có hộ khẩu mới tại nơi mới (hoặc xác
nhận điện tử cư trú).
sổ hộ khẩu riêng (hoặc hộ mới trong sdữ
liệu quốc gia).
6.4 Sau ly hôn mà không chuyển khẩu khỏi nhà chồng có được không?
Dựa trên quy định tại Điều 24 của Luật Cư trú năm 2020, việc hủy đăng ký thường trú sẽ đưc
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Người đã qua đời hoặc đã có quyết định của Tòa án xác nhận mất ch hoặc đã chết.
- Người đã rời nước ngoài để định cư.
- Người đã được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú theo quy định tại Điu 35 của Luật.
- Người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú
hoặc không báo cáo tạm vắng, trừ những trường hợp đi ra nước ngoài mà không phải để định
cư, hoặc đang chấp hành án phạt tù, biện pháp giáo dục bắt buộc, hoặc cơ sở cai nghiện bắt
buộc, hoặc trường giáo dưỡng.
- Người đã bị quan có thẩm quyền thu hồi quốc tịch Việt Nam hoặc bị ớc quốc tịch Việt
Nam, hoặc hủy quyết định nhập quốc tịch Việt Nam.
- Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở do thuê, mượn, ở nhờ, nhưng sau 12 tháng k từ ngày
chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ, vẫn chưa đăng ký thường trú tại nơi mới, trừ những
trường hợp đặc biệt được quy định.
- Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở hợp pháp, nhưng quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyn
giao cho người khác mà sau 12 tháng chưa đăng ký thường trú ở nơi mới, trừ trường hợp chủ
sở hữu mới đồng ý ếp tục cho thuê hoặc cấp phép đăng ký thường trú tại đó.
- Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở do thuê, mượn, ở nhờ, nhưng đã chấm dứt việc thuê,
ợn, nhờ, và không được sự đồng ý của người cho thuê để giữ đăng ký thường trú ti đó.
Người đã đăng ký thường trú ti nơi ở thuộc sở hữu của mình, nhưng quyền sở hữu chỗ ở đã
chuyển giao cho người khác và không có sự đồng ý của chủ sở hữu mới để giữ đăng
thường trú.
- Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà
ớc có thẩm quyền hoặc đã bị xóa đăng ký theo quy định của pháp luật đối với phương ện.
Cơ quan đăng ký thường trú sẽ có thẩm quyền hủy bỏ và phải ghi rõ lý do, thời điểm trong Cơ
sở dữ liệu cư trú. Chi ết về hồ sơ và thủ tục hủy đăng ký thường trú sẽ được Chính phủ quy
định.
Do đó, theo quy định hiện hành, việc rời khỏi nhà chồng sau khi ly hôn không sẽ không dẫn đến
nh trạng bị xóa đăng ký thường trú, trừ khi có nh trạng vắng mặt liên tục tại địa chỉ thường
trú từ 12 tháng trở lên mà không thực hiện đăng ký tạm trú ở một địa điểm khác hoặc không
thông báo tạm vắng. Do đó, để tránh nh trạng xóa hộ khẩu tại nhà chồng cũ, bạn cần đăng ký
tạm trú tại địa chỉ mới hoặc thông báo tạm vắng tại nơi đăng ký thường trú.

Preview text:

Hướng Dẫn Thời Hạn Và Thủ Tục Chuyển Khẩu Sau Ly Hôn
1. Tổng quan về chuyển khẩu sau ly hôn: Khái niệm, ý nghĩa và bối cảnh pháp lý mới nhất
1.1. Chuyển khẩu là gì? Phân biệt chuyển khẩu và tách khẩu
Chuyển khẩu (chuyển hộ khẩu): Đây là việc công dân thay đổi nơi đăng ký thường trú từ địa
điểm này sang địa điểm khác. Khi chuyển khẩu, tên của người đó sẽ bị xóa khỏi Sổ hộ khẩu
(hoặc cơ sở dữ liệu về cư trú đối với Sổ hộ khẩu điện tử) tại nơi cũ và được đăng ký vào Sổ hộ
khẩu (hoặc cơ sở dữ liệu) tại nơi mới. Mục đích chính là quản lý cư trú của công dân một cách
chặt chẽ, phục vụ cho các thủ tục hành chính khác. •
Chuyển khẩu: Thay đổi địa chỉ đăng ký thường trú từ A sang B. Người chuyển khẩu sẽ
không còn tên trong hộ khẩu tại A.
Tách khẩu (tách hộ khẩu): Là việc một thành viên hoặc một nhóm thành viên trong cùng một hộ
gia đình muốn tách riêng để lập một hộ khẩu độc lập tại cùng một địa điểm đăng ký thường
trú. Ví dụ, con cái đã trưởng thành muốn tách khẩu riêng khỏi cha mẹ để thuận tiện cho các
giao dịch cá nhân, trong khi vẫn sống chung nhà. •
Tách khẩu: Vẫn giữ nguyên địa chỉ đăng ký thường trú nhưng tạo ra một hộ khẩu mới,
độc lập tại cùng địa chỉ đó. Người tách khẩu vẫn ở cùng địa chỉ cũ nhưng không còn
chung sổ hộ khẩu với hộ khẩu ban đầu.
Trong bối cảnh ly hôn, phụ nữ thường sẽ phải chuyển khẩu khỏi hộ khẩu của chồng cũ nếu họ
có chỗ ở mới hoặc muốn nhập khẩu về nơi khác (ví dụ: về nhà cha mẹ đẻ).
1.2. Tại sao cần chuyển khẩu sau ly hôn? Tác động đến quyền lợi cá nhân và gia đình
Chuyển khẩu sau ly hôn không chỉ là một thủ tục hành chính đơn thuần mà còn có ý nghĩa sâu
rộng đối với quyền lợi của mỗi cá nhân và cả gia đình. Sau ly hôn, nếu không còn chung sống tại
địa chỉ cũ, việc chuyển khẩu giúp người vợ/chồng cũ xác lập nơi cư trú hợp pháp mới, đảm bảo
quyền được cư trú theo quy định của pháp luật.
Hộ khẩu là căn cứ để thực hiện rất nhiều quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân như: •
Đăng ký tạm trú, thường trú: Căn cứ để thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú, thường trú tại nơi ở mới. •
Giáo dục: Đăng ký nhập học cho con cái tại các trường công lập theo đúng tuyến, đúng địa bàn cư trú. •
Y tế: Tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế theo địa bàn. •
Bầu cử, ứng cử: Thực hiện quyền bầu cử, ứng cử tại nơi cư trú. •
Thủ tục hành chính: Liên quan đến việc cấp phát các giấy tờ tùy thân (CCCD hoặc hộ
chiếu), giấy phép lái xe, đăng ký kinh doanh, thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế khác. •
Hưởng các chính sách an sinh xã hội: Các chính sách về trợ cấp, phúc lợi xã hội thường
gắn liền với nơi cư trú.
Việc không chuyển khẩu kịp thời có thể dẫn đến các tranh chấp về quyền sử dụng nhà, quản lý
tài sản chung cũ, hoặc các rắc rối trong việc xác định nơi cư trú khi có phát sinh các thủ tục pháp lý khác.
1.3. Quy định pháp luật nổi bật từ 01/7/2021 đến nay về chuyển khẩu sau ly hôn
Kể từ ngày 01/7/2021, Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có hiệu lực,
mang đến những thay đổi lớn về quản lý cư trú, đặc biệt là việc bãi bỏ Sổ hộ khẩu giấy và Sổ tạm trú giấy.
Bãi bỏ Sổ hộ khẩu giấy và Sổ tạm trú giấy: Đây là thay đổi quan trọng nhất. Thay vì quản lý bằng
sổ giấy, thông tin cư trú của công dân được quản lý bằng phương thức điện tử trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú (Điều 3 Luật Cư trú 2020). Điều này có nghĩa
là, thủ tục chuyển khẩu vẫn tồn tại, nhưng thay vì ghi vào sổ giấy, thông tin của bạn sẽ được
cập nhật trên hệ thống dữ liệu điện tử. Khi cần xác nhận thông tin cư trú, công dân có thể sử
dụng CCCD gắn chip, giấy xác nhận thông tin cư trú, hoặc các hình thức khác theo quy định.
Nguyên tắc đăng ký thường trú: Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định công dân có chỗ ở hợp
pháp thuộc sở hữu của mình hoặc được thuê, mượn, ở nhờ có thời hạn hoặc được người có sổ
hộ khẩu đồng ý cho nhập khẩu thì được đăng ký thường trú.
Xóa đăng ký thường trú: Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định các trường hợp bị xóa
đăng ký thường trú, trong đó có trường hợp người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp
nhưng không còn sinh sống tại đó, không còn quan hệ hôn nhân với chủ hộ (đối với người được
cho nhập khẩu theo diện vợ/chồng). Đây là căn cứ pháp lý để thực hiện việc chuyển khẩu bắt
buộc hoặc xóa tên nếu không còn cư trú.
Nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia: Việc nộp hồ sơ đăng ký, điều chỉnh thông tin cư trú
(bao gồm chuyển khẩu) có thể thực hiện trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, tạo thuận lợi hơn cho công dân.
Những thay đổi này nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhưng cũng đòi hỏi công dân cần
chủ động cập nhật thông tin cư trú của mình để tránh các rắc rối phát sinh.
2. Thời hạn chuyển khẩu sau ly hôn: Quy định pháp lý và thực tiễn áp dụng
2.1. Sau ly hôn bao lâu phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng? (Điều 22 Luật Cư trú 2020)
Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản hướng dẫn hiện hành không quy định cụ thể về thời hạn
"sau ly hôn bao lâu phải chuyển khẩu" hay "bắt buộc phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng" ngay lập tức sau khi ly hôn.
Tuy nhiên, việc không còn quan hệ hôn nhân sẽ là một trong những căn cứ để thực hiện việc
chuyển khẩu hoặc bị xóa tên khỏi hộ khẩu cũ nếu không còn cư trú.
Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện và thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. Khi
bạn có chỗ ở hợp pháp mới (mua, thuê, mượn, ở nhờ, hoặc được người thân đồng ý cho nhập
khẩu), bạn sẽ thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại nơi đó. Việc đăng ký thường trú tại nơi
mới đồng nghĩa với việc bạn sẽ bị xóa đăng ký thường trú tại nơi cũ.
Không có thời hạn cụ thể bắt buộc phải chuyển khẩu sau ly hôn. Tuy nhiên, nếu người vợ/chồng
cũ không còn sinh sống thực tế tại địa chỉ hộ khẩu của chồng/vợ cũ và không có quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với chỗ ở đó, thì họ có thể bị xóa tên khỏi hộ khẩu (xóa đăng
ký thường trú) theo đề nghị của chủ hộ hoặc qua kiểm tra của cơ quan công an. Việc xóa tên
này sẽ đồng nghĩa với việc người đó không còn đăng ký thường trú tại địa chỉ cũ.
2.2. Điều kiện và thời điểm phải chuyển khẩu
Việc "bắt buộc" chuyển khẩu thực chất là việc bị xóa đăng ký thường trú tại địa chỉ cũ nếu
không còn đáp ứng đủ điều kiện. Điều kiện để bị xóa đăng ký thường trú khỏi nhà chồng/vợ cũ gồm những nội dung sau: •
Không còn quan hệ hôn nhân: Việc ly hôn đã được Tòa án công nhận bằng Bản án hoặc
Quyết định có hiệu lực pháp luật. •
Không còn sinh sống thực tế tại địa chỉ đó: Đây là yếu tố quyết định. Nếu người
vợ/chồng cũ đã dọn đi nơi khác sinh sống sau ly hôn. •
Không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp: Người vợ/chồng cũ không phải
là chủ sở hữu ngôi nhà, hoặc không có quyền sử dụng hợp pháp (ví dụ: không có thỏa
thuận thuê, mượn, ở nhờ với chủ nhà sau ly hôn). •
Không thuộc trường hợp được giữ đăng ký thường trú: Các trường hợp được giữ đăng
ký thường trú theo Điều 29 Luật Cư trú 2020 thường liên quan đến người đang thi hành
án phạt tù, nghĩa vụ quân sự, đang được chữa bệnh... không áp dụng cho trường hợp ly hôn đã dọn đi.
Thời điểm chuyển khẩu thường phát sinh khi chủ hộ (người chồng/vợ cũ hoặc chủ nhà) có đơn
đề nghị cơ quan công an (công an cấp xã/phường) xóa tên người đã ly hôn khỏi hộ khẩu. Hoặc
khi cơ quan công an tiến hành kiểm tra, xác minh và phát hiện người đó không còn cư trú thực
tế tại địa chỉ đã đăng ký thường trú. Quá trình xóa đăng ký thường trú do cơ quan đăng ký cư
trú thực hiện và có thông báo bằng văn bản cho người bị xóa.
2.3. Hệ quả pháp lý nếu không chuyển khẩu đúng thời hạn
Mặc dù không có thời hạn cụ thể bắt buộc, nhưng việc không chủ động chuyển khẩu (hay
không còn cư trú thực tế mà vẫn giữ hộ khẩu) có thể dẫn đến các hệ quả pháp lý không mong muốn: •
Bị xóa đăng ký thường trú một cách thụ động: Như phân tích ở trên, nếu không còn cư
trú thực tế và không có quyền sở hữu/sử dụng hợp pháp, bạn có thể bị chủ hộ hoặc cơ
quan công an đề nghị xóa tên khỏi hộ khẩu. Việc này có thể gây bất ngờ và phiền toái
khi bạn cần sử dụng thông tin cư trú. •
Gặp khó khăn trong các giao dịch hành chính: Khi bạn đã sinh sống và làm việc ở một
nơi khác nhưng hộ khẩu vẫn ở chỗ cũ, bạn sẽ gặp trở ngại khi thực hiện các thủ tục yêu
cầu xác nhận cư trú tại nơi ở mới (ví dụ: đăng ký học cho con, làm thủ tục bảo hiểm, vay vốn...). •
Tranh chấp quyền lợi: Việc giữ hộ khẩu tại nhà chồng/vợ cũ mà không có quyền sở hữu
hoặc sử dụng hợp pháp có thể dẫn đến tranh chấp về quyền sử dụng nhà, quản lý tài
sản nếu có phát sinh mâu thuẫn. •
Vi phạm quy định về cư trú (trong một số trường hợp): Nếu bạn không còn cư trú thực
tế tại nơi đăng ký thường trú mà không thực hiện việc thay đổi thông tin cư trú, trong
một số trường hợp có thể bị coi là vi phạm quy định về cư trú, mặc dù các quy định xử
phạt hiện nay tập trung vào việc không đăng ký thường trú tại chỗ ở mới chứ không
phải việc không xóa đăng ký ở chỗ cũ. Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
quy định không đăng ký thường trú theo quy định có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
3. Các trường hợp điển hình về chuyển khẩu sau ly hôn
3.1. Có chỗ ở mới (mua nhà, thuê nhà, ở nhờ)
- Khi có chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu: Nếu bạn mua nhà, căn hộ mới đứng tên mình, bạn hoàn
toàn có quyền đăng ký thường trú tại đó. •
Hồ sơ: Đơn đề nghị đăng ký thường trú, Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu chỗ ở hợp
pháp (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở), Giấy
tờ chứng minh quan hệ hôn nhân đã chấm dứt (Bản án/Quyết định ly hôn của Tòa án).
- Khi thuê nhà, mượn nhà, ở nhờ:
Bạn cần có hợp đồng thuê nhà, mượn nhà có công chứng hoặc chứng thực của UBND
cấp xã (đối với thời hạn từ 6 tháng trở lên) hoặc văn bản cho ở nhờ, văn bản cam kết
đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở (có xác nhận của UBND cấp xã hoặc công chứng, chứng thực). •
Bạn cần có sự đồng ý bằng văn bản của chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở (nếu chủ hộ không
phải là chủ sở hữu) cho phép bạn nhập khẩu vào hộ khẩu của họ. •
Hồ sơ: Đơn đề nghị đăng ký thường trú, Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (hợp đồng
thuê, mượn, văn bản cho ở nhờ), Bản án/Quyết định ly hôn, và các giấy tờ tùy thân. •
Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định rõ về điều kiện đăng ký thường trú đối với các trường hợp này.
3.2. Vẫn ở lại nhà chồng/vợ sau ly hôn
Trường hợp này phức tạp hơn và cần xem xét kỹ lưỡng quyền sở hữu nhà và thỏa thuận giữa các bên.
Nếu nhà là tài sản chung đã được chia và bạn được quyền sở hữu/sử dụng: Tòa án đã phán
quyết hoặc các bên đã thỏa thuận và bạn được quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp
đối với một phần hoặc toàn bộ ngôi nhà sau ly hôn, bạn hoàn toàn có quyền giữ đăng ký
thường trú tại đó. Lúc này, bạn có thể là chủ hộ hoặc đăng ký thường trú với tư cách thành viên khác trong hộ.
Nếu nhà không phải là tài sản chung của bạn, hoặc bạn không có quyền sở hữu/sử dụng hợp pháp: •
Bạn vẫn tiếp tục sinh sống tại đó nhưng không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hợp pháp, việc duy trì hộ khẩu tại địa chỉ này sẽ phụ thuộc vào sự đồng ý của chủ hộ
(thường là chồng/vợ cũ). •
Chủ hộ có quyền đề nghị cơ quan công an xóa tên bạn khỏi hộ khẩu nếu bạn không còn
là thành viên hộ gia đình (vì đã ly hôn) và không thuộc trường hợp được giữ đăng ký
thường trú theo Điều 29 Luật Cư trú 2020 và không có quyền sử dụng hợp pháp chỗ ở. •
Để tránh bị xóa tên một cách thụ động, bạn nên có thỏa thuận rõ ràng bằng văn bản với
chồng/vợ cũ về việc tiếp tục cho phép bạn ở lại và giữ hộ khẩu tại đó. Thỏa thuận này
nên có công chứng hoặc chứng thực để tăng tính pháp lý. Tuy nhiên, việc giữ hộ khẩu
trong khi không có quyền sở hữu nhà và không có quan hệ gia đình có thể gây ra nhiều rắc rối về sau.
3.3. Không còn cư trú thực tế tại hộ khẩu cũ
Tình huống: Người vợ/chồng cũ đã dọn đi, sinh sống ở một nơi khác (có thể là ở nhờ nhà người
thân, hoặc không có chỗ ở ổn định), nhưng tên vẫn còn trong Sổ hộ khẩu của chồng/vợ cũ.

Như đã phân tích ở mục 2.3, trong trường hợp này, nếu chủ hộ (chồng/vợ cũ) có đơn đề nghị
xóa tên, hoặc cơ quan công an kiểm tra và phát hiện bạn không còn cư trú thực tế tại địa chỉ
đó, bạn sẽ bị cơ quan đăng ký cư trú tiến hành xóa đăng ký thường trú. Việc xóa này sẽ được
thông báo bằng văn bản cho bạn.
Nếu bạn đã dọn đi, hãy chủ động làm thủ tục chuyển khẩu về nơi ở mới (nếu có chỗ ở hợp
pháp) hoặc tìm cách đăng ký tạm trú nếu chưa có chỗ ở thường xuyên ổn định. Việc chủ động
này sẽ giúp bạn kiểm soát được thông tin cư trú của mình và tránh bị xóa tên bất ngờ, gây khó
khăn cho các thủ tục hành chính sau này.
4. Thủ tục chuyển khẩu sau ly hôn: Hướng dẫn chi tiết từng bước
4.1. Chuẩn bị hồ sơ chuyển khẩu (tờ khai, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ nhân thân)
Để thực hiện thủ tục chuyển khẩu, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA):
- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp tại nơi muốn chuyển đến: •
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. •
Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng). •
Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về việc được cấp nhà ở,
công nhận quyền sở hữu nhà ở… •
Giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp theo quy định của pháp luật. •
Hợp đồng thuê, mượn, ở nhờ nhà ở (được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã nếu thời hạn thuê, mượn, ở nhờ từ 06 tháng trở lên). •
Văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở (nếu chủ hộ
không phải là chủ sở hữu), có công chứng hoặc chứng thực, hoặc xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Trong văn bản này cần ghi rõ thông tin về việc cho phép bạn đăng ký thường trú.
Giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình (vợ, chồng, con, cha, mẹ...) với người đã đăng ký thường trú tại đó. •
Văn bản đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở cho phép bạn đăng ký thường trú.
- Giấy tờ chứng minh đã chấm dứt quan hệ hôn nhân: •
Bản án ly hôn hoặc Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để chứng minh bạn không còn là vợ/chồng
của chủ hộ cũ và có quyền chuyển khẩu.
- Giấy tờ tùy thân của người chuyển khẩu: •
Thẻ Căn cước công dân (CCCD) hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. •
Có thể yêu cầu kèm theo bản sao Sổ hộ khẩu cũ (nếu còn giữ được) để thuận tiện tra
cứu thông tin ban đầu, mặc dù sổ hộ khẩu giấy không còn giá trị pháp lý.
4.2. Nộp hồ sơ tại cơ quan nào? (Công an xã, phường, thị trấn)
Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020, cơ quan đăng ký cư trú có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú là: •
Công an xã, phường, thị trấn: Đối với các địa điểm không có đơn vị hành chính cấp
huyện hoặc tại các địa phương không có Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Cách thức nộp hồ sơ: •
Nộp trực tiếp: Đến trụ sở Công an xã/phường/thị trấn hoặc Công an cấp huyện (nơi bạn
muốn chuyển đến) để nộp hồ sơ. •
Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an:
Đây là phương thức được khuyến khích và ngày càng phổ biến, giúp tiết kiệm thời gian
và công sức. Bạn cần có tài khoản định danh điện tử (VNeID mức 2) để thực hiện.
4.3. Thời gian giải quyết và kết quả nhận được
Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký thường trú là 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. •
Sau khi hồ sơ được duyệt, thông tin đăng ký thường trú mới của bạn sẽ được cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú. •
Bạn sẽ được nhận thông báo về kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thường trú (thường
là qua email, tin nhắn SMS nếu bạn đăng ký nhận thông báo điện tử, hoặc bản giấy).
Thông tin đăng ký thường trú cũ của bạn tại nhà chồng/vợ cũ sẽ được tự động xóa khỏi cơ sở dữ liệu. •
Hiện tại, không còn cấp Sổ hộ khẩu giấy mới. Khi cần xác nhận thông tin cư trú, bạn có
thể sử dụng CCCD gắn chip (có tích hợp thông tin nơi thường trú), giấy xác nhận thông
tin cư trú (do công an cấp), hoặc tra cứu thông tin trên ứng dụng VNeID.
5. Thủ tục chuyển khẩu cho con sau ly hôn: Quy định, điều kiện và lưu ý
5.1. Khi nào con được chuyển khẩu theo mẹ hoặc cha?
Việc con được chuyển khẩu theo mẹ hoặc cha sau ly hôn phụ thuộc vào quyền trực tiếp nuôi
con được ghi trong Bản án/Quyết định ly hôn của Tòa án.
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn có quyền,
nghĩa vụ đối với con. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Quyền
nuôi con được Tòa án quyết định dựa trên lợi ích tốt nhất của con, có tính đến nguyện vọng của
con nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên. Con sẽ được chuyển khẩu theo người trực tiếp nuôi con theo
quyết định của Tòa án.
Nếu Tòa án quyết định mẹ là người trực tiếp nuôi con, con sẽ được chuyển khẩu về nơi đăng ký
thường trú của mẹ (nếu mẹ đã có chỗ ở hợp pháp riêng hoặc được nhập khẩu vào hộ khẩu của
người khác). Tương tự, nếu cha là người trực tiếp nuôi con, con sẽ được chuyển khẩu theo cha.
Nếu ly hôn thuận tình và cha mẹ có thỏa thuận về việc ai là người trực tiếp nuôi con, thì con sẽ
chuyển khẩu theo người được thỏa thuận. Thỏa thuận này cần được Tòa án công nhận trong
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
5.2. Hồ sơ, thủ tục chuyển khẩu cho con
Thủ tục chuyển khẩu cho con cũng tương tự như thủ tục chuyển khẩu của cá nhân, nhưng có
thêm một số giấy tờ đặc thù. Hồ sơ bao gồm: •
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01). •
Bản án/Quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trong đó ghi rõ ai là
người trực tiếp nuôi con. •
Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực). •
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp của người trực tiếp nuôi con (cha hoặc mẹ) tại nơi
muốn chuyển đến (tương tự như mục 4.1).
Thẻ Căn cước công dân của cha/mẹ là người trực tiếp nuôi con. •
Sổ hộ khẩu cũ của con (nếu có, để tra cứu thông tin).
Nộp tại cơ quan đăng ký cư trú (Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an cấp huyện) nơi
cha/mẹ trực tiếp nuôi con muốn đăng ký thường trú cho con. Thông tin cư trú của con sẽ được
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Câu hỏi thường gặp
6.1. Tách khẩu sau ly hôn có cần sự đồng ý của chồng/vợ?
Tính từ ngày 1/7/2021, sau khi ly hôn, quy định mới của Luật Cư trú sẽ áp dụng, cho phép tách
khẩu mà không cần sự đồng ý từ phía chủ hộ:
Điểm mới này được thể hiện rõ trong Luật cư trú năm 2020, có hiệu lực thi hành từ ngày
1/7/2021. Trước đây, theo quy định cũ, để thực hiện việc tách khẩu, người cần tách khẩu phải
thu được sự đồng ý bằng văn bản từ chủ hộ. Điều này đã tạo điều kiện cho trường hợp sau ly
hôn, bên nào không đồng ý tách khẩu có thể tạo ra những khó khăn, không cung cấp sổ hộ
khẩu hoặc từ chối xác nhận đồng ý, gây rắc rối cho quá trình tách khẩu.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 25 của Luật Cư trú năm 2020, có hiệu lực từ ngày 1/7/2021,
vấn đề này đã được giải quyết. Theo Điều 25, trong trường hợp thành viên hộ gia đình muốn
tách hộ và là vợ/chồng đã ly hôn, không còn yêu cầu phải có ý kiến đồng ý từ chủ hộ.
Điều kiện để thành viên hộ gia đình được tách hộ và đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp bao gồm: •
Có đủ năng lực hành vi dân sự; nếu có nhiều thành viên đăng ký tách hộ để lập một hộ
gia đình mới, ít nhất một người trong số họ phải có đủ năng lực hành vi dân sự. •
Được sự đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp thành
viên hộ gia đình là vợ/chồng đã ly hôn, nhưng vẫn được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó. •
Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú.
Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó phải rõ ý kiến đồng ý của chủ
hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ khi đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Nếu việc tách hộ sau ly hôn được quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này, hồ sơ tách hộ sẽ
bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, cùng với giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và
sự tiếp tục sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
6.2. Có bắt buộc phải chuyển khẩu sau ly hôn không?
Trả lời: Không có quy định bắt buộc phải chuyển khẩu
Luật Cư trú 2020 không bắt buộc cá nhân phải chuyển khẩu sau khi ly hôn. Việc chuyển khẩu
là quyền của người dân, căn cứ theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 – cho phép cá nhân đăng ký
thường trú ở nơi ở hợp pháp mới khi có nhu cầu.
6.3. Chuyển khẩu khác gì tách khẩu?
Đây là câu hỏi phổ biến nhất trong các tình huống cư trú sau ly hôn. Về bản chất: Tiêu chí Chuyển khẩu Tách khẩu Khái niệm
Là thủ tục đăng ký thường trú tại một Là thủ tục lập sổ hộ khẩu riêng trong cùng địa chỉ cũ. nơi ở mới.
Áp dụng khi Bạn ly hôn và chuyển chỗ ở (về nhà bố Bạn vẫn ở lại địa chỉ cũ, nhưng muốn tách thành một
mẹ, thuê nhà riêng, mua nhà...). hộ riêng biệt.
Hồ sơ cần có - Tờ khai cư trú - Tờ khai tách hộ - Giấy tờ nơi ở mới - Sổ hộ khẩu cũ
- Giấy tờ ly hôn (nếu có) - Giấy tờ nhân thân - CCCD/Hộ Chiếu
- Chứng minh mối quan hệ với chủ hộ
Cơ sở pháp lý Điều 22, 23 Luật Cư trú 2020
Điều 25, 26 Luật Cư trú 2020 Phải có sự
KHÔNG từ ngày 01/7/2021 theo Luật Trước 01/7/2021: CÓ. Sau đó: KHÔNG BẮT BUỘC nếu đồng ý của Cư trú 2020.
có nơi ở hợp pháp và đủ điều kiện. chủ hộ?
Kết quả cuối Có hộ khẩu mới tại nơi mới (hoặc xác Có sổ hộ khẩu riêng (hoặc mã hộ mới trong Cơ sở dữ cùng
nhận điện tử cư trú). liệu quốc gia).
6.4 Sau ly hôn mà không chuyển khẩu khỏi nhà chồng có được không?
Dựa trên quy định tại Điều 24 của Luật Cư trú năm 2020, việc hủy đăng ký thường trú sẽ được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Người đã qua đời hoặc đã có quyết định của Tòa án xác nhận mất tích hoặc đã chết.
- Người đã rời nước ngoài để định cư.
- Người đã được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 35 của Luật.
- Người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú
hoặc không báo cáo tạm vắng, trừ những trường hợp đi ra nước ngoài mà không phải để định
cư, hoặc đang chấp hành án phạt tù, biện pháp giáo dục bắt buộc, hoặc cơ sở cai nghiện bắt
buộc, hoặc trường giáo dưỡng.
- Người đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quốc tịch Việt Nam hoặc bị tước quốc tịch Việt
Nam, hoặc hủy quyết định nhập quốc tịch Việt Nam.
- Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở do thuê, mượn, ở nhờ, nhưng sau 12 tháng kể từ ngày
chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ, vẫn chưa đăng ký thường trú tại nơi mới, trừ những
trường hợp đặc biệt được quy định.
- Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở hợp pháp, nhưng quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển
giao cho người khác mà sau 12 tháng chưa đăng ký thường trú ở nơi mới, trừ trường hợp chủ
sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê hoặc cấp phép đăng ký thường trú tại đó.
- Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở do thuê, mượn, ở nhờ, nhưng đã chấm dứt việc thuê,
mượn, ở nhờ, và không được sự đồng ý của người cho thuê để giữ đăng ký thường trú tại đó.
Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở thuộc sở hữu của mình, nhưng quyền sở hữu chỗ ở đã
chuyển giao cho người khác và không có sự đồng ý của chủ sở hữu mới để giữ đăng ký thường trú.
- Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc đã bị xóa đăng ký theo quy định của pháp luật đối với phương tiện.
Cơ quan đăng ký thường trú sẽ có thẩm quyền hủy bỏ và phải ghi rõ lý do, thời điểm trong Cơ
sở dữ liệu cư trú. Chi tiết về hồ sơ và thủ tục hủy đăng ký thường trú sẽ được Chính phủ quy định.
Do đó, theo quy định hiện hành, việc rời khỏi nhà chồng sau khi ly hôn không sẽ không dẫn đến
tình trạng bị xóa đăng ký thường trú, trừ khi có tình trạng vắng mặt liên tục tại địa chỉ thường
trú từ 12 tháng trở lên mà không thực hiện đăng ký tạm trú ở một địa điểm khác hoặc không
thông báo tạm vắng. Do đó, để tránh tình trạng xóa hộ khẩu tại nhà chồng cũ, bạn cần đăng ký
tạm trú tại địa chỉ mới hoặc thông báo tạm vắng tại nơi đăng ký thường trú.
Document Outline

  • 1. Tổng quan về chuyển khẩu sau ly hôn: Khái niệm, ý nghĩa và bối cảnh pháp lý mới nhất
    • 1.1. Chuyển khẩu là gì? Phân biệt chuyển khẩu và tách khẩu
    • 1.2. Tại sao cần chuyển khẩu sau ly hôn? Tác động đến quyền lợi cá nhân và gia đình
    • 1.3. Quy định pháp luật nổi bật từ 01/7/2021 đến nay về chuyển khẩu sau ly hôn
  • 2. Thời hạn chuyển khẩu sau ly hôn: Quy định pháp lý và thực tiễn áp dụng
    • 2.1. Sau ly hôn bao lâu phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng? (Điều 22 Luật Cư trú 2020)
    • 2.2. Điều kiện và thời điểm phải chuyển khẩu
    • 2.3. Hệ quả pháp lý nếu không chuyển khẩu đúng thời hạn
  • 3. Các trường hợp điển hình về chuyển khẩu sau ly hôn
    • 3.1. Có chỗ ở mới (mua nhà, thuê nhà, ở nhờ)
    • 3.2. Vẫn ở lại nhà chồng/vợ sau ly hôn
    • 3.3. Không còn cư trú thực tế tại hộ khẩu cũ
  • 4. Thủ tục chuyển khẩu sau ly hôn: Hướng dẫn chi tiết từng bước
    • 4.1. Chuẩn bị hồ sơ chuyển khẩu (tờ khai, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ nhân thân)
    • 4.2. Nộp hồ sơ tại cơ quan nào? (Công an xã, phường, thị trấn)
    • 4.3. Thời gian giải quyết và kết quả nhận được
  • 5. Thủ tục chuyển khẩu cho con sau ly hôn: Quy định, điều kiện và lưu ý
    • 5.2. Hồ sơ, thủ tục chuyển khẩu cho con
  • 6. Câu hỏi thường gặp
  • Tiêu chí Chuyển khẩu Tách khẩu