-
Thông tin
-
Quiz
Khái luận Triết học - Triết học Mác - Lênin | Trường đại học Luật, đại học Huế
Khái luận Triết học - Triết học Mác - Lênin | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Triết học Mac - Lenin (TH) 20 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Khái luận Triết học - Triết học Mác - Lênin | Trường đại học Luật, đại học Huế
Khái luận Triết học - Triết học Mác - Lênin | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mac - Lenin (TH) 20 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Preview text:
Chương I:
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC I.
Triết học và vấn đề cơ bản của triết học: 1. Khái niệm:
a. Nguồn gốc ra đời của triết học: ( Thế kỷ VII – VIII TCN) Nhận thức
Tự nhiên, xã hội (lao động trí óc, lao động chân tay)
b. Khái niệm triết học:
Theo quan niệm của triết học Mác – Lenin giải thích vai trò, vị trí của con
người trong thế giới đó.
Triết học là một hình thức ý thức xã hội.
c. Đối tượng của triết học:
Đối tượng nghiên cứu triết học giải quyết vấn đề giữa tư duy và tồn tại, vật chất và ý thức.
d. Triết học – hạt nhân lý luận thế giới quan:
Thế giới quan là quan niệm của con người về thế giới.
2. Vấn đề cơ bản của triết học:
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
Vấn đề cơ bản của triết học:
+ Chủ nghĩa duy vật (vật chất có trước)
+ Chủ nghĩa duy tâm (ý thức có trước)
Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (vật chất – ý thức) cấu trúc có trước cái
nào có sau và cái nào quyết định cái nào?
Thuyết khả thi: Con người có thể nhận thức được.
Thuyết bất khả thi: Con người không thể nhận thức được, đươc tạo từ thần linh.
Nhất nguyên luận: đưa ra một quan điểm về thế giới, thế giới này tồn tại hai
thế giới (thế giới vật chất và thế giới tinh thần).
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm: Chủ nghĩa duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phát ngây thơ Thời
cổ đại: heraclit (lửa), talet
(nước), đêmocrit (nguyên tử).
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (TK XV – XVII)
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng (Mác – Lenin)
3. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:
a. Chủ nghĩa duy vật: Chủ nghĩa duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình + Chủ nghĩa biện chứng
Hoàn thiện của Mac – Lenin.
b. Chủ nghĩa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm: + Chủ nghĩa chủ quan + Chủ nghĩa khách quan
Đều thừa nhận thế giới này do ý thức sinh ra, ý thức là cái có trước, vật chất
có sau và ý thức quyết định vật chất. (Giáo trình – trang 37)
4. Biện chứng và siêu hình:
Hai phương pháp nhận về thế giới:
a. Biện chứng: (Giáo trình – trang 45)
Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức đối tượng ở trong trạng
thái tĩnh, thừa nhận sự biến đổi về các hiện tượng bề ngoài. II.
Triết học Mác – Lenin và vai trò của triết học Mác – Lenin trong đời sống xã hội:
1. Sự ra đời và phát triển của triết học:
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học:
Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Phát triển của các cuộc cách mạng tư sản.
+ Giai cấp công nhân được gọi là con đẻ. Chương II:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I.
Vật chất và ý thức:
1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất:
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về
phạm trù vật chất: Quan niệm ngũ hành.
Quan niệm phương Tây cổ đại.
b. Cuộc cách mạng khoa học trong tự nhiên:
Tình hình đó cho thấy quan niệm quy luật vật chất về nguyên tử không còn phù
hợp nữa. Cần phải xây dựng lại quan niệm mới về vật chất.
2. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật:
a. Biện chứng khách quan và chủ quan:
Biện chứng: Là quan điểm, phương pháp xem xét những sự vật và những phản
ánh của chứng trong tư tưởng, trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong
sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chung. Phương pháp này
cho phép vừa thấy mỗi sự vật cá biệt vừa thấy mối quan hệ qua lại của chúng, vừa
thấy bộ phận vừa thấy toàn thể, “vừa có cây, vừa có rừng”,...
Hai loại hình biện chứng:
+ Biện chứng khách quan: “biện chứng” của thế giới vật chất, mà trước hết là giới tự nhiên,...
+ Biện chứng chủ quan = Biện chứng của tư duy tư duy biện chứng.
b. Đặc điểm phép biện chứng duy vật và khái niệm:
Đặc điểm của phép biện chứng duy vật: Là sự thống nhất giữa thế giới quan
duy vật và phương pháp luận biện chứng, giữa lý luận nhận thức và logic biện
chứng, được luận giải và chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của .....trước đó.
Vai trò của phép biện chứng duy vật: Là phương pháp luận trong nhận thức và
thực tiễn để giải thích quá trình phát triển của sư vật và nghiên cứu khoa học.
Các hình thức chuẩn bi của phép biện chứng:
+ Phép biện chứng chủ duy vật của Mác ( Phương pháp: Biện chứng + thế
giới quan: duy vật) – Là khoa học
3. Nội dung của phép biện chứng duy vật:
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng của duy vật:
Nguyên lý có nghĩa là cái “đầu tiên nhất”, là những luận điểm “xuất phát” cơ
bản nhất, tổng quát nhất để trên cơ sở đó các lý thuyết khoa học được xác định
hoặc các chuẩn mực, quy tắc hoạt động trong xã hội được lựa chọn tuân theo
nguyên lý giống như các định đề, tiêu đề trong các khoa học cụ thể, là cái không
phải và không thể chứng minh mà phải chấp nhận tuân thủ theo.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối tác động tương hỗ, ràng buộc, quyết định
và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau,... Sự chuyển hóa Sự tác động Sự thống nhất Sự quy định Mối liên hệ:
+ Quy định lẫn nhau, làm điều liện, tiền đề cho nhau
+ Tác động qua lại (là điều kiện chung nhất)
+ Chuyển hóa lẫn nhau
Giữa các mặt của sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới (cả tự nhiên, xã hội và tư duy)
bao giờ cũng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, quy định, ràng buộc, tác
động,... lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng với nhau, trong mọi lúc mọi
nơi, trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy,.... Tính chất:
+ Tính phổ biến: Mối liên hệ tồn tại bên trong tất cả mọi sự vật, hiện
tượng, giữa tất cả mọi sự vật, hiện tượng với nhau, trong mọi lúc mọi nơi, trong cả
tự nhiên, xã hội và tư duy,....
+ Tính thống nhất vật chất của thế giới là có cho mọi liên hệ Mọi sự
vật, hiện tượng trong thế giới không thể tồn tại cô lập,... mà luôn tác động qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau không ngừng.
Phân loại các mối liên hệ:
+ Liên hệ bên trong – bên ngoài
+ Liên hệ cơ bản – không cơ bản
+ Liên hệ chủ yếu – thứ yếu
+ Liên hệ trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy ....
Ý nghĩa của phương pháp luận: + Quan điểm toàn diện:
Nhận thức sự vật, hiện tương trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của
chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng khác...
Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi
bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng,...
Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng ta lại đặt mối liên
hệ bản chất đó trong tổng thế mối liên hệ của sự vật, hiện tượng xem xét trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể,...
Nguyên lý về sự phát triển:
QUAN ĐIỂM BIỆN CHỨNG
QUAN ĐIỂM SIÊU HÌNH
Phát triển là sự vận động theo
Phủ nhận sự phát triển tuyệt đối
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn
hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
Phát triển chỉ sự tăng hoặc giảm về
đến hoàn thiện của các sự vật, hiện
mặt số lượng, không có sự thay đổi về tượng,...
chất, không có sự ra đời của sự vật,
Phát triển không diễn ra theo đường hiện tượng mới,...
thằng,... mà quanh co phức tạp, thậm
chí có những bước thụt lùi,..
Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: Phát triển mang tính khách quan tất yếu...Nguồn
gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân của các sự vật, hiện tượng, là do
chính các quy luật khách quan chi phối, mà sâu xa nhất là quy luật mâu thuẫn,...
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật,
hiện tượng, mọi quá tình và giai đoạn của sự vật, hiện tượng và kết quả là cái mới
xuất hiện,... phát triển là khuynh hướng chung nhất và chủ yếu của vận động, so
với vận động tuần hoàn và vận động tthụt lùi,...
Trong tự nhiên: Vật chất vô sinh: hạt nguyên tử
vật chất vô cơ vật
chất hữu cơ vật chất hữu sinh đơn bào đa bào thực vật động
vật ( bậc thấp bậc cao) người vượn,....
Trong xã hội: xã hội nguyên thủy chiếm hữu nô lệ phong kiến tư bản chủ nghĩa CSND.
Trong tư duy: chưa có khoa học khoa hoc thời cổ đại khoa học cận đại
khoa học hiện đại,...
Ý nghĩa của phương pháp luận: + Quan điểm phát triển:
Xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong vận động, biến đổi, chuyển
hóa nhằm phát hiện ra xu hướng phát triển trong tương lai,...
Phải nhận thức, sự vật, hiện tượng qua các giai đoạn để thấy được tính quanh
co, phức tạp của sự phát triển, nhằm tìm ra phương pháp tác động phù hợp,...
Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ, định kiến,...
Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới,...
4. Tất nhiên và ngẫu nhiên: a. Khái niệm:
Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên
nhân nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong
những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được
Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết
cấu vật chất, bêntrong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự kết
hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyếtđịnh. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể
không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, hoặc có thể xuấthiện khác đi (Có thể xảy ra hoặc kh xảy ra )
Mối quan hệ của tất nhiên và ngẫu nhiên : Cần chú ý phạm trù tất nhiên có
quan hệ với phạm trù "cái chung", nguyên nhân, tính quy luật,nhưng không đồng
nhất với những phạm trù đó. Cái tất yếu là cái chung, nhưng không phải mọi cái
chungđều là tất yếu. Nếu cái chung được quyết định bởi bản chất nội tại của sự vật,
khi đó cái chung gắn liềnvới cái tất nhiên, là hình thức thể hiện của cái tất nhiên.
Nếu cái chung không được quyết định bởi bảnchất nội tại, mà chỉ là những sự lặp
lại một số những thuộc tính khác ổn định nào đấy của sự vật, khi đó cái chung là
hình thức thể hiện của cái ngẫu nhiên
b. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại biệt lập
dướidạng thuần túy cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy.
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau.
c. Kết luận về mặt phương pháp luận:
Trong học tập, nghiên cứu, ta cần dựa vào cái tất nhiên chứ không thể dựa vào
cái ngẫu nhiên. Vì cái tất nhiên vạch ra khuynh hướng, chi phối sựphát triển của sự vật.
Nhiệm vụ của nhân thức là nhận thức cái tất nhiên.
- Nhưng cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật, nên không
thể bỏ qua cái ngẫu nhiên.
Vì cái tất nhiên không bao giờ tồn tại thuần túy mà luôn biểu lộ thông qua
cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên.
Ta chỉ có thể vạch ra được cái tất nhiên bằng cách nghiên cứu qua nhiều cái ngẫu nhiên.
- Cái ngẫu nhiên cũng không tồn tại thuần túy mà bao giờ cũng là hình thức
trong đó ẩn nấp cái tất nhiên, nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn ta
phải chú ý tìm ra cái tất nhiên ẩn giấu đằng sau cái ngẫu nhiên.
- Trong những điều kiện nhất định, cái tất nhiên có thể biến thành cái
ngẫunhiên và ngược lại, nên cần chú ý tạo ra những điều kiện cần thiết hoặc
để ngăn trở, hoặc để sự chuyển hóa đó diễn ra tùy theo yêu cầu của hoạt động thực tiễn.
- Cần có các phương án dự phòng cho trường hợp các sự biến ngẫu nhiên bất
ngờ xuất hiện để tránh bị động.
5. Nội dung – hình thức: a. Khái niệm:
Nội dung là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức là phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự
vật,hiện tượng đó , là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.
b. Mối quan hệ của nội dung và hình thức:
Có sự thống nhất.
Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời
nhau. Bất kì sự vật nào cũng có nội dung và hình thức . Không có một hình thức
nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định, cũng như không có nội dung nào
lại không tồn tại trong một hình thức xác định. Khi khẳng định nội dung và hình
thức tồn tại không tách rời nhau, không có nghĩa là chúng ta khẳng định một nội
dung bao giờ cũng chỉ gắn liền với một hình thức nhất định và một hình thức chỉ
chứa đựng một nội dung nhất định. Cùng 1 nội dung có thể được thể hiện qua
nhiều hình thức .ngược lại, cùng một hình thức có thể truyền tải dc nhiều nội dung khác nhau.
Nội dung quyết định hình thức
Nội dung có khuynh hướng biến đổi, còn hình thức có khuynh hướng ổn
định tương đối, biến đổi chậm hơn nội dung. Vì vậy, sự biến đổi và phát triển của
sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nộidung, nội dung biến đổi trước, hình thức biến đổi
sau cho phù hợp với nội dung.
Hình thức có tính tác động trở lại đối với nội dung.
Hình thức phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung phát triển.
Hình thức không phù hợp với nội dung sẽ làm kìm hãm sự phát triển của nội dung.
Song sự kìm hãm ấy chỉ mang tính tạm thời, theo tính tất yếu khách quan
hình thức cũ phải được thay thế bằng hình thức mới cho phù hợp với nội dung.
c. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi xem xét sự vật cần căn cứ vào nội dung, tuy nhiên không được tách rời nội
dung và hình thức, xem nhẹ hình thức, hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt đó.
Trong hoạt động thực tiễn, cần làm cho nội dung và hình thức phù hợp với
nhau, nếu hình thứckhông phù hợp với nội dung thì phải thay đổi hình thức.
Cần tận dụng sự đa dạng của hình thức trong việc thể hiện nội dung.
Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung và hình thức. ( Nội dung
bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. Chú trọng đúng mức. )
Muốn hoạt động thực tiễn có hiệu quả thì trước hết phải căn cứ vào nội dung
(và sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung).
6. Bản chất – hiện tượng: a. Khái niệm:
Bản chất: Phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối
liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, qui định sự vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng đó.
Hiện tượng: Phạm trù dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối
liên hệ đó trong những điều kiện xác định.
Hiện tượng là biểu hiện của một bản chất và bản chất bao giờ cũng thể hiện
ra thành những hiện tượng nhất định. Bản chất quyết định tới hiện tượng, bản chất
thế nào thì hiện tượng sẽ thế đó.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
- Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ
cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
- Không có bản chất tồn tại thuần túy tách rời hiện tượng, cũng như không có
hiện tượng lại không biểu hiện của một bản chất nào đó. (Bất kỳ bản chất
nàocũng được bộc lộ ra thông qua hiện tượng tương ứng, bất kỳ hiện tượng
nào cũng là sựbộc lộ của bản chất ở một mức độ nào đó hoặc nhiều hoặc ít.
Khi bản chất thay đổi thìhiện tượng sẽ thay đổi theo. Khi bản chất mất đi thì
hiện tượng biểu hiện nó sẽ mất đ itheo. Và, nếu có một bản chất mới xuất
hiện thì sẽ xuất hiện những hiện tượng mới phảnánh bản chất mới.)
Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo.
Khi bản chất mất đi thì hiện tượng cũng mất theo.
Vì vậy, Lênin viết: “Bản chất hiện ra, còn hiện tượng có tính bản chất”.
Chính vì vậy, bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo. Chúng sẽ
luôn tồn tại cùng nhau, nếu bản chấtcũ mất đi thì các hiện tượng do nó sinh ra cũng
mất theo. Ngược lại, khi bản chất mới xuất hiện thì nó lại sảnsinh ra các hiện tượng phù hợp với nó.
Sự đối lập của cặp phạm trù bản chất và hiện tượng được thể hiện thông qua các yếu tố sau:
- Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt phong phú và đa dạng.
- Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài.+ Bản chất là cái
tương đói ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Vì bản chất và hiện tượng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ ràng buộc, không
táchrời nhau, bản chất thì ẩn dấu sâu kín bên trong sự vật còn hiện tượng thì lại là
cái biểuhiện ra bên ngoài của bản chất, cho nên, muốn nhận thức được bản chất
của sự vật thì phải xuất phát từ hiện tượng. Do một bản chất có thể biểu hiện ra
bằng nhiều hiện tượngkhác nhau và mỗi hiện tượng chỉ phản ánh một khía cạnh
của bản chất, cho nên muốn nhận thức bản chất sự vật chúng ta không nên chỉ
dừng lại ở một hoặc một số hiện tượngmà phải thông qua phân tích, tổng hợp rất nhiều hiện tượng
Vì bản chất là cái tất nhiên tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự
vận độngphát triển của sự vật, còn hiện tượng là cái không ổn định, cái không
quyết định sự vậnđộng và phát triển của sự vật, hơn nữa hiện tượng nhiều khi còn
xuyên tạc bản chất, chonên, nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải
tiến tới nhận thức bản chất của sự vật. Nhận thức bản chất của một sự vật là một
quá trình phức tạp đi từ hiện tượng đếnbản chất, từ bản chất ít sâu sắc đến bản chất
sâu sắc hơn. Trong hoạt động thực tiễn,không được dựa vào hiện tượng mà phải
dựa vào bản chất của sự vật để xác định phươngthức hoạt động cải tạo sự.
7. Khả năng – hiện thực: a. Khái niệm:
Khả năng: Phạm trù dùng để chỉ những gì chưa có, nhưng sẽ có, sẽ tới khi có
các điều kiện tương ứng.
Tùy giác độ chúng ta lựa chọn mà có các loại khả năng khác nhau. Một số
loại khả năng hay gặp như:
– Khả năng thực tế là những khả năng do các mối liên hệ tất nhiên quyết
định, xuất hiện từ bản chất bên trong của sự vật và khi có đầy đủ điều kiện sẽ trở thành hiện thực.
– Khả năng hình thức, hay khả năng ảo, khả năng trừu tượng là những khả
năng do các mối liên hệ ngẫu nhiên, quan hệ bên ngoài mang đến và chưa có đủ
điều kiện để chuyển hóa thành hiện thực.
– Ngoài các khả năng chính trên đây, ta còn có thể phân loại thành:
+ Từ góc độ xác suất lớn hay nhỏ xảy ra: Khả năng chủ yếu và khả năng thứ yếu.
+ Xét theo sự liên quan đến lợi ích của con người: Khả năng tốt và khả năng xấu.
+ Khi xét tới sự tương tác giữa các khả năng: Khả năng cùng tồn tại và khả năng loại trừ lẫn nhau
Hiện thực là cái đang có, đang tồn tại thực sự bao gồm tất cảnhững sự vật,
hiện tượng vật chất đang tồn tại khách quan trong thực tếvà những hiện tượng
chủ quan đang tồn tại trong ý thức.
+ Hiện thực khách quan: Chính là thế giới vật chất đang tồn tại khách quan.
+ Hiện thực chủ quan: Là ý thức, tư tưởng đang tồn tại trong mỗi con người
b. Mối quan hệ biện chứng:
Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không
tách rời nhau, luôn chuyển hóa lẫn nhau.
- Khi hiện thực mới xuất hiện thì trong nó lại xuất hiện những khả năngmới.
Những khả năng mới này, trong những điều kiện cụ thể thích hợplại trở
thành những hiện thực mới. Cứ như vậy, khả năng, hiện thực luônchuyển
hoá cho nhau Để khả năng biến thành hiện thực cần có vai trò của các điều
kiện khách quan và chủ quan. Quá trình khả năng biến thành hiện thực chủ
yếu là một quá trình khách quan.
Hoạt động có ý thức của con người có vai trò rất to lớn trong việc biến khả
năng thành hiện thực. Nó có thể đẩy nhanh hoặc kìm hãm quá trình biến đổi
khả năng thành hiện thực. Nó cũng có thể điều khiển khả năng phát triển
theo hướng này hay theo hướng khác bằng cách tạo ra các điều kiện thích ứng.
Các khả năng có thể cùng tồn tại với nhau.
- Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, có thể tồn tại một
số khả năng chứ không phải chỉ có một khả năng.
- Ngoài một số khả năng vốn có ở sự vật trong những điều kiện có sẵn nào đó,
khi có thêm những điều kiện mới thì ở sự vật sẽ xuất hiện thêm một hoặc nhiều khả năng mới.
Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sựvật có thể tồn tại nhiều
khả năng chứ không phải chỉ một khả năng.
- Khả năng ngẫu nhiên, khả năng tất nhiên, khả năng gần, khả năng xa...Khả
năng được hình thành do quy luật vận động nội tại của sự vậtquy định gọi là
khả năng tất nhiên. Nhưng có khả năng được hình thànhcho các tương tác
ngẫu nhiên quy định gọi là khả năng ngẫu nhiên. Khảnăng tất nhiên lại bao
gồm khả năng gần là khả năng đã có đủ hoặc gầnđủ các điều kiện cần thiết
để biến thành hiện thực, và khả năng xa là khảnăng chưa đủ các điều kiện
cần thiết để biến thành hiện thực, nó cònphải trải qua nhiều giai đoạn quá độ nữa.
Để khả năng biến thành hiện thực cần một tập hợp các điều kiện. Tập hợp đó
đc gọi là điều kiện cần và đủ, nếu có nó thì khả năng nhất định biến thành hiện thực.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để định ra kếhoạch, phương
hướng hành động vì hiện thực là cái tồn tại thực sự,còn khả năng là cái hiện chưa
có, nên nếu chỉ dựa vào cái còn ởdạng khả năng thì sẽ dễ rơi vào ảo tưởng. Lenin
cho rằng: Chủnghĩa Mác dựa vào hiện thực, chứ không dựa vào khả năng đểvạch
ra đường lối chính trị của mình và chủ nghĩa Mác căn cứ vàosự thật chứ không
phải dựa vào khả năng. Tuy nhiên, vì khả năng biểu hiện khuynh hướng phát triển
của sự vật, hiện tượng trong tương lai nên khi đề ra kế hoạch, phải tính đến mọi
khả năng để kế hoạch đó sát với thực tiễn.
Phát triển là quá trình mà trong đó khả năng chuyển hóa thành hiệnthực, còn
hiện thực này trong quá trình phát triển của mình lại sinh ra các khả năng mới, các
khả năng mới ấy trong điều kiện thíchhợp lại chuyển hóa thành hiện thực, tạo
thành quá trình vô tận; dovậy, sau khi đã xác định được các khả năng phát triển của
sự vật, hiện tượng, thì mới nên tiến hành lựa chọn và thực hiện khả năng.
Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng có thể tồn
tại một số khả năng và ngoài một số khả năng vốn có, thì khi có điều kiện mới bổ
sung, ở sự vật, hiện tượng sẽ xuất hiện thêm một số khả năng mới dẫn đến sự xuất
hiện một sự vật, hiện tượng mới, phức tạp hơn. Bởi vậy, trong hoạt động nhận
thứcvà hoạt động thực tiễn phải lựa chọn khả năng trong số hiện có,trước hết là
chú ý đến khả năng gần, khả năng tất nhiên vì chúng dễ chuyển hóa thành hiện thực hơn.
Khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết
nên cần tạo điều kiện đó để nó chuyển hóa thành hiện thực. Cần tránh sai lầm, hoặc
tuyệt đối hóa vai trò của nhân tốchủ quan, hoặc xem thường vai trò ấy trong quá
trình biến đổi khả năng thành hiện thực.
QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT I. Khái niệm: 1. Chất:
Chất là một phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, đó là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự
vật, hiện tượng, nói lên sự vật, hiện tượng đó là gì, phân biệt nó với các sự vật, hiện tượng khác.
- Chất có các đặc điểm sau:+) Chất là tính quy định khách quan, tồn tại độc lập với
ý thức của conngười.+) Chất là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính.+) Chất là
cái quy định sự vật, hiện tượng đó là gì, phân biệt nó với các sự vật, hiện tượng
khác.+) Chất có mối quan hệ chặt chẽ với lượng. Lượng là sự thể hiện của chất
trong những điều kiện xác định. Sự biến đổi của lượng có thể dẫnđến sự biến đổi
của chất.-Chất được phân loại thành các loại sau:+) Chất cụ thể: là những chất tồn
tại trong thế giới tự nhiên và xã hội, có thể nhận biết được bằng các giác quan. Ví
dụ: nước, lửa, đất, cây cối, con người,...+) Chất trừu tượng: là những chất không
tồn tại trong thế giới tự nhiênvà xã hội, tư duy chỉ tồn tại trong tư duy của con
người. Ví dụ: khái niệm, định nghĩa, quy luật,...=>Khái niệm về chất có ý nghĩa
quan trọng trong triết học và trong cuộc sống. Trong triết học, khái niệm về chất là
cơ sở để phân biệt sự vật, hiện tượng với nhau, từ đó hình thành các khái niệm,
định nghĩa, quy luật,... Trong cuộc sống, khái niệm về chất giúp chúng ta hiểu
được bản chất của sự vật, hiện tượng, từ đó có cách ứng xử phù hợp. 2. Lượng:
Là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại,
tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
Lượng cũng mang tính khách quan như chất, là cái vốn có của sự vật.
Lượng thường được xác định bởi những đơn vị đo lường cụ thể với con số
chính xác nhưng cũng có lượng biểu thị dưới dạng khái quát, phải dùng tới khả
năng trừu tượng hoá để nhận thức.
Một sự vật có thể có nhiều loại lượng khác nhau.
- Có lượng biểu thị yếu tố bên ngoài (VD: chiều cao, chiều dài của một vật,
…), có lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong (VD: số lượng
nguyên tử của một nguyên tố hoá học,…).
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa mang tính tương đối: có cái
trong mối quan hệ này đóng vai trò là chất nhưng trong mốiquan hệ khác lại là lượng. II.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng ( Nội dung quy luật ):
Thay đổi về lượng sẽ dẫn đến thay đổi về chất nhưng k 3. Độ:
Khái niệm: Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất biện chứng, hữu
cơ chất và lượng trong một khuôn khổ nhất định, mà trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật...Độ là một khuôn khổ, trong đó chất
và lượng thống nhất hữu cơ, không tách rời...
Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi
về lượng ĐÃ ĐỦ làm THAY ĐỔI CĂN BẢN về chất của sự vật, hiện tượng. Sự
thay đổi về lượng khi đạt tới “điểm nút”, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ
dẫn đến sự ra đời của chất mới thông qua “bước nhảy” căn bản về chất.
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự THAY ĐỔI CĂN BẢN về chất
của sự vật, hiện tượng do sự thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng trước đó gây
nên. “Bước nhảy” là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển đồng thời đó
cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật, hiện tượng.
- Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ: dựa trên sự xuất hiện của bước
nhảy ở số lượng bộ phận cấu thành sự vật. +
Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi về chất của tất cả các
mặt, bộ phận, yếu tố cấu thành sự vật… +
Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi một số mặt, bộ phận… cấu thành sự vật..
- Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần: dựa trên thời gian và tính chất
của sự thay đổi về chất của sự vật. Những bước nhảy gọi là đột biến khi chất
của sự vật biến đổi một cách nhanh chóng ở tất cả các bộ phận cơ bản cấu thành nó
Trong “Độ” lượng và chất luôn tác động biện chứng. Đó chính là ..... quy
luật lượng đổi chất đổi và ngược l ại.
Một là, Lượng đổi dẫn đến chất đổi...
Trong mối quan hệ giữa chất và lượng: chất là mặt tương đối ổn định, lượng là
mặt dễ biến đổi hơn. Vì thế sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng bao
giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo
xu hướng hoặc tăng hoặc giảm nhưng không lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất
của sự vật, hiện tượng. Trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó,
chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác. Chỉ khi nào lượng thay đổi đến
giới hạn nhất định (đến độ) mới dẫn đếnsự thay đổi về chất. Vậy sự thay đổi về mặt
lượng tạo điều kiện cho chất thay đổi. Kết quả là sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự
vật, hiện tượng mới ra đời.
Kết luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Mọi đối tượng đều là sự
thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng
vượt quá giớihạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của nó. Kết quả là
sự vật, hiện tượng cũ mất đi, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng. III.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại hai mặt chất và lượng thống nhất
với nhau, nên cả trong nhận thức và thực tiễn cần coi trọng cả hai chỉ tiêu định tính và định lượng...
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ đủ về lượng để đạt được biến
đổi và chất, tránh chủ quan nóng vội, đổi cháy giai đoạn hoạc bảo thủ, trì trệ, thu dong...
Phải có thái độ khách quan, khoa học, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì phải
chủ động và quyết lâm thực hiện bước nhảy, đó là yêu cầu khách quan của sự vận
động của phát triển, trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan, phải
tránh thụ động, ỷ lại...
QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
Quy luật thống nhất & đấu tranh có vị trí hạt nhân của phép biện chứch: Vì
nó chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển... I. Khái niệm:
Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,...có tính chất trái ngược nhau, hoặc
có khuynh hưởng vận động ngược chiều nhau, bài trừ, phủ định lẫn nhau....
Mẫu thuẫn là sự liên hệ của các mặt đối lập...
Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ hữu cơ, ràng buộc, phụ thuộc chặt chẽ
lẫn nhau của các mặt đối lập trong một thể thống nhất không tách rời. Mẫu thuẫn
biện chứng tồn tại khách quan và phổ biến trong mọi sự vật, hiện tượng... II.
Quá trình vận động của mâu thuẫn biện chứng:
Một là: Trong mâu thuẫn (biện chứng), các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu
tranh với nhau không ngừng...
- Thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ hữu cơ, rằng buộc, phụ thuộc
chặt chẽ lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau, không có cái nọ thì không có cái kia
và ngược lại..., hoặc chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập...
Ví dụ: Trg TN..T; Trg XH... Trg TD...
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tương tác, tác động ngược chiều nhau,
bài trù, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập....
Ví dụ: Trg TN...; Trg XH...; Trg TD...
Hai là, Quá trình vận động của mẫu thuẫn biện chứng thường có 3 giai đoạn,
tương ứng với 3 mức độ từ thấp đến cao:
- (1). Giai đoạn khác biệt (tương ứng giai đoạn hình thành sự vật, hiện
tượng)... Đấu tranh chưa gay gắt.
- (2). Giai đoạn đối lập = Đấu tranh giữa các mặt đối lập đã trở nên gay gắt
-- tiêu hao lực lượng của nhau... Buộc chúng phải tăng cường, bổ sung lực
lượng... Kết quả: Thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển nhanh
chóng...Thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển nhanh chóng...
- (3). Giai đoạn xung đột = Mẫu thuẫn phát triển đến đỉnh điểm và được giải
quyết Mĩ mất đi (= Cái cũ mất đi) Hình thành M T mới (Xuất hiện cái
mới cao hơn, phức tạp hơn, hoàn thiện hơn, và đời thay thế cho cái cũ...
Đấu tranh là nguồn gốc và động lực. III.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính kết quả, phổ biến nên phải tôn
trong mâu thuẫn... Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải phát hiện và phân tích mâu thuẫn...
Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét
vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa
chúng, tránh rập khuôn, máy móc...
Nắm vững nguyên tắc: Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh giữa các
mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ... IV.
Vận dụng vào thực tiễn đổi mới Việt Nam:
Nhận thức và giải quyết đúng đắn mâu thuẫn "giữa hai con đường” phát triển
đất nước = Định hướng XHCN >< tự phát lên TBCN... Đấu tranh để định
hướng XHCN giành thắng lợi từng bước.
- Trong lĩnh vực kinh tế: Phát triển nhiều thành phần kinh tế, nhưng đảm bảo
để kinh tế nhà nước và tập thể dần giữ được vai trò chủ đạo...
- Trong lĩnh vực chính trị: Phát triển nền dân chủ XHCN, giữ vững vai trò
lãnh đao của Đảng, chống đa nguyên, đa đảng,...
- Trong lĩnh vực tư tưởng: Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng..., nhưng phải nhận thức đúng đắn và vận dụng sáng
tạo... vào hoàn cảnh Việt Nam, đang hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu...
- Trong lĩnh vực văn hóa: Xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc..
- Mở cửa hội nhập quốc tế toàn diện, nhưng không hòa tan...
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH I. Khái niệm:
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của
sự vật, hiện tượng = tiến lên, nhưng không theo đường thẳng, mà quanh co, phức
tạp theo những chu kỳ phủ định của phủ định...
1. Khái niệm phủ định biện chứng:
Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng khác.
A (Cái bị phủ định) B (Cái phủ định)
Phủ định biện chứng là sự nhảy vọt về chất của sự vật, hiện tượng làm cho cái
cũ mất đi Cái mới ra đời thay thế. Cái mới phải là cái cao hơn, phức tạp hơn,
hoàn thiện hơn..., so với cái cũ. Nói cách khác phủ định biện chứng là sự "thay cũ, đổi mới”
2. Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
a. Tính chu kỳ của phủ định biện chứng:
Phủ định biện chứng diễn ra liên tiếp: Cái cũ cái mới. Cái mới phát triển dần
dần lại chuyển thành cái cũ, đến một lúc lại sinh ra cái mới tiếp theo... Cứ như vậy
cho đến vô cùng... Tuy nhiên quá trình đó không phải đi theo đường thẳng, mà
quanh co, phức tạp theo những chu kỳ phủ định của phủ định.
Mỗi chu kỳ có ít nhất hai lần phủ định (Phủ định cơ bản).
- Lần phủ định thứ nhất gọi là "phủ định”.
- Lần phủ định thứ hai gọi là “Phủ định của phủ định”.
Sau ít nhất 2 lần phủ định Sự vật dường như trở về cái ban đầu, nhưng đã ở
trên cơ sở mới, cao hơn, phức tạp hơn. A(A> A' (A'>định. Ví dụ: - Trong TN: +
KL – Phi kim – KL... (Bảng tuần hoàn HH) + Hạt – Cây - Hạt + Trứng – Con - Trứng
- Trong XH: Công hữu Ng thủy - Tư hữu... – Công hữu XHCN
Không giai cấp – có giai cấp – Không giai cấp Đ/K... - Trong TD: +
TD biện chứng tự phát thời cổ đại: “Thấy rừng không thấy cây"
TD Siêu hình thời cận đại: "Thấy cây - không thấy rừng"
TD biện chứng duy vật (Hiện đại) “Thấy cả rừng - cả cây".
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
Quy luận phủ định của phủ định cho phép chúng ta nhận thức được khuynh
hưởng phát triển của sự vật và hiện tượng là tiến lên, nhưng quanh co, phức tạp
theo các chu kỳ phủ định của phủ định...
Là cơ sở để xây dựng niềm tin khoa học vào sự tất thắng của cải mới Luôn
tìm tòi, phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới...
Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thù, trì trệ, giáo điều..., bám lấy cái cũ, sợ cái
mới... Đồng thời cũng phải khắc phục tư tưởng tả và hữu khuynh trong việc kế
thừa cái cũ đề phát triển cái mới, theo đúng nguyên tắc kế thừa có chọn lọc và cải
tạo..., trong phủ định biện chứng... II.
Nhận thức luận quan niệm biện chứng
1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học:
Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận
thức: Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của Triết học; Mối quan hệ của tri thức,
của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh...
Con người có thể nhận thức thế giới hay không ?
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Không phủ nhận khả năng nhận thức của
con người nhưng giải thích một cách duy tâm, thần bí.
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của
con người; nhận thúc chỉ là sự phản ánh trang thái chủ quan của con người...
Quan điểm của thuyết không thể biết: Con người không thể nhận thức được bản chất thế giới...
Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghĩ Nghi ngờ khả nang nhận thức của con
người, tuy còn hạn chế nhung có yếu là tích cực đối với nhận thúc khoi hoọc... (1. Kant)
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác. Nhận thức là sự phản ánh trực
quan, đơn giản, là bản sao chép nguyên xi trạng thái bất động của sự vật...
2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
a. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức:
Thứ nhất, chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng nhận thức là quá trình phản
ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn. Điều
này có nghĩa là chủ nghĩa duy vật biện chứng thừa nhận thế giới vật chất tồn tại