Hướng dẫn viết tiểu luận môn kinh tế vĩ mô | Đại học Văn Lang
Hướng dẫn viết tiểu luận môn kinh tế vĩ mô | Đại học Văn Lang giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học
Preview text:
ĐẠI HỌC VĂN LANG KHOA THƯƠNG MẠI
----------------------------
HƯỚNG DẪN VIẾT TIỂU LUẬN
MÔN HỌC KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA TIỂU LUẬN MÔN HỌC 1. Đối tượng:
Sinh viên Đại học 2. Mục đích:
Việc làm tiểu luận môn học nhằm mục đích, giúp sinh viên rèn luyện:
- Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp.
- Phương pháp và khả năng phân tích khoa học về các vấn đề thực tế trên cơ sở
vận dụng lý thuyết và tham khảo những tài liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được.
- Khả năng viết, biết cách tổng hợp và trình bày một nội dung khoa học. 3. Yêu cầu:
Tiểu luận phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: 3.1. Về hình thức:
Theo đúng hướng dẫn trình bày của khoa (phần sau). 3.2. Về nội dung: -
Bài tiểu luận phải nêu rõ lý do chọn, mục tiêu nghiên cứu. -
Trình bày các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu -
Phân tích một cách cụ thể thực trạng vấn đề nghiên cứu. Chứng minh làm sáng tỏ
thực trạng vấn đề nghiên cứu bằng dữ liệu, số liệu thực tế, đồ thị, ....
- Qua phân tích thực trạng có thể rút ra các kết luận, đánh giá giữa lý thuyết với
thực trạng, từ đó đưa ra một số kiến nghị hoặc giải pháp cụ thể để giải quyết những
vấn đề đã đánh giá ở trên. 3.3.
Về vấn đề đạo văn:
NGHIÊM CẤM sinh viên chép bài của người khác. Trong khi viết bài, sinh viên có thể
tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, sinh viên không được phép chép bài của
người khác mà không có trích dẫn đầy đủ về tên tác giả, tên tài liệu tham khảo, ... theo
quy định về mặt học thuật. Nếu phát hiện chuyên đề có sự sao chép sẽ bị trừ từ 50% đến
100% số điểm đạt được tùy theo mức độ vi phạm
MỘT SỐ ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH
Chuyên đề 1: Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu GDP của Việt Nam giai đoạn 2019-2022
(Phân tích tổng quan số liệu GDP của Việt Nam, tốc độ tăng của GDP giai đoạn 2019-2022, cơ
cấu đóng góp vào GDP của các ngành, vẽ đồ thị, phân tích, nhận xét, đánh giá, nguyên nhân
làm kinh tế Việt Nam tăng trưởng vẫn còn chưa bền vững và đề xuất một số giải pháp để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế VN bền vững hơn trong thời gian tới)
Chuyên đề 2: Thu hút FDI của Việt Nam giai đoạn 2019-2022
(Trình bày số liệu về FDI của Việt Nam giai đoạn 2019-2022
, vẽ đồ thị, phân tích, nhận xét, đánh giá, kiến nghị)
Chuyên đề 3: Lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2019-2022
(Trình bày số liệu về diễn biến lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2019-2022 vẽ đồ thị, phân tích
nguyên nhân gây ra lạm phát, nhận xét, đánh giá, kiến nghị)
Chuyên đề 4: Thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2019-2022
(Trình bày số liệu về tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2019-2022, vẽ đồ thị, phân tích,
nhận xét, đánh giá, kiến nghị) | Trang 1
Chuyên đề 5: Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2019-2022
(Tổng quan tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2019-
2022 vẽ đồ thị, Trình bày 5 quốc gia có quan hệ xuất khẩu và nhập khẩu lớn nhất đối với Việt
Nam, phân tích, nhận xét, đánh giá, giải pháp thúc đẩy xuất khẩu trong thời gian tới. )
Chuyên đề 6: Nợ công của Việt Nam đến năm 2022
(Trình bày về lý thuyết khủng hoảng nợ công, số liệu về nợ công, tỷ lệ nợ công so với GDP của
Việt Nam đến năm 2020, vẽ đồ thị, phân tích, nhận xét, đánh giá, giải pháp giảm nợ công trong thời gian tới)
Chuyên đề 7: Chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022
(Trình bày Việt Nam sử dụng chính sách tiền tệ như thế nào, tại sao lại sử dụng chính sách tiền
tệ như vậy trong giai đoạn 2019-2022, phân tích, nhận xét, kiến nghị)
Chuyên đề 8: Phân tích chính sách tài khóa của Việt Nam giai đoạn 2019-2022
(Trình bày Việt Nam sử dụng chính sách tài khóa như thế nào, tại sao lại sử dụng chính sách
tài khóa như vậy trong giai đoạn 2019-2022, Việt Nam đang thực hiện chính sách tài khóa thuận hay nghịch chu kỳ)
Chuyên đề 9: Phân tích cơ chế tỷ giá hối đoái của Việt Nam giai đoạn 2019-2022
(Tìm hiểu số liệu về tỷ giá của Việt Nam so với USD thay đổi trong giai đoạn 2019-2022,
chính sách tỷ giá của Việt Nam, NH nhà nước Việt Nam đã phải can thiệp bằng những chính
sách như thế nào để ổn định tỷ giá? chính sách tỷ giá của Việt Nam đã tác động tới những vấn
đề gì của kinh tế vĩ mô như: xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài…, sự ảnh hưởng như thế nào)
Chuyên đề 10: Phân tích vai trò của lao động (gồm số lượng và chất lượng lao động) trong
thúc đẩy tăng trưởng của Việt Nam giai đoạn 2015 – 2022
( Tìm hiểu số liệu về số lượng và chất lượng lao động của Việt Nam giai đoạn 2015 – 2022,
phân tích mối quan hệ giữa tăng chất lượng và số lượng lao động tới thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam giai đoạn 2015 – 2022)
Chuyên đề 11: Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam tới năm 2022
(Trình bày lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam theo các mốc thời
gian, các giai đoạn, phân tích, nhận xét, kiến nghị)
HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY THUYẾT TRÌNH
Các học viên lưu ý một số vấn đề:
1. Công cụ trình bày: Sử dụng Microsoft Power Point (Slides) kết hợp máy chiếu.
Các Slide không nêu đưa quá nhiều chữ, phông chữ Arial hoặc Times New
Roman. Cỡ chữ trong khoảng 24-30. Mỗi Slide chỉ nên có 6-8 dòng
2. Nhóm cố gắng thiết kế Slide trình bày sao cho sinh động nhất (đưa hình ảnh sản
phẩm, các video hình ảnh công ty, sản phẩm… màu sắc phong phú…)
3. Yêu cầu về thời gian trình bày: 10-15 phút
4. Thời gian ghi nhận và trả lời câu hỏi của nhóm phản biện: 5-10 phút
5. Ngoài việc thuyết trình, các nhóm phải có trách nhiệm xem trước nội dung
thuyết trình và đặt câu hỏi phản biện cho nhóm thuyết trình.
6. Đề nghị tất cả các nhóm gửi Bài làm + Slides trình bày đến giảng viên TRÊN Elearning
KẾT CẤU CỦA TIỂU LUẬN
Khoa quy định mỗi bài tiểu luận bao gồm những phần theo trình tự sau đây:
Phần Mở đầu (phần này tối đa 1 trang)
Lý do chọn đề tài nghiên cứu. Phần Nội dung CHƯƠNG 1
[CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ]
1.1. ................................
1.1.1. ............................
1.1.2. ............................
1.2. ...............................
1.2.1......................................
1.2.2............................
Trình bày các khái niệm, quan điểm khoa học về dựa trên tài
liệu thu thập từ sách, báo, tài liệu, tạp chí khoa học …. CHƯƠNG 2
[THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU]
2.1. ................................
2.1.1. ............................
2.1.2. ............................
2.2. ............................... 2.2.1............. 2.2.2. ...........
SV phải trình bày các nội dung sau:
Trình bày (hoặc so sánh) và phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu
Đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu (thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân) CHƯƠNG 3
[MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU]
3.1. ................................
3.1.1. ............................
3.1.2. ............................
3.2. ...............................
3.2.1. ......................................
3.2.2......................
SV đề xuất giải pháp (hoặc khuyến nghị) nhằm khắc phục các hạn chế, tồn tại ở
phần thực trạng, hoặc tạo điều kiện để thực hiện tốt vấn đề nghiên cứu, hoặc rút
ra các bài học kinh nghiệm từ vấn đề nghiên cứu Phần Kết luận
Có thể viết kết luận đóng lại vấn đề (tóm tắt những gì tiểu luận đã trình bày và phân tích đánh giá) TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên liệt kê các tài liệu tham khảo đã sử dụng để làm bài (bắt buộc phải có) không có trừ 50%
CÁCH TRÌNH BÀY TIỂU LUẬN
Bài tiểu luận cuối cùng được sắp xếp theo thứ tự sau:
1. Trang bìa (Xem mẫu cuối tài liệu này)
2. Trang “Danh mục các từ viết tắt” (nếu có)
3. Trang “Mục lục” (mục lục tự động)
4. Phần mở đầu (trang riêng)
5. Phần nội dung của tiểu luận (từ 16 đến 30 trang).
6. Phần kết luận (trang riêng)
7. Tài liệu tham khảo (trang riêng) LƯU Ý
1. Tiểu luận phải trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, có đánh số trang,
đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị. tiểu luận phải được đóng thành quyển.
2. Trình bày phải kết hợp hài hòa giữa lập luận với số liệu, hình ảnh, bảng biểu minh
họa cho sinh động.
3. Trang bìa chính: in trên giấy bìa cứng, đóng gáy kim (không làm gáy lò xo) Không
có giấy kiếng bên ngoài, không đánh số thứ tự ở trang bìa.
4. Mục lục: nên trình bày trong giới hạn khoảng 1 trang với 3 cấp
ĐỊNH DẠNG CHUYÊN ĐỀ 1. Khổ giấy : A4, in 2 mặt 2. Kiểu chữ (font)
: Times New Roman, đánh Unicode
3. Cỡ chữ (font size):
- Tiêu đề cấp 1 (heading 1) : 16 (tên chương)
- Tiêu đề cấp 2 (heading 2) : 13
- Tiêu đề cấp 3 (heading 3) : 13
- Văn bản (body text) : 13
- Tên bảng, biểu, sơ đồ… : 13
- Nguồn, đơn vị tính : 11 4. Font style:
- Tiêu đề cấp 1 (heading 1):
viết hoa, in đậm, canh giữa
- Tiêu đề cấp 2 (heading 2): viết thường, in đậm, canh trái
- Tiêu đề cấp 3 (heading 3):
viết thường, in đậm, canh trái
- Văn bản (body text):
viết thường, canh justified
- Tên bảng, biểu, sơ đồ…:
viết thường, in đậm, canh giữa phía trên bảng, biểu sơ đồ. - Đơn vị tính:
viết thường, in nghiêng, nằm phía trên và bên phải
của bảng, biểu hay hình - Nguồn:
viết thường, in nghiêng, nằm phía dưới và bên trái
của bảng, biểu hay hình
5. Cách dòng (line spacing): 1,5 lines
6. Cách đoạn (spacing) - Before: 6 pt - After: 6 pt
7. Định lề (margin) Lề trên (Top) : 2.5 cm Lề dưới (Bottom) : 2.5 cm Lề trái (Left) : 3.0 cm Lề phải (Right) : 2.0 cm Header : 1.0 cm Footer : 1.0 cm
Định dạng trang in: canh đều 2 biên(Chế độ Justify: Crtl+J) 8. Đánh số trang:
- Từ phần “nội dung chính”: đánh số thứ tự trang theo kiểu 1, 2, 3… Số thứ tự
trang được đánh bên phải cuối trang: trang 1 là trang đầu tiên của Chương 1 và kết thúc
là trang cuối cùng của Chương 3
9. Đánh số các chương mục: nên đánh theo số ả rập (1, 2, 3, …), không đánh theo số
La Mã (I, II, III, …) và chỉ đánh số tối đa 3 cấp theo qui định sau:
CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH
Khi lập bảng, biểu, đồ thị, hình sinh viên cần lưu ý các điểm sau đây:
1. Phải đánh số theo từng loại và bao gồm luôn số thứ tự của chương
Ví dụ:
Hình 1.1, Hình 1.2, …
(Trong đó: số 1 đầu tiên là số thứ tự của chương 1, số 1,2, ... tiếp theo là số
thứ tự hình trong chương đó)
Bảng 1.1, Bảng 1.2, …
(Trong đó: số 1 đầu tiên là số thứ tự của chương 1, số 1,2, ... tiếp theo là số
thứ tự bảng trong chương đó) 2. Phải có tên
Ví dụ:
Bảng 1.1: Doanh thu của doanh nghiệp: 2000 - 2010
3. Phải có đơn vị tính
Ví dụ: ĐVT: triệu đồng 4. Phải có nguồn
Ví dụ:
Nguồn: Niêm giám thống kê 2009
5. Số phải được phân cách hàng ngàn bằng dấu Chấm (.) và phân cách dấu thập
phân bằng dấu phẩy (,). Ví dụ: 1.007.845,25
6. Số phải được canh phải, không canh giữa và không canh trái
7. Số trong cùng một bảng, biểu hay đồ thị phải có cùng số lượng số thập phân. Tức
là nếu lấy 2 số thập phân thì toàn bộ số trong cùng một bảng đều phải có 2 số thập phân.
8. Tiêu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, của hình vẽ ghi phía dưới hình.
9. Không nên để một bảng, sơ đồ cũng như tên và nguồn của bảng, biểu, đồ nằm ở
hai trang. Cố gắng để cùng ở một trang. Các bảng, hình vẽ dài có thể để ở những trang
riêng nhưng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng, hình vẽ ở lần đầu tiên
10. Khi đề cập đến bảng biểu, hình vẽ phải nêu rõ số của hình hoặc bảng biểu đó.
Ví dụ: “…được nêu trong bảng 3.1” hoặc “hình 3.2”
QUY ĐỊNH VỀ VIẾT TẮT
- Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong tiểu luận.
- Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất
hiện trong chuyên đề.
- Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên cơ quan , tổ chức… thì được viết tắt sau lần
thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn.
- Nếu tiểu luận có nhiều từ viết tắt (4 từ trở lên) thì phải có bảng danh mục các chữ
viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu tiểu luận
QUI ĐỊNH VỀ CÁCH VIẾT TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Liệt kê các tài liệu đã được người viết thực sự tham khảo để thực hiện đề tài nghiên cứu.
2. Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức,
Nga, Trung, Nhật ...). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn (không phiên âm, không dịch)
3. Tài liệu tham khảo là Tiếng Việt: Xếp theo thứ tự A,B, C của tên tác giả
4. Tài liệu tham khảo là tiếng nước ngoài: Xếp theo thứ tự A,B,C của họ tác giả
5. Nếu sách (báo) có 2 hay 3 tác giả, liệt kê tất cả tên của tất cả tác giả.
6. Nếu sách (báo) có từ 4 tác giả trở lên, liệt kê tên một tác giả và những người khác
ghi chung là “các tác giả”.
Lưu ý: Chỉ viết họ và tên tác giả không ghi học hàm, học vị, chức danh của tác giả.
7. Tất cả các tài liệu tham khảo phải được ghi theo đúng cấu trúc như sau: - Sách:
Họ và tên tác giả (năm xuất bản), Tên sách, nhà xuất bản, nơi xuất bản. Ví dụ:
Nguyễn Thị Thủy & Nguyễn Thị Thu Hiền (2010) Luật Ngân sách nhà nước, NXB Thanh niên. - Tạp chí
Họ và tên tác giả (tháng năm xuất bản), “Tên bài báo”, Tên tạp chí, số tạp chí, trang của bài báo. Ví dụ:
Vũ Thành Long (Tháng 8/2012), “Trách nhiệm liên đới trong trả lại tài sản và bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng”, Pháp luật & Dân Chủ, Số 245, tr. 29. - Báo
Họ và tên tác giả (ngày tháng năm xuất bản), “Tên bài báo”, Tên ,
báo trang của bài báo. Ví dụ:
Lê Văn Tứ (06/9/2012), “Tiền sử dụng đất và vai trò lịch sử của nó”, Kinh tế Sài
Gòn, tr.20.
- Bài báo trên Internet
Họ và tên tác giả (ngày tháng năm xuất bản), “Tên bài báo”, Tên báo, được
download (hoặc truy cập) tại đường link…, ngày download (hoặc truy cập). Ví dụ:
Văn Giang (21/6/2012), “Kiện đòi nợ bảo hiểm xã hội”, Tuổi trẻ Online, được
download tại địa chỉ http://tuoitre
.vn/Chinh-tri-Xa-hoi/497917/Kien-doi-no-bao-hiem-xa-hoi.html vào ngày 22/7/2012.
QUI ĐỊNH VỀ TRÍCH DẪN
Khi viết bài, sinh viên sẽ tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Có khi vô
tình, có khi cố ý, sinh viên viết lại một ý nào đó từ sách, báo, … vào bài viết của mình. Nếu
sinh viên không lưu ý đến vấn đề trích dẫn đúng cách thì sẽ dễ rơi vào tình trạng đạo văn.
Sau đây là hai trường hợp phổ biến nhất mà sinh viên cần lưu ý khi viết bài.
1. Viết lại ý của một tác giả
Trong trường hợp này, sinh viên dùng ý của một người nào đó nhưng diễn đạt lại
bằng lời của mình. Khi đó, sinh viên chỉ cần trích dẫn tên tác giả và năm xuất bản ngay
sau câu tự diễn đạt. Ví dụ:
… Bên cạnh đó, vấn đề tự do hóa vẫn còn bị hạn chế đối với các định chế tài chính
phi ngân hàng mặc dù qui mô của khu vực này phát triển rất nhanh. Ngoài ra, vấn đề
tham nhũng vẫn còn là một vấn đề nghiêm trọng để chính sách tự do hóa của chính phủ
có thể thực hiện một cách hiệu quả (Nguyễn Văn A, 1999).
2. Chép lại ý của tác giả khác
Trong trường hợp này, sinh viên chép toàn bộ (hay gần như toàn bộ) ý của một tác
giả khác thì sinh viên phải để phần chép đó trong dấu ngoặc kép “…” và ngay sau đó phải
ghi tên tác giả, năm xuất bản và trang chứa ý mà sinh viên đã chép. Ví dụ:
… “Ở Việt Nam hiện tượng lạm phát đang diễn ra được coi như là sự đòi hỏi bức
xúc của việc điều chỉnh cục diện cơ cấu kinh tế cũ, thiết lập trật tự kinh tế mới, mặt bằng
giá mới, thiết chế kinh tế mới tương thích nhằm tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển
bền vững theo hướng toàn cầu hóa” (Nguyễn Thanh Tuyền, 2008).
Lưu ý: Tất cả các trường hợp trích dẫn trong bài viết phải được ghi chi tiết ở mục tài liệu tham khảo MẪU BÌA LƯU Ý:
1. Sau trang bìa đề nghị các thành viên trong nhóm thống nhất và cho biết mức độ
đóng góp của từng thành viên trong nhóm vào bài thuyết trình (cao nhất là 100%, thấp nhất là 0%). Ví dụ STT Họ và tên Mức độ đóng góp Ký tên 1 Nguyễn Văn A 90%
2. Đề nghị tất cả các nhóm gửi Bài làm (File word) + Slides (File Powerpoint) trình
bày đến giảng viên. GỬI TRÊN Elearning
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG (Bold, size 16) KHOA THƯƠNG MẠI (Bold, size 16)
BÁO CÁO NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ (Bold, size 16)
Chuyên đề số: ….
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
(Bold, size 18-30, tuỳ theo số chữ… của tên đề tài)
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đoàn Thị Thủy Lớp Kinh tế Vĩ Mô: Nhóm :
Danh sách sinh viên thực hiện:
1. nguyễn văn A MSSV: 2.
Bold size 14, in hoa MSSV
TPHCM, THÁNG, NĂM (Bold size 13)