lOMoARcPSD| 59114765
1. Khái niệm pháp luật cạnh tranh
Pháp luật cạnh tranh bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh
giữa các chủ thkinh doanh trên thương trường đồng thời bao gồm cả các quy đnh
đảm bảo thực thi luật cạnh tranh trong thực tế. Đó các quy định về; Tổ chức và hoạt
động của quan nhà nước thi hành luật cạnh tranh; trình tự thtục xử vụ việc
cạnh tranh; các biện pháp xử lí vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Ở các nước có nền
kinh tế thtrường phát triển hthng pháp luật phát triển như Anh, Pháp, M
nguồn của pháp luật cạnh tranh còn bao gồm cả thực tiễn xét xử của toà án, của các
quan cạnh tranh các báo cáo, luận chứng trong quá trình xây dựng pháp luật,
các lí thuyết trong lĩnh vực cạnh tranh được công nhận rộng rãi.
Xét về nội dung điều chỉnh, pháp luật cạnh tranh điều chỉnh những quan hệ sau: -
Quan hệ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh trên
thị trường.
Đây nhóm quan hệ chyếu được điều chỉnh bởi pháp luật cạnh tranh. nhóm
qúan hệ này, pháp luật cạnh tranh sẽ can thiệp định hướng công khai đối với các
hành vi cạnh tranh của các chủ thể, buộc các chthphải lựa chọn cách xử sự hợp
nhất tuân theo trật tự pháp luật mong muốn. Để điều chỉnh nhóm quan hnày,
pháp luật cạnh tranh nhiều quốc gia trên thế giới thường được chia thành hai lĩnh
vực khác biệt: Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh pháp luật kiểm soát
hành vi hạn chế cạnh tranh để điều chỉnh hai nhóm hành vi hành vi cạnh tranh
không lành mạnh và hành vi hạn chế cạnh tranh. Sở dĩ có sự phân biệt như vậy là do
hai nhóm hành vi cạnh tranh y có sự khác nhau về tính chất, về c hại tiêu cực ca
chúng đối với môi trường cạnh tranh nên sự điều chỉnh của pháp luật đối với hai nhóm
này cũng không thể giống nhau.
Phân biệt:
Để trốn tránh áp lực do cạnh tranh đem lại, các doanh nghiệp thể thực hiện các
hành vi làm giảm sức ép cạnh tranh dẫn đến triệt tiêu cạnh tranh như thoả thuận,
câu kết giữa các đối thủ kinh doanh, mua bán sáp nhập giữa các doanh nghiệp để to
vị thế thống lĩnh thị trường hoặc các doanh nghiệp hiện đã có vị trí thống lĩnh trên thị
trường lạm dụng sức mạnh để duy trì vị trí của mình. Các hành vi hạn chế cạnh tranh
thể gây hậu quả làm sai lệch cấu trúc thtrường, làm thiệt hại cho sự phát triển
toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Bởi vậy, các hành vi hạn chế cạnh tranh phải b
quan nhà nước thẩm quyền đề nghị điều tra bị xử bằng chế tài nghiêm
khắc. Với mục đích kiểm soát những hành vi có thể làm giảm sức ép cạnh tranh, cản
lOMoARcPSD| 59114765
trở cạnh tranh và để bảo vệ cơ cấu, tương quan cạnh tranh trên thị trường, pháp luật
kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh.
Quy định các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm, những
trường hợp được hưởng miễn trừ, thủ tục hưởng miễn tr.
(gii hạn thị trường thuộc nhóm hành vi bị cấm)
Bên cạnh hành vi có hậu quả đẩy lùi cạnh tranh, dẫn đến thủ tiêu cạnh tranh thì trong
quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp thể thực hiện các hành vi nhằm mục đích
cạnh tranh nhưng đi ngược lại với quy tắc xử sự chung được thừa nhận trong kinh
doanh, trái với thông lệ thiện chí, trung thực trong kinh doanh gây thiệt hại cho đổi thủ
cạnh tranh người tiêu dùng. Nhóm quy định pháp luật điều chỉnh hành vi nhằm đẩy
cạnh tranh lên quá mức vượt khỏi các giới hạn có thể chấp nhận được của thị trường
và của xã hội được gọi là pháp luật chống hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Mục
đích của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh cấm không cho phép chủ
thkinh doanh thực hiện các hành vi đi ngược với đạo đức tập quán kinh doanh tốt
đẹp, gây tổn hại cho đối thcạnh tranh người tiêu dùng mục tiêu cạnh tranh.
Cạnh tranh không lành mạnh chbị chống hay bị trừng trị khi đối thủ cnh tranh bxâm
phạm lợi ích tự khiếu nại nhờ sự can thiệp của pháp luật. Do đó nhiều nước, hành
vi cạnh tranh không lành mạnh bxử bằng phương pháp dân sự và chế tài dân sự
(Pháp luật của một số ớc như Ấn Độ, Malaysia, Indonesia điều chinh những hành
vi cạnh tranh của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí trung thực làm ảnh hường
tới lợi ích cùa người tiêu dùng trong Luật bảo vệ người tiêu dùng còn Luật cạnh ưanh
của họ chi điều chinh những hành vi hạn chế cạnh tranh. một số ớc khác như
Pháp, một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh xâm phạm lợi ích của đối thủ cạnh
tranh có thể được điều chinh trong Bộ luật dân sự hay Luật thương mại).
- Quan hệ giữa quan thi hành luật cạnh tranh với các chủ thkinh doanh khi họ
thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, trong điều .kiện nhà nước quản lí nền
kinh tế, quan quản nhà nước phải thực hiện chức năng điều tiết, kiểm soát các
quan hệ cạnh tranh trên thị trường. Để điều chỉnh nhóm quan hệ này, pháp lut cnh
tranh quy định về khuôn khổ, nguyên tắc, cơ chế áp dụng và thực thi pháp luật, các
biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, hiệu lực của các
quyết định xử lí vi phạm, sự phối hợp của các quan nhà ớc thẩm quyền trong
việc giám sát, kiểm soát và xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
lOMoARcPSD| 59114765
Làm thế nào để hạn chế cạnh tranh trong kinh doanh (phân chia thị
trường thuộc nhóm này nên tớ lấy cả để bạn dẫn ra)
Luật cạnh tranh cũng đã những quy định về thảo thuận hạn chế cạnh tranh trong
kinh doanh như sau:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hành
vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức y tác động hoặc khả năng y tác động
hạn chế cạnh tranh.
Theo quy định tại Điều 11 Luật cạnh tranh 2018, các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
bao gồm:
Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung
cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số ợng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ.
Thỏa thuận để một hoặc c bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu
thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thtrường
hoặc phát triển kinh doanh.
Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải các bên tham
gia thỏa thuận.
Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp
nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
Thỏa thuận hạn chế thtrường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung
ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Mục tiêu ban hành luật cạnh tranh
Luật cạnh tranh ra đời là để bảo vệ quá trình cạnh tranh trong nền kinh tế thtrường.
Tuy nhiên, mục tiêu cụ thcủa mỗi quốc gia được thể hiện khác nhau khi ban hành
luật cạnh tranh của mình. Điều 1 Luật thương mại lành mạnh của Hàn Quốc xác định
mục tiêu của Luật là: nhằm khuyến khích cạnh tranh kinh tế tự do và lành mạnh bằng
việc cấm lạm dụng vị trí thống lĩnh và tập trung sức mạnh kinh tế quá mức luật pháp
cho phép và bàng việc điều chỉnh hành vi thông đồng không chính đáng và các hành
vi thương mại không lành mạnh, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh sáng tạo, bo
vệ người tiêu dùng, đẩy mạnh sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Điều 1
Luật cạnh tranh Thổ Nhĩ Kỳ quy định: Mục tiêu của luật là bảo vệ cạnh tranh bằng các
biện pháp điều chỉnh, giám sát cần thiết, ngăn ngừa việc lạm dụng vị trí thống lĩnh của
lOMoARcPSD| 59114765
các doanh nghiệp chiếm ưu thế trên thị trường, ngăn ngừa các thoả thuận, các quyết
định các hành vi gây hạn chế, kìm hãm hoặc bóp méo cạnh tranh trên thtrường
hàng hoá và dịch vụ.
thể thấy, mỗi quốc gia khác nhau snhững mục tiêu khác nhau khi ban hành
luật cạnh tranh nhưng nhìn chung luật cạnh tranh của các ớc nói chung của Việt
Nam nói riêng đều nhằm thực hiện những mục tiêu sau:
- Bảo vệ cấu trúc của thị trường, duy trì tính cạnh tranh trên thị trường.
Trong một nền kinh tế luôn tồn tại những doanh nghiệp có quy mô lớn nhỏ khác nhau,
các doanh nghiệp lớn luôn có xu hướng hạn chế cạnh tranh của đối thủ khác để nm
givị trí thống lĩnh hoặc vị thế độc quyền. Độc quyền sẽ phá vỡ cấu trúc của thị
trường, bóp méo quy luật cung cầu, làm biến dạng các quan hệ thương mại. Để n
định nền kinh tế, bảo vệ quy luật cạnh tranh trên thị trường, nhà nước ban hành luật
cạnh tranh đkiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp nắm vị trí thống lĩnh hoặc
vị trí độc quyền và các thoả thuận nhàm hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
- Bảo vệ các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường để chúng cạnh
tranhlành mạnh, tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh bình đẳng.
Pháp luật cạnh tranh mục tiêu bảo vệ cấu trúc thị trường, hạn chế quyền lực th
trường từ đó bảo vệ các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là
ủng hộ các doanh nghiệp nhỏ, bảo vệ htrước các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, các
quy phạm của pháp luật cạnh tranh còn có mục tiêu bảo vệ tự doanh kinh doanh, tạo
lập và duy trì môi trường kinh doanh bình đẳng, loại trừ việc tạo ra các doanh nghip
có sức mạnh thị trường một cách thái quá đồng thời cũng chống lại các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh. - Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và xã hội.
Nhà nước điều tiết cạnh tranh nhằm mục đích tạo lập môi trường cạnh tranh bình
đẳng, lành mạnh người hưởng lợi của cạnh tranh lành mạnh chính người tiêu
dùng, bởi càng nhiều doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường thì người
tiêu dùng càng có nhiều cơ hội lựa chọn hàng hoá với chất lượng tốt hơngiá cả rẻ
hơn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59114765
1. Khái niệm pháp luật cạnh tranh
Pháp luật cạnh tranh bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh
giữa các chủ thể kinh doanh trên thương trường đồng thời bao gồm cả các quy định
đảm bảo thực thi luật cạnh tranh trong thực tế. Đó là các quy định về; Tổ chức và hoạt
động của cơ quan nhà nước thi hành luật cạnh tranh; trình tự thủ tục xử lí vụ việc
cạnh tranh; các biện pháp xử lí vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Ở các nước có nền
kinh tế thị trường phát triển và có hệ thống pháp luật phát triển như Anh, Pháp, Mỹ
nguồn của pháp luật cạnh tranh còn bao gồm cả thực tiễn xét xử của toà án, của các
cơ quan cạnh tranh và các báo cáo, luận chứng trong quá trình xây dựng pháp luật,
các lí thuyết trong lĩnh vực cạnh tranh được công nhận rộng rãi.
Xét về nội dung điều chỉnh, pháp luật cạnh tranh điều chỉnh những quan hệ sau: -
Quan hệ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Đây là nhóm quan hệ chủ yếu được điều chỉnh bởi pháp luật cạnh tranh. Ở nhóm
qúan hệ này, pháp luật cạnh tranh sẽ can thiệp và định hướng công khai đối với các
hành vi cạnh tranh của các chủ thể, buộc các chủ thể phải lựa chọn cách xử sự hợp
lí nhất tuân theo trật tự mà pháp luật mong muốn. Để điều chỉnh nhóm quan hệ này,
pháp luật cạnh tranh ở nhiều quốc gia trên thế giới thường được chia thành hai lĩnh
vực khác biệt: Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh và pháp luật kiểm soát
hành vi hạn chế cạnh tranh để điều chỉnh hai nhóm hành vi là hành vi cạnh tranh
không lành mạnh và hành vi hạn chế cạnh tranh. Sở dĩ có sự phân biệt như vậy là do
hai nhóm hành vi cạnh tranh này có sự khác nhau về tính chất, về tác hại tiêu cực của
chúng đối với môi trường cạnh tranh nên sự điều chỉnh của pháp luật đối với hai nhóm
này cũng không thể giống nhau. Phân biệt:
Để trốn tránh áp lực do cạnh tranh đem lại, các doanh nghiệp có thể thực hiện các
hành vi làm giảm sức ép cạnh tranh và dẫn đến triệt tiêu cạnh tranh như thoả thuận,
câu kết giữa các đối thủ kinh doanh, mua bán sáp nhập giữa các doanh nghiệp để tạo
vị thế thống lĩnh thị trường hoặc các doanh nghiệp hiện đã có vị trí thống lĩnh trên thị
trường lạm dụng sức mạnh để duy trì vị trí của mình. Các hành vi hạn chế cạnh tranh
có thể gây hậu quả làm sai lệch cấu trúc thị trường, làm thiệt hại cho sự phát triển
toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Bởi vậy, các hành vi hạn chế cạnh tranh phải bị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị điều tra và bị xử lí bằng chế tài nghiêm
khắc. Với mục đích kiểm soát những hành vi có thể làm giảm sức ép cạnh tranh, cản lOMoAR cPSD| 59114765
trở cạnh tranh và để bảo vệ cơ cấu, tương quan cạnh tranh trên thị trường, pháp luật
kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh.
Quy định các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm, những
trường hợp được hưởng miễn trừ, thủ tục hưởng miễn trừ.
(giới hạn thị trường thuộc nhóm hành vi bị cấm)

Bên cạnh hành vi có hậu quả đẩy lùi cạnh tranh, dẫn đến thủ tiêu cạnh tranh thì trong
quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể thực hiện các hành vi nhằm mục đích
cạnh tranh nhưng đi ngược lại với quy tắc xử sự chung được thừa nhận trong kinh
doanh, trái với thông lệ thiện chí, trung thực trong kinh doanh gây thiệt hại cho đổi thủ
cạnh tranh và người tiêu dùng. Nhóm quy định pháp luật điều chỉnh hành vi nhằm đẩy
cạnh tranh lên quá mức vượt khỏi các giới hạn có thể chấp nhận được của thị trường
và của xã hội được gọi là pháp luật chống hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Mục
đích của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh là cấm không cho phép chủ
thể kinh doanh thực hiện các hành vi đi ngược với đạo đức tập quán kinh doanh tốt
đẹp, gây tổn hại cho đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng vì mục tiêu cạnh tranh.
Cạnh tranh không lành mạnh chỉ bị chống hay bị trừng trị khi đối thủ cạnh tranh bị xâm
phạm lợi ích tự khiếu nại nhờ sự can thiệp của pháp luật. Do đó ở nhiều nước, hành
vi cạnh tranh không lành mạnh bị xử lí bằng phương pháp dân sự và chế tài dân sự
(Pháp luật của một số nước như Ấn Độ, Malaysia, Indonesia điều chinh những hành
vi cạnh tranh của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí trung thực làm ảnh hường
tới lợi ích cùa người tiêu dùng trong Luật bảo vệ người tiêu dùng còn Luật cạnh ưanh
của họ chi điều chinh những hành vi hạn chế cạnh tranh. Ở một số nước khác như
Pháp, một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh xâm phạm lợi ích của đối thủ cạnh
tranh có thể được điều chinh trong Bộ luật dân sự hay Luật thương mại).
- Quan hệ giữa cơ quan thi hành luật cạnh tranh với các chủ thể kinh doanh khi họ
thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, trong điều .kiện nhà nước quản lí nền
kinh tế, cơ quan quản lí nhà nước phải thực hiện chức năng điều tiết, kiểm soát các
quan hệ cạnh tranh trên thị trường. Để điều chỉnh nhóm quan hệ này, pháp luật cạnh
tranh quy định rõ về khuôn khổ, nguyên tắc, cơ chế áp dụng và thực thi pháp luật, các
biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, hiệu lực của các
quyết định xử lí vi phạm, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
việc giám sát, kiểm soát và xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh. lOMoAR cPSD| 59114765
Làm thế nào để hạn chế cạnh tranh trong kinh doanh (phân chia thị
trường thuộc nhóm này nên tớ lấy cả để bạn dẫn ra)

Luật cạnh tranh cũng đã có những quy định về thảo thuận hạn chế cạnh tranh trong kinh doanh như sau:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành
vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Theo quy định tại Điều 11 Luật cạnh tranh 2018, các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:
Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung
cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu
thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường
hoặc phát triển kinh doanh.
Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp
nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung
ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Mục tiêu ban hành luật cạnh tranh
Luật cạnh tranh ra đời là để bảo vệ quá trình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, mục tiêu cụ thể của mỗi quốc gia được thể hiện khác nhau khi ban hành
luật cạnh tranh của mình. Điều 1 Luật thương mại lành mạnh của Hàn Quốc xác định
mục tiêu của Luật là: nhằm khuyến khích cạnh tranh kinh tế tự do và lành mạnh bằng
việc cấm lạm dụng vị trí thống lĩnh và tập trung sức mạnh kinh tế quá mức luật pháp
cho phép và bàng việc điều chỉnh hành vi thông đồng không chính đáng và các hành
vi thương mại không lành mạnh, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo
vệ người tiêu dùng, đẩy mạnh sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Điều 1
Luật cạnh tranh Thổ Nhĩ Kỳ quy định: Mục tiêu của luật là bảo vệ cạnh tranh bằng các
biện pháp điều chỉnh, giám sát cần thiết, ngăn ngừa việc lạm dụng vị trí thống lĩnh của lOMoAR cPSD| 59114765
các doanh nghiệp chiếm ưu thế trên thị trường, ngăn ngừa các thoả thuận, các quyết
định và các hành vi gây hạn chế, kìm hãm hoặc bóp méo cạnh tranh trên thị trường hàng hoá và dịch vụ.
Có thể thấy, mỗi quốc gia khác nhau sẽ có những mục tiêu khác nhau khi ban hành
luật cạnh tranh nhưng nhìn chung luật cạnh tranh của các nước nói chung và của Việt
Nam nói riêng đều nhằm thực hiện những mục tiêu sau:
- Bảo vệ cấu trúc của thị trường, duy trì tính cạnh tranh trên thị trường.
Trong một nền kinh tế luôn tồn tại những doanh nghiệp có quy mô lớn nhỏ khác nhau,
các doanh nghiệp lớn luôn có xu hướng hạn chế cạnh tranh của đối thủ khác để nắm
giữ vị trí thống lĩnh hoặc vị thế độc quyền. Độc quyền sẽ phá vỡ cấu trúc của thị
trường, bóp méo quy luật cung cầu, làm biến dạng các quan hệ thương mại. Để ổn
định nền kinh tế, bảo vệ quy luật cạnh tranh trên thị trường, nhà nước ban hành luật
cạnh tranh để kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp nắm vị trí thống lĩnh hoặc
vị trí độc quyền và các thoả thuận nhàm hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
- Bảo vệ các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường để chúng cạnh
tranhlành mạnh, tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh bình đẳng.
Pháp luật cạnh tranh có mục tiêu bảo vệ cấu trúc thị trường, hạn chế quyền lực thị
trường từ đó bảo vệ các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là
ủng hộ các doanh nghiệp nhỏ, bảo vệ họ trước các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, các
quy phạm của pháp luật cạnh tranh còn có mục tiêu bảo vệ tự doanh kinh doanh, tạo
lập và duy trì môi trường kinh doanh bình đẳng, loại trừ việc tạo ra các doanh nghiệp
có sức mạnh thị trường một cách thái quá đồng thời cũng chống lại các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh. - Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và xã hội.
Nhà nước điều tiết cạnh tranh nhằm mục đích tạo lập môi trường cạnh tranh bình
đẳng, lành mạnh mà người hưởng lợi của cạnh tranh lành mạnh chính là người tiêu
dùng, bởi càng có nhiều doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường thì người
tiêu dùng càng có nhiều cơ hội lựa chọn hàng hoá với chất lượng tốt hơn và giá cả rẻ hơn.