Kế hoạch học tập 2022 - PLEASE SECLECT - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Kế hoạch học tập 2022 - PLEASE SECLECT - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM
KINH TẾ
Kinh tếế Vi t Nam là m t nếền kinh tếế th tr ng đ nh h ng xã h i ch nghĩa đang phát tri n, ph thu c ườ ướ
l n vào nông nghi p, du l ch, xuấết kh u thô và đấều t tr c tếếp n c ngoài. Đ ng C ng s n Vi t Nam ch ư ướ
tr ng xấy d ng Vi t Nam m t h thôếng kinh tếế th tr ng theo đ nh h ng xã h i ch nghĩa.ươ ườ ướ
Chính phủ Việt Nam tự nhận rằng kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, và nhiều nước và khối kinh tế bao gồm cả một số nền kinh tế thị trường tiên tiến cũng công
nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, cho đến nay Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản vẫn chưa
công nhận kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Tổ chức Thương mại Thế giới công nhận Việt
Nam là ở trình độ thấp và nền kinh tế đang phát triển đang chuy n đ i.
Việt Nam có nhiều thành phần kinh tế. Theo cách xác định hiện nay của chính phủ, Việt Nam có các
thành phần kinh tế sau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư
nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Cơ cấu kinh tế
Tổng giá trị sản lượng phân theo khu vực kinh tế thời kỳ 1990-2009, tính theo giá thực tế
I. Kinh tế Việt Nam được chia thành 3 khu vực (hay còn gọi 3 ngành lớn) kinh tế, đó là:
1. Nông nghiệp, Lâm Nghiệp, Thủy sản
2. Công nghiệp (bao gồm công nghiệp khai thác mỏ và khoáng sản, công nghiệp chế
biến, xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và phân phối khí, điện,
nước);
3. Thương mại, dịch vụ, tài chính, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế
II. Các sản phẩm chính:
Nông nghiệp: Gạo, cà phê, cao su, chè, hạt tiêu, đỗ tương, đường trắng, chuối, lạc; các
hải sản.
Công nghiệp: chế biến thực phẩm, dệt may, giầy dép, máy xây dựng - nông nghiệp; khai
thác mỏ, than, apatit, bô xít, dầu thô, khí đốt; xi măng, phân đạm, thép, kính, xăm lốp;
máy tính, điện thoại di động; công nghiệp xây dựng; sản xuất điện.
Dịch vụ: du lịch, nhà hàng, khách sạn, giáo dục tư nhân, y tế, chăm sóc sức khỏe...
III. Tỷ lệ phần trăm các ngành đóng góp vào tổng GDP (ước tính 2019):
Nông nghiệp 12.5%
Công nghiệp 39.25%
Dịch vụ 49.25%
Thời kỳ 1945-1954: Đẩy mạnh sản xuất, xây dựng và phát triển kinh tế kháng chiến
Thời kỳ 1945-1954 là thời kỳ đầu tiên xây dựng chế độ kinh tế mới ở Việt Nam và là giai đoạn khó khăn
nhất, gian khổ nhất vì vừa phải kháng chiến chống giặc, vừa phát triển kinh tế trong điều kiện nghèo nàn,
thiếu thốn. Đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam thời kỳ này là nền kinh tế nông thôn, quy mô kinh tế rất
thấp, tiềm lực yếu kém. GDP bình quân đầu người năm 1945 chỉ đạt 60 đồng, tương đương 35 USD.
Kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong giai đoạn này. Cùng với
việc động viên nông dân tích cực tăng gia sản xuất, Chính phủ đã từng bước thực hiện các chính sách về
ruộng đất như giảm tô, giảm tức. Với chính sách toàn dân tăng gia sản xuất, lại được sự giúp đỡ tận tình
của Chính phủ, các cơ quan, các đơn vị bộ đội nên nông nghiệp trong suốt thời kỳ kháng chiến được bảo
đảm ổn định và cung cấp đủ lương thực cho kháng chiến.
Cùng với nỗ lực đẩy mạnh sản xuất, sự nghiệp giáo dục – chống giặc dốt được coi là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu, đi đôi với chống giặc ngoại xâm. Từ 1946 đến 1954 có 10,5 triệu người thoát nạn mù
chữ. Bên cạnh đó, nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe nhân dân được Đảng và Chính phủ luôn đề cao hàng đầu.
Thời kỳ này số cơ sở khám chữa bệnh còn thưa thớt trên cả nước, chủ yếu là loại hình bệnh xá – năm
1943 cả nước có 771 cơ sở chữa bệnh, trong đó có 421 bệnh xá, 212 nhà hộ sinh, và 39 bệnh viện.
Thời kỳ 1955-1975: Khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, thực hiện các chỉ tiêu trong Kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm lần thứ nhất
Trong th i k này, Chính ph ã phê duy t K ho ch phát tri n kinh t h i 5 n m l n đ ếế ếế ă ấề
th nh t (1961-1965) nh m ph n u xây d ng b c u c s v t ch t k thu t c aấế ăề ấế đấế ướ đấề ơ ấế yỹ
ch ngh a h i, th c hi n m t b c công nghi p hoá h i ch ngh a, xây d ng c sĩ ướ ĩ ơ
vt ch t và k thu t c a các ngành kinh t qu c dân, tr c h t các ngành công nghi pấế yỹ ếế ôế ướ ếế
và nông nghi p. N m 1975, GDP bình quân u ng i t 232 ng, t ng ng 80 USD. ă đấề ườ đ đôề ươ đươ
Trong l nh v c nông nghi p, n m 1975 17 nghìn h p tác nông nghi p, t ng 12,2ĩ ă ă
nghìn h p tácso v i n m 1958; s n l ng l ng th c quy thóc t 5,49 tri u t n, t ă ượ ươ đ ấế ăng
1,73 tri u t n so v i n m 1955; n ng su t lúa t 21,1 t /ha, t ng 5,2 t /ha; àn l n có 6,6 ấế ă ă ấế đ ă đ
triu con, t ng 4,2 tri u con.ă
Thời kỳ 1976-1985: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
Thc hi n hai k ho ch phát tri n kinh t h i K ho ch 5 n m l n th hai (1976- ếế ếế ếế ă ấề
1980) và K ho ch 5 n m l n th ba (1981-1985), nhân dân Vi t Nam ã t c nhếế ă ấề đ đ đượ ng
thành t u quan tr ng: Kh c ph c t ng b c nh ng h u qu n ng n c a chi n tranh; Khôi ăế ướ ếề ếế
ph ngc ph n l n nh ng c s công nghi p, nông nghi p, giao thông mi n B c và xây dấề ơ ếề ăế
li các vùng nông thôn mi n Nam b chi n tranh tàn phá. ếề ếế
Thời kỳ 1986-2000: Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế
Nhn ra nh ng b t c p c a c ch kinh t hi n hành, Nhà n c b t u có m t s thay i ấế ơ ếế ếế ướ ăế đấề ôế đ
trong chính sách qu n lý kinh t . Trong th i k này, n c ta ã th c hi n ng l i i m ếế ướ đ đườ ôế đ i,
chuyn i t n n kinh t k ho ch hóa t p trung, bao c p sang n n kinh t hàng hóađ ếề ếế ếế ấế ếề ếế
nhiếề ấề ếếu thành ph n, ho t đng theo cơ ch th tr ng, s qu n c a Nhà n c ườ ướ đnh
hướng xã h i ch ngh ĩa.
Đ Đường lôếi đ i m i c a ng nhanh chóng đượ ưở c s h ng ng r ng rãi c a quấền chúng
nhân dân, kh i d y ti m n ng s c sáng t o c a các lo i hình kinh t phát tri n s nơ ếề ă ếế đ
xuấết, t o thêm nhi u vi c làm cho ng i lao ng, t ng s n ph m cho h i. Giai n ếề ườ đ ă đo
1986-2000, t ng s n ph m trong n c bình quân m i n m t ng 6,51%; trong ó: khu v c ướ ôỹ ă ă đ
nông, lâm nghi p và th y s n t ng 3,72%; khu v c công nghi p và xây d ng t ng 9,06%; ă ă
khu v c d ch v t ng 6,66%. N u so v i t c t ng chung c a kinh t th gi i s gi m ă ếế ôế đ ă ếế ếế
sút nhanh c a các n n kinh t k ho ch hóa t p trung ông Âu Liên khi chuy n ếề ếế ếế Đ
sang kinh t th tr ng, thì các t c t ng trên c a n n kinh t Vi t Nam m t k t quếế ườ ôế đ ă ếề ếế ếế
đáng ghi nh n. C c u kinh t t ng b c chuy n d ch theo h ng y m nh công nghi p ơ ấế ếế ướ ướ đ
hóa, hi n i hoá. N m 2000, t tr ng khu v c nông, lâm nghi p thu s n chi m đ ă ếế
24,53% GDP, gi m 13,53 m ph n tr m so v i n m 1986; khu v c công nghi p xây đi ấề ă ă
dng chi m 36,73%, t ng 7,85 m ph n tr m; khu v c d ch v chi m 38,74%, t ng 5,68ếế ă đi ấề ă ếế ă
đ đ đim phấề ă ấế ếến tr m. S chuy n d ch c c ơ u kinh t úng h ng và phù h p v i yêu cướ ấều y
mnh ti n trình công nghi p hóa, hi n i hóa t nếế đ đấế ước.
Thời kỳ 2001 đến nay: Thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng
Trong th i k này, t n c ta th c hi n hai chi n l c phát tri n kinh t – xã h i Chi n đấế ướ ế ượ ế ếế
lược 2001-2010 và Chi n l c 2011-2020 nh m xây d ng n c Vi t Nam “dân giàu, n cế ượ ăề ướ ướ
mnh, h i công b ng, dân ch , v n minh” theo ph ng châm “Vi t Nam s n sàng ăề ă ươ ăỹ
bn, i tác tin c y c a t t c các n c trong c ng ng qu c t trên nguyên t c tônđôế ướ đô ôế ếế ăế
trng c l p ch quy n toàn v n lãnh th , bình ng cùng l i, không can thi pđ ế đ
công vi c n i b , cùng ph n u vì hoà bình, c l p và phát tri ấế đấ đ n”
Hot ng kinh t i ngo i phát tri n toàn di n sâu r ng, a n c ta h i nh p ngàyđ ếế đô đư ướ
càng y v i kinh t khu v cth gi i. T ng m c l u chuy n hàng hóa ngo i thđấề đ ếế ếế ư ương
thc hi n trong giai n 2011-2019 t 3.100,3 t USD, g p 20,2 l n giai đo đ đon 1991-
2000 và g p 3,6 l n giai n 2001-2010. T l t ng kim ng ch xu t nh p kh u so v i GDPấế ấề đo ấế
t 112,5% n m 2000 t ng lên 142,2% n m 2005; 152,2% n m 2010210,4% vào n mă ă ă ă ă
2019. Đ ếềi u này cho th y n n kinh t n c ta m ngày càng cao t ng lên t ế ếế ướ đ ă ương
đôế ế ếếi nhanh, n c ta ướ đã khai thác được th m nh c a kinh t trong n ctranh th cướ đượ
th i. tr ng th giườ ế
| 1/4

Preview text:

ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM KINH TẾ Kinh tếế Vi t Nam là m ệ t nếền kinh tếế th ộ tr ị ng đ ườ nh h ị ng xã h ướ i ch ộ nghĩa đang phát tri ủ n, ph ể thu ụ c ộ l n vào nông n ớ ghi p, du l ệ ch, x ị
uấết kh u thô và đấều t ẩ tr ư c ự tếếp n c ngoài. Đ ướ ng C ả ng s ộ n Vi ả t N ệ am ch ủ tr ng xấy d ươ ng ự Vi ở t Nam m ệ t h ộ thôếng kinh t ệ ếế th tr ị ng theo đ ườ nh h ị ng xã h ướ i ch ộ nghĩa. ủ
Chính phủ Việt Nam tự nhận rằng kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, và nhiều nước và khối kinh tế bao gồm cả một số nền kinh tế thị trường tiên tiến cũng công
nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, cho đến nay Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản vẫn chưa
công nhận kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Tổ chức Thương mại Thế giới công nhận Việt
Nam là nền kinh tế đang phát triển ở trình độ thấp và đang chuy n đ ể i. ổ
Việt Nam có nhiều thành phần kinh tế. Theo cách xác định hiện nay của chính phủ, Việt Nam có các
thành phần kinh tế sau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư
nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Cơ cấu kinh tế
Tổng giá trị sản lượng phân theo khu vực kinh tế thời kỳ 1990-2009, tính theo giá thực tế I.
Kinh tế Việt Nam được chia thành 3 khu vực (hay còn gọi 3 ngành lớn) kinh tế, đó là:
1. Nông nghiệp, Lâm Nghiệp, Thủy sản
2. Công nghiệp (bao gồm công nghiệp khai thác mỏ và khoáng sản, công nghiệp chế
biến, xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và phân phối khí, điện, nước);
3. Thương mại, dịch vụ, tài chính, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế II. Các sản phẩm chính: 
Nông nghiệp: Gạo, cà phê, cao su, chè, hạt tiêu, đỗ tương, đường trắng, chuối, lạc; các hải sản. 
Công nghiệp: chế biến thực phẩm, dệt may, giầy dép, máy xây dựng - nông nghiệp; khai
thác mỏ, than, apatit, bô xít, dầu thô, khí đốt; xi măng, phân đạm, thép, kính, xăm lốp;
máy tính, điện thoại di động; công nghiệp xây dựng; sản xuất điện. 
Dịch vụ: du lịch, nhà hàng, khách sạn, giáo dục tư nhân, y tế, chăm sóc sức khỏe... III.
Tỷ lệ phần trăm các ngành đóng góp vào tổng GDP (ước tính 2019):  Nông nghiệp 12.5%  Công nghiệp 39.25%  Dịch vụ 49.25%
Thời kỳ 1945-1954: Đẩy mạnh sản xuất, xây dựng và phát triển kinh tế kháng chiến
Thời kỳ 1945-1954 là thời kỳ đầu tiên xây dựng chế độ kinh tế mới ở Việt Nam và là giai đoạn khó khăn
nhất, gian khổ nhất vì vừa phải kháng chiến chống giặc, vừa phát triển kinh tế trong điều kiện nghèo nàn,
thiếu thốn. Đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam thời kỳ này là nền kinh tế nông thôn, quy mô kinh tế rất
thấp, tiềm lực yếu kém. GDP bình quân đầu người năm 1945 chỉ đạt 60 đồng, tương đương 35 USD.
Kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong giai đoạn này. Cùng với
việc động viên nông dân tích cực tăng gia sản xuất, Chính phủ đã từng bước thực hiện các chính sách về
ruộng đất như giảm tô, giảm tức. Với chính sách toàn dân tăng gia sản xuất, lại được sự giúp đỡ tận tình
của Chính phủ, các cơ quan, các đơn vị bộ đội nên nông nghiệp trong suốt thời kỳ kháng chiến được bảo
đảm ổn định và cung cấp đủ lương thực cho kháng chiến.
Cùng với nỗ lực đẩy mạnh sản xuất, sự nghiệp giáo dục – chống giặc dốt được coi là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu, đi đôi với chống giặc ngoại xâm. Từ 1946 đến 1954 có 10,5 triệu người thoát nạn mù
chữ. Bên cạnh đó, nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe nhân dân được Đảng và Chính phủ luôn đề cao hàng đầu.
Thời kỳ này số cơ sở khám chữa bệnh còn thưa thớt trên cả nước, chủ yếu là loại hình bệnh xá – năm
1943 cả nước có 771 cơ sở chữa bệnh, trong đó có 421 bệnh xá, 212 nhà hộ sinh, và 39 bệnh viện.
Thời kỳ 1955-1975: Khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, thực hiện các chỉ tiêu trong Kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm lần thứ nhất Trong th i
ờ kỳ này, Chính phủ đã phê duyệt Kếế hoạch phát triển kinh tếế – xã hội 5 năm lấền thứ nh t ấế (1961-1965) nhăềm ph n
ấế đấếu xây dựng bước đấều c ơ sở vật chấết và k yỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, thực hiện một bước công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chấết và k
yỹ thuật của các ngành kinh tếế quôếc dân, trước hếết là các ngành công nghiệp
và nông nghiệp. Năm 1975, GDP bình quân đấều người đạt 232 đôềng, tương đương 80 USD.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, năm 1975 có 17 nghìn h p
ợ tác xã nông nghiệp, tăng 12,2 nghìn hợp tác xã so v i
ớ năm 1958; sản lượng lương thực quy thóc đạt 5,49 triệu t n, ấế tăng 1,73 triệu t n ấế so v i n ớ
ăm 1955; năng suấết lúa đạt 21,1 tạ/ha, tăng 5,2 tạ/ha; đàn lợn có 6,6
triệu con, tăng 4,2 triệu con.
Thời kỳ 1976-1985: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
Thực hiện hai kếế hoạch phát triển kinh tếế – xã hội là Kếế hoạch 5 năm lấền thứ hai (1976-
1980) và Kếế hoạch 5 năm lấền thứ ba (1981-1985), nhân dân Việt Nam đã đạt được những
thành tựu quan trọng: Khăếc phục từng bước những hậu quả nặng nếề của chiếến tranh; Khôi phục phấền l n nh ớ
ững cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông ở miếền Băếc và xây dựng
lại các vùng nông thôn mi ở
ếền Nam bị chiếến tranh tàn phá.
Thời kỳ 1986-2000: Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế Nhận ra những b t
ấế cập của cơ chếế kinh tếế hiện hành, Nhà nước băết đấều có một sôế thay đổi
trong chính sách quản lý kinh tếế. Trong thời kỳ này, nước ta đã thực hiện đường lôếi đổi mới,
chuyển đổi từ nếền kinh tếế kếế hoạch hóa tập trung, bao cấếp sang nếền kinh tếế hàng hóa
nhiếều thành phấền, hoạt động theo cơ chếế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước và định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Đường lôếi đổi mới của Đảng nhanh chóng được sự hưởng ứng rộng rãi của quấền chúng
nhân dân, khơi dậy tiếềm năng và sức sáng tạo của các loại hình kinh tếế để phát triển sản
xuấết, tạo thêm nhiếều việc làm cho người lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. Giai đoạn
1986-2000, tổng sản phẩm trong nước bình quân môỹi năm tăng 6,51%; trong đó: khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,72%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,06%;
khu vực dịch vụ tăng 6,66%. Nếếu so với tôếc độ tăng chung của kinh tếế thếế giới và sự giảm
sút nhanh của các nếền kinh tếế kếế hoạch hóa tập trung Đông Âu và Liên Xô khi chuyển
sang kinh tếế thị trường, thì các tôếc độ tăng trên của nếền kinh tếế Việt Nam là một kếết quả đáng ghi nhận. C
ơ cấếu kinh tếế từng bước chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hoá. Năm 2000, t
ỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếếm
24,53% GDP, giảm 13,53 điểm phấền trăm so với năm 1986; khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếếm 36,73%, tăng 7,85 điểm phấền trăm; khu vực dịch vụ chiếếm 38,74%, tăng 5,68
điểm phấền trăm. Sự chuyển dịch c
ơ cấếu kinh tếế là đúng hướng và phù hợp với yêu cấều đẩy
mạnh tiếến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đấết nước.
Thời kỳ 2001 đến nay: Thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng
Trong thời kỳ này, đấết nước ta thực hiện hai chiế n lược phát triển kinh tế – xã hội là Chiếến
lược 2001-2010 và Chiế n lược 2011-2020 nhăềm xây dựng nước Việt Nam “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công băềng, dân chủ, văn minh” theo phương châm “Việt Nam săỹn sàng là
bạn, là đôếi tác tin cậy của tấ t cả các nước trong cộng đông quôếc tếế trên nguyên t c ăế tôn
trọng độc lập chủ quyến và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng cùng có l i, ợ không can thiệp
công việc nội bộ, cùng ph n ấế
đấ u vì hoà bình, độc lập và phát triển”
Hoạt động kinh tếế đô i ngoại phát triển toàn diện và sâu rộng, đưa nước ta hội nhập ngày
càng đấềy đủ với kinh tếế khu vực và thếế giới. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa ngoại thương
thực hiện trong giai đoạn 2011-2019 đạt 3.100,3 t
ỷ USD, gấ p 20,2 lấn giai đoạn 1991-
2000 và gấếp 3,6 lấền giai đoạn 2001-2010. Tỷ lệ tổng kim ngạch xu t nh ấế ập khẩu so với GDP
từ 112,5% năm 2000 tăng lên 142,2% năm 2005; 152,2% năm 2010 và 210,4% vào năm
2019. Điếều này cho thấ y nến kinh tếế nước ta có độ mở ngày càng cao và tăng lên tương
đôếi nhanh, nước ta đã khai thác được thế mạnh của kinh tếế trong nước và tranh thủ được thị trường thế gi i. ớ