Hướng dẫn thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến?
1. Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân Online
1.1. Thẩm quyền cấp giấy tình trạng hôn nhân:
Điều 21. Thẩm quyền cáp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy
định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
1.2. Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở UBND xã cần có các giấy tờ
sau:
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu
cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly
hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng
minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao
trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ
tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều
kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư
pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn
nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều
nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường
hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký
thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp
xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp
xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục
đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp
trước đó.
1.3. Thời hạn sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là:
Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào
mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục
đích ghi trong Giấy xác nhận.
1.4. Hỗ trợ kê khai hồ sơ trực tuyến qua mạng:
Bước 1: Chụp toàn bộ hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân gồm: Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ
khẩu, quyết định ly hôn, giấy chứng tử...(tùy theo từng trường hợp sẽ phải cần các giấy tờ cụ
thể). (Có thể làm bằng điện thoại smartphone)
Bước 2: Đăng nhập trang: Dichvucong.hanoi.gov.vn
Bước 3: Chọn đăng ký trực tuyến.
Bước 4: Chọn nộp hồ sơ tại phường sau đó (kéo xuống dưới).
Bước 5: Chọn "Hộ tịch".
Bước 6: Chọn thủ tục cần làm là " Xác nhận tình trạng hôn nhân " (Sau đó bấm thực hiện)
Bước 7: Chọn UBND quận mà mình có hộ khẩu - Tiếp tục chọn phường mà mình có hộ khẩu.
Bước 8: Kê khai các mục theo yêu cầu trong phần mềm.
Bước 9: Đính kèm các file ảnh đã chụp trên máy.
Bước 10: Tiếp tục >>> nhập mã hồ sơ >>> Tiếp tục
Bước 11: Bấm hoàn tất.
(Sau khi kê khai xong đem theo toàn bộ giấy tờ bản chính đến UBND phường để đối chiếu hồ sơ)
2. Không kết hôn có xin được giấy độc thân không?
Thưa Luật sư, em muốn hỏi, em xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không kết hôn với người đấy
nữa. Thế thì khi em lấy người khác phải làm thế nào ạ ?
Luật sư tư vấn:
Việc bạn tiến hành đăng ký kết hôn thì theo thủ tục chung bạn cần chứng minh được tình trạng hôn nhân
hiện tại của mình.
Hơn nữa nếu như bạn có nhu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bạn có thể tiến hành xin tại UBND
xã. Nội dung của giấy này chỉ xác nhận về tình trạng hôn nhân của bạn thôi, hiện tại bạn đang độc thân, đã
có vợ chồng, hay đã giải quyết ly hôn...Việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị pháp lý
ràng buộc khi bạn chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn. Do đó bạn hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn với người
bạn muốn và xin cấp giấy khác khi kết hôn với người khác.
Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, có quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân như sau:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết
hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong
Giấy xác nhận.
=> Như vậy, thì giấy chứng nhận độc thân sẽ có hiệu lực 06 tháng kể từ ngày cấp. Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Theo đó, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp
luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân.
3. Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như thế
nào?
Xin chào luật sư. Tôi có một thắc mắc về xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Xin được giúp đỡ tôi và
người yêu tôi chuẩn bị làm đám cưới. Chúng tôi muốn đăng ký kết hôn tại địa phương tôi sinh sống.
Tôi ở Vĩnh Hưng - Hoàng Mai - Hà Nội. Người yêu tôi ở Chương Mỹ. Khi người yêu tôi ra ubnd xã xin giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân của người yêu tôi để chúng tôi đi đăng kí tại phường tôi thì nhân viên ở đó
yêu cầu ngoài sổ hộ khẩu và chứng minh thư của người yêu tôi thì phải có sổ hộ khẩu và chứng minh thư
của tôi nữa thì mới cấp giấy xác nhận cho người yêu tôi. Như vậy là đúng hay sai ạ ?
Rất cảm ơn luật sư.
Luật sư trả lời:
Thứ nhất, Về thẩm quyền:
- Đối với công dân Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú thực hiện việc cấp giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân.
"Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy
định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu."
Thứ hai, về hồ sơ:
- Nộp tờ khai theo mẫu quy định
- Xuất trình CMND, Sổ hộ khẩu của mình.
Thứ ba, Thời hạn giải quyết
- 03 ngày làm việc
" Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu
cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly
hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng
minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao
trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ
tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều
kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư
pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn
nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân."
Như vậy: Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì hồ sơ giải quyết thủ tục cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân không có quy định phải yêu cầu xuất trình CMND và Sổ hộ khẩu của người nam, tuy nhiên
trên mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lại có thông tin của bên nam bao gồm: Họ tên, Ngày tháng năm
sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân, địa chỉ thường trú, nơi đăng ký kết hôn, bởi vậy để đảm bảo thông tin
không bị sai sót dẫn tới không thể thực hiện đăng ký kết hôn được công chức Tư pháp-hộ tịch thường yêu
cầu cung cấp sổ hộ khẩu và CMND để đối chiếu thông tin.
4. Xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có được không?
Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 2007 em có xuống ubnd xã xin cấp giấy xác nhận độc thân để kết hôn, trong quá
trình bàn hôn nhân thì gia đình hai bên có mâu thuẫn nên chúng em đã chia tay, chúng em vẫn chưa đăng
ký kết hôn, nay em sắp kết hôn với người khác. Khi đăng ký kết hôn ubnd xã yêu cầu em phải xuất trình
giấy xác nhận độc thân, em có xuống ubnd nơi em ở để xin lại thì được yêu cầu trả lại tờ xác nhận cũ,
nhưng em lỡ để mất rồi ạ, giờ em phải làm sao để được đăng ký kết hôn ạ ?
Cảm ơn!
- Hồ Ngọc
Trả lời:
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những giấy tờ cần thiết để tiến hành thủ tục đăng ký kết
hôn. Bạn đã từng xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn nhưng sau đó không tiến hành
kết hôn và làm mất giấy tờ này. Xét theo đúng quy định pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quý khách
đăng ký thường trú sẽ yêu cầu quý khách nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp để cấp lại giấy
mới vì hết hạn và chưa sử dụng. Điều này được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 22 Nghị định
123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch:
"Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu
cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục
đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp
trước đó."
Nhưng vì bạn đã làm mất Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp trước đó nên hiện tại, bạn chỉ có thể viết
giấy cam kết về việc làm mất giấy tờ trước đó để xin cấp giấy xác nhận mới. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có
trách nhiệm hỗ trợ quý khách làm thủ tục xác nhận để cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới và bạn
sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu đưa ra thông tin sai lệch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra,
xác minh tình trạng hôn nhân của bạn. Nếu bạn có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
5. Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và xin visa kết hôn?
Kính chào luật sư! Tôi có một thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Tôi hiện nay 24 tuổi, tôi
có bạn trai là người Hàn Quốc. Đến tháng 9/2019 tôi và bạn trai dự định sẽ đăng ký kết hôn tại Hàn Quốc.
Hiện tại tôi đã ra Ủy ban nhân dân Phường xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng chưa có kết
quả. Tôi lo lắng là tôi không biết cách kê khai nên hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của tôi
không được chấp thuận.
Vậy luật sư cho tôi hỏi là tôi phải làm gì để có được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Thời hạn cấp giấy
này là bao lâu? Ngoài ra thì tôi cần phải có thêm những giấy tờ gì nữa?
Sau khi kết hôn ở Hàn Quốc, tôi sẽ về Việt Nam đăng ký kết hôn bên Việt Nam và xin visa kết hôn. Vậy tôi
cần chuẩn bị những thủ tục gì để xin được visa kết hôn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: M.T.H
Trả lời:
Thứ nhất, thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ vào điều 28, Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành chi tiết một số điều của luật hôn nhân
gia đình quy định về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài:
"1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải
nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân
dân cấp xã có thẩm quyền.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân
cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý
kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban
nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây:
a) Thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp
cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có
yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh;
b) Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự
tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn
cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về
hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;
c) Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả thẩm tra, xác
minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh
cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa,
pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc
công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất
của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính
xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
Trên cơ sở kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân
dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Trong trường hợp từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc
có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý
do."
Như vậy, tối đa là 14 ngày thì sẽ được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu trường hợp của bạn đã
quá 14 ngày thì bạn có thể khiếu nại về hành vi hành chính của cán bộ tư pháp hộ tịch theo quy định tại luật
khiếu nại, tố cáo.
Thứ hai, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở Việt Nam:
"1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn
nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ
chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà
người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại
người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không
quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ
của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá
06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước
ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp
giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ
thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú
hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau)."
Bạn tiến hành nộp hồ sơ tại sở tư pháp của ủy ban nhân dân tỉnh nơi bạn thường trú theo quy định tại điều
19, nghị định 126/2014/NĐ-CP.
Thời hạn giải quyết: theo quy đinh tại khoản 1, điều 22 nghị định 126/2014/NĐ-CP:
"Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư
pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 23
của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày."
Thứ ba, thủ tục xin cấp visa kết hôn
Hồ sơ xin visa gồm:
- 01 Đơn xin visa, có dán 01 ảnh 3.5 x 4.5cm, chụp trong vòng 3 tháng tính đến ngày nộp xin visa (Phải
khai đơn bằng tiếng Hàn hoặc tiếng Anh)
- Hộ chiếu gốc (còn hạn trên 6 tháng đối với các loại Visa đi dưới 90 ngày và còn hạn trên 1 năm đối với các
loại Visa đi trên 1 năm tính từ ngày cấp Visa)
Thời hạn xét cấp visa:
- Hiện tại do số lượng người đến nộp xin visa quá đông nên từ ngày 20/06/2011 thời gian xử lý visa sẽ là 8
ngày làm việc (thay cho 5 ngày làm việc như trước đây) nếu hồ sơ không có vấn đề (áp dụng cho các loại
Visa trừ Visa Kết hôn, Du học và Lao động)
- Trong các trường hợp phải bổ sung giấy tờ thì thời gian cấp Visa có thể kéo dài hơn so với ngày hẹn và
sau ngày bổ sung từ 1 đến 2 ngày sẽ thông báo kết quả (trừ Visa kết hôn và Visa du học )
- Những hồ sơ đã bị từ chối phải đến lấy lại hộ chiếu trong vòng 1 tuần kể từ ngày thông báo kết quả.
Phí visa:
- 20 USD nếu xin visa đi dưới 90 ngày
- 50 USD nêu xin visa đi một lần trên 90 ngày
- 60 USD nếu xin visa đi 2 lần liên tiếp trong 6 tháng
- 80 USD nếu xin visa đi nhiều lần
Những hồ sơ bị từ chối chỉ trả lại hộ chiếu và các giấy tờ gốc . Không trả lại hồ sơ và lệ phí đã nộp
Lưu ý: Đối với trường hợp xin visa Kết hôn: nghiêm cấm các tổ chức môi giới nộp hộ và lấy visa hộ cho các
cô dâu, các cô dâu phải trực tiếp đến nộp và trực tiếp đến lấy visa

Preview text:

Hướng dẫn thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến?
1. Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân Online
1.1. Thẩm quyền cấp giấy tình trạng hôn nhân:
Điều 21. Thẩm quyền cáp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy
định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
1.2. Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở UBND xã cần có các giấy tờ sau:
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu
cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly
hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng
minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao
trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ
tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều
kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư
pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn
nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều
nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường

hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký
thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp
xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp
xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục
đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

1.3. Thời hạn sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là:
Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục
đích ghi trong Giấy xác nhận.

1.4. Hỗ trợ kê khai hồ sơ trực tuyến qua mạng:
Bước 1: Chụp toàn bộ hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân gồm: Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ
khẩu, quyết định ly hôn, giấy chứng tử...(tùy theo từng trường hợp sẽ phải cần các giấy tờ cụ
thể). (Có thể làm bằng điện thoại smartphone)
Bước 2: Đăng nhập trang: Dichvucong.hanoi.gov.vn
Bước 3:
Chọn đăng ký trực tuyến.
Bước 4: Chọn nộp hồ sơ tại phường sau đó (kéo xuống dưới).
Bước 5: Chọn "Hộ tịch".
Bước 6: Chọn thủ tục cần làm là " Xác nhận tình trạng hôn nhân " (Sau đó bấm thực hiện)
Bước 7: Chọn UBND quận mà mình có hộ khẩu - Tiếp tục chọn phường mà mình có hộ khẩu.
Bước 8: Kê khai các mục theo yêu cầu trong phần mềm.
Bước 9: Đính kèm các file ảnh đã chụp trên máy.
Bước 10: Tiếp tục >>> nhập mã hồ sơ >>> Tiếp tục
Bước 11: Bấm hoàn tất.
(Sau khi kê khai xong đem theo toàn bộ giấy tờ bản chính đến UBND phường để đối chiếu hồ sơ)
2. Không kết hôn có xin được giấy độc thân không?
Thưa Luật sư, em muốn hỏi, em xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không kết hôn với người đấy
nữa. Thế thì khi em lấy người khác phải làm thế nào ạ ? Luật sư tư vấn:
Việc bạn tiến hành đăng ký kết hôn thì theo thủ tục chung bạn cần chứng minh được tình trạng hôn nhân hiện tại của mình.
Hơn nữa nếu như bạn có nhu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bạn có thể tiến hành xin tại UBND
xã. Nội dung của giấy này chỉ xác nhận về tình trạng hôn nhân của bạn thôi, hiện tại bạn đang độc thân, đã
có vợ chồng, hay đã giải quyết ly hôn...Việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị pháp lý
ràng buộc khi bạn chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn. Do đó bạn hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn với người
bạn muốn và xin cấp giấy khác khi kết hôn với người khác.
Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, có quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân như sau:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết
hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
=> Như vậy, thì giấy chứng nhận độc thân sẽ có hiệu lực 06 tháng kể từ ngày cấp. Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Theo đó, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp
luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như thế nào?
Xin chào luật sư. Tôi có một thắc mắc về xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Xin được giúp đỡ tôi và
người yêu tôi chuẩn bị làm đám cưới. Chúng tôi muốn đăng ký kết hôn tại địa phương tôi sinh sống.
Tôi ở Vĩnh Hưng - Hoàng Mai - Hà Nội. Người yêu tôi ở Chương Mỹ. Khi người yêu tôi ra ubnd xã xin giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân của người yêu tôi để chúng tôi đi đăng kí tại phường tôi thì nhân viên ở đó
yêu cầu ngoài sổ hộ khẩu và chứng minh thư của người yêu tôi thì phải có sổ hộ khẩu và chứng minh thư
của tôi nữa thì mới cấp giấy xác nhận cho người yêu tôi. Như vậy là đúng hay sai ạ ? Rất cảm ơn luật sư. Luật sư trả lời:
Thứ nhất, Về thẩm quyền:
- Đối với công dân Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
"Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy
định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu."

Thứ hai, về hồ sơ:
- Nộp tờ khai theo mẫu quy định
- Xuất trình CMND, Sổ hộ khẩu của mình.
Thứ ba, Thời hạn giải quyết - 03 ngày làm việc
" Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu
cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly
hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng
minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao
trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ
tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều
kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư
pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn
nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân."

Như vậy: Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì hồ sơ giải quyết thủ tục cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân không có quy định phải yêu cầu xuất trình CMND và Sổ hộ khẩu của người nam, tuy nhiên
trên mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lại có thông tin của bên nam bao gồm: Họ tên, Ngày tháng năm
sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân, địa chỉ thường trú, nơi đăng ký kết hôn, bởi vậy để đảm bảo thông tin
không bị sai sót dẫn tới không thể thực hiện đăng ký kết hôn được công chức Tư pháp-hộ tịch thường yêu
cầu cung cấp sổ hộ khẩu và CMND để đối chiếu thông tin.
4. Xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có được không?
Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 2007 em có xuống ubnd xã xin cấp giấy xác nhận độc thân để kết hôn, trong quá
trình bàn hôn nhân thì gia đình hai bên có mâu thuẫn nên chúng em đã chia tay, chúng em vẫn chưa đăng
ký kết hôn, nay em sắp kết hôn với người khác. Khi đăng ký kết hôn ubnd xã yêu cầu em phải xuất trình
giấy xác nhận độc thân, em có xuống ubnd nơi em ở để xin lại thì được yêu cầu trả lại tờ xác nhận cũ,
nhưng em lỡ để mất rồi ạ, giờ em phải làm sao để được đăng ký kết hôn ạ ? Cảm ơn! - Hồ Ngọc Trả lời:
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những giấy tờ cần thiết để tiến hành thủ tục đăng ký kết
hôn. Bạn đã từng xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn nhưng sau đó không tiến hành
kết hôn và làm mất giấy tờ này. Xét theo đúng quy định pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quý khách
đăng ký thường trú sẽ yêu cầu quý khách nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp để cấp lại giấy
mới vì hết hạn và chưa sử dụng. Điều này được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 22 Nghị định
123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch:
"Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu
cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục
đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
"
Nhưng vì bạn đã làm mất Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp trước đó nên hiện tại, bạn chỉ có thể viết
giấy cam kết về việc làm mất giấy tờ trước đó để xin cấp giấy xác nhận mới. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có
trách nhiệm hỗ trợ quý khách làm thủ tục xác nhận để cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới và bạn
sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu đưa ra thông tin sai lệch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra,
xác minh tình trạng hôn nhân của bạn. Nếu bạn có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
5. Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và xin visa kết hôn?
Kính chào luật sư! Tôi có một thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Tôi hiện nay 24 tuổi, tôi
có bạn trai là người Hàn Quốc. Đến tháng 9/2019 tôi và bạn trai dự định sẽ đăng ký kết hôn tại Hàn Quốc.
Hiện tại tôi đã ra Ủy ban nhân dân Phường xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng chưa có kết
quả. Tôi lo lắng là tôi không biết cách kê khai nên hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của tôi
không được chấp thuận.
Vậy luật sư cho tôi hỏi là tôi phải làm gì để có được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Thời hạn cấp giấy
này là bao lâu? Ngoài ra thì tôi cần phải có thêm những giấy tờ gì nữa?
Sau khi kết hôn ở Hàn Quốc, tôi sẽ về Việt Nam đăng ký kết hôn bên Việt Nam và xin visa kết hôn. Vậy tôi
cần chuẩn bị những thủ tục gì để xin được visa kết hôn.
Tôi xin chân thành cảm ơn! Người gửi: M.T.H Trả lời:
Thứ nhất, thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ vào điều 28, Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành chi tiết một số điều của luật hôn nhân
gia đình quy định về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài:
"1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;

c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải
nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật Việt Nam.

2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân
dân cấp xã có thẩm quyền.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân
cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý
kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban
nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây:

a) Thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp
cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có
yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh;

b) Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự
tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn
cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về
hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;

c) Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả thẩm tra, xác
minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh
cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa,
pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc
công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài ở nước ngoài.

Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất
của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính
xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.

Trên cơ sở kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân
dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Trong trường hợp từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.

5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc

có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do."
Như vậy, tối đa là 14 ngày thì sẽ được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu trường hợp của bạn đã
quá 14 ngày thì bạn có thể khiếu nại về hành vi hành chính của cán bộ tư pháp hộ tịch theo quy định tại luật khiếu nại, tố cáo.
Thứ hai, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở Việt Nam:
"1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn
nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ
chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà
người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại
người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không
quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ
của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá
06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước
ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp
giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ
thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú
hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau)."

Bạn tiến hành nộp hồ sơ tại sở tư pháp của ủy ban nhân dân tỉnh nơi bạn thường trú theo quy định tại điều
19, nghị định 126/2014/NĐ-CP.
Thời hạn giải quyết: theo quy đinh tại khoản 1, điều 22 nghị định 126/2014/NĐ-CP:
"Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư
pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.

Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 23
của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày."

Thứ ba, thủ tục xin cấp visa kết hôn
Hồ sơ xin visa gồm:
- 01 Đơn xin visa, có dán 01 ảnh 3.5 x 4.5cm, chụp trong vòng 3 tháng tính đến ngày nộp xin visa (Phải
khai đơn bằng tiếng Hàn hoặc tiếng Anh)

- Hộ chiếu gốc (còn hạn trên 6 tháng đối với các loại Visa đi dưới 90 ngày và còn hạn trên 1 năm đối với các
loại Visa đi trên 1 năm tính từ ngày cấp Visa)
Thời hạn xét cấp visa:
- Hiện tại do số lượng người đến nộp xin visa quá đông nên từ ngày 20/06/2011 thời gian xử lý visa sẽ là 8
ngày làm việc (thay cho 5 ngày làm việc như trước đây) nếu hồ sơ không có vấn đề (áp dụng cho các loại
Visa trừ Visa Kết hôn, Du học và Lao động)
- Trong các trường hợp phải bổ sung giấy tờ thì thời gian cấp Visa có thể kéo dài hơn so với ngày hẹn và
sau ngày bổ sung từ 1 đến 2 ngày sẽ thông báo kết quả (trừ Visa kết hôn và Visa du học )
- Những hồ sơ đã bị từ chối phải đến lấy lại hộ chiếu trong vòng 1 tuần kể từ ngày thông báo kết quả. Phí visa:
- 20 USD nếu xin visa đi dưới 90 ngày
- 50 USD nêu xin visa đi một lần trên 90 ngày
- 60 USD nếu xin visa đi 2 lần liên tiếp trong 6 tháng
- 80 USD nếu xin visa đi nhiều lần
Những hồ sơ bị từ chối chỉ trả lại hộ chiếu và các giấy tờ gốc . Không trả lại hồ sơ và lệ phí đã nộp
Lưu ý: Đối với trường hợp xin visa Kết hôn: nghiêm cấm các tổ chức môi giới nộp hộ và lấy visa hộ cho các
cô dâu, các cô dâu phải trực tiếp đến nộp và trực tiếp đến lấy visa