Khái niệm hình phạt - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
a. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
9.3.1. Khái niệm hình phạt
a. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định
trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại
phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Về bản chất, hình phạt là biện pháp cưỡng chế do cơ quan có thẩm quyền quyết định
là Tòa án. Thông qua bản án, quyết định của Tòa án, đối tượng phải chấp hành hình phạt là
người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội, những đối tượng này sẽ bị tước bỏ hoặc bị hạn
chế quyền, lợi ích của mình. Chỉ có chế tài hình sự thì một người mới bị bắt giam, bị tước
quyền tự do, bị cải tạo hoặc bị tước cả quyền sống của mình.
b. Hình phạt có 4 đặc điểm:
- Là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước.
- Được quy định trong BLHS ở phần chung và các phần các tội phạm cụ thể.
- Bộ luật sự quy định chi tiết nội dung, điều kiện áp dụng của hình phạt đối với mỗi tội phạm.
- Chỉ do Tòa án quyết định áp dụng đối với cá nhân hoặc pháp nhân thương mại phạm tội.
9.3.2. Mục đích hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn
giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội
mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Việc quy định hệ thống vì 04 mục đích:
- Trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội, buộc kẻ phạm tội phải gánh chịu
hậu quả pháp lý bất lợi từ hành vi phạm tội của họ, bị tước bỏ hoặc hạn chế một số
quyền, lợi ích thiết thân của họ (kể cả quyền sống)
- Giáo dục người, pháp nhân thương mại phạm tội để họ có ý thức tuân theo pháp
luật và các quy tắc của cuộc sống.
- Ngăn ngừa kẻ phạm tội thực hiện hành vi phạm tội mới.
- Răn đe đối với xã hội, giáo dục người, pháp nhân thương mại khác ý thức tôn
trọng pháp luật, góp phần có hiệu quả vào công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
9.3.3. Các hình phạt đối với người phạm tội 1. Hình phạt chính
- Cảnh cáo: là hình thức khiển trách công khai của Nhà nước đối với người bị kết án
phạm tội, được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm
nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
Ví dụ: Đang đi nhanh, xe nổ lốp giữa đường vô tình tông trúng người khác, chỉ xây
xát nhẹ, tỉ lệ thương tổn 35%. Tuy nhiên người kia kiện, người có lỗi sau khi được cơ quan
chức năng xem xét điều kiện, hoàn cảnh có lỗi thì đưa ra quyết định hình phạt cảnh cáo cho
tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
- Phạt tiền: là hình phạt chính nhằm tước một khoản tiền của người bị kết án sung vào
công quỹ của Nhà nước. Được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính và một số tội phạm khác
do bộ Luật Hình sự quy định. Hình phạt được dựa vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của
tội phạm, tình hình tài sản của người phạm tội, nhưng không được dưới 1.000.000 đồng. Ví dụ: tội trốn thuế
- Cải tạo không giam giữ: là hình phạt không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã
hội mà chỉ chịu những hạn chế nhất định, được áp dụng đối với người phạm tội ít
nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng nhưng hội đủ các điều kiện luật định. Ví dụ: tội đánh bạc
Thời gian cải tạo không giam giữ từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít
nghiệm trọng, phạm tội nghiêm trọng. Nếu người bị kết án bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian
tạm giữ tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01
ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
- Trục xuất : là hình phạt buộc người nước ngoài phải rời khỏi lãnh thổ nước Việt Nam. Ví dụ:
- Tù có thời hạn: là hình phạt buộc người bị kết án phải cách ly với xã hội một thời
gian, bằng hình thức giam giữ người bị kết án tại trại giam trong thời hạn từ 3 tháng
đến 20 năm. Trường hợp phạm nhiều tội, mức tổng hợp hình phạt có thể đến 30 năm.
- Tù chung thân: là hình phạt tù buộc người bị kết án phải cách ly khỏi đời sống xã hôi,
chấp hành hình phạt trong trại cải tạo đến khi chết. Điều kiện:
+ Chỉ có thể áp dụng với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
+ Chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
+ Không áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội.
- Tử hình: là hình phạt nghiêm khắc nhất được áp dụng đối với người phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng nhưng xét thấy không có khả năng cải tạo.
Điều kiện áp dụng: (trong sách)
2. Hình phạt bổ sung
- Cấm đảm nhận chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định: khi xét thấy
nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể
gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc
từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo
không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
- Cấm cư trú: là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở
một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
- Quản chế: là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở
một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
- Tước một số quyền công dân:
Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội
phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một
số quyền công dân sau đây:
+ Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước.
+ Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành
xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị
kết án được hưởng án treo. Hình phạt phổ biến
- Tịch thu tài sản: là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết
án để nộp vào ngân sách nhà nước.
Nội dung này cần được hiểu là: Tài sản đó có thể đang được người bị kết án sử dụng
hoặc cũng có thể là tài sản mà họ đã cho người khác vay, mượn, thuê, giữ để sử dụng
(kể cả để sửa chữa) hoặc đang cầm cố, thế chấp, đang gửi tiết kiệm hoặc tiền trong tài
khoản ở ngân hàng, tài sản đứng tên người khác nhưng có đủ căn cứ chứng minh rằng
của người phạm tội thì tài sản vẫn bị tịch thu.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng,
tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia,
tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Lưu ý khi áp dụng hình phạt này đó là
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống. Theo như nhà nc ta
*Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có
thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung. Hình phạt chính được tuyên độc lập,
hình phạt bổ sung luôn đi kèm hình phạt chính.
3, Các biện pháp tư pháp khác:
Ngoài việc áp dụng các hình phạt chính và cách hình phạt bổ sung thì Tòa án
còn có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế hình sự khác nhầm hỗ trợ hình ohạt, giúp
cho việc xử lý tội phạm có hiệu quả hơn như: tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến
tội phạm; Buộc trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; Buộc công khai xin
lỗi; Bắt buộc chữa bệnh.
9.3.4. Các hình phạt dối với pháp nhân thương mại (từ Điều 77 đến Điều 82 BLHS) - Phạt tiền:
Hình phạt tiền là loại hình phạt phổ biến nhất đối với pháp nhân thương mại.
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp
nhân thương mại phạm tội.
Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm
và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá
cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng."
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn: Lệ
Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương
mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại
đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và
hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.
Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.
- Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn:
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại
trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc
có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng
khắc phục hậu quả gây ra.
Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh
viễn toàn bộ hoạt động.
Điều kiện áp dụng:
+ Khi pháp nhân hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thì có thể bị đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn trong một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây
thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự
cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có
khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
+ Pháp nhân thương mại thành lập chỉ để thực hiện tội phạm. Ví dụ thành lập pháp
nhân để tài trợ khủng bố (Điều 300 BLHS); thành lập pháp nhân chỉ để mua bán hoá
đơn VAT nhằm trốn thuế (Điều 200) v.v..
- Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định: Đào
Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng
khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt
động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.
Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01
năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Cấm huy động vốn: được quy định như sau:
Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị
kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.
Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:
a) Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư;
b) Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
c) Cấm huy động vốn khách hàng;
d) Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;
đ) Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.
Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân
thương mại phạm tội:
a) Các biện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
c) Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
[…] các bạn có thể tham khảo thêm trong SGK
Khi đưa ra quyết định hình phạt với pháp nhân, Tòa án phải căn cứ vào mcứ độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi, việc chấp hành pháp luật của phấp nhân, các tình
tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại.
Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02
năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của
bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới.