Khái niệm chủ thể của quan hệ pháp luật - Pháp luật đại cương | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng

Khái niệm chủ thể của quan hệ pháp luật - Pháp luật đại cương | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

KHÁI NIỆM CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT:
-Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể, theo những
điều kiện do pháp luật quy định, tham gia vào quan hệ pháp luật nhất định.
BẢN CHI TIẾT ĐỂ ĐỌC HIỂU
CÁC LOẠI CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT:
1.Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự:
Khái niệm: Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là những người tham gia vào
quan hệ pháp luật dân sự và có các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. Chủ thể
của quan hệ này bao gồm:
+ Cá nhân: Người có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
+ Pháp nhân: Pháp nhân là tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và
chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Chủ thể này tham gia vào các quan hệ pháp
luật một cách độc lập và nhân danh chính mình.
+ Tổ hợp tác: Là loại hình được thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác kinh doanh (có
chứng thực của UBND xã, phường) của 3 cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản,
công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng có trách nhiệm và cùng có lợi.
+ Hộ gia đình: Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để làm kinh tế chung
trong quan hệ sử dụng đất, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực kinh
doanh khác theo quy định của pháp luật là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
+ Nhà nước: Với tư cách là chủ thể đặc biệt trong giao dịch dân sự. Nhà nước là chủ
thể của một số quan hệ như quan hệ thừa kế, quan hệ sở hữu…
VÍ DỤ: 1.Ví dụ chủ thể quan hệ pháp luật dân sự
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật dân sự là một người mua bán nhà. Trong
trường hợp này, người mua và người bán sẽ ký kết một hợp đồng mua bán nhà. Hợp
đồng này sẽ xác định các điều kiện của việc mua bán, bao gồm giá cả, thời gian thanh
toán và các điều kiện khác. Nếu bất kỳ điều kiện nào trong hợp đồng không được tuân
thủ, chủ thể pháp luật dân sự có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc khởi kiện để
giải quyết tranh chấp .
2.Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính:
Khái niệm: Chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính chính là các bên tham gia
quan hệ này có năng lực chủ thể với các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau
theo quy định của pháp luật hành chính. Chủ thể của quan hệ này gồm:
+ Cán bộ nhà nước
+ Đơn vị kinh tế,
+ Cơ quan nhà nước,
+ Công dân Việt Nam,
+ Tổ chức xã hội,
+ Người nước ngoài,
+ Người nước ngoài,
– Trong quan hệ pháp luật hành chính có một bên chủ thể luôn hiện diện trong mọi
quan hệ này chính đó là:
+ Chủ thể quản lý hành chính nhà nước: Là cá nhân hoặc tổ chức của con người mang
quyền lực hành chính, nhân danh nhà nước và thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước.
+ Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước: Là một bên trong quan hệ hành chính
pháp lý, chịu sự quản lý và tuân theo mệnh lệnh của chủ thể quản lý. Trong quan hệ
pháp luật hành chính, đây có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia không với tư
cách là người có quyền lực hành chính nhà nước; hoặc công dân cá nhân, tổ chức kinh
tế ngoài quốc doanh, tổ chức xã hội không mang quyền lực hành chính nhà nước.
Như vậy, công dân Việt Nam không chỉ là chủ thể quản lý mà còn có quyền và nghĩa
vụ tham gia quản lý nhà nước, làm cho mục đích quản lý hành chính ngày càng thể
hiện rõ hơn lợi ích và nguyện vọng của họ của người dân.
VÍ DỤ: 2. ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật hành chính
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật hành chính là một công dân đang yêu cầu cấp
giấy phép lái xe. Trong trường hợp này, chủ thể pháp luật hành chính là cơ quan quản
lý giao thông đường bộ. Công dân sẽ phải nộp đầy đủ các giấy tờ và thông tin liên
quan để được cấp giấy phép lái xe. Nếu công dân không tuân thủ các quy định về an
toàn giao thông hoặc không đáp ứng được các yêu cầu khác, cơ quan quản lý giao
thông đường bộ có thể từ chối cấp giấy phép lái xe.
3.Chủ thể quan hệ pháp luật đất đai:
Khái niệm:– Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai là các bên tham gia quan hệ pháp
luật đất đai bao gồm nhà nước và người sử dụng đất. Theo đó:
+ Người sử dụng đất là chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai. Người sử dụng đất có
thể là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai,
có ý chí độc lập, có quyền và nghĩa vụ nhất định.
+ Các chủ thể trong quan hệ đất đai bao gồm: Tổ chức trong nước: Cơ quan nhà nước,
đơn vị kinh tế, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, …, cá nhân trong
nước, hộ gia đình, cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc cùng dòng họ, cơ sở tôn giáo,
tổ chức nước ngoài với có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư và hoạt động văn hóa, khoa học thường xuyên hoặc trở về sinh sống ổn
định tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
+ Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật đất đai, Nhà nước tham gia vào
quan hệ pháp luật đất đai với tư cách là chủ sở hữu đại diện chủ hữu và thống nhất
quản lý toàn bộ đất đai. Nhà Nước thường xuyên tham gia vào quan hệ pháp luật đất
đai và luôn có tư cách chủ thể.
+ Ngoài Nhà nước còn có các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo và cộng
đồng dân cư. Nhưng không phải mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo,
cộng đồng dân cư đều là chủ thể của pháp luật đất đai mà phải đáp ứng những điều
kiện nhất định.
VÍ DỤ: 3. ví dụ về chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật đất đai là một người sở hữu một mảnh đất.
Trong trường hợp này, chủ thể pháp luật đất đai là người sở hữu mảnh đất. Người sở
hữu có quyền sử dụng và tận dụng mảnh đất của mình theo các quy định của pháp
luật. Nếu người sở hữu muốn bán hoặc cho thuê mảnh đất, họ có thể ký kết các hợp
đồng tương ứng với các bên liên quan. Nếu bất kỳ điều kiện nào trong hợp đồng
không được tuân thủ, chủ thể pháp luật đất đai có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại
hoặc khởi kiện để giải quyết tranh chấp.
4.Chủ thể quan hệ pháp luật lao động:
Khái niệm: Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động là những bên tham gia quan hệ
pháp luật lao động bao gồm:
+ Người lao động: Là các cá nhân 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có giao kết
hợp đồng lao động, có đầy đủ năng lực hành vi lao động và năng lực pháp luật lao
động. Người lao động bao gồm: công dân, người nước ngoài và người không quốc
tịch.
+ Người sử dụng lao động: Là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu là cá nhân
thì phải đủ 18 tuổi trở lên và được thuê, sử dụng và trả công. Có đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật, phải có năng lực hành vi và năng lực pháp luật lao động.
VÍ DỤ: 4. vd về chủ thể quan hệ pháp luật lao động
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật lao động là một công ty tuyển dụng nhân viên
mới. Trong trường hợp này, chủ thể pháp luật lao động là công ty. Công ty sẽ phải
tuân thủ các quy định về lao động, bao gồm các quy định về lương, giờ làm việc và
các điều kiện khác. Nếu công ty không tuân thủ các quy định này, chủ thể pháp luật
lao động có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc khởi kiện để giải quyết tranh chấp.
5.chủ thể kinh doanh:
Khái niệm:– Chủ thể kinh doanh có thể là tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác hay hộ gia đình
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài) và thực hiện trên thực tế các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận.
TÓM TẮT
1.Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự:
Cá nhân: Người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Pháp nhân: Tổ chức có tài sản riêng, trách nhiệm pháp lý, và tham gia quan hệ pháp
luật một cách tự chủ và đại diện cho bản thân.
Tổ hợp tác: Loại hình kinh doanh được thành lập bởi 3 cá nhân trở lên, cùng đóng góp
tài sản, công sức, trách nhiệm và lợi ích.
Hộ gia đình: Hộ gia đình có tài sản chung để làm kinh tế chung trong quan hệ sử dụng
đất, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực kinh doanh khác theo quy định
của pháp luật.
Nhà nước: Chủ thể đặc biệt trong giao dịch dân sự. Nhà nước là chủ thể của một số
quan hệ như quan hệ thừa kế, quan hệ sở hữu…
VÍ DỤ: 1.Ví dụ chủ thể quan hệ pháp luật dân sự
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật dân sự là một người mua bán nhà. Trong
trường hợp này, người mua và người bán sẽ ký kết một hợp đồng mua bán nhà. Hợp
đồng này sẽ xác định các điều kiện của việc mua bán, bao gồm giá cả, thời gian thanh
toán và các điều kiện khác. Nếu bất kỳ điều kiện nào trong hợp đồng không được tuân
thủ, chủ thể pháp luật dân sự có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc khởi kiện để
giải quyết tranh chấp .
2.Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính:
Khái niệm: Chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính chính là các bên tham gia
quan hệ này có năng lực chủ thể với các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau
theo quy định của pháp luật hành chính. Chủ thể của quan hệ này gồm:
+ Cán bộ nhà nước
+ Đơn vị kinh tế,
+ Cơ quan nhà nước,
+ Công dân Việt Nam,
+ Tổ chức xã hội,
+ Người nước ngoài,
+ Người nước ngoài,
Chủ thể quản lý hành chính nhà nước là những người hoặc tổ chức có quyền lực hành
chính, đại diện cho nhà nước và thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước.
Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là những người hoặc tổ chức không có
quyền lực hành chính, mà phải tuân theo sự chỉ đạo và điều hành của chủ thể quản lý.
Họ có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc công dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội.
Công dân Việt Nam vừa là chủ thể của quản lý hành chính nhà nước, vừa có quyền và
nghĩa vụ tham gia quản lý nhà nước. Điều này giúp cho mục tiêu quản lý hành chính
phù hợp với lợi ích và mong muốn của người dân.
VÍ DỤ: 2. ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật hành chính
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật hành chính là một công dân đang yêu cầu cấp
giấy phép lái xe. Trong trường hợp này, chủ thể pháp luật hành chính là cơ quan quản
lý giao thông đường bộ. Công dân sẽ phải nộp đầy đủ các giấy tờ và thông tin liên
quan để được cấp giấy phép lái xe. Nếu công dân không tuân thủ các quy định về an
toàn giao thông hoặc không đáp ứng được các yêu cầu khác, cơ quan quản lý giao
thông đường bộ có thể từ chối cấp giấy phép lái xe.
3.Chủ thể quan hệ pháp luật đất đai:
Khái niệm:– Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai là các bên tham gia quan hệ pháp
luật đất đai bao gồm nhà nước và người sử dụng đất. Theo đó:
Người sử dụng đất là những người hoặc tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan đến
đất đai, có thể là cơ quan nhà nước, đơn vị kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc cơ sở tôn giáo.
Tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài là những người hoặc tổ chức có liên quan
đến đất đai theo các quy định của pháp luật về đầu tư, ngoại giao, văn hóa, khoa học
hoặc sinh sống ổn định tại Việt Nam.
Nhà nước là chủ thể đặc biệt trong quan hệ pháp luật đất đai, là chủ sở hữu toàn bộ
đất đai và thực hiện chức năng quản lý, điều hành và phân bổ đất đai.
VÍ DỤ: 3. ví dụ về chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật đất đai là một người sở hữu một mảnh đất.
Trong trường hợp này, chủ thể pháp luật đất đai là người sở hữu mảnh đất. Người sở
hữu có quyền sử dụng và tận dụng mảnh đất của mình theo các quy định của pháp
luật. Nếu người sở hữu muốn bán hoặc cho thuê mảnh đất, họ có thể ký kết các hợp
đồng tương ứng với các bên liên quan. Nếu bất kỳ điều kiện nào trong hợp đồng
không được tuân thủ, chủ thể pháp luật đất đai có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại
hoặc khởi kiện để giải quyết tranh chấp.
4.Chủ thể quan hệ pháp luật lao động:
Khái niệm: Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động là những bên tham gia quan hệ
pháp luật lao động bao gồm:
Chủ thể quan hệ pháp luật lao động gồm hai loại: người lao động và người sử dụng
lao động.
Người lao động là những cá nhân có khả năng, năng lực và hợp đồng lao động, bao
gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài.
Người sử dụng lao động là những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều
kiện, năng lực và trách nhiệm thuê và trả công cho người lao động.
VÍ DỤ: 4. vd về chủ thể quan hệ pháp luật lao động
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật lao động là một công ty tuyển dụng nhân viên
mới. Trong trường hợp này, chủ thể pháp luật lao động là công ty. Công ty sẽ phải
tuân thủ các quy định về lao động, bao gồm các quy định về lương, giờ làm việc và
các điều kiện khác. Nếu công ty không tuân thủ các quy định này, chủ thể pháp luật
lao động có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc khởi kiện để giải quyết tranh chấp.
5.chủ thể kinh doanh:
Khái niệm:– Chủ thể kinh doanh có thể là tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác hay hộ gia đình
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài) và thực hiện trên thực tế các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận.
| 1/5

Preview text:

KHÁI NIỆM CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT:
-Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể, theo những
điều kiện do pháp luật quy định, tham gia vào quan hệ pháp luật nhất định.
BẢN CHI TIẾT ĐỂ ĐỌC HIỂU
CÁC LOẠI CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT:
1.Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự:
Khái niệm: Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là những người tham gia vào
quan hệ pháp luật dân sự và có các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. Chủ thể
của quan hệ này bao gồm:
+ Cá nhân: Người có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
+ Pháp nhân: Pháp nhân là tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và
chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Chủ thể này tham gia vào các quan hệ pháp
luật một cách độc lập và nhân danh chính mình.
+ Tổ hợp tác: Là loại hình được thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác kinh doanh (có
chứng thực của UBND xã, phường) của 3 cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản,
công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng có trách nhiệm và cùng có lợi.
+ Hộ gia đình: Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để làm kinh tế chung
trong quan hệ sử dụng đất, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực kinh
doanh khác theo quy định của pháp luật là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
+ Nhà nước: Với tư cách là chủ thể đặc biệt trong giao dịch dân sự. Nhà nước là chủ
thể của một số quan hệ như quan hệ thừa kế, quan hệ sở hữu…
VÍ DỤ: 1.Ví dụ chủ thể quan hệ pháp luật dân sự
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật dân sự là một người mua bán nhà. Trong
trường hợp này, người mua và người bán sẽ ký kết một hợp đồng mua bán nhà. Hợp
đồng này sẽ xác định các điều kiện của việc mua bán, bao gồm giá cả, thời gian thanh
toán và các điều kiện khác. Nếu bất kỳ điều kiện nào trong hợp đồng không được tuân
thủ, chủ thể pháp luật dân sự có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc khởi kiện để giải quyết tranh chấp .
2.Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính:
Khái niệm: Chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính chính là các bên tham gia
quan hệ này có năng lực chủ thể với các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau
theo quy định của pháp luật hành chính. Chủ thể của quan hệ này gồm: + Cán bộ nhà nước + Đơn vị kinh tế, + Cơ quan nhà nước, + Công dân Việt Nam, + Tổ chức xã hội, + Người nước ngoài, + Người nước ngoài,
– Trong quan hệ pháp luật hành chính có một bên chủ thể luôn hiện diện trong mọi
quan hệ này chính đó là:
+ Chủ thể quản lý hành chính nhà nước: Là cá nhân hoặc tổ chức của con người mang
quyền lực hành chính, nhân danh nhà nước và thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
+ Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước: Là một bên trong quan hệ hành chính
pháp lý, chịu sự quản lý và tuân theo mệnh lệnh của chủ thể quản lý. Trong quan hệ
pháp luật hành chính, đây có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia không với tư
cách là người có quyền lực hành chính nhà nước; hoặc công dân cá nhân, tổ chức kinh
tế ngoài quốc doanh, tổ chức xã hội không mang quyền lực hành chính nhà nước.
Như vậy, công dân Việt Nam không chỉ là chủ thể quản lý mà còn có quyền và nghĩa
vụ tham gia quản lý nhà nước, làm cho mục đích quản lý hành chính ngày càng thể
hiện rõ hơn lợi ích và nguyện vọng của họ của người dân.
VÍ DỤ: 2. ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật hành chính
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật hành chính là một công dân đang yêu cầu cấp
giấy phép lái xe. Trong trường hợp này, chủ thể pháp luật hành chính là cơ quan quản
lý giao thông đường bộ. Công dân sẽ phải nộp đầy đủ các giấy tờ và thông tin liên
quan để được cấp giấy phép lái xe. Nếu công dân không tuân thủ các quy định về an
toàn giao thông hoặc không đáp ứng được các yêu cầu khác, cơ quan quản lý giao
thông đường bộ có thể từ chối cấp giấy phép lái xe.
3.Chủ thể quan hệ pháp luật đất đai:
Khái niệm:– Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai là các bên tham gia quan hệ pháp
luật đất đai bao gồm nhà nước và người sử dụng đất. Theo đó:
+ Người sử dụng đất là chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai. Người sử dụng đất có
thể là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai,
có ý chí độc lập, có quyền và nghĩa vụ nhất định.
+ Các chủ thể trong quan hệ đất đai bao gồm: Tổ chức trong nước: Cơ quan nhà nước,
đơn vị kinh tế, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, …, cá nhân trong
nước, hộ gia đình, cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc cùng dòng họ, cơ sở tôn giáo,
tổ chức nước ngoài với có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư và hoạt động văn hóa, khoa học thường xuyên hoặc trở về sinh sống ổn
định tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
+ Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật đất đai, Nhà nước tham gia vào
quan hệ pháp luật đất đai với tư cách là chủ sở hữu đại diện chủ hữu và thống nhất
quản lý toàn bộ đất đai. Nhà Nước thường xuyên tham gia vào quan hệ pháp luật đất
đai và luôn có tư cách chủ thể.
+ Ngoài Nhà nước còn có các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo và cộng
đồng dân cư. Nhưng không phải mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo,
cộng đồng dân cư đều là chủ thể của pháp luật đất đai mà phải đáp ứng những điều kiện nhất định.
VÍ DỤ: 3. ví dụ về chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật đất đai là một người sở hữu một mảnh đất.
Trong trường hợp này, chủ thể pháp luật đất đai là người sở hữu mảnh đất. Người sở
hữu có quyền sử dụng và tận dụng mảnh đất của mình theo các quy định của pháp
luật. Nếu người sở hữu muốn bán hoặc cho thuê mảnh đất, họ có thể ký kết các hợp
đồng tương ứng với các bên liên quan. Nếu bất kỳ điều kiện nào trong hợp đồng
không được tuân thủ, chủ thể pháp luật đất đai có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại
hoặc khởi kiện để giải quyết tranh chấp.
4.Chủ thể quan hệ pháp luật lao động:
Khái niệm: Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động là những bên tham gia quan hệ
pháp luật lao động bao gồm:
+ Người lao động: Là các cá nhân 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có giao kết
hợp đồng lao động, có đầy đủ năng lực hành vi lao động và năng lực pháp luật lao
động. Người lao động bao gồm: công dân, người nước ngoài và người không quốc tịch.
+ Người sử dụng lao động: Là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu là cá nhân
thì phải đủ 18 tuổi trở lên và được thuê, sử dụng và trả công. Có đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật, phải có năng lực hành vi và năng lực pháp luật lao động.
VÍ DỤ: 4. vd về chủ thể quan hệ pháp luật lao động
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật lao động là một công ty tuyển dụng nhân viên
mới. Trong trường hợp này, chủ thể pháp luật lao động là công ty. Công ty sẽ phải
tuân thủ các quy định về lao động, bao gồm các quy định về lương, giờ làm việc và
các điều kiện khác. Nếu công ty không tuân thủ các quy định này, chủ thể pháp luật
lao động có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc khởi kiện để giải quyết tranh chấp. 5.chủ thể kinh doanh:
Khái niệm:– Chủ thể kinh doanh có thể là tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác hay hộ gia đình
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài) và thực hiện trên thực tế các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận. TÓM TẮT
1.Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự:
Cá nhân: Người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Pháp nhân: Tổ chức có tài sản riêng, trách nhiệm pháp lý, và tham gia quan hệ pháp
luật một cách tự chủ và đại diện cho bản thân.
Tổ hợp tác: Loại hình kinh doanh được thành lập bởi 3 cá nhân trở lên, cùng đóng góp
tài sản, công sức, trách nhiệm và lợi ích.
Hộ gia đình: Hộ gia đình có tài sản chung để làm kinh tế chung trong quan hệ sử dụng
đất, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước: Chủ thể đặc biệt trong giao dịch dân sự. Nhà nước là chủ thể của một số
quan hệ như quan hệ thừa kế, quan hệ sở hữu…
VÍ DỤ: 1.Ví dụ chủ thể quan hệ pháp luật dân sự
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật dân sự là một người mua bán nhà. Trong
trường hợp này, người mua và người bán sẽ ký kết một hợp đồng mua bán nhà. Hợp
đồng này sẽ xác định các điều kiện của việc mua bán, bao gồm giá cả, thời gian thanh
toán và các điều kiện khác. Nếu bất kỳ điều kiện nào trong hợp đồng không được tuân
thủ, chủ thể pháp luật dân sự có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc khởi kiện để giải quyết tranh chấp .
2.Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính:
Khái niệm: Chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính chính là các bên tham gia
quan hệ này có năng lực chủ thể với các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau
theo quy định của pháp luật hành chính. Chủ thể của quan hệ này gồm: + Cán bộ nhà nước + Đơn vị kinh tế, + Cơ quan nhà nước, + Công dân Việt Nam, + Tổ chức xã hội, + Người nước ngoài, + Người nước ngoài,
Chủ thể quản lý hành chính nhà nước là những người hoặc tổ chức có quyền lực hành
chính, đại diện cho nhà nước và thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước.
Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là những người hoặc tổ chức không có
quyền lực hành chính, mà phải tuân theo sự chỉ đạo và điều hành của chủ thể quản lý.
Họ có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc công dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội.
Công dân Việt Nam vừa là chủ thể của quản lý hành chính nhà nước, vừa có quyền và
nghĩa vụ tham gia quản lý nhà nước. Điều này giúp cho mục tiêu quản lý hành chính
phù hợp với lợi ích và mong muốn của người dân.
VÍ DỤ: 2. ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật hành chính
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật hành chính là một công dân đang yêu cầu cấp
giấy phép lái xe. Trong trường hợp này, chủ thể pháp luật hành chính là cơ quan quản
lý giao thông đường bộ. Công dân sẽ phải nộp đầy đủ các giấy tờ và thông tin liên
quan để được cấp giấy phép lái xe. Nếu công dân không tuân thủ các quy định về an
toàn giao thông hoặc không đáp ứng được các yêu cầu khác, cơ quan quản lý giao
thông đường bộ có thể từ chối cấp giấy phép lái xe.
3.Chủ thể quan hệ pháp luật đất đai:
Khái niệm:– Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai là các bên tham gia quan hệ pháp
luật đất đai bao gồm nhà nước và người sử dụng đất. Theo đó:
Người sử dụng đất là những người hoặc tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan đến
đất đai, có thể là cơ quan nhà nước, đơn vị kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc cơ sở tôn giáo.
Tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài là những người hoặc tổ chức có liên quan
đến đất đai theo các quy định của pháp luật về đầu tư, ngoại giao, văn hóa, khoa học
hoặc sinh sống ổn định tại Việt Nam.
Nhà nước là chủ thể đặc biệt trong quan hệ pháp luật đất đai, là chủ sở hữu toàn bộ
đất đai và thực hiện chức năng quản lý, điều hành và phân bổ đất đai.
VÍ DỤ: 3. ví dụ về chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật đất đai là một người sở hữu một mảnh đất.
Trong trường hợp này, chủ thể pháp luật đất đai là người sở hữu mảnh đất. Người sở
hữu có quyền sử dụng và tận dụng mảnh đất của mình theo các quy định của pháp
luật. Nếu người sở hữu muốn bán hoặc cho thuê mảnh đất, họ có thể ký kết các hợp
đồng tương ứng với các bên liên quan. Nếu bất kỳ điều kiện nào trong hợp đồng
không được tuân thủ, chủ thể pháp luật đất đai có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại
hoặc khởi kiện để giải quyết tranh chấp.
4.Chủ thể quan hệ pháp luật lao động:
Khái niệm: Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động là những bên tham gia quan hệ
pháp luật lao động bao gồm:
Chủ thể quan hệ pháp luật lao động gồm hai loại: người lao động và người sử dụng lao động.
Người lao động là những cá nhân có khả năng, năng lực và hợp đồng lao động, bao
gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài.
Người sử dụng lao động là những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều
kiện, năng lực và trách nhiệm thuê và trả công cho người lao động.
VÍ DỤ: 4. vd về chủ thể quan hệ pháp luật lao động
Một ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật lao động là một công ty tuyển dụng nhân viên
mới. Trong trường hợp này, chủ thể pháp luật lao động là công ty. Công ty sẽ phải
tuân thủ các quy định về lao động, bao gồm các quy định về lương, giờ làm việc và
các điều kiện khác. Nếu công ty không tuân thủ các quy định này, chủ thể pháp luật
lao động có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc khởi kiện để giải quyết tranh chấp. 5.chủ thể kinh doanh:
Khái niệm:– Chủ thể kinh doanh có thể là tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác hay hộ gia đình
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài) và thực hiện trên thực tế các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận.