















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58707906   
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN   
KHOA K INH TẾ & KẾ TOÁN    *****                
BÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ     
ĐỀ TÀI: NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT  
NAM KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN  
VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG      Nhóm: 05 
Danh sách: Hu ỳ nh Th ị M ỹ Duyên  Bùi Th ị Y Ng ọ c  Lê Th ị Lưu  Tr ầ n Th ị M ỹ Xuân  Hàn Th ị Như Qu ỳ nh  Mai Ng ọ c Anh Thư  Tr ầ n Minh Huy  Nguy ễ n Phúc Nhân       
BÌNH Đ Ị NH, THÁNG 05/2022        lOMoAR cPSD| 58707906 MỤC LỤC  
1. Giới thiệu ..................................................................................................................... 2 
1.1 Đặt vấn đề: ............................................................................................................. 2 
1.2 Mục tiêu: ................................................................................................................ 3 
1.3 Cấu trúc bài viết: .................................................................................................... 3 
1.4 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu: ..................................................................... 3 
2. Tổng quan tài liệu: ....................................................................................................... 3 
2.1 Liên kết kinh tế quốc tế: ........................................................................................ 3 
2.1.1 Khái niệm: ....................................................................................................... 3 
2.1.2 Đặc trưng: ........................................................................................................ 3 
2.1.3 Phân loại: ......................................................................................................... 4 
2.2 Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP): ....... 5 
2.2.1 Khái niệm: ....................................................................................................... 5 
2.2.2 Đặc điểm: ......................................................................................................... 6 
2.2.3 Nôi dung: ......................................................................................................... 6 
3. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia hiệp định Đối tác Toàn diện 
và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP): ............................................................... 7 
3.1 Sơ lược: .................................................................................................................. 7 
3.1.1 Quá trình của Việt Nam khi tham gia CPTPP: ................................................ 7 
3.1.2 Sự khác nhau giữa TPP và CPTPP: ................................................................. 7 
3.2 Cơ hội: .................................................................................................................... 8 
3.3 Thách thức: .......................................................................................................... 10 
4. Đề xuất giải pháp: ..................................................................................................... 12 
5. Kết luận và Tài liệu tham khảo ................................................................................. 13 
5.1 Kết luận ................................................................................................................ 13 
5.2 Tài liệu tham khảo: .............................................................................................. 14   
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TỪNG THÀNH VIÊN ĐẢM NHẬN   STT   Họ và tên  
Nội dung đảm nhiệm   Làm phần 1 Giới thiệu  1  Bùi Thị Y Ngọc  Làm powerpoint  2  Mai Ngọc Anh Thư 
Cung cấp thông tin phần 1 Giới thiệu      lOMoAR cPSD| 58707906
Làm phần 2 Tổng quan tài liệu  3  Huỳnh Thị Mỹ Duyên 
Sửa và hoàn thành bài tiểu luận Thuyết  trình 
Làm phần 2 Tổng quan tài liệu 
Sửa và hoàn thành bài tiểu luận  4  Lê Thị Lưu  Làm powerpoint   
Làm phần 3 Những cơ hội và thách thức của 
Việt Nam khi tham gia hiệp định Đối tác Toàn  5  Trần Thị Mỹ Xuân 
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương  (CPTPP) 
Cung cấp thông tin phần 3 Những cơ hội và 
thách thức của Việt Nam khi tham gia hiệp  6  Trần Minh Huy 
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái  Bình Dương (CPTPP)  7  Hàn Thị Như Quỳnh 
Cung cấp thông tin phần 4 Đề xuất giải pháp 
Làm phần 5 Kết luận và tài liệu tham khảo  8  Nguyễn Phúc Nhân  Phản biện        1. Giới thiệu 
1.1 Đặt vấn đề:  - 
Hiện nay, toàn cầu hóa là xu thế tất yếu của các nước trên thế giới, các 
nước liên kết lại với nhau thành lập các tổ chức để cùng nhau thúc đẩy, hợp tác phát  triển. 
Trong đó tổ chức CPTPP (Hiệp đinh Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên thái Bình 
Dương) là một tổ chức thương mại thế giới mới, hợp tác phát triển về nhiều mặt.  - 
Trong bối cảnh tình hình chính trị - an ninh thế giới và khu vực đang thay 
đổi nhanh chóng diễn biến phức tạp, khó lường, tham gia CPTPP giúp Việt Nam có điều 
kiện củng cố vị thế để thực hiện đường lối độc lập, tự chủ, tăng cường quốc phòng - an 
ninh CPTPP. Giúp tăng cường mối liên kết cùng có lợi giữa các nền kinh tế thành viên 
và thúc đẩy thương mại, đầu tư và tăng trưởng kinh tế trong khu vực Châu Á, Thái Bình      lOMoAR cPSD| 58707906
Dương. Khi tham gia tổ chức này Việt Nam gặp nhiều cơ hội và thách thức đặt ra cần 
được giải quyết. Đó là lý do nhóm tác giả chọn đề tài này để tìm hiểu.  1.2 Mục tiêu: 
Bài viết với mục tiêu tìm hiểu những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia 
tổ chức CPTPP. Thông qua đó đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế, khó khăn 
của Việt Nam khi tham gia tổ chức CPTPP. 
1.3 Cấu trúc bài viết: 
Ngoài phần giới thiệu ra thì cấu trúc bài nghiên cứu gồm 3 phần: phần đầu tiên là 
giới thiệu các lý thuyết liên quan tới vấn đề nghiên cứu, phần thứ hai là nêu lên những 
cơ hội và thách thức của Việt Nam hiện nay khi tham gia tổ chức CPTPP và cuối cùng 
là đề xuất những giải pháp khắc phục hạn chế khi tham gia tổ chức của Việt Nam.  
1.4 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu: 
Bài viết tổng hợp số liệu từ năm 2017 đến 2021 tại Việt Nam, dùng phương pháp 
thống kê mô tả để thực hiện các phân tích . 
2. Tổng quan tài liệu: 
2.1 Liên kết kinh tế quốc tế:  2.1.1 Khái niệm:  - 
Là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa mang tính chất 
Quốc tế đối với quá trình tái sản xuất giữa các chủ thể kinh tế quốc tế.  - 
Là quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc gia với nền 
kinh tế và thị trường khu vực trên thế giới thông qua các biện pháp tự do hóa và mở cửa 
thị trường ở các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.  - 
Là quá trình trong đó hai hay nhiều chính phủ ký với nhau các hiệp định 
để tạo nên khuôn khổ pháp lý chung cho sự phối hợp và điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa  các nước.  2.1.2 Đặc trưng: 
Thứ nhất, liên kết kinh tế quốc tế hình thành và phát triển là do sự phụ thuộc lẫn 
nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Quá trình này có nguồn gốc từ sự phân công lao 
động quốc tế theo chiều sâu trên cơ sở việc ứng dụng nhanh chóng và có hiệu quả những 
tiến bộ khoa học công nghệ. 
Thứ hai, liên kết kinh tế quốc tế là một hoạt động tự giác của các Chính phủ trên 
cơ sở nhận thức được những lợi ích do quá trình này mang lại. Liên kết kinh tế quốc tế 
tạo ra khuôn khổ lớn hơn về mặt kinh tế và pháp lý cho cuộc cạnh tranh kinh tế giữa các 
chủ thể thuộc nền kinh tế của các nước thành viên và tạo môi trường thuận lợi cho các 
hoạt động kinh tế quốc tế.      lOMoAR cPSD| 58707906
Thứ ba, liên kết kinh tế quốc tế là một giải pháp hợp lý để xử lý mối quan hệ có 
tính chất đối nghịch nhau giữa các xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch 
trong chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia, tạo điều kiện cho các quốc gia 
khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế phát triển trong khu vực, nâng cao hiệu 
quả của từng nền kinh tế và của cải liên kết kinh tế. 
Thứ tư, liên kết kinh tế quốc tế góp phần loại bỏ tính biệt lập của nền kinh tế và 
chủ nghĩa cục bộ của từng quốc gia trong nền kinh tế thế giới. Đây là quá trình mở rộng 
giao lưu về mọi mặt giữa các cộng đồng người và làm cho các quốc gia trở nên gần gũi 
nhau hơn trong các mối quan hệ, giảm bớt những cuộc xung đột cục bộ và góp phần giứ 
gìn hòa bình, ổn định trong khu vực và thế giới.  2.1.3 Phân loại:  - 
Căn cứ vào các chủ thể tham gia: 
+ Liên kết nhỏ: là liên kết giữa các công ty hay các tập đoàn với nhau theo từng 
giai đoạn của quá trình tái sản xuất. 
+ Liên kết lớn: là liên kết giữa các quốc gia trong đó các chính phủ ký với nhau 
các hiệp định để tạo nên khuôn khổ chung cho sự phối hợp và điều chỉnh quan hệ kinh 
tế quốc tế giữa các thành viên.  - 
Căn cứ theo phương thức điều chỉnh: 
+ Liên kết giữa các Nhà nước: là loại hình kiên kết quốc tế mà các cơ quan lãnh 
đạo là đại biểu của các nước thành viên tham gia với những quyền hạn hạn chế. 
+ Liên kết siêu Nhà nước: là loại hình liên kết quốc tế mà cơ quan lãnh đạo chung 
là đại biểu của các nước thành viên có quyền hạn rộng lớn hơn so với liên kết giữa các  Nhà nước.  - 
Thỏa thuận mậu dịch ưu đãi: Quy định hàng rào mậu dịch đối với các nước 
thành viên là thấp hơn so với các nước không là thành viên.  - 
Khu vực mậu dịch tự do (hay khu buôn bán tự do): Đây là một liên minh 
quốc tế giữa hai hoặc nhiều nước nhằm mục đích tự do hóa thương mại về một hoặc một 
số nhóm mặt hàng nào đó thông qua các biện pháp: 
+ Bãi bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế số lượng đối với các loại 
sản phẩm và dịch vụ khi trao đổi, mua bán giữa các nước thành viên. 
+ Tiến tới tạo lập một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ. 
+ Mỗi nước thành viên vẫn có quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với 
các quốc gia ngoài khối, tức là vẫn có thể thi hành chính sách ngoại thương độc lập đối 
với các nước ngoài liên minh.  - 
Liên minh thuế quan: Đây là một liên minh quốc tế nhằm tăng cường hơn 
nữa mức độ hợp tác giữa các nước thành viên. Theo thỏa thuận hợp tác giữa các quốc      lOMoAR cPSD| 58707906
gia, bên cạnh việc bãi miễn thuế quan và những hạn chế về mậu dịch giữa các nước 
thành viên còn cần phải thiết lập một biểu thuế quan chung của khối đối với các quốc 
gia ngoài liên minh. Điểm khác biệt so với hình thức Khu vực mậu dịch tự do là hình 
thức này thiết lập một biểu thuế quan chung, thực hiện chính sách cân đối mậu dịch của 
các nước thành viên đối với phần còn lại của thế giới.  - 
Thị trường chung: Đây là một liên minh quốc tế ở mức độ cao hơn liên 
minh thuế quan. Hình thức liên kết này áp dụng các biện pháp tương tự như liên minh 
thuế quan trong việc trao đổi thương mại nhưng nó đi xa thêm một bước là hình thành 
thị trường thống nhất cho phép tự do di chuyển tư bản và lao động giữa các nước thành  viên với nhau.  - 
Liên minh tiền tệ: Đây là một liên minh quốc tế chủ yếu trên lĩnh vực tiền 
tệ trong đó các nước thành viên thực hiện thống nhất các giao dịch tiền tệ, thống nhất về 
đồng tiền dự trữ và phát hành đồng tiền tập thể cho các nước trong liên minh. Đây là 
một hình thức liên kết kinh tế tiến tới phải thành lập một quốc gia kinh tế chung với  những đặc trưng sau: 
+ Xây dựng chính sách kinh tế chung trong đó có chính sách ngoại thương chung. 
+ Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay cho đồng tiền riêng của các nước  thành viên. 
+ Thống nhất chính sách lưu thông tiền tệ. 
+ Xây dựng hệ thống ngân hàng chung thay cho các ngân hàng trung ương của  các nước thành viên. 
+ Xây dựng chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng chung đối với các nước ngoài 
liên minh và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.  - 
Liên minh kinh tế: Đây là hình thức liên kết kinh tế quốc tế với mức độ 
cao hơn về sự tự do di chuyển hàng hóa, dịch vụ, sức lao động và tư bản giữa các nước 
thành viên, đồng thời có biểu thuế quan chung áp dụng với các nước không phải là thành 
viên. Liên minh kinh tế thực hiện thống nhất, hài hòa các chính sách kinh tế, tài chính, 
tiền tệ giữa các nước thành viên. 
Liên minh Châu Âu là một mô hình liên kết khu vực ở mức độ cao với đồng 
tiền chung, chính sách kinh tế chung, chính sách ngoại giao và an ninh chung. EU có 
các thể chế siêu quốc gia như ủy ban Châu Âu, nghị viện Châu Âu, Tòa án Châu Âu,  Ngân hàng Châu Âu. 
2.2 Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP):  2.2.1 Khái niệm: 
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương gọi tắt là hiệp định 
CPTP, gồm 11 nước thành viên là Australia, Bru-nây, Canada, Chi-lê, Nhật Bản,      lOMoAR cPSD| 58707906
Malaysia, Mexico, Niu Di-lân, Pê-ru, Singapore và Việt Nam. [1]  2.2.2 Đặc điểm: 
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là một 
hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới. [2] 
Giá trị đóng góp vào GDP và thương mại toàn cầu của hiệp định CPTPP tương  ứng là 15% và 15% 
Đối với Việt Nam, việc quyết định tham gia, đàm phán và ký kết Hiệp định TPP 
trước đây và sau này là CPTPP đã trải qua một quá trình dài với sự chuẩn bị tích cực, 
chủ động và bám sát vào những định hướng, chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Bộ 
Chính trị, Chính phủ và các cấp có thẩm quyền. Kết quả đàm phán đạt được, về cơ bản, 
đã đảm bảo được các lợi ích cốt lõi của Việt Nam cũng như dành được nhiều bảo lưu, 
linh hoạt để thực thi Hiệp định hiệu quả, có lợi cho đất nước.  2.2.3 Nội dung: 
Hiệp định CPTPP gồm 7 điều và 1 phụ lục quy định về mối quan hệ với hiệp định 
TPP đã được 12 nước gồm Australia, Bru-nây, Canada, Chi-lê, Hoa Kỳ, Nhật Bản, 
Malaysia, Mexico, Niu Di-lân, Pê-ru, Singapore và Việt Nam; ký ngày 06 tháng 2 năm 
2016 tại Niu-Di-lân; cũng như xử lý các vấn đề khác liên quan đến tính hiệu lực, rút khỏi 
hay gia nhập Hiệp định CPTPP. 
Về cơ bản, Hiệp định CPTPP giữ nguyên nội dung của Hiệp định TPP (gồm 30 
chương và 9 phụ lục) nhưng cho phép các nước thành viên tạm hoãn 20 nhóm nghĩa vụ 
để bảo đảm sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên trong bối cảnh 
Hoa Ký rút khỏi Hiệp định TPP. 20 nhóm nghĩa vụ tạm hoãn này bao gồm 11 nghĩa vụ 
liên quan tới Chương Sở hữu trí tuệ, 2 nghĩa vụ liên quan đến Chương Mua sắm của 
Chính phủ và 7 nghĩa vụ còn lại liên quan tới 7 Chương là Quản lý hải quan và Tạo 
thuận lợi Thương mại, Đầu tư, Thương mại dịch vụ xuyên biên giới, Dịch vụ Tài chính, 
Viễn thông, Môi trường, Minh bạch hóa và Chống tham nhũng. 
Tuy nhiên, toàn bộ các cam kết về mở cửa thị trường trong Hiệp định TPP vẫn 
được giữ nguyên trong Hiệp định CPTPP. [3]        lOMoAR cPSD| 58707906 3. 
Những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia hiệp định Đối tác 
Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP): 
3.1 Sơ lược: 
3.1.1 Quá trình của Việt Nam khi tham gia CPTPP: 
Khởi đầu, Hiệp định TPP có 4 nước tham gia là Bru-nây, Chi-lê, Niu Di-lân, Xinh-
ga-po và vì vậy được gọi tắt là Hiệp định P4. 
Ngày 22 tháng 9 năm 2008, Hoa Kỳ tuyên bố tham gia vào P4 nhưng đề nghị 
không phải trong khuôn khổ Hiệp định P4 cũ, mà các bên sẽ đàm phán một Hiệp định 
hoàn toàn mới, gọi là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Ngay sau đó, 
các nước Australia và Pê-ru cũng tuyên bố tham gia TPP. 
Năm 2009, Việt Nam tham gia TPP với tư cách là quan sát viên đặc biệt. Sau 3 
phiên đàm phán, Việt Nam chính thức tham gia Hiệp định này nhân Hội nghị Cấp cao 
APEC tổ chức từ ngày 13 đến ngày 14 tháng 11 năm 2010 tại thành phố Yokohama (Nhật  Bản). 
Cùng với quá trình đàm phán, TPP đã tiếp nhận thêm các thành viên mới là 
Malaysia, Mexico, Canada và Nhật Bản, nâng tổng số nước tham gia lên thành 12. 
Trải qua hơn 30 phiên đàm phán ở cấp kỹ thuật và hơn 10 cuộc đàm phán ở cấp 
Bộ trưởng, các nước TPP đã kết thúc cơ bản toàn bộ các nội dung đàm phán tại Hội nghị 
Bộ trưởng tổ chức tại Atlanta, Hoa Kỳ vào tháng 10 năm 2015. Ngày 04 tháng 02 năm 
2016, Bộ trưởng của 12 nước tham gia Hiệp định TPP đã tham dự Lễ ký để xác thực lời 
văn Hiệp định TPP tại Auckland, Niu Di-lân. 
Tuy nhiên, vào ngày 30 tháng 01 năm 2017, Hoa Kỳ đã chính thức tuyên bố rút 
khỏi Hiệp định TPP. Trước sự kiện này, các nước TPP còn lại đã tích cực nghiên cứu, 
trao đổi nhằm thống nhất được hướng xử lý đối với Hiệp định TPP trong bối cảnh mới. 
Tháng 11 năm 2017, tại Đà Nẵng, Việt Nam, 11 nước còn lại đã thống nhất đổi 
tên Hiệp định TPP thành Hiệp định CPTPP với những nội dung cốt lõi. 
Ngày 08 tháng 3 năm 2018, các Bộ trưởng của 11 nước tham gia Hiệp định CPTPP 
đã chính thức ký kết Hiệp định CPTPP tại thành phố Santiagô, Chi-lê. 
3.1.2 Sự khác nhau giữa TPP và CPTPP:  - 
Về nội dung: Hiệp định CPTPP cơ bản giữ nguyên các cam kết chính của 
Hiệp định TPP, đặc biệt là các cam kết mở cửa thị trường nhưng cho phép các nước tạm 
hoãn thực thi khoảng 20 nghĩa vụ trong các lĩnh vực quan trọng như sở hữu trí tuệ, đầu 
tư, mua sắm chính phủ, dịch vụ tài chính.  - 
Về số lượng thành viên và dân số: Hiệp định CPTPP có 11 thành viên còn 
Hiệp định TPP có 12 thành viên gồm 11 thành viên của CPTPP và Hoa Kỳ.      lOMoAR cPSD| 58707906 - 
Về đóng góp vào thương mại và GDP toàn cầu: Giá trị đóng góp vào GDP 
và thương mại toàn cầu của Hiệp định TPP tương ứng là 40% và 30% trong khi giá trị 
đóng góp của Hiệp định CPTPP tương ứng là 15% và 15%. [4]  3.2 Cơ hội: 
CPTPP là hiệp định mang tính toàn diện, bao trùm các nguyên tắc về thương mại, 
đầu tư, sở hữu trí tuệ và nhiều chủ đề khác. Hiệp định này sẽ tạo áp lực lên cải cách môi 
trường đầu tư, kinh doanh, mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp (DN) phát triển, thúc 
đẩy phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Cụ thể: 
Thứ nhất, tạo động lực tăng trưởng kinh tế. Thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 
cho thấy, thực hiện các cam kết của CPTPP, GDP của Việt Nam dự báo tăng thêm 1,32%; 
xuất khẩu tăng thêm 4%, nhập khẩu tăng 3,8%. Một số ngành như: Dệt may, da giày, 
các ngành thâm dụng lao động khác của Việt Nam cũng sẽ được hưởng lợi và tăng năng 
suất xuất khẩu; Ngành Thủy sản cũng sẽ đón nhiều cơ hội hơn khi các nước tham gia 
CPTPP hàng năm nhập khẩu gần 2 tỷ USD. 
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với những lợi thế trên, việc tham gia CPTPP khiến 
thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng và tận dụng được các lợi thế với các 
thị trường mà từ trước đến nay Việt Nam chưa từng thâm nhập như: Canada, Mexico, 
Peru. Kết quả một khảo sát toàn diện về DN trên toàn cầu của Ngân hàng HSBC cho 
thấy, khoảng 63% các DN tại Việt Nam tin tưởng rằng, CPTPP sẽ có tầm ảnh hưởng tích 
cực lên hoạt động kinh doanh của họ. Trong số 1.150 DN có trụ sở tại các nước thành 
viên CPTPP tham gia khảo sát, gần 46% kỳ vọng vào những lợi ích tích cực từ hiệp định  này. 
Thứ hai, cải cách thể chế, tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi. CPTPP có 
những điều kiện tiêu chuẩn cao về mặt thể chế, chất lượng quản lý nhà nước cũng như 
khuôn khổ pháp luật. Việc tham gia hiệp định này sẽ góp phần cải cách môi trường thể 
chế, hướng tới các “luật chơi” quốc tế. Đây là điều kiện cần thiết cho tăng trưởng kinh 
tế, mang lại động lực tích cực để phát triển đất nước. Cải cách thể chế sẽ góp phần nâng 
cao năng lực cạnh tranh, huy động và sử dụng hiệu quả hơn những nguồn lực sẵn có 
trong nước và tận dụng tốt hơn các nguồn lực bên ngoài… 
Mặt khác, CPTPP còn là động lực giúp đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế; đổi 
mới và sắp xếp lại DN nhà nước; đẩy mạnh cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành 
chính; tạo sự liên thông giữa các bộ, ngành để nâng cao tính cạnh tranh của môi 
trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy kết nối và hợp tác giữa các DN trong nước với các  DN nước ngoài. 
Thứ ba, mở rộng cơ hội cho DN Việt Nam. Khi tham gia CPTPP, các nước thành 
viên xóa gần như toàn bộ thuế nhập khẩu theo lộ trình, tự do hóa dịch vụ và đầu tư trên      lOMoAR cPSD| 58707906
cơ sở tuân thủ pháp luật của nước sở tại, bảo đảm sự quản lý của Nhà nước. Điều này sẽ 
tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho DN và mang đến lợi ích cho người tiêu dùng của các  nước thành viên. 
Theo nhận định của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, CPTPP sẽ giúp Việt Nam đẩy 
mạnh tăng trưởng xuất khẩu cũng như thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng 
cân bằng hơn. Khi dòng thuế suất bằng 0%, CPTPP sẽ giúp ngành Dệt may Việt Nam 
mở rộng thị phần tại một số nước đang có thuế suất cao như: Canada, Newzealand, 
Australia… Tương tự như lĩnh vực dệt may, CPTPP cũng là cơ hội để các DN xuất khẩu 
da giày tăng tỷ trọng, thêm nhiều cơ hội mở rộng sang các thị trường tiềm năng như: 
Mexico, Canada, Peru… Riêng Nhật Bản - Một trong những thị trường chủ lực của 
ngành xuất khẩu da giày, túi xách Việt Nam với mức tăng trưởng trung bình từ 20 - 
35%/năm, nếu DN biết tận dụng các điều khoản từ CPTPP, mức tăng trưởng này sẽ còn  cao hơn hiện tại. 
Thứ tư, tham gia CPTPP sẽ tạo ra các cơ hội giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng. Vì vậy, 
về mặt xã hội, hệ quả là sẽ tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và góp phần xoá 
đói giảm nghèo. Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, CPTPP có thể 
giúp tổng số việc làm tăng bình quân mỗi năm khoảng 20.000 - 26.000 lao động. Đối 
với lợi ích về xóa đói giảm nghèo, theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, đến năm 
2030, CPTPP dự kiến sẽ giúp giảm 0,6 triệu người nghèo ở mức chuẩn nghèo 5,5 đô-la 
Mỹ/ngày. Tất cả các nhóm thu nhập dự kiến sẽ được hưởng lợi. 
 Tăng trưởng kinh tế cũng giúp ta có thêm nguồn lực để cải thiện chất lượng 
nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Do các nền kinh tế của các nước thành 
viên CPTPP đều phát triển ở trình độ cao hơn Việt Nam và mang tính bổ sung đối với 
nền kinh tế Việt Nam, nhập khẩu từ các nước CPTPP chưa có FTA với ta phần lớn là 
không cạnh tranh trực tiếp, nên với một lộ trình giảm thuế hợp lý, kết hợp với hoàn thiện 
hệ thống an sinh xã hội, ta có thể xử lý được các vấn đề xã hội nảy sinh do tham gia 
CPTPP. Đặc biệt, do Hiệp định CPTPP bao gồm cả các cam kết về bảo vệ môi trường 
nên tiến trình mở cửa, tự do hóa thương mại và thu hút đầu tư sẽ được thực hiện theo 
cách thân thiện với môi trường hơn, giúp kinh tế Việt Nam tăng trưởng bền vững hơn. 
Hơn nữa, Hiệp định CPTPP cũng sẽ mở ra nhiều cơ hội cho cộng đồng DN Việt 
Nam. Với việc giảm thuế sang các quốc gia nhập khẩu, các DN sẽ có thêm cơ hội mới 
để mở rộng việc cung cấp các sản phẩm vào thị trường các quốc gia thành viên. Việc 
giảm thuế nhập khẩu cho sản phẩm vào Việt Nam sẽ giúp cho DN có thêm đối tác mới, 
đa dạng hóa chủng loại hàng hóa, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng 
với các cơ hội trên, việc thực thi các quy định của CPTPP cũng sẽ giúp Việt Nam trở      lOMoAR cPSD| 58707906
thành điểm đến hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo ra cơ hội cho 
các DN Việt Nam thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài cũng như khả năng tiếp cận  công nghệ hiện đại… 
3.3 Thách thức: 
Không chỉ mang lại những cơ hội cho Việt Nam, trong quá trình thực thi các cam 
kết của Hiệp định CPTPP cũng đặt ra không ít thách thức đối với nền kinh tế, đòi hỏi 
cần phải thay đổi để thích ứng với bối cảnh mới. Cụ thể: 
Một là, thách thức đối với nền kinh tế. Xét theo mặt hàng, một số chủng loại nông 
sản mà một số nước CPTPP có thế mạnh như: Thịt lợn, thịt gà là những mặt hàng Việt 
Nam đã sản xuất được nhưng sức cạnh tranh còn yếu. Tuy nhiên, do Hoa Kỳ đã rút khỏi 
hiệp định này nên sức ép cạnh tranh giảm đi đáng kể. Hơn nữa, với hai mặt hàng này, 
Việt Nam đã bảo lưu được lộ trình thực hiện tương đối dài (với một số chủng loại thịt 
gà là trên 10 năm). Đây là lộ trình dài hơn nhiều so với cam kết mở cửa thị trường của 
Việt Nam trong ASEAN vốn cũng rất cạnh tranh trong việc sản xuất một số loại thịt. 
Bên cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp mà một số nước CPTPP có thế mạnh 
đã gây sức ép cạnh tranh đối với những sản phẩm sản xuất ở Việt Nam. Tuy nhiên, sức 
ép cạnh tranh giữa sản phẩm “ngoại” với sản phẩm “nội” sẽ không lớn, vì hiện tại và 
trong 10 - 15 năm nữa sản phẩm của Việt Nam vẫn chủ yếu hướng đến phân khúc thị 
trường trung bình, trong khi sản phẩm của các nước CPTPP thường hướng đến phân 
khúc thị trường cao cấp. 
Theo các nhà nghiên cứu, để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đặc biệt 
là những sản phẩm nông nghiệp, thời gian qua, Chính phủ đã ban hành 3 Nghị định theo 
hướng cơ cấu lại ngành Nông nghiệp, tổ chức lại sản xuất, thí điểm một số mô hình sản 
xuất tiên tiến, thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp và nông 
dân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp… Hiện nay, nhiều tập đoàn lớn 
của Việt Nam đã quan tâm đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp với các công nghệ sản xuất 
và quản lý tiên tiến trên thế giới. Với công nghệ và phương thức quản lý hiện đại, có cơ 
sở để kỳ vọng các sản phẩm do các tập đoàn này làm ra sẽ có khả năng cạnh tranh trên  sân nhà. 
Cùng với việc nhận diện những thách thức trên, cần đổi mới và tăng cường 
công tác tuyên truyền, phổ biến để mọi doanh nghiệp đều nhận thức được cơ hội, 
thách thức của CPTPP nói riêng cũng như tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham 
gia các FTA thế hệ mới nói chung. 
Hai là, khuôn khổ pháp luật, thể chế. Để thực thi cam kết trong Hiệp định CPTPP 
sẽ phải điều chỉnh, sửa đổi một số quy định pháp luật về thương mại, hải quan, sở hữu 
trí tuệ, lao động, công đoàn... Vì vậy, sức ép phải thay đổi hệ thống pháp luật khi thực      lOMoAR cPSD| 58707906
thi cam kết trong Hiệp định CPTPP sẽ phải điều chỉnh theo 3 nội dung: (i) Những cam 
kết khó nhất, đòi hỏi nguồn lực thực thi lớn (Ví dụ như: Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ) 
đã được 11 nước "tạm hoãn" sau khi Hoa Kỳ rút khỏi Hiệp định TPP; (ii) Nhiều cam kết 
tuy mới nhưng lại phù hợp hoàn toàn với đường lối, chủ trương của Đảng cũng như pháp 
luật của Nhà nước (Ví dụ như: Trong lĩnh vực mua sắm của Chính phủ, bảo vệ môi 
trường, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa...) nên sức ép thay đổi hệ 
thống pháp luật không lớn. 
Từ kinh nghiệm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho thấy, với sự 
chuẩn bị nghiêm túc và nỗ lực cao, Việt Nam có thể thực hiện thành công khối lượng 
công việc này, nhất là khi chúng ta được quyền thực hiện theo lộ trình. Cụ thể, ngay sau 
khi Hiệp định được ký kết, Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành phối hợp với Bộ Tư pháp 
khẩn trương rà soát các quy định hiện hành trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc 
phạm vi phụ trách để đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo phù hợp với các 
yêu cầu của Hiệp định CPTPP. Sau khi Hiệp định CPTPP được Quốc hội phê chuẩn, một 
chương trình xây dựng pháp luật thực thi Hiệp định CPTPP với các nội dung cần sửa 
đổi, bổ sung, ban hành mới kèm theo phân công và thời hạn cụ thể cũng được ban hành 
để Chính phủ và các bộ, ngành thực hiện. 
Ba là, thách thức đối với doanh nghiệp. Cạnh tranh tăng lên khi tham gia Hiệp 
định CPTPP có thể làm cho một số doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp vẫn dựa 
vào sự bao cấp của Nhà nước, của các doanh nghiệp có công nghệ sản xuất và kinh 
doanh lạc hậu lâm vào tình trạng khó khăn (thậm chí phá sản), kéo theo đó là khả năng 
dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong một bộ phận lao động có thể xảy ra. Tuy nhiên, do 
phần lớn các nền kinh tế trong CPTPP không cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam, nên 
ngoại trừ một số ít sản phẩm nông nghiệp, dự kiến tác động này là có tính cục bộ, quy 
mô không đáng kể và chỉ mang tính ngắn hạn. Đồng thời, với cơ hội mới có được, chúng 
ta sẽ có điều kiện để tạo ra nhiều việc làm mới, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang 
các ngành Việt Nam thực sự có lợi thế cạnh tranh. 
Do vậy, để hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, có thể 
tận dụng được tối đa những cơ hội cũng như giảm thiểu những thách thức gặp phải trong 
quá trình thực thi Hiệp định CPTPP, Chính phủ đã, đang chỉ đạo các bộ, ngành tiếp tục 
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, nhằm nâng cao nhận thức của 
doanh nghiệp về các quy định, cam kết của Hiệp định. 
 Bên cạnh đó, Chính phủ cũng chỉ đạo các bộ, ngành chủ động nghiên cứu, vận 
dụng các biện pháp phi thuế quan như: Các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ 
thương mại được phép áp dụng theo các cam kết quốc tế của Việt Nam nói chung và 
Hiệp định CPTPP nói riêng để bảo vệ lợi ích chính đáng của các ngành trong nước trước      lOMoAR cPSD| 58707906
sự cạnh tranh của hàng nước ngoài. Ngoài ra, Chính phủ nên có các chính sách ưu đãi 
hỗ trợ doanh nghiệp để chủ động xử lý kịp thời các tác động tiêu cực có thể xảy ra, trong 
đó có việc tổ chức đào tạo lại đội ngũ lao động. 
Bốn là, thách thức đối với việc thu ngân sách nhà nước. Việc cắt giảm thuế nhập 
khẩu theo cam kết sẽ tác động làm giảm số thu ngân sách nhà nước, tuy nhiên sẽ không 
tác động ngay đến nền kinh tế, do trong Hiệp định CPTPP có đến 7/10 nước đã ký kết 
FTA với Việt Nam, chỉ còn 3 nước (Canada, Mexico, Peru) chưa ký kết FTA với Việt 
Nam nhưng việc trao đổi thương mại giữa các nước còn khiêm tốn. 
Trước tác động của hội nhập quốc tế đến công tác thu ngân sách, theo chỉ đạo của 
Bộ Chính trị tại Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 về chủ trương, giải pháp cơ 
cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, Bộ Tài chính đã, đang thực hiện tái cơ cấu 
ngân sách nhà nước, trong đó, chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân sách, 
chính sách thuế, quản lý thuế, hải quan, nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, 
mở rộng cơ sở thuế, tăng thu nội địa, trên cơ sở đó đảm bảo bền vững ngân sách nhà 
nước, an ninh, an toàn tài chính quốc gia. 
Với những lợi ích mà Hiệp định CPTPP mang lại, các doanh nghiệp trong và 
ngoài nước sẽ có nhiều cơ hội để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có thể 
đóng góp nhiều hơn vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản thu thuế nội địa như 
thuế thu nhập doanh nghiệp… Điều này sẽ phần nào giúp cân bằng nguồn thu - chi cho  ngân sách quốc gia. [5] 
4. Đề xuất giải pháp: 
Sau hai năm Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương 
(CPTPP) có hiệu lực, hoạt động xuất, nhập khẩu đã có những khởi sắc, đóng góp cho 
tăng trưởng chung. Tuy nhiên, dư địa của thị trường CPTPP còn rất lớn, do đó chúng ta 
cần những giải pháp mới và mạnh hơn nữa để khai thác hiệu quả hiệp định này. 
Vậy thời gian tới chúng ta cần làm gì để đẩy mạnh xuất khẩu tới các thị trường 
còn nhiều tiềm năng của CPTPP? 
Trước hết cần chủ động tìm hiểu thông tin về CPTPP để năm vững cam kết của 
Việt Nam và các thị trường đối tác quan tâm, đặc biệt là các thông tin về các ưu đãi thuế 
quang theo hiệp định này đối với những mặt hàng ta đang có thế mạnh hoặc có nhiều 
tiềm năng xuất khẩu trong thời gian tới  
Để CPTPP đem lại hiệu quả cao hơn, chúng ta cần những giải pháp mới và mạnh 
hơn nữa. Đối với các các bộ, ngành, cơ quan chức năng, cần xây dựng, sửa đổi những 
văn bản pháp luật liên quan; đặc biệt, cần thông tin, truyền thông về CPTPP một cách 
chuyên sâu, theo ngành, lĩnh vực và thị trường trọng điểm.      lOMoAR cPSD| 58707906
Đối với các doanh nghiệp, cần chủ động tìm hiểu các cơ hội ưu đãi, cải thiện năng 
lực cạnh tranh. Doanh nghiệp cần chú ý nghiên cứu kỹ thị trường, tìm hiểu kỹ thị hiếu 
và nhu cầu của người tiêu dùng. Và quan trọng hơn, doanh nghiệp cần thay đổi tư duy 
kinh doanh trong bối cảnh mới, lấy sức ép về cạnh tranh là động lực để đổi mới và phát  triển. 
Bên cạnh đó, cần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp vừa, nhỏ và 
siêu nhỏ, đẩy mạnh đầu tư sản xuất nguyên, phụ liệu đáp ứng quy tắc xuất xứ. Chúng ta 
cũng cần có giải pháp tiết giảm chi phí ngoài sản xuất, nhất là các chi phí logistics. [6] 
5. Kết luận và Tài liệu tham khảo 
5.1 Kết luận: 
Việt Nam tham gia CPTPP đã thể hiện mạnh mẽ chủ trương tích cực, chủ động 
hội nhập quốc tế, khẳng định vai trò và vị thế địa chính trị quan trọng của Việt Nam trên 
trường quốc tế. Hiện nay, CPTPP đã chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam. Tham gia 
CPTPP Việt Nam sẽ có cơ hội, nhưng gặp nhiều thách thức. Để đảm bảo thực thi CPTPP 
suôn sẻ và đạt hiệu quả tốt nhất, Việt Nam cần xây dựng một chương trình hành động 
cho CPTPP, kèm theo sự phân công cụ thể trong từng bộ, ngành. Đồng thời, cộng đồng 
DN Việt Nam cần nắm vững các cam kết trong lĩnh vực, ngành hàng của mình; đổi mới 
công nghệ; giảm chi phí sản xuất; nâng cao chất lượng sản phẩm; tăng sức cạnh tranh 
không chỉ ở thị trường xuất khẩu, mà còn ở thị trường trong nước; mở rộng hợp tác với 
các đối tác nước ngoài; tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị cung ứng toàn cầu.             lOMoAR cPSD| 58707906
5.2 Tài liệu tham khảo:       TÀI LIỆU THAM KHẢO     
[1] N. T. Dũng, "CPTPP," Bộ Công Thương Việt Nam, 07 01 2022. [Online]. 
Available: https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/hieu-hon-ve-hiepdinh-
thuong-mai-tu-do-the-he-moi-cptpp.html. 
[2] N. Hà, "FTA thế hệ mới," Báo khoa học và phát triển, 17 05 2020. [Online]. 
Available: https://www.ipvietnam.gov.vn/tin-tuc-su-kien/- 
/asset_publisher/7xsjBfqhCDAV/content/cac-fta-the-he-moi-co-hoi-va-thach-
thucvoi-he-thong-so-huu-tri-tue-viet-nam. 
[3] B. C. Thương, "Nội dung hiệp định CPTPP," Tạp Chí Báo Mới, 11 2017.  [Online]. Available: 
http://cptpp.moit.gov.vn/?page=overview&category_id=9040e56c-c3f5-4592-  9fe7- 
baa47f75a7c0#:~:text=N%E1%BB%99i%20dung%20ch%C3%ADnh%20c%E1% 
BB%A7a%20Hi%E1%BB%87p%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20CPTPP,Hi%E
1%BB%87p%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20CPTPP&text=V%E1%BB  %81%20c%C6%A1%2. 
[4] C. Cường, "4 điểm khác biệt lớn giữa hiệp đinh CPTPP và hiệp định TPP," Tạp chí 
Tài Chính, 07 03 2018. [Online]. Available: https://tapchitaichinh.vn/nghiencuu-
trao-doi/4-diem-khac-biet-lon-giua-cptpp-va-tpp-136426.html. 
[5] v. k. t. v. c. t. t. g. PGS.TS Phạm Thanh Bình, "Cơ hội và thách thức của Việt Nam 
khi gia nhập CPTPP," Tạp chí cộng sản, 8 5 2019. [Online]. Available: 
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quoc-phong-an-ninh-oi-
ngoai1//2018/54880/viet-nam-voi-cptpp--co-hoi-va-thach-thuc.aspx#. [Accessed  15 5 2022]. 
[6] N. C. Trang, "Cần những giải pháp mới và mạnh nhằm khai thác hiệu quả CPTPP," 
Ha Noi moi, 10 04 2021. [Online]. Available: https://hanoimoi.com.vn/tin-
tuc/Kinh-te/995946/can-nhung-giai-phap-moi-vamanh-nham-khai-thac-hieu-qua- cptpp.                lOMoAR cPSD| 58707906