2. Khái niệm chiến lược
2.1 Khái niệm chiến lược
Thuật ngữ chiến lược xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa để chỉ ra
các kế hoạch lớn và dài hạn trên sở chắc chắn rằng cái đối phương
thể làm được, cái đối phương không th làm được. Từ đó thuật ngữ
chiến lược kinh doanh ra đời. "Theo quan điểm truyền thống chiến lược
việc xác định những mục tiêu bản dài hạn của một tổ chức để từ đó
đưa ra các chương trình hành động cụ thể cùng với việc sử dụng các
nguồn lực một cách hợp để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Theo Alfred Chandler (1962). "Chiến lược bao gồm những mục tiêu
bản dài hạn của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình
hành động. phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.
Theo William J. Ghock: “Chiến ợc một kế hoạch mang tính thống
nhất, tính toàn diện tính phối hợp được thiết kế đảm bảo rằng các mục
tiêu bản của tổ chức sẽ được thực hiện".
Theo Michael E. Porter (1996); "Chiến lược nghệ thuật xây dựng các
lợi thể cạnh tranh vững chắc để phòng thủ. Theo cách tiếp cận này, chiến
lược tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tìm thực hiện cái chưa
được làm , bản chất của chiến lược xây dựng được lợi thế cạnh tranh.
Như vậy thể kết luận lại, chiến lược những định hướng một cách
bài bản cho những bước đi của công ty từ hiện tại hướng tới tương lai,
đó tổ chức phải giành được lợi thế cạnh tranh thông qua việc kết hợp các
nguồn lực trong một môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của thị trường đáp ứng mong muốn của các tác nhân liên
quan đến tổ chức. Các định hướng này giúp công ty định hình được con
đường đi của mình, từng bước tích lũy các nguồn lực sử dụng một
cách tập trung các nguồn lực đó một cách tối ưu.
2.2 Khái niệm chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh
của một công ty, tập đoàn trong lĩnh vực kinh doanh, nhằm đạt được hiệu
quả kinh doanh tối ưu. Chiến lược kinh doanh nội dung tổng thể của
một kế hoạch kinh doanh trình tự, gồm một chuỗi các biện pháp, cách
thức kinh doanh chủ yếu xuyên suốt một thời gian dài. Mục tiêu cuối
cùng hướng tới việc thúc đẩy lợi nhuận cao nhất sự phát triển của hệ
thống kinh doanh.
Công ty hoạt động không chiến lược như một người đi trên
đường không xác định mình đi đâu, cứ mặc cho đám đông( thị trường
đối thủ ) đưa đẩy tới đầu thì tới.
- Chiến lược gắn với việc trả lời 3 câu hỏi lớn:
1. Chúng ta đang đứng đâu? Vị trí chúng ta đang đứng đâu. vị
thế trong ngành ra sao. Phác thảo một đường đi chiến lược đến
tương lai.
Hiệu quả cao n
Chất lượng cao n
Lợi thế cạnh tranh
Chi phí thấp
Khác biệt
Đáp ng khách ng
nhanh hơn, nhạy hơn
Đáp ứng khách ng
nhanh hơn, nhạy hơn
2. Chúng ta muốn đi đến đâu? Vạch ra khát vọng chinh phục mạnh
mẽ cho doanh nghiệp. Chúng ta thể đi tới đâu, chinh phục được
những thành tựu gì.
Chúng ta mong muốn trở thành doanh nghiệp hàng đầu khu vực hay
trở thành doanh nghiệp hàng đầu quốc gia và hơn nữa vươn lên tầm
thế giới.
3. Chúng ta muốn đi đến đó bằng cách nào? Chúng ta sẽ cần chiến
lược kinh doanh thế nào để phù hợp với doanh nghiệp dễ đi đến
đích hơn. Sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp ra sao.
- Từ đó rút ra điều đã làm cho chiến lược trở nên quan trọng?
1. Chiến lược tìm ra con đường tối ưu để đạt mục tiêu kinh doanh.
2. Điều quan trọng khai thác nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh. Tận
dụng tối ưu nguồn lực sẵn để tập trung theo đui lợi thế cạnh
tranh nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
3. Để cuối cùng đạt được mục tiêu.
2.3 Lợi thế cạnh tranh
Cạnh tranh trong kinh doanh sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
với đối thủ cạnh tranh nhằm mang lại nhiều v thế nhất cho doanh
nghiệp. Điều này tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa hay các lợi thế kinh tế nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho
mình.
Lợi thế cạnh tranh những làm cho doanh nghiệp nổi bật, trong
khi c đối thủ cạnh tranh khác lại không làm được điều này. Nhờ đó,
doanh nghiệp s hoạt động tốt hơn so với những doanh nghiệp khác.
Lợi thế cạnh tranh tồn tại trong doanh nghiệp sẽ mang lại những lợi
ích như lợi thế v chi phí, mang lại lợi ích vượt xa với các sản phẩm
phẩm tranh tranh. Vây thể thấy, yếu tố này giúp công ty cung cấp
giá trị cao cho khách hàng. Từ đó, tạo ra lợi nhuận lớn hơn cho chính
công ty.
Hình 1: Các nhân tố bản tạo lợi thế cạnh tranh
2.4 Lựa chọn một chiến lược cạnh tranh
a) Chiến lược dẫn đầu về chi phí chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh
bằng cách sản xuất ra sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp để thể
định giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm thu hút
những khách hàng mục tiêu nhạy cảm với giá thấp chiếm được thị
phần lớn.
b) Khác biệt hóa việc doanh nghiệp, sở kinh doanh tạo ra một hay
nhiều giá trị khác biệt cho sản phẩm/dịch vụ, thương hiệu hay
hình hoạt động, quy trình làm việc... của doanh nghiệp đó. Sự khác
biệt ấy không chỉ đơn thuần sự khác nhau v hình thức, nó còn
biểu tượng cho hình ảnh, thương hiệu hay những nét đặc trưng vốn
chỉ doanh nghiệp đó.
Chiến lược khác biệt hóa: Một công ty cạnh tranh bằng ch cung cấp các
sản phẩm độc đáo được nhiều người đánh giá cao.
dụ: chiến lược khác biệt hóa của:
- Apple thiết kế sản phẩm. Các sản phẩm công nghệ iPod, iPhone, iPad
của hãng không hề những tính năng mới nổi bật ngay từ những
ngày đầu mới ra mắt chủ yếu đến từ thiết kế của sản phẩm
c) Chiến lược tập trung giải pháp tập trung vào việc tạo lập lợi thế
cạnh tranh trên sở lựa chọn phạm vi cạnh tranh hẹp trong ngành.
Doanh nghiệp lựa chọn chiến lược tập trung sẽ lựa chọn một phân
khúc hoặc một nhóm phân khúc điều chỉnh chiến lược trong phạm
vi đó không quan tâm đến các phân khúc khác.
dụ: Tân Hiệp Phát áp dụng chiến lược tập trung vào người tiêu dùng
Việt Nam thói quen uống trà để tung ra các sản phẩm như Trà xanh
không độ hay Trà thảo mộc Doctor Thanh.
2.5 Quản trị chiến lược
a) Quản trị chiến lược tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức
thực hiện kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi
lặp lại theo hoặc không theo chu kỳ thời gian nhằm đảm bảo rằng
doanh nghiệp luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn
chế hoặc xoá b được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện
các mục tiêu của mình.
b) Mục đích quản trị chiến ợc:
- Mục đích của quản trị chiến lược chính xác định được hướng đi
ràng, vạch ra những công việc cần phải thực hiện cuối cùng chuẩn
bị nguồn lực, nguồn vốn để hoàn thiện những công việc đó.
- Quản trị chiến ợc công cụ giúp tối ưu hóa tất cả các công việc.
Đồng thời, cũng giúp giải quyết công việc trong một thời gian nhanh
nhất nhờ vào những bước đi chắc chắn và hiệu quả nhất. Quản trị chiến
lược cũng đưa ra những biện pháp dự phòng để không bị động trước s
thay đổi.
c) Vai trò quản trị chiến lược:
- Quản trị chiến lược giúp các doanh nghiệp định ớng tầm nhìn
chiến lược, sứ mạng (nhiệm vụ) mục tiêu của mình.
Muốn quản trị chiến lược hiệu quả, các tổ chức phải quản hệ thống
thông tin môi trường kinh doanh. Căn cứ vào đó, các n quản trị thể
dự báo được các xu hướng biến động của môi trường kinh doanh xác
định nơi nào doanh nghiệp cần đi đến trong tương lai, những cần
phải làm để đạt được những thành quả lâu dài.
Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho
nhà quản trị cũng như nhân viên nắm vững được việc cần làm để đạt
được thành công, tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa c nhà quản trị các
nhân viên cùng nỗ lực để đạt được các mong muốn. Như vậy sẽ
khuyến khích cả hai đối tượng trên đạt được những thành tích ngắn hạn,
nhằm cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của các doanh nghiệp.
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp luôn các chiến lược tốt, thích
nghi với môi trường.
Chiến lược những giải pháp tổng quát, mang tính định hướng giúp
doanh nghiệp 9 đạt được các mục tiêu dài hạn. Chiến lược được hình
thành dựa vào các thông tin bên trong bên ngoài doanh nghiệp được
lựa chọn theo một tiến trình mang tính khoa học. Đồng thời, trong quá
trình quản trị chiến lược, các n quản trị luôn luôn giám sát những biến
động của môi trường kinh doanh điều chỉnh chiến lược khi cần thiết.
vậy, quản trị chiến lược sẽ giúp doanh nghiệp luôn chiến lược tốt ,
thích nghi với môi trường. Điều này rất quan trọng trong bối cảnh môi
trường ngày càng phức tạp, thay đổi liên tục cạnh tranh diễn ra trên
phạm vi toàn cầu.
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chủ động trong việc ra quyết
định nhằm khai thác kịp thời các hội ngăn chặn hoặc hạn chế c
rủi ro trong môi trường bên ngoài, phát huy c điểm mạnh giảm c
điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp.
Điều kiện môi trường các doanh nghiệp gặp phi luôn biến đổi.
Những biến đổi nhanh thường tạo ra các hội nguy bất ngờ. Quá
trình quản trị chiến lược buộc nhà quản trị phân ch dự báo các điều
kiện môi trường trong tương lai gần cũng như tương lai xa. Nhờ thấy
điều kiện môi trường tương lai nhà quản trị khả năng nắm bắt tốt
hơn các hội, tận dụng hết các hội đó giảm bớt nguy liên quan
đến điều kiện môi trường kinh doanh từ đó đưa ra các quyết định
mang tính chủ động. Điều đó có nghĩa khi dự báo các hội khả
năng xuất hiện, các n quản trị chuẩn bị kế hoạch để nắm bắt khi tình
huống cho phép, hoặc khi gặp nguy cơ, c nhà quản trị thể chủ động
tác động vào i trường để giảm bớt rủi ro hoặc chủ động né tránh. Mặt
khác, điểm mạnh điểm yếu luôn tồn tại trong tổ chức do đó nếu không
quản trị chiến lược doanh nghiệp dễ bằng lòng với những hiện có, khi
môi trường thay đổi điểm mạnh sẽ nhanh chóng trở thành điểm yếu
nguy bị đối thủ cạnh tranh khai thác. Ngược lại nếu quản trị chiến lược,
hệ thống thông tin của doanh nghiệp luôn soát điểm mạnh, điểm yếu
để n qun trị sở tận dụng các điểm mạnh nhằm tăng khả năng
cạnh tranh, đồng thời kế hoạch làm giảm các điểm yếu để hạn chế rủi
ro.
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn so
với không quản trị.
Các công trình nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nào vận dụng quản
trị chiến lược thì đạt được kết quả tốt hơn nhiều so với các kết quả họ
đạt được trước đó các kết quả của các doanh nghiệp không vận dụng
quản trị chiến lược. Điều đó không nghĩa là các doanh nghiệp vận
dụng qun trị chiến lược sẽ không gặp phải các vấn đề, thậm chí thể bị
phá sản, nó chỉ nghĩa việc vận dụng quản trị chiến lược sẽ giảm
bớt rủi ro gặp phải các vấn đề trầm trọng tăng kh năng của doanh
nghiệp trong việc tranh thủ c hội trong môi trường khi chúng xuất
hiện.

Preview text:

2. Khái niệm chiến lược
2.1 Khái niệm chiến lược
Thuật ngữ chiến lược xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa để chỉ ra
các kế hoạch lớn và dài hạn trên cơ sở chắc chắn rằng cái gì đối phương
có thể làm được, cái gì đối phương không thể làm được. Từ đó thuật ngữ
chiến lược kinh doanh ra đời. "Theo quan điểm truyền thống chiến lược
là việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức để từ đó
đưa ra các chương trình hành động cụ thể cùng với việc sử dụng các
nguồn lực một cách hợp lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Theo Alfred Chandler (1962). "Chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ
bản dài hạn của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình
hành động. phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.
Theo William J. Ghock: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống
nhất, tính toàn diện và tính phối hợp được thiết kế đảm bảo rằng các mục
tiêu cơ bản của tổ chức sẽ được thực hiện".
Theo Michael E. Porter (1996); "Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các
lợi thể cạnh tranh vững chắc để phòng thủ. Theo cách tiếp cận này, chiến
lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tìm và thực hiện cái chưa
được làm , bản chất của chiến lược là xây dựng được lợi thế cạnh tranh.
Như vậy có thể kết luận lại, chiến lược là những định hướng một cách
bài bản cho những bước đi của công ty từ hiện tại hướng tới tương lai, ở
đó tổ chức phải giành được lợi thế cạnh tranh thông qua việc kết hợp các
nguồn lực trong một môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của thị trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên
quan đến tổ chức. Các định hướng này giúp công ty định hình được con
đường đi của mình, từng bước tích lũy các nguồn lực và sử dụng một
cách tập trung các nguồn lực đó một cách tối ưu.
2.2 Khái niệm chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh
của một công ty, tập đoàn trong lĩnh vực kinh doanh, nhằm đạt được hiệu
quả kinh doanh tối ưu. Chiến lược kinh doanh là nội dung tổng thể của
một kế hoạch kinh doanh có trình tự, gồm một chuỗi các biện pháp, cách
thức kinh doanh chủ yếu xuyên suốt một thời gian dài. Mục tiêu cuối
cùng là hướng tới việc thúc đẩy lợi nhuận cao nhất và sự phát triển của hệ thống kinh doanh.
Công ty hoạt động mà không có chiến lược ví như một người đi trên
đường không xác định mình đi đâu, cứ mặc cho đám đông( thị trường và
đối thủ ) đưa đẩy tới đầu thì tới.
- Chiến lược gắn với việc trả lời 3 câu hỏi lớn:
1. Chúng ta đang đứng ở đâu? Vị trí chúng ta đang đứng ở đâu. Có vị
thế trong ngành ra sao. Phác thảo một đường đi chiến lược đến tương lai.
2. Chúng ta muốn đi đến đâu? Vạch ra khát vọng chinh phục mạnh
mẽ cho doanh nghiệp. Chúng ta có thể đi tới đâu, chinh phục được những thành tựu gì.
Chúng ta mong muốn trở thành doanh nghiệp hàng đầu khu vực hay
trở thành doanh nghiệp hàng đầu quốc gia và hơn nữa là vươn lên tầm thế giới.
3. Chúng ta muốn đi đến đó bằng cách nào? Chúng ta sẽ cần có chiến
lược kinh doanh thế nào để phù hợp với doanh nghiệp và dễ đi đến
đích hơn. Sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp ra sao.
- Từ đó rút ra điều gì đã làm cho chiến lược trở nên quan trọng?
1. Chiến lược là tìm ra con đường tối ưu để đạt mục tiêu kinh doanh.
2. Điều quan trọng là khai thác nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh. Tận
dụng tối ưu nguồn lực có sẵn để tập trung theo đuổi lợi thế cạnh
tranh nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
3. Để cuối cùng đạt được mục tiêu. 2.3 Lợi thế cạnh tranh
Cạnh tranh trong kinh doanh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
với đối thủ cạnh tranh nhằm mang lại nhiều vị thế nhất cho doanh
nghiệp. Điều này tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa hay các lợi thế kinh tế nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho mình.
Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật, trong
khi các đối thủ cạnh tranh khác lại không làm được điều này. Nhờ đó,
doanh nghiệp sẽ hoạt động tốt hơn so với những doanh nghiệp khác.
Lợi thế cạnh tranh tồn tại trong doanh nghiệp sẽ mang lại những lợi
ích như lợi thế về chi phí, mang lại lợi ích vượt xa với các sản phẩm
phẩm tranh tranh. Vây có thể thấy, yếu tố này giúp công ty cung cấp
giá trị cao cho khách hàng. Từ đó, tạo ra lợi nhuận lớn hơn cho chính công ty. Chất lượng cao hơn Hiệu quả cao hơn Lợi thế cạnh tranh Đáp ứng khách hàng Chi phí thấp nhanh hơn, nhạy hơn Khác biệt Đáp ứng khách hàng nhanh hơn, nhạy hơn
Hình 1: Các nhân tố cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh
2.4 Lựa chọn một chiến lược cạnh tranh
a) Chiến lược dẫn đầu về chi phí là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh
bằng cách sản xuất ra sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp để có thể
định giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm thu hút
những khách hàng mục tiêu nhạy cảm với giá thấp và chiếm được thị phần lớn.
b) Khác biệt hóa là việc doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tạo ra một hay
nhiều giá trị khác biệt cho sản phẩm/dịch vụ, thương hiệu hay mô
hình hoạt động, quy trình làm việc. . của doanh nghiệp đó. Sự khác
biệt ấy không chỉ đơn thuần là sự khác nhau về hình thức, nó còn là
biểu tượng cho hình ảnh, thương hiệu hay những nét đặc trưng vốn
chỉ có ở doanh nghiệp đó.
Chiến lược khác biệt hóa: Một công ty cạnh tranh bằng cách cung cấp các
sản phẩm độc đáo được nhiều người đánh giá cao.
Ví dụ: chiến lược khác biệt hóa của:
- Apple là thiết kế sản phẩm. Các sản phẩm công nghệ iPod, iPhone, iPad
của hãng không hề có những tính năng mới và nổi bật ngay từ những
ngày đầu mới ra mắt mà chủ yếu là đến từ thiết kế của sản phẩm
c) Chiến lược tập trung là giải pháp tập trung vào việc tạo lập lợi thế
cạnh tranh trên cơ sở lựa chọn phạm vi cạnh tranh hẹp trong ngành.
Doanh nghiệp lựa chọn chiến lược tập trung sẽ lựa chọn một phân
khúc hoặc một nhóm phân khúc và điều chỉnh chiến lược trong phạm
vi đó mà không quan tâm đến các phân khúc khác.
Ví dụ: Tân Hiệp Phát áp dụng chiến lược tập trung vào người tiêu dùng
Việt Nam có thói quen uống trà để tung ra các sản phẩm như Trà xanh
không độ hay Trà thảo mộc Doctor Thanh.
2.5 Quản trị chiến lược
a) Quản trị chiến lược là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức
thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi
lặp lại theo hoặc không theo chu kỳ thời gian nhằm đảm bảo rằng
doanh nghiệp luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn
chế hoặc xoá bỏ được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình.
b) Mục đích quản trị chiến lược:
- Mục đích của quản trị chiến lược chính là xác định được hướng đi rõ
ràng, vạch ra những công việc cần phải thực hiện và cuối cùng là chuẩn
bị nguồn lực, nguồn vốn để hoàn thiện những công việc đó.
- Quản trị chiến lược là công cụ giúp tối ưu hóa tất cả các công việc.
Đồng thời, nó cũng giúp giải quyết công việc trong một thời gian nhanh
nhất nhờ vào những bước đi chắc chắn và hiệu quả nhất. Quản trị chiến
lược cũng đưa ra những biện pháp dự phòng để không bị động trước sự thay đổi.
c) Vai trò quản trị chiến lược:
- Quản trị chiến lược giúp các doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn
chiến lược, sứ mạng (nhiệm vụ) và mục tiêu của mình.
Muốn quản trị chiến lược có hiệu quả, các tổ chức phải quản lý hệ thống
thông tin môi trường kinh doanh. Căn cứ vào đó, các nhà quản trị có thể
dự báo được các xu hướng biến động của môi trường kinh doanh và xác
định nơi nào mà doanh nghiệp cần đi đến trong tương lai, những gì cần
phải làm để đạt được những thành quả lâu dài.
Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho
nhà quản trị cũng như nhân viên nắm vững được việc gì cần làm để đạt
được thành công, tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nhà quản trị và các
nhân viên và cùng nỗ lực để đạt được các mong muốn. Như vậy sẽ
khuyến khích cả hai đối tượng trên đạt được những thành tích ngắn hạn,
nhằm cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của các doanh nghiệp.
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp luôn có các chiến lược tốt, thích nghi với môi trường.
Chiến lược là những giải pháp tổng quát, mang tính định hướng giúp
doanh nghiệp 9 đạt được các mục tiêu dài hạn. Chiến lược được hình
thành dựa vào các thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và được
lựa chọn theo một tiến trình mang tính khoa học. Đồng thời, trong quá
trình quản trị chiến lược, các nhà quản trị luôn luôn giám sát những biến
động của môi trường kinh doanh và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết.
Vì vậy, quản trị chiến lược sẽ giúp doanh nghiệp luôn có chiến lược tốt ,
thích nghi với môi trường. Điều này rất quan trọng trong bối cảnh môi
trường ngày càng phức tạp, thay đổi liên tục và cạnh tranh diễn ra trên phạm vi toàn cầu.
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chủ động trong việc ra quyết
định nhằm khai thác kịp thời các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các
rủi ro trong môi trường bên ngoài, phát huy các điểm mạnh và giảm các
điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp.
Điều kiện môi trường mà các doanh nghiệp gặp phải luôn biến đổi.
Những biến đổi nhanh thường tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Quá
trình quản trị chiến lược buộc nhà quản trị phân tích và dự báo các điều
kiện môi trường trong tương lai gần cũng như tương lai xa. Nhờ thấy rõ
điều kiện môi trường tương lai mà nhà quản trị có khả năng nắm bắt tốt
hơn các cơ hội, tận dụng hết các cơ hội đó và giảm bớt nguy cơ liên quan
đến điều kiện môi trường kinh doanh và từ đó đưa ra các quyết định
mang tính chủ động. Điều đó có nghĩa là khi dự báo các cơ hội có khả
năng xuất hiện, các nhà quản trị chuẩn bị kế hoạch để nắm bắt khi tình
huống cho phép, hoặc khi gặp nguy cơ, các nhà quản trị có thể chủ động
tác động vào môi trường để giảm bớt rủi ro hoặc chủ động né tránh. Mặt
khác, điểm mạnh và điểm yếu luôn tồn tại trong tổ chức do đó nếu không
quản trị chiến lược doanh nghiệp dễ bằng lòng với những gì hiện có, khi
môi trường thay đổi điểm mạnh sẽ nhanh chóng trở thành điểm yếu và có
nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh khai thác. Ngược lại nếu quản trị chiến lược,
hệ thống thông tin của doanh nghiệp luôn rà soát điểm mạnh, điểm yếu
để nhà quản trị có cơ sở tận dụng các điểm mạnh nhằm tăng khả năng
cạnh tranh, đồng thời có kế hoạch làm giảm các điểm yếu để hạn chế rủi ro.
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn so với không quản trị.
Các công trình nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nào vận dụng quản
trị chiến lược thì đạt được kết quả tốt hơn nhiều so với các kết quả mà họ
đạt được trước đó và các kết quả của các doanh nghiệp không vận dụng
quản trị chiến lược. Điều đó không có nghĩa là các doanh nghiệp vận
dụng quản trị chiến lược sẽ không gặp phải các vấn đề, thậm chí có thể bị
phá sản, mà nó chỉ có nghĩa là việc vận dụng quản trị chiến lược sẽ giảm
bớt rủi ro gặp phải các vấn đề trầm trọng và tăng khả năng của doanh
nghiệp trong việc tranh thủ các cơ hội trong môi trường khi chúng xuất hiện.