
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58707906 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN
Bài tiểu luận môn Kinh tế quốc tế
CHỦ ĐỀ: TÁC ĐỘNG CỦA AFTA ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ RA Nhóm: 02
Danh sách nhóm: Mai Ngọc Hiệp Mai Châu Hạ Thu
Nguyễn Thị Ngọc Quyên
Đồng Thị Quỳnh Trang
Lưu Nguyễn Hoài Cẩm Lê Thủy Tiên Đào Quỳnh Hương Nguyễn Thị Diện
BÌNH ĐỊNH, THÁNG 11/2022 lOMoAR cPSD| 58707906 2
NỘI DUNG TỪNG THÀNH VIÊN ĐẢM NHIỆM STT(theo danh MSSV Họ và tên Nội dung đảm nhiệm sách lớp) 17 Nguyễn Thị Diện
4.1. Giải pháp về phía Nhà nước 38 Mai Châu Hạ Thu Thuyết trình 5. Kết luận 40 Mai Ngọc Hiệp Làm powerpoint 1. Giới thiệu 42
Nguyễn Thị Ngọc Quyên 2.3. Quá trình hình thành của AFTA 43 Lưu Nguyễn Hoài Cẩm
3.1. Tác động tới thương mại 44 Lê Thủy Tiên
3.2. Tác động của AFTA tới
thu hút đầu tư nước ngoài 3.3. Nhận xét 45 Đồng Thị Quỳnh Trang
2.1. Liên kết kinh tế quốc tế 2.2. Đặc điểm của FTA 6. Tài liệu tham khảo Làm word, mục lục 51 Đào Quỳnh Hương 4.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 58707906 3 MỤC LỤC
1. Giới thiệu .......................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề: ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................. 2
1.3. Cấu trúc bài viết: ....................................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu: ......................................................................... 2
2. Một số lý thuyết liên quan đến AFTA .............................................................................. 2
2.1. Liên kết kinh tế quốc tế ............................................................................................. 2
2.1.1. Khái niệm: .......................................................................................................... 2
2.1.2. Phân loại: ............................................................................................................ 3
2.2. Đặc điểm của FTA ..................................................................................................... 4
2.3. Quá trình hình thành AFTA ....................................................................................... 4
3. Tác động của AFTA đến nên kinh tế Việt Nam ................................................................ 6
3.1. Tác động tới thương mại ........................................................................................... 6
3.2. Tác động của AFTA tới thu hút đầu tư nước ngoài ................................................... 8
3.3. Nhận xét .................................................................................................................. 10
4. Đề xuất giải pháp ............................................................................................................ 11
4.1 Về phía nhà nước: .................................................................................................... 11
4.2 Về phía doanh nghiệp: .............................................................................................. 11
5. Kết luận .......................................................................................................................... 12
6. Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 13 lOMoAR cPSD| 58707906 1
TÁC ĐỘNG CỦA AFTA ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM VÀ
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ RA 1. Giới thiệu
1.1. Đặt vấn đề:
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có nguồn gốc,
bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa con người với con
người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có mối liên kết chặt chẽ với
nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn phát triển phải liên kết với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia phải
mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như
các hình thức hợp tác quốc tế khác đều vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia
quá trình này cơ bản vì lợi ích cho đất nước, vi sự phồn vinh của dân tộc mình, giảm được
nhiều rủi ro khi hội nhập nếu quốc gia đó nhận thức đúng đắn về khả năng và vị thế của
mình trong tương quan so sánh với các quốc gia khác.
Là một quốc gia đang phát triển với một nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển sang
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, Việt Nam có rất nhiều lợi thế khi đang có
những điều kiện thuận lợi mà nhiều quốc gia đang phát triển khác không có, hơn nữa, nhận
thức rõ được xu thế phát triển của thời đại. Có thể nói khu vực ASEAN là một khu vực rất
năng động - theo như đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu - với một tốc độ phát triển đáng
kinh ngạc. Nguồn đầu tư từ bên ngoài vào cũng rất lớn, trong thời gian qua, các nước trong
khu vực này đã thu hút được 60% tổng luồng vốn ngắn hạn vào các nước đang phát triển.
Mặc dù là một nước thành viên mới, gia nhập sau, với nhiều điều kiện khó khăn, bỡ ngỡ,
song ngay khi trở thành thành viên chính thức của ASEAN từ tháng 71995, Việt Nam đã
tham gia tích cực, chủ động và có nhiều đóng góp quan trọng trên tất cả các lĩnh vực hợp
tác của ASEAN và đã thu được nhiều kết quả thiết thực, mà bao trùm là tạo môi trường
quốc tế thuận lợi cho an ninh và phát triển của đất nước ta.
Việc tham gia các khối liên minh khu vực và thế giới là xu hướng chung của thời đại.
Trong những mối liên kết đó, mỗi quốc gia đều có những cơ hội đạt được những lợi ích to
lớn và họ chỉ tham gia khi họ thấy được những cơ hội đó. Tuy vậy, bất kỳ một sự lựa chọn
nào cũng có hai mặt của nó. Đi đôi với cơ hội luôn là những thách thức đặt ra và phải đương
đầu với nó. Việc Việt Nam tham gia ASEAN là bước đầu tiên trong tiến trình hội nhập khu lOMoAR cPSD| 58707906 2
vực và thế giới. Sự hội nhập từng bước vào nền kinh tế khu vực sẽ tạo cho Việt Nam sự
thích ứng dần trong tiến trình làm quen với những thay đổi. Sau gần 27 năm tham gia AFTA
Việt Nam đã tận dụng được những cơ hội gì, gặp phải những thách thức gì, tác động của
AFTA đến nền kinh tế Việt Nam ra sao và những giải pháp đề ra là gì là những vấn đề cần
phải nghiên cứu và tìm hiểu.
Dựa vào những cơ sở ở trên nhóm chúng em đã chọn đề tài “Tác động của AFTA đến
kinh tế Việt Nam và những giởi pháp đề ra” để làm tiểu luận cho môn học Kinh Tế Quốc Tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích chính của bài tiểu luận là tìm hiểu các lý thuyết về kinh tế quốc tế, các lý thuyết
liên quan đến tổ chức AFTA. Đánh giá một cách toàn diện, khách quan về những tác động
của AFTA đối với nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây. Thông qua đó có thể
phân tích, xác định những ưu, nhược điểm ở hiện tại và đồng thời đề ra những giải pháp.
1.3. Cấu trúc bài viết:
Bài nghiên cứu gồm 3 phần: phần đầu tiên là giới thiệu về các lý thuyết liên quan đến
AFTA, phần thứ hai là tác động của AFTA đến nền kinh tế Việt Nam và cuối cùng là những đề xuất giải pháp.
1.4. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu:
Bài viết sử dụng số liệu tổng hợp giai đoạn 2018 – 2021 từ tổng cục Hải quan, tổng cục
Thống kê và dùng phương pháp thống kê mô tả để thực hiện các phân tích.
2. Một số lý thuyết liên quan đến AFTA
2.1. Liên kết kinh tế quốc tế 2.1.1. Khái niệm:
1. Là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa mang tính chất quốc tế đối với
quá trình tái sản xuất giữa các chủ thể kinh tế quốc tế.
2. Là quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc gia với nền kinh tế và thị
trường khu vực/ thế giới thông qua các biện pháp tự do hóa và mở cửa thị trường ở các
cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.
3. Là quá trình trong đó hai hay nhiều chính phủ ký với nhau các hiệp định để tạo nên
khuôn khổ pháp lý chung cho sự phối hợp và điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa các nước. lOMoAR cPSD| 58707906 3
• Cấp độ liên kết: khu vực và quốc tế
• Các chủ thể kinh tế quốc tế: cấp quốc gia hoặc các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các quốc gia khác nhau
• Liên kết giữa các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên các hoạt động hoặc hợp đồng kinh tế Cơ sở liên kết:
o Trước khi hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa sụp đổ: liên kết chủ yếu dựa vào sự tương
đồng về chính trị (NATO, VACSAVA, EU)
o Sau khi hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa sụp đổ: liên kết chủ yếu giữa các quốc gia
chung một khu vực địa lý hoặc tương đồng về trình độ phát triển kinh tế (G7, G20, ASEAN, EU, NAFTA, …) 2.1.2. Phân loại:
Liên kết kinh tế quốc tế mà trước hết là khu vực đang trở thành mô hình chủ yếu của
nền kinh tế thế giới. Thông qua liên kết kinh tế quốc tế mà mậu dịch tự do được thúc đẩy
nhiều hơn, tiến tới liên kết về nhiều mặt và xóa bỏ dần sự cách biệt giữa các quốc gia.
Từ thấp tới cao nhất, thế giới đã trải qua các hình thức liên kết kinh tế quốc tế sau:
Thỏa thuận mậu dịch ưu đãi (Preferential Trade Arrangement): đây là hình thức lỏng
lẻo nhất, thấp nhất trong các hình thức liên kết, phổ biến trước chiến tranh thế giới thứ hai.
Hình thức này quy định các hàng rào mậu dịch đối với các nước thành viên là thấp hơn so
với các nước không phải thành viên.
Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area hay Trade Zone): là hình thức khá phổ biến
hiện nay, trong đó tất cả các hàng rào mậu dịch sẽ được bãi bỏ dần giữa các thành viên, còn
các nước không phải thành viên thì mỗi thành viên vẫn giữ lại hàng rào mậu dịch riêng của
mình, tức là không thống nhất một mức thuế quan chung để đánh ra bên ngoài. (Vd: NAFTA, AFTA ).
Liên hiệp quan thuế (Customs Union): là khu vực mậu dịch tự do, nhưng hơn “Khu
vực mậu dịch tự do” ở chỗ các quốc gia thành viên áp dụng chính sách thuế quan chung với
các quốc gia không phải thành viên. (Vd: EEC trước 1992)
Thị trường chung (Common Market): hình thức này thể hiện trình độ liên kết cao hơn
so với liên hiệp qua thuế vì nó cho phép di chuyển tự do lao động và tư bản giữa các thành
viên. (Vd: EEC được coi là một thị trường chung từ năm 1992). lOMoAR cPSD| 58707906 4
Liên hiệp kinh tế (Economic Union) : là hình thức liên kết cao nhất, là một thị trường
chung (hàng hóa, dịch vụ, lao động và vốn được di chuyển tự do, các nước có biểu hiện
thuế quan chung đối với các nước không phải thành viên), thống nhất các chính sách kinh
tế, tài chính và tiền tệ, phối hợp điều chỉnh cán cân thanh toán. (Vd: EU từ năm 1994 được
coi là liên minh kinh tế, liên minh kinh tế Benelux)
Liên minh tiền tệ (Monetary Union): là hình thức liên kết kinh tế về lĩnh vực tài chính,
tiền tệ mà trong đó các nước thành viên áp dụng các biện pháp nhằm tiến tới việc phát hành
và sử dụng một đồng tiền chung.
2.2. Đặc điểm của FTA
Một số đặc trưng của một Hiệp hội thương mại tự do (FTA) thường thấy như sau:
• Giữa các quốc gia thành viên, thuế quan hay hạn ngạch sẽ được giảm hoặc xóa bỏ.
• Đẩy mạnh hợp tác giữa các nước thành viên.
• Cho phép đẩy mạnh chuyên môn hóa thế mạnh của từng thành viên.
• Cần có các quy tắc để FTA có thể vận hành ( ví dụ như: mỗi nước cần làm các thủ tục
thuế quan nào, các loại thuế nào sẽ giảm và loại nào sẽ bị xóa, quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ ra sao,…).
• Luôn cố gắng cân bằng lợi ích giữa các bên hợp tác.
• Tạo ra các cơ hội phát triển mới cho các nước thành viên.
2.3. Quá trình hình thành AFTA AFTA là gì?
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN(viết tắt là AFTA - ASEAN Free Trade Area) là một
hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương giữa các nước trong khối ASEAN. Theo đó,
sẽ thực hiện tiến trình giảm dần thuế quan xuống 0-5%, loại bỏ dần các hàng rào thuế quan
đối với đa phần các nhóm hàng và hài hòa hóa thủ tục hải quan giữa các nước, thúc đẩy hội
nhập kinh tế với các quốc gia khác trong khu vực và quốc tế.
Quá trình hình thành:
ASEAN là một trong những khu vực có nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất
thế giới (tốc độ tăng trưởng kinh tế của ASEAN giai đoạn 1981-1991 là 5,4%, gần gấp hai
lần tốc độ tăng trưởng trung bình của thế giới). Tuy vậy, trước khi AFTA ra đời, những nỗ
lực hợp tác kinh tế của ASEAN đều không đạt được mục tiêu mong muốn. Trước khi AFTA
ra đời, hợp tác kinh tế ASEAN đã trải qua nhiều kế hoạch hợp tác kinh tế như: lOMoAR cPSD| 58707906 5
• Thoả thuận thương mại ưu đãi (PTA).
• Các dự án công nghiệp ASEAN (AIP).
• Kế hoạch hỗ trợ công nghiệp ASEAN (AIC) và Kế hoạch hỗ trợ sản xuất công nghiệp cùng nhãn mác (BBC).
• Liên doanh công nghiệp ASEAN (AIJV)
Các kế hoạch hợp tác kinh tế kể trên chỉ tác động đến một phần nhỏ trong thương mại
nội bộ ASEAN và không đủ khả năng ảnh hưỏng đến đầu tư trong khối.
Sự ra đời của AFTA:
Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi trong mỗi trường
chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế các nước ASEAN đứng trước những
thách thức lớn không dễ vượt qua nếu không có sự liên kết chặt chẽ hơn và những nỗ lực
chung của toàn Hiệp hội, những thách thức đó là :
• Quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ, đặc biệt trong
lĩnh vực thương mại, chủ nghĩa bảo hộ truyền thống trong ASEAN ngày càng mất đi
sự ủng hộ của các nhà hoạch định (xác định và lưạ chọn mục tiêu của tổ chức và vạch
ra những hướng đi cần thiết trong tương lai nhằm đạt mục tiêu mà tổ chức đã đề ra)
chính sách trong nước cũng như quốc tế.
• Sự hình thành và phát triển các tổ chức hợp tác khu vực mới đặc biệt như EU, NAFTA
sẽ trở thành các khối thương mại khép kín, gây trở ngại cho hàng hoá ASEAN khi thâm
nhập vào những thị trường này.
• Những thay đổi về chính sách như mở của, khuyến khích và danh ưu đai rộng rãi cho
các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với những lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên và
nguồn nhân lực của các nước Trung Quốc, Việt Nam, Nga và các nước Đông Âu đã trở
thành những thị trường đầu tư hấp dẫn hơn ASEAN, đòi hỏi ASEAN vừa phải mở rộng
và thành viên, vừa phải nâng cao hơn nửa tâm hợp tác khu vực. Để đối phó với những
thách thức trên, năm 1992, theo sáng kiến của Thái lan, Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN
họp tại Singapore ngày 28 tháng 1 năm 1992 đã quyết định thành lập một Khu vực Mậu
dịch Tự do ASEAN ( gọi tắt là AFTA).
Đây thực sự là bước ngoặt trong hợp tác kinh tế ASEAN ở một tầm mức mới.
Mục tiêu của AFTA:
AFTA đưa ra nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế sau: lOMoAR cPSD| 58707906 6
• Tự do hoá thương mại trong khu vực bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế quan trong
nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phí quan thuế. Điều này sẽ khiến cho các
Doanh nghiệp sản xuất của ASEAN càng phải có hiệu quả và khả năng cạnh tranh hơn
trên thị trường thế giới. Đồng thời, người tiêu dùng sẽ mua được những hàng hoá từ
những nhà sàn suất có hiệu quả và chất lượng trong ASEAN , dẫn đến sự tăng lên trong thương mại nội khối.
• Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc tạo ra một khối thị trường
thống nhất, rộng lớn hơn.
• Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi, đặc biệt
là với sự phát triển của các thỏa thuận thương mại khu vực (RTA) trên thế giới.
3. Tác động của AFTA đến nên kinh tế Việt Nam.
3.1. Tác động tới thương mại.
Từ khi Việt Nam được tham gia và trở thành thành viên của Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) đã tạo cơ hội cho kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng với khu vực. Thương
mại hai chiều Việt Nam - ASEAN đã có bước tăng trưởng nhảy vọt trong 25 năm qua.
Theo Tổng cục Hải quan, ASEAN đã trở thành khu vực xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt
Nam, sau các thị trường Mỹ, EU và Trung Quốc. Năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam với ASEAN đạt 57,3 tỷ USD, tăng 1,1% so với năm 2018.
Tác động tới xuất, nhập khẩu.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
từ năm 1995. Từ đó đến nay, Việt Nam đã có những đóng góp tích cực trên nhiều lĩnh vực,
trong đó phải kể đến quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với các nước thành viên
ASEAN ngày càng phát triển toàn diện và có tác động sâu sắc tới đời sống kinh tế – xã hội
và chính trị của Việt Nam, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên các diễn đàn hợp
tác khu vực và thế giới. Tổng kim ngạch thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và ASEAN
đã có bước phát triển mạnh mẽ và tăng trưởng nhảy vọt. Năm đầu tiên hội nhập ASEAN,
tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam với ASEAN chỉ đạt mức khiêm tốn 3,5 tỷ
USD. Đến năm 2015, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đã tăng 12 lần, đạt 42 tỷ USD. Và
đến năm 2019 tăng 16,5 lần, đạt 57,5 tỷ USD. Năm 2020, mặc dù chịu tác động tiêu cực
của đại dịch Covid-19, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với ASEAN tuy có
sụt giảm nhưng vẫn đạt mức 53,6 tỷ USD, tăng 15,4 lần so với năm 1995, chiếm 9,8% tổng
kim ngạch xuất, nhập khẩu của cả nước. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 23,1 tỷ lOMoAR cPSD| 58707906 7
USD, chiếm 8,2% tổng kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ
ASEAN đạt 30,5 tỷ USD, chiếm 11,6% tổng kim ngạch nhập khẩu. Nhập siêu của Việt
Nam với khu vực này là 7,4 tỷ USD. Hiện nay, ASEAN đã trở đối tác thương mại lớn của
Việt Nam, sau các thị trường Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá Việt Nam – ASEAN giai đoạn 1995 – 2020(Tỷ USD)
Trước năm 2010, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường
ASEAN chủ yếu là các mặt hàng truyền thống như dầu thô và gạo. Những năm gần đây,
xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ các mặt hàng nông
sản, thủy sản và khoáng sản sang các mặt hàng công nghiệp chế biến và công nghệ cao như
sắt thép; điện tử, máy tính và linh kiện; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng; điện thoại và
linh kiện. Dệt may cũng là nhóm hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam sang ASEAN.
Năm 2020, các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn sang ASEAN là: sắt thép 2,3 tỷ USD; điện
tử, máy tính và linh kiện 1,9 tỷ USD; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng 1,9 tỷ USD; điện
thoại và linh kiện 1,5 tỷ USD; gạo 1,4 tỷ USD; dệt may 1,4 tỷ USD. Các mặt hàng nhập
khẩu chủ yếu là: điện tử, máy tính và linh kiện 4,6 tỷ USD; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ
tùng 2,7 tỷ USD; xăng dầu 1,9 tỷ USD; ô tô nguyên chiếc 1,5 tỷ USD; chất dẻo 1,4 tỷ USD;
điện gia dụng và linh kiện 1,2 tỷ USD.
Trong 7 tháng năm 2021, tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và
ASEAN ước tính đạt 40,8 tỷ USD, tăng 38,5% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó, xuất
khẩu đạt giá trị 16,1 tỷ USD, tăng 25,9%, nhập khẩu đạt 24,7 tỷ USD, tăng 48,2%. Nhập lOMoAR cPSD| 58707906 8
siêu từ thị trường ASEAN ước tính đạt 8,6 tỷ USD, tăng 123% so với cùng kỳ năm 2020.
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng từ thị trường ASEAN ước tính tăng như: điện tử,
máy tính và linh kiện tăng 66,8%, đạt 1,6 tỷ USD; sắt thép tăng 24,5%, đạt 1,5 tỷ USD.
Một số mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch tăng: điện tử, máy tính và linh kiện tăng 21,4%,
đạt 2,9 tỷ USD; ô tô nguyên chiếc các loại tăng 102,3%, đạt 1,3 tỷ USD.
Các thị trường xuất, nhập khẩu chủ lực của Việt Nam và ASEAN là Thái Lan, Ma-laysi-
a, In-do-ne-si-a, Cam-pu-chia, Sin-ga-po. Trong 7 tháng năm 2021, tổng kim ngạch xuất,
nhập khẩu với Thái Lan đạt 11,3 tỷ USD, chiếm 27,7% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu
của cả khu vực; với Ma-lay-si-a đạt 7,4 tỷ USD, chiếm 18,1%; với In-do-ne-si-a đạt 6,5 tỷ
USD, chiếm 15,9%; với Cam-pu-chi-a đạt 5,9 tỷ USD, chiếm 14,5%; với Sin-ga-po đạt 4,9
tỷ USD, chiếm 12%. Tuy nhiên, điểm hạn chế trong thương mại hàng hóa với các nước
ASEAN là Việt Nam vẫn chủ yếu nhập siêu. Trong 10 năm gần đây, nhập siêu liên tục ở
mức 6-7 tỷ USD, chiếm trên 30% kim ngạch xuất khẩu.
Tỷ trọng Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu một số thị trường chủ yếu 7 tháng năm 2021
Việc gia nhập ASEAN đã tác động tích cực đến tăng trưởng mạnh mẽ của xuất, nhập
khẩu Việt Nam. Với việc tham gia Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Việt Nam đã
có nhiều ưu thế để tăng trưởng thương mại, kinh tế, đồng thời tạo động lực phát triển sản xuất – kinh doanh.
3.2. Tác động của AFTA tới thu hút đầu tư nước ngoài.
Đầu tư từ các nước ASEAN khác: lOMoAR cPSD| 58707906 9
AFTA có tác động phân công lại các nguồn lực trong khu vực theo hướng hợp lý hóa.
Khi không còn bảo hộ, một số ngành công nghiệp của một số nước sẽ bộc lộ sự thua kém
về khả năng cạnh tranh, để tồn tại hoặc để thu được nhiều lợi nhuận hơn, các nhà kinh
doanh trong những ngành này sẽ đầu tư sang các nước ASEAN khác có các yếu tố thuận
lợi hơn, trong đó có Việt Nam.
Ngoài ra, với tiến trình hiện thức hóa Khu vực đầu tư ASEAN (AIA), các nhà đầu tư
ASEAN nói riêng và các nhà đầu tư nước ngoài nói chung sẽ có nhiều thuận lợi về thủ tục
hành chính và tâm lý khi đầu tư vào Việt Nam.
Đầu tư nước ngoài từ các nước khác:
Về lý thuyết, một khu vực thương mại tự do sẽ làm tăng đầu tư từ ngoài khu vực. Đó là
bởi các nhà đầu tư có thể sản xuất hàng hóa tại một hay một số nước và đưa ra tiêu thụ ở
tất cả các nước thành viên với mức thuế thấp và hàng rào thuế quan dần được dỡ bỏ. Khi
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào một nước, họ sẽ có một thị trường tiềm năng rộng
lớn hơn nhiều lần nước đó.
Áp dụng lý thuyết đó vào AFTA và Việt Nam, thì các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư
vào Việt Nam, họ sẽ không chỉ nghĩ đến một thị trường với 80 triệu dân, mà còn tính đến
cả thị trường ASEAN với trên 500 triệu người.
Nhưng trên thực tế, thuế chỉ là một trong rất nhiều yếu tố được xem xét để đi đến quyết
định đầu tư. Thuế thấp sẽ mất đi ý nghĩa thu hút đầu tư nước ngoài nếu không đi kèm với
sự ổn định chính trị, xã hội, luật đầu tư nước ngoài thông thoáng, nguồn lao động giá rẻ và
có tay nghề cao... Có thể lấy ví dụ đơn cử là Indonesia hiện nay. Mặc dù Indonesia đã hoàn
thành AFTA, nhưng rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài như Sony, Matsushita... đã và đang rời
bỏ nước này sang Trung Quốc, Malaysia hay Việt Nam vì lo ngại và thất vọng trước nạn
khủng bố, mâu thuẫn sắc tộc, bất ổn quyền lực và tham nhũng...
Đó cũng thách thức chung cho tất cả các thành viên của AFTA. Vì nếu như trước đây,
Indonesia hay Việt Nam không phải là thành viên của AFTA, để vượt qua hàng rào thuế
quan và các hạn chế NK vào thị trường Indonesia hay Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài
buộc phải đầu tư tại nước sở tại. Nhưng nay Việt Nam đã là thành viên AFTA, nếu môi
trường đầu tư vào Việt Nam không hấp dẫn, thì thay vì đầu tư Việt Nam, các nhà đầu tư
nước ngoài có thể sẽ đầu tư vào các nước ASEAN khác, hoặc đơn giản hơn, chỉ cần mở
rộng hoặc tăng thêm công suất của các nhà máy sẵn có tại các nước AFTA, đặc biệt là đối lOMoAR cPSD| 58707906 10
với các dây chuyền sản xuất đã gần hết khấu hao nhưng vẫn vận hành tốt, rồi từ đó bán hàng sang Việt Nam.
Như vậy, để tận dụng được những cơ hội thu hút đầu tư từ các nước khác mà AFTA đem
lại, Việt Nam cần phải tiếp tục cải thiện một cách đồng bộ và toàn diện môi trường đầu tư. 3.3. Nhận xét
Kể từ khi tham gia vào AFTA thì Việt Nam đã có những sự tăng trưởng về mặt kinh tế
đáng kể. Nước ta đã nhận được rất nhiều ưu thế để tăng trưởng thương mại, kinh tế. Bên
cạnh đó cũng tạo động lực phát triển kinh doanh sản xuất.
Với việc được miễn giảm nhiều loại thuế quan cũng giúp việc xuất nhập khẩu hàng hóa
của nước ta tăng trưởng mạnh. Hàng hóa nhập khẩu từ các nước trong khu vực cũng nhận
được sự yêu thích của người dân, làm đa dạng các sản phẩm, hàng hóa trong nước.
Thúc đẩy quan hệ thương mại với các nước thành viên: Việc tham gia vào hiệp định này
là điều kiện lớn tạo nên sự tăng trưởng mạnh mẽ và đây cũng chính là một động lực để
nước ta có thể tham gia nhiều tổ chức kinh tế khác. Việc tham gia này sẽ mở rộng hơn về
quy mô, hợp tác đoàn kết cũng như hợp nhất trong mọi đàm phán.
Có thể nhận thấy được con số này ngay từ thực tế với hơn 30% kim ngạch nhập khẩu
đều dựa vào các nước thành viên của AFTA. Cùng đó con số về giảm thuế cho các mặt hàng
từ 0 – 5% cho nhập khẩu tạo một cơ hội lớn cho việc xâm nhập thị trường mới.
Giúp quá trình chuyển dịch cơ cấu có sự thay đổi: Qua việc thực hiện hội nhập đó chúng
ta đã tạo chính ra một sức ép cho các doanh nghiệp trong việc cải thiện sản xuất giúp chất
lượng được nâng lên và cần bằng lại giá cả tạo nên một nền cơ cấu thích hợp. Có sự đẩy
mạnh hơn cho các ngành dịch vụ và thu hẹp lại ngành nông nghiệp truyền thống trước đây.
Dù việc chúng ta tham gia vào kinh tế có nhiều sự thuận lợi nhưng cũng gặp phải không
ít thách thức hiển hiện.
Đầu tiên có lẽ là việc nền kinh tế chúng ta chưa thực sự là phát triển mạnh mẽ so với các
nước cùng tham gia sự tự do thương mại hóa đó. Việc lưu chuyển hàng hóa là điều chúng
ta chưa thực sự tham gia nên cần có sự cố gắng rất nhiều. Cùng đó sức cạnh tranh của các
mặt hàng để so với toàn diện là còn ở mức thấp cả về chất và giá nên hàng nhập ngoại vào
sẽ tạo sự cạnh tranh lớn và tạo nên việc sản phẩm trong nước tạo ra mà không có nơi tiêu thụ. lOMoAR cPSD| 58707906 11
Việc chúng ta tham gia AFTA cũng chính là điều tác động trực tiếp đến giá cả do hàng
rào về thuế quan tạo nên sức ép, có quá nhiều chi phí không cần thiết cho việc nhập khẩu
nên việc giá cả sẽ cao hơn so với các nước thành viên. Do đó vấn đề đầu tiên cho việc tham
gia sẽ là cần có sự chuyển dịch cơ cấu, đổi mới trong chính việc sản xuất áp dụng các công
nghệ, đơn giản hơn về các thủ tục nhập khẩu để có thể tạo giảm mức giá cả tạo nên sự cạnh tranh hơn.
Đến chính việc xây dựng về chính sách quản lý chúng ta cần có sự cải tiến bởi sự rườm
rà không hiệu quả trong hoạt động, đẩy lùi tình trạng về quan liêu, cùng đó mở rộng hơn về
các hiệp định nghiên cứu hợp tác để nắm bắt những cơ hội mới nhất. Cũng như tạo nên sự
ưu tiên hơn cho những mặt hàng để tạo điều kiện phát triển cho sự trọng tâm.
4. Đề xuất giải pháp 4.1.
Về phía nhà nước:
Xây dựng chiến lược đầu tư, chiến lược xuất khẩu để làm định hướng phát triển và
chuẩn bị hội nhập.Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật để tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, nâng cao khả năng cạnh tranh. Sớm ban
hành cách tính thuế mới theo hướng khuyến khích những ngành sản xuất thực sự có hiệu quả.
Đầu tư vốn để đổi mới công nghệ, đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng với chất lượng
cao đủ sức cạnh tranh; phát triển hệ thống dịch vụ, cơ sở hạ tầng để tạo môi trường thu hút
đầu tư, thúc đẩy thương mại. Khoa học và công nghệ chính là động lực, nền tảng trong phát
triển kinh tế-xã hội, nên cần được coi là then chốt là quốc sách hàng đầu và có nhiều chủ
trương, chính sách và biện pháp về khoa học và công nghệ đúng đắn.
Đối với những ngành công nghiệp quan trọng có tính chất xương sống hoặc mũi nhọn
của nền kinh tế, cần có sự quan tâm của Nhà nước, của các Bộ trên các mặt định hướng
phát triển, hỗ trợ nguồn vốn, tìm kiếm thị trường và các điều kiện kinh doanh thuận lợi để
nó có thể góp phần thúc đẩy kinh tế. Nên chú ý đầu tư thích đáng để phát triển nguồn nhân
lực đây là yếu tố then chốt để phát triển bền vững. 4.2.
Về phía doanh nghiệp:
• Cần có chiến lược dài hạn và cụ thể, thiết thực: kết hợp chặt chẽ sản xuất với kinh doanh.
Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh hợp tác quốc tế, khai thác lợi thế từ các cam kết
trong hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại. lOMoAR cPSD| 58707906 12
• Chủ động tạo lập nguồn vốn và tìm kiếm thị trường; tranh thủ tối đa và sử dụng vốn,
công nghệ tiên tiến của các nước láng giềng.
• Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, giành thắng lợi trong cuộc
cạnh tranh trên thương trường.
• Không cạnh tranh vào những ngành hàng không có khả năng cạnh tranh: phát huy, tận
dụng được những lợi thế của mình, phải đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng mà Việt
Nam có lợi thế so sánh. Khi các hàng rào thuế quan và phi quan thuế được gỡ bỏ, hàng
hoá của các nước ASEAN sẽ được cạnh tranh trong một môi trường lành mạnh và nếu
hàng hoá của Việt Nam hiện đã chiếm được những thị phần tương đối sẽ dễ phát huy
được tính ưu việt và thâm nhập vào các thị trường láng giềng như các sản phẩm da giày, dệt may, hay nông sản.
• Cải tiến công nghệ, quản lí, tăng cường đào tạo: không ngừng nâng cao sức cạnh tranh,
kết hợp với các lợi thế cam kết quốc tế, đưa được ngày càng nhiều hàng của mình ra thị
trường nước ngoài, khẳng định được vị trí trên trường quốc tế đồng thời nhập khẩu được
nhiều vật tư thiết bị tốt, thuế thấp, nhất là các vật tư phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu.
• Đặc biệt là tham gia với Chính phủ và cơ quan chức năng trong việc rà soát chính sách:
các doanh nghiệp nhỏ lẻ, rời rạc hiện nay nên tập hợp thành các Hiệp hội ngành, hàng
thì mới tạo thành sức mạnh để tham gia các hoạt động trên thị trường với quy mô lớn hơn
Như vậy, trong môi trường ngày càng đa dạng và phức tạp, doanh nghiệp cần phải năng
động hơn, chú trọng hơn đến các vấn đề về thông tin, tư vấn. Cần thiết lập các mối liên hệ
với các đầu mối thông tin như các cơ quan Nhà nước, các Hiệp hội ngành hàng, các cơ quan
tư vấn trong và ngoài nước… 5. Kết luận
Toàn cầu hóa đã trở thành xu thế không thể nào đảo ngược của nền kinh tế thế
giới hiện đại và sự tự do hóa thương mại là một yếu tố cơ bản của xu thế này. Đối với
các nước đang phát triển, chiến lược phát triển kinh tế dựa vào công nghiệp hóa hướng
vào xuất khẩu chứng tỏ thành công hơn so với chiến lược kinh tế dựa vào công nghiệp
hóa thay thế nhập khẩu. Trong bối cảnh đó, việc Việt Nam tham gia CETP/AFTA và
chuẩn bị cho việc gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) là một quyết định đúng
đắn hoàn toàn. Thực hiện tốt AFTA, tích cực, chủ động cải tổ nền kinh tế sẽ là nền tảng
quan trọng để Việt Nam gia nhập AEC. Trong quá trình hội nhập này, thực tiễn cuộc lOMoAR cPSD| 58707906 13
sống đòi hỏi chúng ta chấp nhận cơ chế hợp tác và cạnh tranh, nỗ lực phấn đấu nâng cao
năng lực bản thân đạt tới mục tiêu mà chúng ta đã xác định.
Từ đó một bài học rút ra từ thực tiễn hội nhập kinh tế khu vực là đề ra các chính
sách và biện pháp để thực hiện chiến lược phát triển phù hợp với CEPT/AFTA. Để cơ
chế thị trường ngày càng phát triển thì không thể giữ chế độ kế hoạch hóa tập trung và
quan liêu bao cấp như trước đây, vì vậy phải thay đổi để phù hợp với xu thế phát triển.
Song song đó cần phải đẩy mạnh những công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin nhằm
nâng cao nhận thức của toàn xã hội về hội nhập. Ngoài ra còn phải biết nắm vững thời
cơ để tận dụng thật tốt cơ hội giành thắng lợi.
Việc hội nhập kinh tế Việt Nam vào kinh tế khu vực và thế giới có nghĩa là các
thể chế Việt nam phải phù hợp với tập quán kinh tế quốc tế. Trước tình hình kinh tế thế
giới ngày càng thay đổi, đòi hỏi nhà nước luôn luôn cải cách, đổi mới để theo kịp xu thế
phát triển của toàn cầu. Các cuộc cải cách này đóng vai trò vô cùng quan trọng, không
những giúp nước ta theo kịp xu thế toàn cầu mà còn tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp và tạo môi trường vô cùng hoàn hảo để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Ngoài những yếu tố trên thì nguồn nhân lực cũng là một yếu tố quan trọng, giữ
vai trò then chốt quyết định sự phát triển của một đất nước, vì thế nhà nước cũng cần
chú trọng đầu tư thích hợp để phát triển nguồn nhân lực này. Doanh nghiệp cũng là một
bộ phận chịu tác động trực tiếp của tự do hóa thương mại và hội nhập. Nên nhà nước
phải đặc biệt chú ý và tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp nhận thông tin được dễ dàng hơn.
6. Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế quốc tế trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
2. Bài giảng và slide của ThS. Trần Lê Diệu Linh3. Đặc trưng của FTA
https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/fta-la-gi-561-31807-article.html
4. Trang thông tin điện tử từ Tổng cục Thống kê
https://www.gso.gov.vn/ 5. Tác động AFTA lOMoAR cPSD| 58707906 14 https://vietbao.vn/ 6. Tổng cục hải quan https://www.customs.gov.vn/
7. Cổng thông tin Bộ Kế hoạch và Đầu tư https://www.mpi.gov.vn/