










Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58707906 CÂU 5 
PHẦN 1 : BẢN CHẤT CỦA KẾ HOẠCH HÓA ĐẦU TƯ  1.1. Khái niệm. 
- Kế hoạch hóa là việc nhận thức và phản ánh tính kế hoạch khách quan củanền 
kinh tế quốc dân thành hệ thống các mục tiêu, những định hướng phát triển 
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và những biện pháp, phương tiện và thời 
hạn thực hiện những mục tiêu đó nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 
- Cần phân biệt phậm trù kế hoạch hóa với tính kế hoạch của nền kinh tế. Tínhkế 
hoạch là thuộc tính khách qua của việc phát triển kinh tế. Tính kế hoạch được 
thực hiện với 2 điều kiện: Sự phân công lao động xã hội, phân công sản xuất 
phát triển mạnh mẽ và có khả năng nhận thức, điều tiết, tác động thường xuyên 
để đảm bảo duy trì tính cân đối của nền kinh tế. 
- Kế hoạch hóa hoạt động đầu tư phát triển (gọi tắt là kế hoạch hóa đầu tư) 
làmột nội dung của công tác kế hoạch hóa, là quá trình xác định mục tiêu của 
hoạt động đầu tư và đề xuất những giải pháp tốt nhất để đạt mục tiêu với hiệu  quả cao. 
1.2. Vai trò và đặc trưng của kế hoạch hóa đầu tư. 
 Vai trò của kế hoạch hóa đầu tư bao gồm: 
- Xác định mục tiêu và phương tiện thực hiện: Kế hoạch hóa đầu tư giúp 
xácđịnh rõ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các phương tiện cần thiết để 
đạt được những mục tiêu đó. 
- Chuyển dịch cơ cấu đầu tư: Thông qua việc lập kế hoạch, cơ cấu đầu tưđược 
điều chỉnh phù hợp với chiến lược phát triển, đảm bảo sự phân bổ nguồn lực 
hiệu quả giữa các ngành và vùng lãnh thổ. 
- Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực: Kế hoạch hóa đầu tư đóng vai 
tròquan trọng trong việc huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn 
đầu tư, tài nguyên và lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 
- Tham mưu chiến lược phát triển: Các cơ quan như Bộ Kế hoạch và Đầu 
tưđóng vai trò tham mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế 
xã hội, quy hoạch và đầu tư công, giúp Chính phủ định hướng và điều hành 
kinh tế vĩ mô hiệu quả. 
- Hoàn thiện thể chế và chính sách: Kế hoạch hóa đầu tư góp phần xây dựngvà 
hoàn thiện các thể chế, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, tạo môi trường 
thuận lợi cho hoạt động đầu tư và kinh doanh.      lOMoAR cPSD| 58707906
- Giám sát và đánh giá: Thông qua kế hoạch hóa, việc giám sát và đánh giáquá 
trình thực hiện các dự án đầu tư được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo các mục 
tiêu đề ra được hoàn thành đúng tiến độ và hiệu quả. 
Đặc trưng của kế hoạch hóa đầu tư: 
- Phản ánh sự khan hiếm nguồn lực: Kế hoạch hóa đầu tư phải xem xét sự 
hạnchế của các nguồn lực so với nhu cầu phát triển, từ đó xác định ưu tiên và 
phân bổ hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. 
- Tính tổng hợp và hệ thống: Quá trình này đòi hỏi sự phối hợp giữa cácngành, 
lĩnh vực và địa phương, đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện các mục 
tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. 
- Phân bổ nguồn lực hiệu quả: Kế hoạch hóa đầu tư giúp xác định cơ cấu đầutư 
hợp lý, đảm bảo nguồn lực được sử dụng hiệu quả giữa các ngành, vùng và  lĩnh vực ưu tiên. 
- Tính pháp lý và tuân thủ quy định: Quá trình lập kế hoạch phải tuân thủ cácquy 
định pháp luật hiện hành, đảm bảo các dự án đầu tư phù hợp với chiến lược 
và quy hoạch phát triển đã được phê duyệt. 
- Tính linh hoạt và thích ứng: Kế hoạch hóa đầu tư cần có khả năng điềuchỉnh 
để phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội, đảm bảo đáp 
ứng kịp thời các yêu cầu phát triển mới. 
- Giám sát và đánh giá: Việc lập kế hoạch bao gồm cả cơ chế giám sát vàđánh 
giá quá trình thực hiện, nhằm đảm bảo các mục tiêu đề ra được hoàn thành 
đúng tiến độ và đạt hiệu quả mong muốn. 
1.3. Đặc trưng của công tác kế hoạch hóa hoạt động đầu tư. 
- Kế hoạch hóa đầu tư trước hết phải nghiên cứu sự khan hiếm các nguồn lựcđối 
với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, của một vùng và  của cả nước. 
- Kế hoạch hóa đầu tư phải tổ chức nghiên cứu, xây dựng các kịch bản hợp lývà 
khả thi cao. Một kế hoạch được đề xuất những không thể triển khai được thì 
chỉ là kế hoạch mang tính “ước muốn“. 
- Kế hoạch đầu tư phải phản ánh toàn diện và tổng hợp các lĩnh vực phát 
triểncủa một tỉnh, một vùng và cả nước. Kế hoạch đầu tư của Nhà nước phải 
phản ánh toàn bộ mọi hoạt động đầu tư của mọi thành phần kinh tế, có sự định 
hướng và phần kế hoạch được Nhà nước quyết định trực tiếp. Kế hoạch đầu      lOMoAR cPSD| 58707906
tư của từng địa phương trong vùng phải đặt trong mối quan hệ nhiều ngành, 
nhiều lĩnh vực và cả nước. 
- Kế hoạch đầu tư phải chú ý đến mặt lượng vì các con số đặc biệt quan trọngvà 
mang ý nghĩa cao về mặt kinh tế - chính trị và phát triển. Nếu như các chỉ tiêu 
định tính chỉ nhằm biểu thị theo dõi các quy luật vận động, các giới hạn của 
sự phát triển từng ngành, từng lĩnh vực, giúp cho chúng ta xây dựng quy mô 
đầu tư phát triển cho phù hợp, tránh sự khủng hoảng thừa và thiếu, giúp hoạt 
động đầu tư tiết kiệm và hiệu quả. 
PHẦN 2 : TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ 
2.1. Trình tự lập kế hoạch đầu tư của Nhà nước. 
2.2.1. Công tác tiền kế hoạch. 
- Trước khi lập kế hoạch đầu tư, chúng ta cần nghiên cứu chiến lược vàquy 
hoạch là hai giai đoạn đầu của công tác kế hoạch hóa đầu tư đối với từng địa 
phương, từng ngành và cả nước. 
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho ta biết mục tiêu của đấtnước trong 
giai đoạn tới và chính những mục tiêu đó quyết định phương hướng đầu tư. 
- Quy hoạch phát triển kinh tế là hình thức định hướng phát triển dàihạn, trong 
đó xác định rõ quy mô và giới hạn cho sự phát triển. Nó tạo ra khung cảnh và 
đường nét phát triển cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cho từng ngành, từng 
vùng và mỗi địa phương. Có hai loại quy hoạch cần chú ý khi lập kế hoạch  đầu tư : 
+ Quy hoạch phát triển nhằm đạt các mục tiêu phát triển của ngành, nhằm 
khai thác nguồn lực một cách hiệu quả nhất. 
+ Quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ nhằm kết hợp hài hòa hợp lý của 
các ngành trong một không gian kinh tế tránh sự trùng lặp, gây nên sự lãng phí 
trong sử dụng tài nguyên và nguồn lực, tránh sự chồng chéo làm triệt tiêu lẫn 
nhau giữa các ngành và địa phương. 
- Trên cơ sở chiến lược và quy hoạch, chúng ta mới lập kế hoạchđầu tư bởi tất 
cả các kế hoạch đầu tư đều phải góp phần thực hiện mục tiêu của chiến lược 
và đều phải tuân thủ quy hoạch. Hơn nữa, kế hoạch đầu tư phải đặt trong mối 
quan hệ kinh tế đa dạng, phức tạp của khu vực quốc tế ( AFTA, WTO...). 
2.1.2. Công tác lập kế hoạch đầu tư. 
Trình tự lập kế hoạch đầu tư của Nhà nước trải qua các bước sau đây :      lOMoAR cPSD| 58707906
Bước 1 : Xây dựng điểm phát triển: 
Xây dựng quan điểm phát triển có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến 
lược phát triển kinh tế - xã hội và trong kế hoạch đầu tư. Quan điểm phát triển 
phải đảm bảo cho phương hướng hành động nhằm thực hiện được mục tiêu 
chiến lược, mục tiêu quy hoạch và kế hoạch đề ra. Những quan điểm chung 
thường được đề cập trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã 
hội và kế hoạch đầu tư của cả nước, của từng ngành, lĩnh vực và địa phương là  : 
- Quan điểm về tốc độ tăng trưởng cao - ổn định - bền vững. 
- Quan điểm về phát triển toàn diện ( đa ngành ) và có trọng điểm. 
- Quan điểm tăng trưởng phải kết hợp với xóa đói giảm nghèo. 
- Quan điểm coi yếu tố nội lực là quyết định và khai thác nguồn lực bênngoài  là quan trọng. 
- Quan điểm kết hợp hài hòa kinh tế và xã hội, an ninh - quốc phòng. 
Bước 2: Dự báo các nguồn lực. 
Dự báo các nguồn lực ( nội lực và ngoại lực , các cân đối lớn ( tài nguyên, 
lao động, đất đai, vốn tài chính, vốn công nghệ…) có thể khai thác đưa vào sử 
dụng trong kỳ kế hoạch; biện pháp và khả năng huy động các nguồn vốn cho 
đầu tư phát triển nhằm đảm bảo các mục tiêu phát triển nhằm huy động sức 
mạnh của toàn dân là rất quan trọng. Để thực hiện tốt công tác dự báo cần thiết 
pahir xây dựng hệ thống thông tin kinh tế từ trung ương đến địa phương nhằm 
nắm bắt nhanh nhạy các nguồn lực và khả năng mới từ các địa phương, các 
vùng khác trong nước; từ nước ngoài. 
Bước 3: Rà soát lại các chương trình quốc gia và các dự án lớn. 
Việc thực hiện một chương trình, dự án mới hoặc chấm dứt một chương 
trình, dự án chưa hoàn thành ( do một vài lý do nào đó ) sẽ có ảnh hưởng lớn 
đến toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, viêc rà soát các chương trình, dự án trong quá 
trình xây dựng kế hoạch đầu tư là một việc rất cần thiế. Rà soát tất cả chương 
trình, dự án lớn theo những tiêu thức sau:  - 
Tính rõ ràng và cụ thể của mục tiêu chương trình cũng như tầm 
quantrọng của chương trình, dự án.  - 
Cụ thể hóa các nội dung thực hiện chương trình theo không gian  vàthời gian.      lOMoAR cPSD| 58707906 - 
Sự đảm bảo các nguồn lực và các điều kiện khác để thực hiện  chươngtrình, dự án.  - 
Xác định cụ thể việc điều phối, lồng ghép các hoạt động nói trên 
ở cácđịa phương nhằm thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả các chương  trình dự án. 
Qua hoạt động rà soát các chương tình dự án, cơ quan lập kế hoạch sẽ đề 
xuất: những dự án nào được tiếp tục thực hiện trong kỳ kế hoạch; những dự án 
nào cần tăng tốc và bổ sung nguồn lực để rút ngắn thời gian xây dựng; những 
dự án nào có thể đình hoãn hoặc sẽ bị hủy bỏ. Đồng thời cơ quan lập kế hoạch 
sẽ nghiên cứu sự liên kết giữa các ngành, các vùng trong quá trình triển khai 
các chương trình dự án nhằm đẩy nhanh tiến độ và tiết kiếm chi phí đầu tư. 
Bước 4: Xây dựng kế hoạch đầu tư. 
Kế hoạch đầu tư của Nhà nước bao gồm kế hoạch định hướng và kế 
hoạch trực tiếp. Các kế hoạch này được xây dưng theo trình tự sau:  - 
Phân tích tình hình kinh tế - xã hội  - 
Xác định nhu cầu đầu tư và khả năng nguồn vốn đầu tư. Xác định 
tìnhhình cầu và cung đầu tư; mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu 
tư; dự báo tình hình phát triển công nghệ, phát triển khoa học kỹ thuật có liên  quan đến đầu tư.  - 
Xây dựng kế hoạch định hướng đầu tư tổng thể, theo cơ cấu ngành 
vàvùng lãnh thổ, theo thành phần kinh tế.  - 
Đối với hoạt động đầu tư từ ngân sách. Trên cơ sở kế hoạch 
địnhhướng và khả năng tích lũy của ngân sách, phân bổ kể hoạch đầu tư cho 
từng địa phương, từng ngành và cho các cơ sở. Sau đó tổng hợp và cân đối các 
kế hiachj của cơ sở thành kế hoạch của ngành, địa phương và cả nước.  - 
Đói với hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn khác. Trên cơ sở kế 
hoạcđịnh hướng chung, Nhà nước sử dụng hệ thống pháp luật, chính sách và 
những quy định nhằm khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư để hưỡng các nhà đầu 
tư thực hiện các dự án đầu tư. 
2.1.3. Công tác phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà 
nước cho các Bộ, ngành, địa phương. 
Đối với các Bộ, ngành:  -  Quy trình:      lOMoAR cPSD| 58707906
• Bước 1: Các Bộ, ngành lập kế hoạch dự kiến 
• Bước 2: Bộ kế hoạch Đầu tư tiến hành điều chỉnh trình Chính phủ,  Quốc hội thông qua. 
• Bước 3: Các Bộ lên kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cho các công  trình dự án. 
• Bước 4: Bộ tài chính kiểm tra và điều chỉnh. 
• Bước 5: Các Bộ giao chỉ tiêu kế hoạch cho các công trình dự án. 
Đối với địa phương.  - 
Nguyên tắc phân bổ vốn cho các địa phương 
Theo Quyết định số 219/2006/QĐ-TTg của Thủ tưởng Chính phủ, việc 
xác định các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 
cho các địa phương phải tuân thủ các nguyên tắc sau:  - 
Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.  - 
Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát 
triểncác trung tâm chính trị, kinh tế của cả nước, các vùng kinh tế trọng điểm 
với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào 
dân tộc và các vùng kinh tế khó khăn khác để đóng góp phần thu hẹp dần 
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư 
giữa các vùng miền trong cả nước.  - 
Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của Ngân sách Nhà 
nước,tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, đảm bảo mục tiêu huy động 
cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.  - 
Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân 
bổvốn đầu tư phát triển. 
Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các địa phương:  - 
Tiêu chí dân số, gồm 2 tiêu chí: số dân của các tỉnh, thành phố 
trựcthuộc Trung ương và số người dân tộc thiểu số.  - 
Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu 
mọiđịa (không bao gồm các khoản thu về đất, thu từ xổ số kiến thiết và thu từ 
dầu thô) và tỷ lệ điều tiết từ Ngân sách trung ương.  - 
Tiêu chí diện tích tự nhiên của tỉnh, thành phố.  - 
Tiêu chí về đơn vị hành chính, bao gồm: tiêu chí thành phố đặc 
biệt(Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh); tiêu chí thành phố trực thuộc Trung 
ương (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ); tiêu chí các tỉnh, thành phố thuộc vùng      lOMoAR cPSD| 58707906
kinh tế trọng điểm, các trung tâm phát triển của vùng và tiểu vùng… Quy trình 
xác định mức vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các địa phương: 
Bước 1: Xác định số điểm của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung  ương. 
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính điểm cho từng tiêu chí cụ thể của 
từng tỉnh, thành phố. Sau đó tổng hợp lại, chúng ta được tổng số điểm của từng  tỉnh. 
Tổng số điểm của tỉnh thứ i được gọi là Ui. 
Tổng số điểm của 63 tỉnh, thành phố được gọi là Y  63 
 Y¿∑i=1 Ui 
Bước 2: Xác định số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ. 
Gọi K là tổng số vố đầu tư từ Ngân sách nhà nước cho 63 tỉnh thành  trong cả nước. 
Gọi Z là số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư.      z¿ KY 
Bước 3: Xác định số vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước cho từng tỉnh,  thành phố. 
Gọi Xi là số vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phân bổ cho tỉnh thứ i  Xi = Z x Ui 
Bước 4: Điều chỉnh những bất hợp lý sau khi phân bổ cho tỉnh thứ i 
2.2. Trình tự lập kế hoạch đầu tư của các địa phương. 
2.2.1. Công tác tiền kế hoạch. 
Để đảm bảo kế hoạch có chất lượng, có cơ sở khoa học và khả thi, trước 
tiên chúng ta cần tiến hành những công tác chuẩn bị: 
- Rà soát lại toàn bộ công tác quy hoạch trên phạm vi địa bàn của tỉnh, 
trong đó đặc biệt lưu ý tới các quy hoạch:      lOMoAR cPSD| 58707906
o Rà soát và bổ sung các quy hoạch về sử dụng đất đai, tài nguyên 
và nguồn lực trong phạm vi của tỉnh. 
o Rà soát lại và bổ sung các quy hoạch về đầu tư phát triển các cơ 
sở hạ tầng: quy hoạch hệ thống giao thông, quy hoạch phát triển 
thủy lợi cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân; quy 
hoạch cơ sở hạ tầng về y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể  thao… 
2.2.2. Công tác lập kế hoạch.  
Trình tự lập kế hoạch đầu tư của các địa phương trải qua các bước sau  đây: 
Bước 1: Xác định mục tiêu 
Xác định mục tiêu của từng địa phương là một công việc cần trí tuệ, cần 
sự nghiêm túc, từ những tổng hợp đi lên, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện địa lý 
tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện cơ sở hạ tầng, nguồn vật chất từ 
tích lũy và khả năng nguồn lực của từng địa phương. Đồng thời mục tiêu của 
từng địa phương được xác định phải dựa trên mục tiêu phát triển chung của cả  nước. 
Bước 2: Đánh giá tình hình thực hiện 
Khi xây dựng kế hoạch 5 năm việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện 
các mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch của kỳ kế hoạch trước là vô cùng quan 
trọng cho kế hoạch của năm sau vì: 
• Nếu phân tích đúng, nắm rõ nguyên nhân thành công và chưa 
thành công sẽ đề ra biện pháp tốt, giải pháp đúng thực hiện và đưa 
ra các quyết định chính xác của các cấp có thẩm quyền. 
• Đánh giá tình hình quá khứ của địa phương. 
• Phân tích các chính sách, các chủ trương và cơ chế hiện hành, bổ 
sung cho phù hợp với yêu cầu mới. 
• Phân tích khả năng tổ chức và điều hành của các cấp, các ngành  tại địa phương. 
• Phân tích và đánh giá việc huy động nội lực. 
• Rút ra những bài học và kết luận cần thiết có tính chỉ đạo choxây  dựng kế hoạch năm sau. 
Bước 3: Dự báo các nguồn lực địa phương có thể khai thác. 
Kế hoạch đầu tư phải dựa trên khả năng huy động các nguồn lực của địa 
phương, khả năng thu hút đầu tư nước ngoài vào địa phương.      lOMoAR cPSD| 58707906
Vốn đầu tư toàn xã hội địa bàn tỉnh bao gồm các nguồn vốn sau:  - 
Vốn tín ngân sách nhà nước bao gồm trong nước và nước 
ngoài(ODA), vốn các chương trình, mục tiêu cho đầu tư phát triển.  - 
Vốn tín dụng Nhà nước.  - 
Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước.  - 
Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân và huy dộng dân cư.  - 
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 
Bước 4: Xây dựng kế hoạch đầu tư của địa phương.  - 
Kế hoạch đầu tư của địa phương bao gồm kế hoạch đầu tư 
vào cácngành và lĩnh vực chủ yếu sau: 
+ Về phát triển kinh tế: 
• Nông nghiệp và phát triển nông thôn.  • Công nghiệp. 
• Thương mại – dịch vụ.  + Về xã hội:  • Giáo dục, đào tạo. 
• Y tế và sức khỏe cộng đồng. Văn hóa, thể dục thể thao. 
+ Về xóa đói giảm nghèo: 
• Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn. 
• Dịch vụ công cộng hỗ trợ cho người nghèo. Đào tạo nghề.  + Về an ninh quốc phòng 
• Xây dựng được cơ cấu kinh tế hợp lý. 
• Chuyển dịch cơ cầu kinh tế trong nông – lâm – ngư nghiệp phải 
gắn kết chặt chẽ với đầu tư phát triển ngành công nghiệp chế biến 
và gắn với thị trường tiêu thụ. 
• Với lĩnh vực dịch vụ, đầu tư vào hệ thống đường bộ, đường thủy, 
đường sắt, đường hàng không phải được xem xét trong mối liên 
hệ giữa các loại hình giao thông với nhau và trong mối liên hệ với  các địa phương khác.  - 
Trên cơ sở cân đối vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, 
các địaphương sẽ lập danh mục các dự án đầu tư cho từng ngành và lĩnh 
vực với các thông tin sau:      lOMoAR cPSD| 58707906
• Danh mục và quy mô đầu tư của từng công trình dự án. 
• Lịch trình thực hiện đối với từng công trình dự án. 
• Nguồn vốn cho từng đối tượng đầu tư, khả năng cân đối với từng 
dự án trong lĩnh vực tài chính, tổ chức thực hiện và quản lý vận  hành. 
• Trách nhiệm của các cấp, các chủ đầu tư dối với từng dự án trong 
lĩnh vực tài chính, tổ chức thực hiện và quản lý vận hành. 
Bước 5: Đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách để thực hiện kế hoạch  đã đề ra:  - 
Thu hút nguồn lực, khuyến khích đầu tư trên địa bàn.  - 
Điều hòa, phối hợp nguồn lực giữa các vùng giàu, nghèo 
trong phạmvi địa bàn tỉnh, bảo đảm phát triển cân đối, bền vững… 
2.3.Trình tự lập kế hoạch đầu tư tại doanh nghiệp.   2.3.1.Quy trình. 
Lập kế hoạch đầu tư tại doanh nghiệp tuân theo trình tự sau đây: 
Bước 1: Xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm và dịch vụ trong thời  kỳ kế hoạch. 
Bước 2: Xác định khả năng cung hiện tại của các nhà cung cấp chủ yếu 
trong nước và khả năng nhập khẩu. 
Bước 3: Xác định khả năng của doanh nghiệp trong việc đầu tư. 
Bước 4: Xây dựng chiến lược đầu tư dựa trên chiến lược sản xuất kinh  doanh của doanh nghiệp. 
Bước 5: Lập các dự án đầu tư theo từng loại sản phẩm dịch vụ, trong  từng thời kỳ. 
Bước 6: Xác định tổng vốn đầu tư trên cơ sở từng dự án, từng giai đoạn. 
2.3.2. Lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. 
Kế hoạch vốn đầu tư là bộ phận trong hệ thống kế hoạch đầu tư phát triển 
của doanh nghiệp. Đây là loại kế hoạch biện pháp quan trọng để thực hiện kế 
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xây dựng cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu 
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Kế 
hoạch vốn đầu tư là kế hoạch khối lượng tiền cần thiết, xác định quy mô, cơ 
cấu, nguồn hình thành của từng bộ phận cấu thành tổng vốn, nhằm thực hiện kế      lOMoAR cPSD| 58707906
hoạch tái sản xuất giản đơn và mở rộng , tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của  doanh nghiệp. 
Kế hoạch vốn đầu tư của doanh nghiệp cần được lập theo đối tượng đầu 
tư và thời gian đầu tư. Theo đối tượng đầu tư, cần làm rõ nhu cầu vốn đầu tư 
phát triển trong doanh nghiệp như đầu tư tài sản cố định, đầu tư tài sản lưu 
động; đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động marketing… xác 
định nhu cầu trả nợ vay dài hạn và dự kiến nhu cầu vốn liên doanh liên kết với  bên ngoài. 
Đối với từng dự án, có hai chỉ tiêu kế hoạch cần quan tâm là kế hoạch 
khối lượng và kế hoạch tài chính. 
Kế hoạch khối lượng là tổng khối lượng từng loại công việc của dự án 
phải thực hiện trong kỳ kế hoạch theo yêu cầu tiến độ thi công được duyệt. Kế 
hoạch khối lượng thường do chủ đầu tư lập và nó là cơ sở để lập kế hoạch tài 
chính. Kế hoạch khối lượng được xây dựng dựa trên một số căn cứ như: bản 
thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công được duyệt; tổng dự toán được duyệt; tiến độ 
thi công, điều kiện và môi trường thi công… 
Kế hoạch tài chính còn được gọi là kế hoạch cấp phát thanh toán vốn đầu 
tư của dự án cho nhà thầu, khi có khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán. 
Kế hoạch tài chính được lập dựa trên một số căn cứ như giá trị khối lượng dở 
dang đầu kỳ; giá trị khối lượng kế hoạch của dự án trong năm kế hoạch; giá trị 
khối lượng dở dang cuối kỳ.