Khái lược về Quản trị kinh doanh | Đại học Nội Vụ Hà Nội
Quản trị kinh doanhKhái niệm• Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức và kiểm trasự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách có hiệu quả nhất nhằm xác định và thực
hiện mục tiêu cụ thể trong quá trình phát triển.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: quản trị kinh doanh (huha)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
BÀI 4 KHÁI LƯỢC VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần làm tốt các việc sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham
gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu:
o Giáo trình Quản trị Kinh doanh – Tập 1 – Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền 2013
o Bài tập thực hành QTKD 2011 – Chủ biên PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền; đọc chương 1,2,3,13
o Luật doanh nghiệp 11/2014
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. Trang Web môn học. Nội dung Quản trị kinh doanh; Nguyên tắc quản trị; Phương pháp quản trị. Mục tiêu
Giúp sinh viên nắm được khái niệm và mục tiêu của quản trị kinh doanh;
Giúp sinh viên hiểu được khái niệm và đặc điểm của nguyên tắc quản trị;
Giúp sinh viên nắm được khái niệm, đặc điểm phương pháp quản trị;
Giúp sinh viên phân tích được các phương pháp quản trị chủ yếu và hình thức thể hiện của nó. lOMoAR cPSD| 45734214
Tình huố ẫng d n nh pậ
Sử dụng phương pháp quản trị hiệu quả
• Doanh nghiệp tư nhân Việt Tú là một công ty chuyên về công nghệ thông tin, với lĩnh vực hoạt
động chính là thiết kế phần mềm. Ông Tú, giám đốc công ty, là một người khá nghiêm khắc và
chỉnh chu. Từ những ngày đầu thành lập, ông đã đem sự nghiêm khắc này vào điều hành công
ty. Tất cả mọi công việc đều được xử lý theo nội quy, quy chế của Công ty.
• Anh Hùng, một kỹ sư công nghệ thông tin tài năng, đã có nhiều đóng góp cho Công ty ngay từ
những ngày đầu. Tuy nhiên, thời gian gần đây, do gia đình vừa có chuyện buồn nên tháng này
anh có đi làm muộn 5 buổi, nhưng anh vẫn hoàn thành công việc được giao.
• Trong đợt tổng kết cuối tháng, ông Tú đã quyết định: Trong tháng, anh Hùng đi làm muộn 5
buổi, vi phạm giờ giấc làm việc của Công ty, nên quyết định trừ 20% lương trong tháng đó.
Ông cho rằng, với cách xử lý như vậy, sẽ tạo ra “kỷ luật thép” cho Công ty, và anh Hùng sẽ không dám vi phạm nữa.
• Tuy nhiên, anh Hùng không phục. Thời gian sau đó, anh không còn chú tâm nhiều vào công
việc, và cuối cùng, anh đã nộp đơn xin nghỉ việc.
1. Ông Tú đã áp dụng các phương pháp quản trị nào với trường hợp của anh Hùng?
Các phương pháp đó thể hiện như thế nào?
2. Cách áp dụng các phương pháp này có phù hợp và đầy đủ chưa?
3. Trong quản trị kinh doanh, các nhà quản trị có thể áp dụng các phương phápquản trị nào? 2.1.
Quản trị kinh doanh Khái niệm
• Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức và kiểm tra sự
kết hợp các yếu tố sản xuất một cách có hiệu quả nhất nhằm xác định và thực hiện
mục tiêu cụ thể trong quá trình phát triển.
• Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động xác định mục tiêu và thông qua những
người khác để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh
thường xuyên biến động.
Thực chất: Quản trị kinh doanh là quản trị các hoạt động của con người và thông qua
đó quản trị mọi yếu tố khác liên quan tới quá trình kinh doanh.
• Mục tiêu: Giúp doanh nghiệp phát triển vững chắc, có hiệu quả trong môi trường
kinh doanh thường xuyên biến động. lOMoAR cPSD| 45734214 2.2.
Nguyên tắc quản trị 2.2.1. Khái quát
• Định nghĩa: Nguyên tắc là những ràng buộc theo những tiêu chuẩn, chuẩn mực nhất
định buộc mọi người có liên quan phải tuân thủ.
• Có hai loại nguyên tắc là nguyên tắc hoạt động và nguyên tắc quản trị. Cả hai loại
nguyên tắc này đều do các nhà quản trị xây dựng và đưa vào thực hiện. 2.2.2.
Nguyên tắc quản trị
• Khái niệm: Nguyên tắc quản trị là những ràng buộc theo những tiêu chuẩn, chuẩn
mực nhất định buộc mọi người thực hiện hoạt động quản trị phải tuân thủ. • Yêu cầu:
Hệ thống nguyên tắc phải là một thể thống nhất, vừa mang tính độc lập, lại vừa
có tác động tương hỗ lẫn nhau trong việc điều khiển hành vi quản trị. o Phải với tư
cách hệ thống mang tính chất bắt buộc, tự hoạt động; o Phải tạo cho người thực
hiện tính chủ động cao trong hành động của họ; o Phải tác động tích cực đến kết
quả kinh doanh; o Phải thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh.
• Cơ sở xây dựng hệ thống nguyên tắc: o
Mục tiêu của doanh nghiệp o Hệ thống các qui luật kinh tế khách quan o
Các qui định luật pháp, chính sách o Các điều kiện cụ thể của môi trường
• Một số nguyên tắc: o
Thứ nhất, nguyên tắc quản trị định hướng mục tiêu:
Theo nguyên tắc này, mọi cấp quản trị đều phải thực hiện các nhiệm vụ trên cơ
sở hệ thống mục tiêu đã cùng xác định. o
Thứ hai, nguyên tắc quản trị định hướng kết quả:
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở đã xác định trước mục tiêu.
Để thực hiện nguyên tắc này, cấp trên phải có đủ khả năng kiểm tra, đánh giá
kết quả công việc của cấp dưới và chỉ nên giới hạn trong trường hợp công
việc không đòi hỏi quá cao về chất lượng. o
Thứ ba, nguyên tắc ngoại lệ:
Là nguyên tắc giới hạn quyền ra quyết định của quản trị doanh nghiệp ở các
trường hợp sai lệch so với mục tiêu dự kiến và các trường hợp đặc biệt đòi
hỏi có quyết định quan trọng.
Ưu điểm: Giải phóng nhà quản trị cấp cao khỏi các công việc sự vụ để tập trung
giải quyết các nhiệm vụ quản trị phát sinh.
Nhược điểm: Dễ dẫn đến thông tin phản hồi thiếu chính xác vì cấp dưới không
muốn có sự can thiệp của cấp trên. o
Thứ tư, nguyên tắc quản trị trên cơ sở phân chia nhiệm vụ:
Đặc trưng cơ bản là giao nhiệm vụ phải gắn với quyền hạn, quyền lực và
trách nhiệm, cấp quản trị nào ra quyết định thuộc thẩm quyền cấp đó.
Nhiệm vụ lai được phân chia theo nguyên tắc tập quyền hay phân quyền.
o Thứ năm, nguyên tắc chuyên môn hóa: lOMoAR cPSD| 45734214
Việc phân chia nhiệm vụ quản trị phải theo các tiêu chuẩn chuyên môn hóa
nhằm đảm bảo cho mỗi bộ phận, cá nhân có thể thực hiện nhiệm vụ với mức
độ phức tạp nhất có thể.
Đây là cơ sở đảm bảo năng suất, chất lượng của hoạt động quản trị. o
Thứ sáu, nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế:
Việc giải quyết lợi ích phải đảm bảo tính công bằng; thu nhập của mỗi bộ phận,
cá nhân phải phù hợp với kết quả đóng góp của họ.
Đây là cơ sở tạo ra động lực làm việc cho người lao động, đảm bảo sự gắn bó
của người lao động với tập thể; là điều kiện để doanh nghiệp phát triển bền vững. 2.3.
Phương pháp quản trị 2.3.1. Khái quát
• Định nghĩa: Phương pháp quản trị được hiểu là cách thức tác động của chủ thể
đến khách thể quản trị nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
• Ý nghĩa của phương pháp quản trị:
o Phương pháp quản trị có vai trò quan trọng trong hệ thống quản trị. Quản trị chỉ
đạt kết quả cao nếu các nhà quản trị biết sử dụng đúng các phương pháp quản trị. o
Mục tiêu, nhiệm vụ của quản trị được thực hiện thông qua tác động của các
phương pháp quản trị kinh doanh. • Đặc điểm:
o Phương pháp quản trị biểu hiện cụ thể mối quan hệ qua lại giữa chủ thể với đối
tượng và quản trị;tức là mối quan hệ giữa những con người cụ thể, sinh động
với tất cả sự phong phú, phức tạp của đời sống.
o Phương pháp quản trị thường xuyên thay đổi trong từng tình huống cụ thể, tuỳ thuộc
vào đặc điểm của đối tượng cũng như năng lực và kinh nghiệm của chủ nhà quản trị.
o Tác động của các phương pháp quản trị luôn là tác động có mục đích, nhằm
phối hợp hoạt động, bảo đảm sự thống nhất của hệ thống. Trong quá trình quản
trị phải luôn luôn điều chỉnh các phương pháp nhằm đạt mục đích tốt nhất.
Sử dụng các phương pháp quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Tính khoa học
đòi hỏi phải nắm vững đối tượng với những đặc điểm vốn có của nó, để tác động trên
cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đối tượng đó. Tính
nghệ thuật biểu hiện ở chỗ biết lựa chọn và kết hợp các phương pháp trong thực tiễn để
sử dụng tốt tiềm năng doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh đề ra. Quản trị có
hiệu quả nhất khi biết lựa chọn đúng đắn và kết hợp linh hoạt các phương pháp quản trị.
Đó chính là tài nghệ quản trị của các nhà quản trị. 2.3.2.
Các phương pháp quản trị
Trong rất nhiều phương pháp có thể sử dụng, 3 phương pháp sau là chủ yếu:
2.3.2.1. Phương pháp hành chính
• Khái niệm: Là phương pháp quản trị dựa trên cơ sở các mối quan hệ về tổ chức và
kỷ luật của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 45734214
• Biểu hiện: Ở việc ban hành và thực hiện điều lệ, nội quy, quy chế, kế hoạch hoạt động. • Đặc điểm:
o Các phương pháp hành chính đòi hỏi phải dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ
người thực hiện, loại trừ khả năng có sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao.
o Đối với những quyết định hành chính thì mọi người bắt buộc phải thực hiện, không được lựa chọn.
• Vai trò: Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị rất to lớn: o Nó
xác lập chật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp; o Đảm bảo nguyên tắc thống nhất.
• Yêu cầu: Sử dụng các phương pháp hành chính đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm
vững những yêu cầu chặt chẽ sau đây: o Một là, quyết định hành chính chỉ có hiệu
quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ về mọi
mặt. Khi đưa ra một quyết định hành chính phải cân nhắc, tính toán đến các lợi ích
kinh tế. o Hai là, khi sử dụng các phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền
hạn và trách nhiệm của mọi cá nhân bộ phận.
2.3.2.2. Phương pháp kinh tế
• Khái niệm: Là phương pháp chủ thể tác động đối tượng quản trị thông qua các biện pháp kinh tế.
• Biểu hiện: Các phương pháp kinh tế tác động thông qua các lợi ích kinh tế nghĩa là
thông qua sự vận dụng các phạm trù, các đòn bẩy kinh tế,
• Đặc điểm: Đặc điểm của các phương pháp kinh tế là tác động lên đối tượng quản
trị không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích kinh tế. • Vai trò: o
Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập
thể con người trong doanh nghiệp quan tâm hoàn thành nhiệm vụ, người lao
động hăng hái sản xuất và nhiệm vụ chung được giải quyết nhanh chóng, có hiệu
quả. Các phương pháp kinh tế là các phương pháp quản trị tốt nhất để thực hành
tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. o
Các phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành động cho các cá nhân và cấp
dưới, đồng thời cùng tăng trách nhiệm kinh tế của họ. Điều đó giúp chủ doanh
nghiệp giảm được nhiều việc điều hành, kiểm tra, đôn đốc chi li, vụn vặt mang
tính chất sự vụ hành chính, nâng cao ý thức kỷ luật tự giác của người lao động. • Yêu cầu: o
Một là, việc áp dụng các biện pháp kinh tế luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các
đòn bẩy kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, lãi suất, tiền lương, tiền thưởng,... o
Hai là, để áp dụng phương pháp kinh tế phải thực hiện sự phân cấp đúng đắn
giữa các cấp quản trị. o
Ba là, sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi nhà quản trị phải có trình độ và năng
lực về quản trị kinh doanh.
2.3.2.3. Phương pháp giáo dục, thuyết phục lOMoAR cPSD| 45734214
• Khái niệm: Là phương pháp chủ thể tác động vào đối tượng quản trị bằng các biện
pháp tâm lý xã hội và giáo dục thuyết phục.
• Biểu hiện: Lời khuyên, lời động viên.
• Đặc điểm: Uyển chuyển, linh hoạt, không có khuôn mẫu chung và liên quan rất chặt
chẽ đến tác phong và nghệ thuật của nhà quản trị.
• Vai trò: Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản trị kinh doanh vì đối
tượng của quản trị là con người - một thực thể năng động, tổng hoà nhiều mối quan hệ.
Tác động vào con người không chỉ có hành chính, kinh tế, mà còn tác động tinh thần,
tâm lý – xã hội…Vì thế, phương pháp này rất quan trọng trong việc động viên tinh thần
quyết tâm, sáng tạo, say sưa với công việc của mọi người lao động.
Tóm lược cuối bài •
Quản trị kinh doanh: khái niệm, mục tiêu; •
Nguyên tắc quản trị: khái niệm, đặc điểm; • Khái niệm, đặc điểm của phương pháp quản trị; •
Các phương pháp quản trị chủ yếu. lOMoAR cPSD| 45734214 Câu hỏi ôn t pậ
KHẲNG ĐỊNH HOẶC PHỦ ĐỊNH VÀ GIẢI THÍCH
1. Nguyên tắc quản trị là cứng nhắc, không phát huy tính năng động của nhà quản trị nên cần loại bỏ nó đi.
2. Phương pháp hành chính cũng có các đặc trưng giống phương pháp kinh tế.
3. Các phương pháp quản trị bổ sung cho nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản trị doanh nghiệp.
4. Vì nhà quản trị đứng đầu chịu mọi trách nhiệm trước sở hữu chủ và đội ngũ những người
laođộng về hoạt động của doanh nghiệp và mọi người lao động phải tuân thủ mệnh lệnh của
nhà quản trị đứng đầu doanh nghiệp đó nên anh ta có quyền ban hành nguyên tắc buộc người
khác phải tuân thủ mà người khác không có quyền yêu cầu anh ta phải tuân thủ nguyên tắc do anh ta ban hành.