Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay | Tiểu luận HP1 đường lối quốc phòng an ninh
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay. Quan điểm và giải pháp kết hợp kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng an ninh hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Đường lối quốc phòng và an ninh
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
0
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
-----------------------------
TIỂU LUẬN
HP1 ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng
cố quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay
Sinh viên: DƯƠNG THỊ HỒN G Mã sinh viên: 2155360016
Lớp 4: Chính Sách Công K41
Hà n i, tháng 11 ộ năm 2021 1 MỤC LỤC A, Mở đầu .
Tính tất yếu của đề tài........................................................................2 B, N i dung ộ
I, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI
TĂNG CƯỜNG CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH ......................2
1.2.1, Cơ sở lý luận của sự kết hợp ..........................................................5
1.2.2, Cơ sở thực tiễn của sự kết hợp ......................................................7
II , Thực tr ng phát tri ạ
ển kinh tế - xã h i k
ộ ết họp với tăng cường củng c ố
quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay .................................................9
2.1, Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tễ- xã hội với củng cố
quốc phòng an ninh ở nước ta hiện na....................................................9
2.1.1,Điều kiện tự nhiên , dân số ở
nước ta ............................................9
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................11
2.1.3 , Âm mưu chống phá của thế lực thù địch đối với nhà nước ta 11
2.2 , Thực tr ng k ạ
ết hợp kinh tế - xã h i và c ộ
ủng cố quốc phòng an ninh ở
các vùng trên lãnh th
ổ............................................................................15
2.3, kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng
an ninhcác các ngành , các ngành kinh tế chủ yếu .............................17
2.3.1, kết hợp trong công nghiệp ...........................................................17
2.3.2, kết hợp trong nông , lâm , ngư nghiệp ........................................18
2.3.3, Kết hợp trong giao thông vận tải , bưu điện , y tế , khoa học -công
nghệ xây dựng và giáo dục .....................................................................19
2.4, kết hợp trong nhiệm vụ chiến lược bảo vệ tổ quốc .......................20
2.5, Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế-xã hội với củng cố quốc phòng
an ninh . ...................................................................................................21
III , Quan điểm và giải pháp kết hợp kinh tế với tăng cường củng cố quốc
phòng an ninh . .......................................................................................21
3.1, Quan điểm cơ bản của việc kết hợp kinh tế với t ng c ăng cườ ủng cố
quốc phòng an ninh . ..............................................................................22
3.2,Một số giải pháp kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng an ninh ở Việt nam hiện nay . ............................22
C, KẾT LUẬN ........................................................................................26
D, TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................27 2
KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI TĂNG CƯỜNG
CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
A, MỞ ĐẦU Tính t t y
ấ ếu của đề tài
Trên thế giới ta đang vận động theo xu hướng công nghiếp hóa, hiện đại
hóa. Điều này đã kéo theo sự chuyển đổi cơ cấu của các quốc gia, lãnh thổ lớn
nhỏ trên toàn cầu. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang nỗ lực hết mình
để thực hiện tốt quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Sự kiện nước ta gia nhập vào t
ổ chức kinh tế thế giới,
tổ chức WTO vừa qua đã mở ra c
trướ mắt cho Viết Nam rất nhiều cơ i hộ và
bên cạnh những cơ hội ấy thì cũng có rất nhiều thách thức. Trở thành thành viên thứ 150 c a
ủ tổ chức WTO chỉ là bước đầu tiên c a ủ Việt Nam trên con
đường hội nhập thế giới. Chính vì vậy nên ngay từ bây giờ Việt nam phải có
những bước đi thật vững chắc. Kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng
cường quốc phòng an ninh là m t t
ộ rong những đường lỗi cơ bản, mang ý nghĩa
hết sức to lớn trong công cuộc nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.
Hiện nay khả năng duy trùy hòa bình và ổn định trên thế giới và khu vực
cho phép chung ta tập trung vào nhiệm v
ụ trọng tâm là kinh tế, nhưng chúng ta
cũng không được lơ là và bỏ qua việc phát triển quốc phòng an ninh mà chúng
là phải luôn luôn kết hợp giữa kinh tế xã hội với việc tăng cường đường lỗi
quốc phòng an ninh để đối phó với thế lực thù định trong mọi tình huống, kinh
tế -xã hội phát triển, nên qu c
ố phòng an ninh vữ mạnh sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp c c. ủa đất nướ có thêm s Để
ự hiểu biết về việc kết hợp này, em đã quyết định lừa chọn đề
tài “ KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI CỦNG CỐ QUỐC
PHÒNG AN NINH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY” làm để tài nghiên cứu. B, NỘI DUNG 3
I, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI
TĂNG CƯỜNG CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH
1.1, Một s khái ni ố ệm có liên quan:
1.1.1, khái niệm qu c phòng an ninh ố
Định nghĩa về quốc phòng là gì? theo Khoản 1 Điều 3 Của bộ Luật Quốc
phòng 2005 thì quốc phòng chính là công cuộc sử d ng s ụ ức mạng c a ủ toàn dân
tộc để xây dựng, giữ nước. Lực lượng vũ trang của cả nước đều được xây dựng
dưa trên cơ sở nòng cốt là sức mạnh cũng với phương châm do dân, vì dân và
của dân. Cùng với đó là sức mạnh quốc phòng của đất nước ta đều được xây dựng trên ngu n
ồ vật lực, nhân lực cùng với sự tự chủ tự cường và tinh thần toàn diện của toàn dân.
Khi quốc phòng của một quốc gia vững mạnh thì cũng là lúc giữ vững được sự
ổn định đất nước, hòa bình và không bị đánh bại bởi những kẻ xấu có ý đồ xâm lược, phản động. An ninh là gì
? An ninh là từ được sử dụng để nói lên trạng thái bình yên, sự
ổn định cũng như vững chắc của chế độ chính trị của một quốc gia. Sâu xa hơn
thì nó là sự nghiệp c a
ủ toàn dân, do dân thực hiện. An ninh T ổ quốc được bảo
vệ dưới sự kết hợp giữa nhân dân cùng với nghiệp vụ của lực lượng an ninh
nhân dân chuyên trách, đạp tan được những âm mưu cũng như hành động không
lành mạnh như phản động, xâm phạm, phạm pháp… gây mất trật tự an ninh xã hội. An ninh nhân dân c a ủ một qu c
ố gia có nhiệm vụ đấu tranh và không ngừng
củng cố sức mạnh cho sự phát triển cho đất nước, từ sự đoàn kết, tinh dần dân
tộc và vật chất được xây dựng dựa trên nền an ninh vững chắc.
Như vậy, Qu c phòng an ninh chí ố
nh là hai yếu tố cần phải được xây dựng một
cách ổn định, vững chắc. Khi kết hợp giữa an ninh cùng với quốc phòng, dường
như đã là sự hiển nhiên, rất khách quan và nó giúp cho công cuộc xây dựng và 4
bảo vệ đất nước được hoàn thiện hơn. Mặc dù là hai phạm trù phát triển độc lập những lại cùng có m c
ụ tiêu chung, cùng nhau hỗ trợ và thúc đẩy nhau, nhằm mang lại cu c s
ộ ống bình yên, hòa bình và văn minh cho người dân. Tóm l i, ạ qu c
ố phòng an ninh là gì? Là m t
ộ nguồn sức m nh ạ
to lớn về cả
tinh thần lẫn v t ch ậ
ất đối với quốc gia.
1.1.2 ,Khái niệm phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về kinh tế của một
quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế đang tăng trưởng.
Khái niệm phát triển kinh tế không hoàn toàn đồng nhất với khái niệm tăng
trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về
lượng kết quả đầu ra hoạt
động của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Tăng trưởng kinh tế là điều
kiện để phát triển kinh tế. Ở những nước đang phát triển, đặc biệt là những nước
đang phát triển có mức thu nhập bình quân đầu người thấp, nếu không đạt được
mức tăng trưởng tương đối cao và liên tục trong nhiều năm, thì khó có điều
kiện kinh tế để cải thiện mọi mặt của đời s ng kinh t ố ế xã h – ội.
Tăng trưởng kinh tế có thể được thực hiện bởi những phương thức khác nhau
và do đó có thể dẫn đến những kết quả khác nhau. Nếu phương thức tăng trưởng
kinh tế không gắn với sự thúc đẩy cơ cấu kinh tế theo hướng tiến b , ộ không
làm gia tăng, mà thậm chí còn làm xói mòn năng lực nội sinh của nền kinh tế,
sẽ không thể tạo ra sự phát triển kinh tế. Những phương thức tăng trưởng như
vậy, rốt cục, cũng chỉ là kết quả ngắn hạn, không những không thúc đẩy được
phát triển, mà bản thân nó cũng khó có thể tồn tại được lâu dài.
1.1.3, Khái niệm kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã h i
ộ với quốc phòng an ninh nước ta.
Kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội v ng c ới tăng cườ ủng cố qu c phòng an ố
ninh của nước ta, là hoạt ng độ
tích cực, chủ động của nhà nước và nhân dân 5
trong việc gắn kết chặt chẽ kinh tế -xã hội, qu c
ố phòng an ninh trong một chỉnh
thể thống nhất trên phạm vi cả nước, cũng như từng địa phương, thúc đẩy cùng
nhau phát triển, góp phần tăng cường sức mạnh t ng ổ
thể của từng quốc gia,
thực hiện thắng lợi hai nhiệm v chi ụ
ến lược, xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1 , Cơ sở lý luận luận kết hợp với sự phát triển kinh tế -xã hội với củng
cố quốc phòng - an ninh
Trong gia đoạn hiện nay, Đảng ta xác định, để thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam, chung ta phải kết hợp phát triển kinh tế
xã hội với tăng cường củng c ố qu c
ố phòng an ninh trong một chỉnh thể th ng ố
nhất, sáng tạo có cơ sở thực tiễn.
1.2.1, Cơ sở lý luận của sự kết hợp Kinh tế, qu c
ố phòng, an ninh là những mặt hoạt động cơ bản của m i ỗ quốc gia, dân tộc đ c
ộ lập có chủ quyền. Mỗi lĩnh vực có mục đính, cách thức hoạt
động riêng và chịu sự chi phối c a h ủ
ệ thống có quy luật riêng, song giữa chúng
lại có mỗi quan hệ tác ng l độ
ẫn nhau. Trong đó kinh tế là yếu tố suy đến cùng
quyết định đến quốc phòng - an ninh; ngược lại quốc phòng an ninh cũng có
tác động tích cựu trở lại đối với nền kinh tế, bảo vệ và tạo điều kiên thúc đẩy kinh tế phát triển.
Kinh tế quyết định đến nguồn gốc ra đời, sức mạnh của quốc phòng, an ninh.
Lợi ích kinh tế, suy đến cùng là nguyên nhân làm nảy sinh các mâu thuẫn và
xung đột xã hội. để giải quyết mâu thuẫn đó cần phải cóhoạt động quốc phòng an ninh.
Bản chất của kinh tế xã hội quyết định đến bản chất quốc phòng an ninh, vì
mục đích bảo vệ và đe
m lại lợi ích cho thành viên trong xã hội, do bản chất xã
hội chủ nghĩa quyết định; còn tăng cường quốc phòng an ninh nhằm mục đích 6
bảo vệ lợi ích cho giai cấp tư sản cầm quyền, thực hiện chiến tranh xâm lược do bản chất c a c ủ
hế độ kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa quyết định.
Kinh tế còn quyết định đến việc cung cấp cơ sở vật chất, nhân lực cho hoat
động quốc phòng - an ninh, qua đó quyết định tổ chức biên chế của lực lượng
vũ trang; quyết định đến đường lỗi chiến lược quốc phòng -an ninh. Để xây
dụng quốc phòng an ninh quốc gia của mỗi nước, phải căn cứ vào nhiều yếu tố,
trong đó tổ chức biên chế của lực lượng vũ trang và vũ phí kic thật hiện có là căn cứ đặc biệt ọng. Nhưng yế quan tr
u tố này đều phụ thuộc vào nên kinh tế .
Quốc phòng an ninh không chỉ phụ thu c
ộ vào nền kinh tế mà còn tác động
trở lại với kinh tế xã hội ở các góc độ tích cực và tiêu cực. Quốc phòng an ninh
vững mạnh sẽ tạo môi trường ổn định, lâu dài, tạo điều kiện chonphast triển kinh tế, xã h i.
ộ Quá trình thực hiện nhiệm v
ụ quốc phòng an ninh trong thời
bình, ở mức độ ổn định cũng có tác ng dụ
kích thích kinh tế phát triển. Tiêu
dùng cho quốc phòng an ninh m t
ộ mặt đặt ra cho nền kinh tế phải sản xuất ra
sản phẩm thông qua mở rộng kinh tế dối ngoại để đáp ứng nhu cầu tiêu dung
của nó, mặt khácv nó sẽ tao ra thị trườ ụ
ng tiêu th sản phẩm của nền kinh tế. Hoạt động ốc qu
phòng an ninh tiêu thu đáng kể một phần nhân lực, vật lực, tài chính xã h i
ộ . Những tiêu dùng này thì như V.I.Lênin đánh giá là tiêu dùng
mất đi không quay vào tái sản suất xã hội, ảnh hưởng đén sự phát triển của nền kinh tế, hoạt ng độ qu c
ố phòng an ninh còn ảnh hưởng đến nền kinh tế, cơ cấu kinh tế. Hoạt ng độ qu c
ố phòng an ninh có thể phá hoại môi trường sinh thái,
hậu quả để lại nặng nề đến nền kinh tế, nhất là khi chiến tranh xảy ra. Để hạn
chế tiêu cực này thì cần phải kết hợp tốt tăng cường của c qu ố ốc phòng an ninh
và phát triển kinh tế xã hội và m t ch ộ ỉnh thể th ng nh ố ất.
Từ sự phân tích trên đây cho thấy, kết hợp kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng an ninh là m t t
ộ ất yếu khách quan. Mỗi lĩnh vực hoạt động có nội dung,
phương thức riêng nhưng lại có sự thố ấ
ng nh t ở mục đích chung cái này là điều kiện tồn tại c c l
ủa cái kia và ngượ ại. 7
Tuy nhiên cần phải nhận thức rõ m i linh v ỗ
ực có quy luật phát triển đặc thù,
do đó việc kết hợp phải thực hiện m t
ộ cách khoa học hợp lý, cân đối và hài hòa.
1.2.2, Cơ sở thực tiễn của sự kết hợp
Nhìn vào tiễn trình phát triển của các nước trên thế giới chúng ta thấy dù là
nước lớn hay nước nhỏ; kinh té phát triển hay chưa phát triển; dù thể chế chính
chị như thế nào thì các quốc gia cung đều thực hiện kết hợp kinh tế - xã hội vơi
tăng cường củng cố quốc phòng an ninh kể cả những nước mà hàng chăm năm
nay vẫn chưa có chiến tranh.
Tuy nhiên với các nước khác nhau, thể chế chính trị -xã h i ộ khác nhau thì
điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì sự kết hợp cũng có sự khác nhau về mục
đính, nội dung, kết quả. Ngay trong một quốc gia thì trong từng giai đoạn phát
triển thì sự kết hợp cũng khác nhau.
Ở Việt Nam sự kết hợp kinh tế xã hội với tăng cường củng c qu ố ốc phòng an
ninh, đã có lịch sử lâu dài. Dựng nước và giữ nước là quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta.
Đứng trước nguy cơ thường xuyên bị đe dọa, xâm lược và thôn tính của các
thế lực thù định để xây dựng và phát triển đất nước ông cha ta đã có những chủ
trương kết hợp kinh - xã hội tế với c ng ủ
cố tăng cường quốc phòng an ninh
trong quá trình dựng nước và giữ nước. Các chiều đình phong kiến luôn lấy lợi ích dân t c là ộ
m trọng, đề ra kế sách và tư tưởng: “lấy dân làm gốc’’, “dân giàu
nước mạnh”, “quốc phú binh cường’’, .......để phát triển kinh tế và và tăng cường qu c phòng b ố ảo vệ tổ quốc.
Trong xây dựng, phát triển kinh tế, đã sử dụng nhiều chính sách khai hoang
lập ấp ở những nơi xung yếu để “ph c binh s ụ
ẵn, phá giặc giữ” từ xa, phát triển
nghề thủ công để vừa sản xuất ra công cụ sản xuất, vừa sản xuất ra các khí, vũ
phương tiện phục vụ cho toàn dâ
n đánh giặc; chăm lo mở m ang đường xá, mở
mang sông ngòi, xây đắp đê điều; vừa lo phát triển kinh tế, vừa tạo thế trận
đánh giặc, cơ động lực lượng chiến tranh bảo vệ tổ quốc. 8 Từ khi Đảng c ng ộ
sản Việt Nam ta đời và lãnh đạo cách mạng , do nắm vững
quy luật và biết kế thừa kinh nghiệm của lịch sử đã thực hiện sự kết giữa phát
triển kinh tế - xã hội và c ng ủ c ố qu c phòng an ố ninh m t ộ cách nhất quán bằng
những chủ chương sáng tạo , phù hợp với từng thời kì c a cách m ủ ạng . Trong kháng chiến ch ng ố
thực dân pháp xâm lược năm (1949-1954) Đảng ta đã đề ra ch
ủ chương “vừa kháng chiến vừa kiến quốc”, “vừa chiến đấu vừa tăng
gia sản xuất, thực hành tiết kiệm”; vừa tiến hành phát triển kinh tế ở địa phương,
vừa tiến hành chiến tranh nhân dân rộng khắp: “xây dựng làng kháng chiến”,
địch đến thì đánh, địch lui thì tăng gia sản xuất. Trong cu c kháng chi ộ ến chống M c
ỹ ứu quốc năm (1954-1975) kết hợp kinh
tế với tăng cường c ng c ủ
ố quốc phòng an ninh được Đảng chỉ đạo ở mỗi miền
vơi các nội dung, hình thức phù hợp.
Ở miên bắc bảo vệ xã hội chủ nghĩa vừa xây dựng hậu phương vững chắc
cho miền nam đánh giặc, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III c a ủ Đảng đã đề
ra chủ chương: “trong kinh tế phải thấu suốt nhiệm v ụ phục v ụ qu c ố phòng,
cũng như trong quốc phòng phải sắ ếp p x
khéo cho ăn khớp với công cuộc xây
dựng kinh tế”. Theo tính chất đó, miền Bắc đã xây dựng và phát triển xã hội
mới, nền kinh tế văn hóa mới, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân, đồng
thời kết hợp chặt chẽ với quốc phòng an ninh, đánh thắng chiến tranh phá hoại
của đế quốc Mĩ, bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, chi viện sức
người, sức của cho tiền tiến miền Nam đanh bại đế quốc Mỹ xâm lược.
Ở miền Nam Đảng chỉ đạo quân dân ta kết hợp chặt chẽ giẵ đánh địch ớ v i
củng cố mở rộng địa phương, xây dựng căn cứ địa miền Nam vững mạnh. Đây
chính là điều kiện cơ bản cho cách mạng nước ta đi đến thắng lợi.
Ở thời kì này, chúng ta phải tập trung cao độ vào nhiệm vụ xây dựng và phát
triển miền Bắc xã hội chủ nghĩa và giải phóng miền Nam, nên việc xây dựng và c ng ủ c kinh t ố
ế, xây dựng quốc phòng an ninh được thực hiện với hình thức
phong phú và sinh động, thiết thực tạo được sức mạnh tổng hợp đánh thắng
giặc Mĩ xâm lược và để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho thời kì sau. 9 Thời kì th ng ố
nhất cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã i hộ từ (1975 đến
nay) kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng c ố quốc phòng an ninh
được Đảng ta khẳng định là m t
ộ nội dung quan trọng trong đường lỗi xây dưng
bảo vệ tổ quốc Việt Nam và được triển khai rộng lớn, toàn diện hơn. Từ năm 1986 đến nay ới t v
ư duy mới về kinh tế, quốc phòng an ninh việc kết hợp với
phát triển kinh tế và c ng ủ cố qu c
ố phòng an ninh trên phạm vi cả nước cũng
như từng địa phương bộ, ban, nghành có bước chuyển biến mới cả trong nhận
thức và trong tổ chức thực hi c nhi ện đã thu đượ ều kết quả ọ quan tr ng .
Chính nhờ chính sách nhẫt quán về việc kết hợp phát triển kinh tế xã h i v ộ ới
tăng cường củng cố ốc qu
phòng an ninh chúng ta đã phát huy mọi tiềm năng
cho xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong thời bình cùng với phát triển kinh tế là
chăm lo củng cố tiềm lực quốc phòng an ninh, thế trận quốc phòng. nhờ vậy
đất nước bị xâm lược, chúng ta đã động viên được “cả nước đồng lòng, toàn
dân đánh giặc” kết hợp sức mạnh toàn dân t c
ộ với sức mạnh thời đại, tạo thành sức mạnh t ng ổ
hợp đánh thắng kẻ thù, do vậy đã góp phần giữ gìn và phát triển
đất nước đến ngày nay.
II , Thực tr ng phát tri ạ
ển kinh tế - xã h i k
ộ ết hợp với tăng cường củng c ố
quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay .
2.1, Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tễ- xã hội với củng cố
quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay .
2.1.1,Điều kiện tự nhiên , dân số ở nước ta
Điều kiện tự nhiên: Việt Nam là m t
ộ quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam
Á, là ngã tư đường của các cư dân trong khu vực và trên thế giới. Biên giới Việt
Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đông ở phía
đông, giáp Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Campuchia ở phía tây. Việt Nam có
hình thể hình chữ S cong cong, khoảng cách từ phía Bắc đến phía Nam (theo
đường chim bay) là 1.650 km. Đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo. 1 0 Là m t qu ộ c
ố gia nằm trong khu vực nhiệt đới, với ¾ diện tích là đồi núi, ¼
còn lại là đồng bằng. Có nhiều vùng đất thấp, đồi núi, các cao nguyên với những
cánh rừng rậm nguyên sinh.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng:
Tài nguyên đất: Nước ta có diện tích đất tự nhiên trên 39 triệu ha. Vị trí và
địa hình đặc biệt làm cho thổ nhưỡng của nước ta có tính chất chung của vùng
nhiệt đới ẩm nhưng rất đa dạng và có sự phân hoá rõ rang từ đồng bằng lên vùng núi cao.
Tài nguyên nước: Mạng lưới sông ngoài nước ta dày đặc với 2360 con sông
chiều dài trung bình mỗi con sông 10km và cứ 20km là có 1 cửa sông đổ ra
biển. Tổng lượng dòng chảy c a
ủ tất cả con sông qua lãnh thổ Việt Namleen tới
853 km3, trong đó tổng lượng dòng chảy phát sinh trên nước ta chỉ có 317 km3.
Trữ lượng nước ngầm phong phú khoảng 163 triệu m /ngày, đáp 3 ứng tới 60%
lượng nước ngọt của cả nước.
Tài nguyên biển: có đường bờ biển dài 3260 km, vùng lãnh th ổ r ng ộ tới
khoảng 226000 km2 . Các loài s
inh vật biển rất đa dạng như cá có tới 2018 loài
cá, 300 loài cua, 90 loài tôm,... nhiều thảm san hô ven biển.
Tài nguyên sinh vật: hệ thực vật và ng v độ
ật rất đa dạng. Riêng thực vật
có khoảng 14.000 loài thực vật bậc cao, 600 loại nấm, 600 loài rong biển... Bên
cạnh đó nước ta còn nhiều loại thực vật quý hiếm như ba kích, gỗ đỏ, cầm lai... Còn về ng v độ
ật có tới 273 loài thú, 349 loài bò sát và lưỡng cư ...
Với điều kiện tự nhiên như vậy Việt Nam cũng có một số mặt thuận lợi và khó khăn nhất định:
Thuận lợi: Tăng cường khả năng hội nhập với khu vực phát triển kinh tế biển
giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế toàn diện. Tài nguyên thiên nhiên phong
phú hình thành các vùng chuyên canh và chăn nuôi gia xúc, tiềm năng về thuỷ điện rất lớn. 1 1
Khó khăn: Nằm trong vùng có nhiều thiên tai lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy
ra hằng năm. Nhiều đồi núi đi lại khó khăn, nhiều nơi vùng sâu vùng xa kinh tế
còn kém phát triển chưa hội nhập.
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội Kinh tế xã h –
ội 6 tháng đầu năm 2021 của nước ta diễn ra trong b i c ố ảnh kinh tế thế giới ầ d n phục h i ồ , m t
ộ số quốc gia đẩy mạnh việc tiêm vắc-xin phòng
dịch Covid-19 và đã đạt được những kết quả ban đầu, các nước phát triển dần
mở cửa trở lại. Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) và các t ổ
chức quốc tế khác đã đưa ra dự báo khả quan về triển vọng kinh tế toàn cầu.
Các nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, EU dự báo
đạt mức tăng trưởng khá nhờ nỗ lực tiêm vắc-xin và ban hành ữ nh ng gói cứu
trợ nền kinh tế. Thương mại toàn cầu tiếp t c ụ phục h i,
ồ giá cả hàng hóa thế giới
có xu hướng tăng, lạm phát, rủi ro tài chính gia tăng ở một số nền kinh tế lớn,
ảnh hưởng đến đầu tư, sản xuất và xuất nhập ẩu. Trong nướ kh c, tiếp đà những
kết quả quan trọng, ấn tượng đã đạt được của năm 2020, kinh tế vĩ mô nước ta
tiếp tục ổn định, thời tiết những tháng đầu năm tương i
đố thuận lợi, sản xuất
kinh doanh những tháng đầu năm đạt được những kết quả khá. Tuy nhiên, làn
sóng dịch Covid-19 thứ tư bùng phát từ cuối tháng Tư, đặc biệt tại các tỉnh kinh
tế trọng điểm như Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và hiện vẫn diễn biến phức tạp đã
đặt ra không ít thách thức trong công tác quản lý, điều hành để phát triển kinh
tế và bảo đảm an sinh xã hội.
2.1.3 , Âm mưu chống phá của thế lực thù địch đối với nhà nước ta Hiện nay, lợi d ng ụ
sự phát triển mạnh mẽ của Internet và các trang mạng xã
hội, các thế lực thù địch đã đưa ra những thông tin xấu, độc nhằm kích thích sự nghi ngờ, ph
ủ định sạch trơn những giá trị c a
ủ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh với những luận điệu xuyên tạc như: chủ nghĩ a Mác - Lênin và tư 1 2
tưởng Hồ Chí Minh đã lạc hậu, l i
ỗ thời không còn phù hợp với thời đại hiện
nay nữa và một đảng lấy tư tưởng, lý luận đã “lạc hậu, l i
ỗ thời” thì không thể
có cơ sở để lãnh đạo đất nước phát triển khi thực tế khách quan đã thay đổi.
Các tin, bài viết chủ yếu tác đ ng vào ộ mặt tâm lý, kích đ ng ộ những nhóm đối
tượng thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết chưa đầy đủ để tạo sức mạnh ch ng ố phá.
Chúng còn tập trung móc nối, lôi kéo mọi giai tầng xã h i. ộ
Thứ nhất là s t
ố hanh niên, cán bộ, đảng viên có d u hi ấ
ệu “tự chuyển hóa”
avà gần đây.
Chúng có xu hướng móc nối vào số đối t
ượng có tiền án, nghiện hút, giang hồ
mạng...để truyền bá "lối sống phương Tây", công kích, xuyên tạc về con đường đi lên c ủ
h nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thứ hai, âm mưu, thủ đoạn xuyên t c
ạ phủ định các quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Với mục đích nhằm hạ thấp uy tín, kích động, làm giảm niềm tin của nhân dân
đối với Đảng và Nhà nước. Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước ta trên tất cả các lĩnh vực: từ con đường đi lên XHCN, về vai trò lãnh đạo
của Đảng, về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hay các chính sách đối
ngoại, an ninh quốc phòng… đều bị chúng âm mưu xuyên tạc, bóp méo.
Những luận điệu ngày càng tinh vi như: nền kinh tế thị trường là đi theo chủ
nghĩa tư bản, định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ ngăn cản thị trường và xâm phạm
tới các quy luật của thị trường làm cho nền kinh tế không thể phát triển hay chúng cho rằng quân i
độ và công an chỉ làm nhiệm v
ụ bảo vệ đất nước và an ninh, trật tự xã h i,
ộ không nên bị chi phối bởi chính trị, vì vậy cần phải “phi
chính trị hóa lực lượng vũ trang" hay liên tục đòi xóa bỏ Điều 4 Hiến pháp nước Cộng hòa xã h i ộ xh
ủ nghĩa Việt Nam. Thực chất, mục đích cuối cùng c a ủ chúng là ph
ủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối về m i
ọ mặt của Đảng, phủ nhận những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử mà Đảng và nhân dân ta đạt được dưới sự
lãnh đạo của Đảng, từ đó làm cho nhân dân mất niềm tin vào Đảng và nhà nước,
cuối cùng là tiến đến lật đổ nước ta. 1 3
Thứ ba, âm mưu, thủ đo n ạ phủ nh đị
giá trị lịch sử của dân t c ộ và những
thành qu cách m ả ạng.
Với âm mưu này, chúng thường tập trung lấy một s
ố thực tế lịch sử c a m ủ ột số
nước khác áp đặt vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam, chúng cho rằng
một số nước vẫn giành được c
độ lập, chủ quyền và phát triển mà không cần
đến chiến tranh và lên án các cuộc chiến tranh ở Việt Nam là nội chiến, là làm cho người ệt Vi Nam đánh người ệt
Vi Nam, đánh đồng những chiến sỹ cách
mạng hy sinh vì chính nghĩa với những kẻ làm tay sai, bán nước. Xuyên tạc
quan điểm hoà hợp của Đảng ta. Trong thời kỳ đổ
i mới, không ít thông tin phủ
nhận thành quả công cuộc đổi mới, chỉ nhìn vào những hạn chế mà không thấy
những giá trị, những thành quả mà Đảng và nhân dân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt
được trong hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới. Mặt khác, chúng lấy những thành công c a
ủ một số nước để so sánh, chê bai, phủ nhận thành quả,
phê phán những hạn chế, yếu kém của Việt Nam mà không đề cập những khó
khăn của đất nước để cùng nhau n l
ỗ ực và xây dựng. Để thực hiện âm mưu đó,
các tổ chức phản động... tiếp t c tìm ch ụ
ọn, móc nối, lôi kéo công dân tham gia
các tổ chức phản động và thực hiện các hoạt động ch ng ố phá ở trong và ngoài nước.
Thứ tư, âm mưu, thủ đoạn xuyên tạc, bóp méo các sự kiện chính trị, các
vụ việc phức t p, nh ạ
ạy cảm.
Lợi dụng các sự kiện chính trị quan trọng liên quan đến các vấn đề phân định biên giới, lãnh th ,
ổ tranh chấp Biển Đông, ô nhiễm môi trường, hay những vấn
đề liên quan đến công tác cứu trợ bão l t,
ụ công tác phòng chống covid 19, công
tác chống tham nhũng, cải cách hành chính… cũng bị các
đối tượng phản động
triệt để lợi dụng tung tin thất thiệt trên các trang mạng xã hội gây hoang mang
trong dư luận, tạo nên sự hiểu nhầm của người dân, sự hoài nghi vào cấp y, ủ
chính quyền các cấp. Trong thời gian Đại hội đảng các cấp và Đại h i ộ lần thứ
XIII diễn ra, các thế lực đã cố tình đưa nhiều thông tin sai lệch, xuyên tạc về công tác chuẩn bị i Đạ h i
ộ hay lợi dụng việc Đảng lấy ý kiến góp ý vào Dự thảo 1 4
báo cáo chính trị để đưa ra nhiều ý kiến nhằm phá hoại quá trình chuẩn bị Đại
hội; Lợi dụng việc lấy ý kiến để “Góp ý” đòi đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập. B n chúng ọ
xuyên tạc công tác cán bộ của Đảng là mất dân ch , ủ rằng tất cả đã được sắ ế
p x p, rằng Đại hội đã tước đi quyền tự do, dân chủ trong việc đề cử,
ứng cử… Chúng còn cố tình bịa đặt, vu cáo nhằm bôi nhọ, hạ uy tín của một số đồng chí lãnh đ ng gây mâu thu ạo, đưa tin kích độ ẫn, chia rẽ n i b ộ ộ, bôi xấu
hình ảnh đất nước, ảnh hưởng đến uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng. Những nội
dung sai trái này đã tác động không ít đến tâm lý, tư tưởng, tình cảm của cán
bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, đối với chế độ, làm sai lệch thông tin,
gây hiểu nhầm trong dư luận. Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 15 và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 lần này cũng không phải
là ngoại lệ. Các thế lực thù địch và phần tử cơ h i chính t ộ
rị lại xem đây là thời
cơ để chống phá. Họ tung lên các trang mạng đủ loại thông tin xuyên tạc bản chất tốt đẹp c a ủ chế độ ta, ng Đả ta. H
ọ phát tán nhiều tài liệu kích ng độ phản
đối Quy chế bầu cử Quốc hội và cho đó chỉ là hình thức. Trên internet xuất hiện
nhiều trang mạng núp bóng "truyền thông xã hội", đưa tin, giật tít rầm r ộ nhưng
chỉ là những thông tin mang tính chủ quan cá nhân, thông tin không đúng sự thật.
Thứ năm, âm mưu, thủ đoạn nhằm hạ bệ thần tượng; bôi nhọ, nói xấu lãnh
đạo Đản , nhà nướ g c.
Với mưu đồ gây chia rẽ nội bộ, làm cho Đảng ta “tự diễn biến”,
“tự chuyển
hóa” từ bên trong, chúng ra sức tuyên truyền, bịa đặt về các phe phái trong
Đảng, nhất là lợi dụng việc đấu tranh chống tham nhũng để xuyên tạc là thanh trừng nội ộ
b , là chuẩn bị ghế nhân sự cho đại hội Đảng... Không những thế,
chúng còn thường xuyên dựng chuyện, thổi phồng những sai lầm, thiếu sót của một s
ố cán bộ, đảng viên, qua đó gây hoang mang, tạo bức xúc trong dư luận
xã hội, kích động người dân gây mất an ninh, trật tự... hòng hạ bệ uy tín của cán b ,
ộ phá vỡ khối đoàn kết trong Đảng, sự đồng thuận của xã h i, ộ chia rẽ Đảng với nhân dân. 1 5
Với những diễn biến phức tạp của những âm mưu thủ đoạn ngày càng tinh vi,
khó nhận biết, vai trò, trách nhiệm của đoàn viên, thanh niên – những chủ nhân
tương lai của đất nước trong giáo dục chính trị, tư tưởng góp phần hình thành
một thế hệ thanh niên vững vàng về chính trị, tư tưởng, tin tưởng tuyệt đối vào
sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường đi lên ch
ủ nghĩa xã hội của nhân dân ta
và đấu tranh chống lại các âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù
địch lại camg quan trọng và nặng nề. Báo cáo Chính trị trình Đại hội XIII của
Đảng đã nhận định: "Các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường chống phá Đảng,
Nhà nước và đất nước ta". Cuộc đấu tranh này được Đảng và nhà nước ta xác
định là vẫn còn tiếp tục. Đây là nguy cơ và cũng là thách thức lớn i v đố ới đất
nước ta trong thời gian sắp tới. Trong cuộc đấu tranh này đòi i chúng t hỏ a vừa đề cao cảnh giác, ch
ủ động tấn công, đổi mới tư duy, có phương thức, biện pháp
thích hợp, tăng cường tuyên truyền sâu rộng, kịp thời, chính xác các quan điểm,
tư tưởng, lý luận của Đảng, phản bác một cách mạnh mẽ, quyết liệt để kịp thời
ngăn chặn sự chống phá về tư tưởng, lý luận của các thế lực thù địch dưới bất
cứ hình thức nào. Điều cốt lõi là làm cho tư tưởng, lý luận của ng t Đả hấm sâu trong m i cán ọ
bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, nhất là với thế hệ trẻ để
chính họ là những chủ thể mạnh mẽ, vững chắc làm thất bại mọi âm mưu, thủ
đoạn, phương thức chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận.
2.2 , Thực tr ng k ạ
ết hợp kinh tế - xã h i
ộ và củng cố qu c
ố phòng an ninh ở
các vùng trên lãnh thổ.
Kết hợp phát triển kinh tế xã h i
ộ trong việc phát triển kinh tế xã h i ộ , c ng ủ c ố
quốc phòng an ninh theo vùng lãnh thổ là sự kết hợp chặt chẽ giữa các vùng
kinh tế chiến lược, xây dựng chiến lược quốc phòng an ninh nhằm tạo ra thế bố
chí chiến lược mới cả về kinh tế lẫn quốc phòng, an ninh trên từng vùng lãnh
thổ, trên địa bàn tỉnh, thành phố theo ý đồ phòng th
ủ chiến lược bảo vệ t qu ổ ốc
Việt Nam bền vững trên tòa c c và m ụ
ạnh ở từng trọng điểm. 1 6
Hiện nay ở nước ta đã phân chia thành nhiều vùng kinh tế lớn và nhiều vùng
chiến lược, các khu (sự phân vùng chiến lược quốc phòng an ninh là sự phân
chia theo vùng, theo ý đồ phòng th
ủ và tác chiến bảo vệ t qu ổ ốc trên từng chiến
trường, từng hướng chiến lược của đất nước ). Mỗi vùng đều có vị trí chiến
lược về phát triển kinh tế và chiến lược về phòng thủ bảo vệ t ổ quốc. Vì vậy,
về lâu dài đều phải quan tâm , chỉ đạo chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội
với xây dựng lực lượng, thế trận quốc phòng an ninh trên từng l vũng ãnh th , ổ
giữa các vùng với nhau trên thế trận phòng thủ chung.
Các vùng chiến lược khác nhau có sự khác nhau về đặc điểm và yêu cầu
nhiệm vụ phát triển kinh tế, qu c phòng an ố
ninh, nội dung kết hợp c ụ thể trong
mỗi vùng có thể có sự hác nhau. Song việc phát triển kinh tế - xã h i, ộ quốc phòng an ninh của m i
ỗ vùng lãnh thổ cũng như ở địa phương mỗi tỉnh thành
phố được thể hiện những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: kết hợp trong xây dựng chiến lược, việc quy hoạch cụ thể phát
triển kinh tế xã hội với qu c
ố phòng, an ninh của vùng cũng như trên địa bàn tỉnh và thành ph . ố
Thứ hai: kết hợp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương
với xây dựng phòng thủ then chốt của các cụm chiến lược liên hoàn , các xã
phường chiến đấu trên địa bà của các tỉnh , thành phố , quận huyện .
Thứ ba: kết hợp trông quá trình phân công lại lao động của vùng, phân b l ố ại
dân cư với tổ chức, với xây ựng d
và điều chỉnh, sắp xếp bố trí lại lực lượng
quốc phòng an ninh trên từng địa bàn, lãnh th
ổ cho phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội và kế hoach phòng th ủ bảo vệ tổ qu c,
ố bảo đảm ở đâu có
đất, có biển, đảo là ở đó có dân và lực lượng quốc phòng an ninh bảo vệ cơ sở bảo vệ tổ quốc.
Thứ tư: kết hợp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tàng kinh tế với xây dựng các công
trình quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự, thiết lập chiến trường .... Bảo đảm tĩnh (lưỡng dụng) ỗi công trình đượ trong m c xây dựng. 1 7
Thứ năm: kết hợp xây dựng các cơ sở kinh tế vững mạnh, toàn diện, r ng ộ
khắp vơi xây dựng căn cứ chiến đấu với căn cứ hậu cần, kĩ thuật và hậu phương
vững chác cho mỗi vùng, ở các địa phương, sẵn sàng chiến đấu khi có quân xâm lược.
2.3, Kết hợp phát triển kinh tế xã h i
ộ với tăng cường củng cố quốc phòng
an ninhcác các ngành, các ngành kinh tế chủ yếu.
2.3.1, Kết hợp t
rong công nghiệp.
Công nghiệp là một trong những lĩnh vực quan tr ng ọ c a ủ m i ỗ quốc gia, cung
cấp máy móc, nguyên liệu cho các vùng kinh tế khác và cho chính nó cũng như
cho công nghiệp quốc phòng, sản xuất sản phẩm tiêu dùng cho xã h i, ph ộ c v ụ ụ
suốt khẩu; sản xuất vũ khí và trang thiết bị đáp ứng nhu cầu của ạt ho động quốc phòng an ninh. N i dung ộ
kết hợp giữa qu c phòng ố
an nịnh và đối ngoại trong phát triển công nghiệp là:
Kết hợp ngay từ khâu quy hoạch bố chí đơn vị kinh tế của nghành công
nghiệp. Bố trí hợp lý trên các vùng lãnh thổ, quan tâm đến vùng sâu vùng xa,
vùng kinh tế kém phát triển, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tập trung đâu tư vào một s
ố ngành công nghiệp liên quan đến như cơ khí
chế tạo, điện tử, công nghiệp, kĩ thuật điện cao, luyện kim hóa chất, đóng tàu
để đáp ứng nhu cầu trang bị cơ giới cho nền kinh tế, vừa có thể sản su t ố ra một
số sản phẩm công nghệ cao phục vụ quốc phòng, an ninh.
Phát triển công nghiệp theo hướng mỗi nhà máy, sí nghiệp vừa có thể sản
xuất hàng dân dụng, vừa có thể sản xuất hàng hóa phục v ụ cho quân sự. Kết
hợp trong đầu tư nghiên cứu, sáng chế, sáng tạo, sản xuất các mặt hàng có tính
lưỡng dụng trong nhà máy và ở một số công nghi cơ sở ệp nặng.
Các nhà máy công nghiệp qu c
ố phòng trong thời bình, ngoài việc sản xuất
ra hàng quân sự còn phải sản xuất ra hàng dân sự chất lượng cao phục v ụ tiêu 1 8
dùng trong nước và xuất khẩu. Để có thể làm được điều đó nhà nước cần tập
trung xây dựng một số nhà máy mũi nhọn có thể tham gia nghiên cứu, sáng chế và sản suất m t
ộ số mặt hàng quân sự, đáp ứng trang thiết bị cho lực lượng vũ
trang, trong đó cần tập trung vào một số nghành như cơ khí luyện kim chế tạo
điện tử, tin học, hóa dầu. Mở m t s ộ doanh nghi ố
ệp liên doanh, liên kết giữa công nghiệp nước ta (bao
gồm cả công nghiệp quốc phòng) với công nghiệp của các nước tiên tiến trên
thế giới: ưu tiên những ngành, những lĩnh vực có tính lưỡng dụng cao.
Thực hiện chuyển giao công nghệ hai chiều, từ công nghiệ ố p qu c phòng vào
công nghiệp dân dụng và ngược lại.
Phát triển hệ thống phòng không công nghiệp và phát triển lực lượng tự vệ
để bảo vệ nhà máy, xí nghiệp trong cả thời bình và thời chiến.
Xây dựng chiến lược động viên công nghiệp qu c ố gia ph c ụ vụ thời chiến, thực hiện ự
d trữ các chiến lược, các nguyên, nhiên vật liệu quý hiếm cho sản xuất quân sự.
2.3.2, Kết hợp trong nông, lâm, ngư nghiệp
Hiện nay nước ta vẫn còn 70% dân số ở nông thôn và làm nghề nông, lâm
ngư nghiệp, phần lớn lượng của cải được huy động cho bảo vệ tổ quốc từ khu vực này.
Kết hợp tăng cường củng cố quốc phòng an ninh trong linh vực này, cần tập
trung chú ý nhữngvấn đề sau:
Một là kết hợp nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên đất, rừng, biển đảo và
lực lượng lao động để phát triển đa dạng các nghành nông, lâm, ngư nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn làm ra nhiều
sản phẩm hàng hóa có giá trị ph c ụ v
ụ tiêu dùng trong nước, xuất khẩu có lượng
dự trữ dồi dào về mọi mặt cho quốc phòng an ninh.
Hai là kết hợp với nông, lâm, ngư nghiệp gắn với các vấn đề xã hội như xóa
đói giảm nghèo, nâng cao dân chí, chăm lo sức khỏe, đền ơn đáp nghĩa, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân xây dựng nông thôn mới văn minh 1 9
hiện đại. Bảo đảm an ninhlương thực và an ninh nông thôn góp phần tạo thế chận phòng th ủ vũng chắc.
Ba, phải gắn kết với việc đưa dân ra lập nghiêp ở các đảo để xây dựng làng
xã, huyện đảo vững mạnh chú tr ng xây d ọ
ựng và phát triển các hợp tác xã, các
đội tàu thuyền đánh cá xa bờ, xây dựng lực lượng tự vệ, lực lượng dân quân
biển, đảo; phối hợp chặt chẽ với lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển để bảo vệ biển đảo.
Bốn đẩy mạnh phát triển trồng rừng đối với định canh, định cư, xây dựng các
cơ sở chính trị vững chắc ở vùng núi, biên giới nước ta đặc biệt là ở các khu
vực Tây Ninh, Tây Nguyên, Đông Nam bộ .
2.3.3, Kết hợp trong giao thông v n
ậ tải, bưu điện, y tế, khoa học -công
nghệ xây dựng và giáo dục. Trong giao thông v n t ậ ải: Phát triển hệ th ng ố
giao thông vận tải đồng b c
ộ ả đường bộ, đường sắt, đường
không, đường thủy, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa trong nước và mở r i bên ngoài. ộng giao lưu vớ
Trong xây dựng các mạng đường b ,
ộ cần chú trọng rộng, nâng cao các tuyến
đường bắc - nam với tuyến đường trực, dọc đường Trường Sơn, đường Hồ Chí
Minh. Từ các tuyến đường này phát triển các tuyến đường ngang n i ố liền giữa các tr c ụ d c
ọ với nhau và phát triển các huyện, xã trong cả nước nhất là các xã
vùng cao, vùng sâu, miền núi biên giới, xây dựng các tuyến đường vành đai biên giới.
Trong thiết kế các công trình giao thông vận tải, đặc biệt là các tuyến đường
vận tải chiến lược phải tính đến nhu cầu hoạt động thời bình và thời chiến nhất
là cho các phương tiện của lực lượng vũ trang với vận tải và lưu lượng vận
chuyển lớn liên tục. Ở những đầu nút giao thông, những nơi dự kiến địch có
thể phá trong chiến tranh phải có kế hoạch làm nhiều đường vòng, tránh. Bên
cạnh các cây cầu lớn qua sông phải làm những bến phà, bến vượt ngầm. Ở