1.1 Khái niệm luận thực tiễn
1.1.1 Khái quát chung về thực tiễn
Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích
mang nh lịch sử - hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, hội bản
thân con người. Phạm trù thực tiễn một trong những phạm trù nền tảng bản,
không chỉ của luận nhận thức Mác-xít n của toàn b triết học Mác Lênin
nói chung. Hoạt động thực tiễn quá trình con người sử dụng công cụ phương
tiện vật chất, sức mạnh vật chất tác động vào tự nhiên hội để cải tạo làm
biến đổi cho phù hợp với nhu cầu của mình. Hoạt động thực tiễn quá trình
tương tác giữa chủ thể khách thể trong đó chủ thể hướng vào việc cải tạo khách
thể trên sở đó nhận thức khách thể, vậy thể thực tiễn bao gồm những đặc
điểm bản sau đây:
Thứ nhất, thực tiễn hoạt động mục đích của con người: thực
tiễn hay chính hoạt động bản chất của con người, con người mới
thực tiễn, bởi con người hoạt động có mục đích ràng nhằm cải
tạo thế giới để thoả mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ
động với thế giới xung quanh. Đối với hoạt động thực tiễn, con người
biết sản xuất lao động, tạo ra những vật phẩm vốn không sẵn trong
tự nhiên.
Thứ hai, thực tiễn hoạt động mang nh lịch sử - hội: thực tiễn
tồn tại dưới dạng hoạt động bản phổ biến của hội loài người
mặc dù trình đ các hình thức hoạt động thực tiễn những thay
đổi qua các giai đoạn lịch sử.
1.1.2 Các hoạt động (hình thức) của thực tiễn
Thực tiễn 3 hoạt động (hình thức) bn:
Hoạt động sản xuất vật chất nh thức hoạt động cơ bản, đầu tiên
của thực tiễn. Đây hoạt động trong đó con người sử dụng
những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của
cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại phát
triển của mình. dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của
các công nhân trong nhà máy nghiệp.
Hoạt động chính trị - hội hoạt động của các cộng đồng người,
các tổ chức khác nhau trong hội nhằm cải biến những quan hệ
chính trị-xã hội để thúc đẩy hội phát triển. dụ: Hoạt động bầu
cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn thanh niên trường học,
Hội nghị công đoàn.
Hoạt động thực nghiệm khoa học một hình thức đặc biệt của thực
tiễn, được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra,
gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên
hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này vai trò trong sự phát triển
của hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại. dụ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các n
khoa học để tìm ra các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, vắc-xin
phòng ngừa dịch bệnh mới.
1.1.3 Mối quan h giữa 3 hình thức của thực tiễn
Các hình thức của thực tiễn mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, cụ
th:
Hoạt động sản xuất vật chất loại hoạt động vai trò quan
trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn
khác. Không hoạt động sản xuất vật chất thì không thể các hình
thức thực tiễn khác. Các nh thức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng
xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật chất nhằm phục vụ thực tiễn sản
xuất vật chất. dụ: Các công nhân làm việc tại nhà máy sản xuất các
dụng cụ y tế để cung cấp cho các bác sĩ nghiên cứu vắc-xin chống
Covid-19
Ngược lại, hoạt động chính trị - hội hoạt động thực nghiệm
khoa học c dụng kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản xuất
vật chất phát triển. dụ: Nhờ có vắc-xin Covid 19 được sáng chế
hoạt động giãn cách hội không còn nữa kèm theo đó sự trở lại
của các hoạt động sản xuất vật chất.
1.1.4 Khái quát chung v luận
luận một hệ thống các quan điểm phản ánh thực tiễn, được thể hiện
dưới dạng hệ thống những tri thức đã được khái quát, tạo ra những quan
niệm tương đối hoàn chỉnh về các mối liên hệ bản các quy luật của hiện
thực khách quan. Hay nói cách khách, luận hệ thống những tri thức được
khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn. luận
đặc thù của một nhóm ngành như luận khoa học xã hội. luận phân theo phạm
vi phản ánh vai trò phương pháp luận gồm lý luận ngành, luận bản,…
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Lý luận sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người,
tổng hợp những tri thức về tụ nhiên hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử”.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, mọi luận chân chính đều bắt
nguồn từ thực tiễn, phản ánh thực tiễn và phục v thực tiễn. Như vậy, luận
đóng vai trò rất quan trọng trong tiến trình vận động, hình thành nên các sản phẩm
của luận trên thực tiễn, do đó luận gồm những đặc trưng bản sau: Một là,
luận tính hệ thống, tính khái quát cao, tính logic chặt chẽ; Hai là, sở
của luận những tri thức kinh nghiệm thực tiễn, không tri thức kinh
nghiệm thực tiễn thì không sở để khái quát thành luận; Ba là, luận
xét về bản chất thể phản ánh được bản chất, hiện tượng.
luận ngành luận khái quát những qui luật hình thành phát triển
của một ngành. là sở để sáng tạo tri thức cũng như phương pháp luận
hoạt động của ngành đó, như luận văn học, luận nghệ thuật....
luận triết học hệ thống những quan niệm chung nhất về thế giới con
người, thế giới quan phương pháp luận nhận thức hoạt động của con
người.
luận triết học vai trò sở để hình thành thế giới quan phương pháp
luận cho luận chuyên ngành. luận chuyên ngành tác dụng bổ sung làm sâu
sắc thêm cho luận triết học. luận triết học Mác –Lênin mang tính khách quan,
khoa học, cách mạng, không những giải thích đúng thế giới còn góp phần “cải
tạo thế giới”

Preview text:

1.1 Khái niệm lý luận và thực tiễn
• 1.1.1 Khái quát chung về thực tiễn
Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản
thân con người
. Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng cơ bản,
không chỉ của lý luận nhận thức Mác-xít mà còn của toàn bộ triết học Mác – Lênin
nói chung. Hoạt động thực tiễn là quá trình con người sử dụng công cụ phương
tiện vật chất, sức mạnh vật chất tác động vào tự nhiên xã hội để cải tạo làm
biến đổi cho phù hợp với nhu cầu của mình.
Hoạt động thực tiễn là quá trình
tương tác giữa chủ thể và khách thể trong đó chủ thể hướng vào việc cải tạo khách
thể trên cơ sở đó nhận thức khách thể, vì vậy có thể thực tiễn bao gồm những đặc điểm cơ bản sau đây:
➢ Thứ nhất, thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người: thực
tiễn hay chính là hoạt động bản chất của con người, có con người mới
có thực tiễn, bởi con người hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm cải
tạo thế giới để thoả mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ
động với thế giới xung quanh. Đối với hoạt động thực tiễn, con người
biết sản xuất lao động, tạo ra những vật phẩm vốn không có sẵn trong tự nhiên.
➢ Thứ hai, thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội: thực tiễn
tồn tại dưới dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người
mặc dù trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có những thay
đổi qua các giai đoạn lịch sử.
• 1.1.2 Các hoạt động (hình thức) của thực tiễn
Thực tiễn có 3 hoạt động (hình thức) cơ bản:
➢ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên
của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng
những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của
cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát
triển của mình
. Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của
các công nhân trong nhà máy xí nghiệp.
➢ Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người,
các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ
chính trị-xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
. Ví dụ: Hoạt động bầu
cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn.
➢ Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực
tiễn, được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra,
gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã
hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu
. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển
của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại. Ví dụ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà
khoa học để tìm ra các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, vắc-xin
phòng ngừa dịch bệnh mới.
• 1.1.3 Mối quan hệ giữa 3 hình thức của thực tiễn
Các hình thức của thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, cụ thể:
Hoạt động sản xuất vật chất là loại hoạt động có vai trò quan
trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn
khác
. Không có hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các hình
thức thực tiễn khác. Các hình thức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng
xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản
xuất vật chất. Ví dụ: Các công nhân làm việc tại nhà máy sản xuất các
dụng cụ y tế để cung cấp cho các bác sĩ nghiên cứu vắc-xin chống Covid-19
➢ Ngược lại, hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm
khoa học có tác dụng kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản xuất
vật chất phát triển
. Ví dụ: Nhờ có vắc-xin Covid 19 được sáng chế
mà hoạt động giãn cách xã hội không còn nữa kèm theo đó sự trở lại
của các hoạt động sản xuất vật chất.
• 1.1.4 Khái quát chung về lý luận
Lý luận là một hệ thống các quan điểm phản ánh thực tiễn, được thể hiện
dưới dạng hệ thống những tri thức đã được khái quát, tạo ra những quan
niệm tương đối hoàn chỉnh về các mối liên hệ cơ bản và các quy luật của hiện
thực khách quan
. Hay nói cách khách, lý luận là hệ thống những tri thức được
khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Lý luận
đặc thù của một nhóm ngành như lý luận khoa học xã hội. Lý luận phân theo phạm
vi phản ánh và vai trò phương pháp luận gồm có lý luận ngành, lý luận cơ bản,…
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là
tổng hợp những tri thức về tụ nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử”.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, mọi lý luận chân chính đều bắt
nguồn từ thực tiễn, phản ánh thực tiễn và phục vụ thực tiễn. Như vậy, lý luận
đóng vai trò rất quan trọng trong tiến trình vận động, hình thành nên các sản phẩm
của lý luận trên thực tiễn, do đó lý luận gồm những đặc trưng cơ bản sau: Một là,
lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính logic chặt chẽ; Hai là, cơ sở
của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn, không có tri thức kinh
nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát thành lý luận; Ba là, lý luận
xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất, hiện tượng.

Lý luận ngành là lý luận khái quát những qui luật hình thành và phát triển
của một ngành. Nó là cơ sở để sáng tạo tri thức cũng như phương pháp luận
hoạt động của ngành đó
, như lý luận văn học, lý luận nghệ thuật. .
Lý luận triết học là hệ thống những quan niệm chung nhất về thế giới và con
người, là thế giới quan và phương pháp luận nhận thức và hoạt động của con người.
Lý luận triết học có vai trò là cơ sở để hình thành thế giới quan và phương pháp
luận cho lý luận chuyên ngành. Lý luận chuyên ngành có tác dụng bổ sung làm sâu
sắc thêm cho lý luận triết học. Lý luận triết học Mác –Lênin mang tính khách quan,
khoa học, cách mạng, không những giải thích đúng thế giới mà còn góp phần “cải tạo thế giới”
Document Outline

  • 1.1Khái niệm lý luận và thực tiễn
  • •1.1.2 Các hoạt động (hình thức) của thực tiễn
  • •1.1.3 Mối quan hệ giữa 3 hình thức của thực tiễn
  • •1.1.4 Khái quát chung về lý luận