




Preview text:
lOMoAR cPSD| 48541417 Tư tưởng HCM
Chương 1: khái niệm, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn Tư tưởng HCM *
Khái niệm tư tưởng và tư tưỏng HCM Khái niệm tư tưởng hiểu theo nghĩa chung nhất
là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện của con người với thế giới. *
tư tưởng trong thuật ngữ TTHCM được hiểu là 1 khái niệm triết học bao gồm hệ
thống những quan điểm, luận điểm nhất quán, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của giai cấp,
dân tộc, hình thành trên cơ sở thực tiễn và trở lại chỉ đạo thực tiễn, cải tạo hiện thực *
Nhà tư tưởng: Một người được gọi là nhà tư tưởng khi người đó biết giải quyết trước
người khác tất cả những vấn đề chính trị, sách lược các vấn đề về tổ chức, về những yếu tố
vật chất của phong trào một cách tự phát. *
Đại hội đảng thứ XI của Đảng cộng sản VN ( năm 2011) nêu khái niệm TTHCM như
sau + “tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc nhất về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Máclê nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại , là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý
giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
giành thắng lợi” Cụ thể: -
một là, khái niệm này đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung
cơ bản của tự tưởng HCM.Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và saau sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Vn, từ đó phản ánh những vấn đề có tính quy luật của CMVN. -
Hai là, Nêu lên cơ sở hình thành của tư tưởng HCM là chủ nghĩ Mác-Lê nin - giá trị
cơ bản nhất trong quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng đó; đồng thời tư tưởng
HCM còn bắt nguồn từ việc HCM tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tính văn hoá của nhân loại. -
Ba là, khái niệm đó đã nêu lên y nghĩa cử tư tưởng HCM, khẳng định tư tưởng HCM
là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Khái niệm trên đây là sự ghi nhận quá trình nhận thức của Đảng Cộng Sản VN về tư tưởng
HCM. Sau đây là khái quát quá trình nhận thức đó:
+ Ngay từ khi ra đời. ĐCSVN đã thông qua các văn kiện làm thành cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng. Cương lĩnh này thể hiện những nội dung rất cơ bản của tư tưởng HCM về cách mạng VN.
+ Sau khi đảng ra đời, tư tưởng HCM đã trải qua thử thách và đã được khẳng định lại.
Tư tưởng HCM đã được khẳng định lại:
+ Đại hội II ( 2-1951) nêu rõ: “...”
+ Ban chấp hành trung ương đảng tôn vinh chủ tịch HCM là “Anh hùng dân tộc vĩ đại”. HCM
qua đời ngày2-9-1969. Điếu văn của ban chấp hành trung ương đảng có đoạn nêu rõ: “Dân
tộc ta, nhân dân ta,non sông đất nước ta đã sinh ra chủ tịch HCM, người anh hùng dân tộc vĩ
đại, và chính là người đã làm rạng danh dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta. + Đại
hôij đại biểu lần thứ IV của Đảng (12-1976) đánh giá: “Thắng lợi to lớn của sự nghiệp chống
Mỹ, cứu nước cũng như nnhững trang sử chói lọi của cách mạng VN ngót nửa thế kỉ nay...”
+ Đại hội đảng thứ V của đảng nhấn mạnh: “Đảng phải đặc biệt coi trọng việc tổ chức học tập
một cách có hệ thống tư tưởng, đạo đức tác phong của chủ tịch HCM trong toàn Đảng. + Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) đã đề ra đường lối mới toàn diện của
nước ta trong đó nhấn mạnh “Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của
chủ nghĩa Mác-Lê nin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lí luận Cm của chủ tịch HCM”.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) là một mốc lớn khi nêu cao tư tưởng HCM.
+ Đại hội IX (4-2001), Đảng đã nhận thức được về tư tưởng HCM một cách đầy đủ hơn so
với đại hội VII: “Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của CM VN, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
MácLê nin và điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.” lOMoAR cPSD| 48541417
+ Đại hội X của Đảng (4-2006) khi đề cập tư tưởng HCM đã nêu rõ: “Sự nghiêpjj cách mạng
của Đảng vàcuar nhân dân ta 76 năm qua đã khẳng định rằng,…”
+ Đại hội XII(năm 2016) nhấn mạnh rằng, phải “kiên định chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư
tưởngHCM vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn VN”
+ Đại hội XIII (năm 2021) Kiên định chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng HCM; kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các
nguyên tắc xây dựng Đảng.
=> Qua các kì đại hội đại biểu toàn quốc, Đảng ta cũng luôn khẳng định công lao vĩ đại của
HCM dối với cách mạng VN và khẳng định tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM là những
nhân tố không thể thiếu trong tư tưởng và hành động của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân VN
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
II. Đối tượng nghiên cứu môn học TTHCM.
*Đối tượng nghiên cứu môn học tư tưởng HCM là toàn bộ những quyết định của HCM thể
hiện trong di sản của người
*Đối tượng nghiên cứu môn học TTHCM còn là quá trình hệ thống quyết định của HCM vận
dụng trong thực tiễn. Nói cách khác, đó là quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quyết định của
HCM trong quá trình phát triển dân tộc VN.
III. Phương pháp nghiên cứu
1. Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu tư tưởng HCM. *
Phương pháp luận HCM lấy phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biến chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử Mác-Lê nin làm cơ sở, được hình thành và phát triển qua quá trình hoạt
động cách mạng của Người. *
Phương pháp luận nghiên cứu tư tưởng HCM phải phù hợp với phương pháp luận của
HCM và của chủ nghĩa Mác- Lê nin *
Một số nguyên tác phương pháp luận trong nghiên cứu môn học TTHCM: a, Thống
nhất tính Đảng và tính khoa học b, Thống nhất lí luận và thực tiễn c, Quan điểm lịch sử - cụ
thể d, Quan điểm toàn diện và hệ thống e, Quan điểm kế thừa và phát triển
2.Một số phương pháp cụ thể =
- Phương pháp logic, phương pháp lịch sử và sự kết hợp phương pháp logic với phương pháp lịch sử.
- Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực tiễn của HCM.
- Phương pháp chuyên nghành, liên nghành.
IV. Ý nghĩa học tập của môn TTHCM
1. góp phần nâng cao năng lực tư duy lí luận.
2. Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức CM , củng cố niềm tin khoa học gắn liền với
trau dồi tình cảm CM, bồi dưỡng lòng yêu nước.
3. Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác.
Chương II: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM.
I. Cơ sở thực tiễn 1. Cơ sở hình thành a, thực tiễn Việt
Nam cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX
- Từ giữa Thế kỉ XIX, Việt Nam từ 1 nước phong kiến độc lập đã bị thực dân Pháp xâm lược
trở thành 1 nước thuộc địa nửa phong kiến.
- Dưới ách thống trị của TDP, nhân dân VN ko có sự tự do, đã ko ngừng nổi dậy chống lại
chúng, song cácphong trào kháng chiến đều bị dìm trong biển máu.
- Thực dân P tiến hành khai thác thuộc địa, khiến cho xã hội VN biến đổi về nhiều mặt, phân hóa giai cấp sâu sắc.
- Do chịu ảnh hưởng của trào lưu cải cách ở Nhật Bản, Trung Quốc, phong trào yêu nước
cuảnhaan dân ta chuyển sang xu hướng dân chủ tư sản như phong trào Đông Kinh Nghĩa
Thục, Duy Tân, Việt Nam Quang Phục Hội. Nhưng những phong trào ấy cũng chỉ rộ lên 1
thời gian ngắn rồi lần lượt bị dập tắt.
- Sau thất bại phong trào Cần Vương, Văn Thân, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối.
=> Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn dành thắng lợi phải đi theo 1 con đường mới.
b, Thực tiễn thế giới: lOMoAR cPSD| 48541417
- Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang chủ nghĩa đế quốc.
- Mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc => Mâu thuẫn mới => Chủ
nghĩa đế quốc thành kẻ thù chung.
- Chủ nghĩa Mác ra đời và thắng lợi của CMT10 Nga đã mở ra 1 thời đại mới cho lịch sử loài người.
=> cuộc cách mạng này đã làm thức tỉnh các dân tộc châu á, mở ra một thời đại cách mạng chống đế quốc.
-Năm 1919, Quốc tế cộng sản ra đời - Lãnh đạo phong trào CM thế giới
=> Ảnh hưởng sâu sắc tới HCM trên hành trình đi ra thế giới tìm mục tiêu và con đường cứu nước.
2.Cơ sở lí luận a, Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN.
- Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN.
+ Giá trị truyền thống dân tộc:
- Truyền thống yêu nước. - Tinh thần bất khuất
- Đoàn kết, tương thân tương ái - Ý chí vươn lên
- Thông minh, tài năng, sáng tạo, khiêm tốn. - Quý trọng hiền tài, khiêm tốn … b, Tinh hoa văn hóa nhân loại:
- Phương Đông: Tư tưởng nho giáo, Phật giáo, Lão giáo đã có ảnh hưởng tới HCM: - Người
biết chắt lọc lấy những gì tinh túy nhất trong tư tưởng nho giáo. Đó là các triết lí hành động,
tư tưởng nhập thế hành đạo, giúp đời, là triết lí nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn
hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học. Loại bỏ và khắc phục mặt hạn chế của nó như duy
tâm, lạc hậu, phản động, tư tưởng đẳng cấp, coi thường phụ nữ.
- Về phật giáo, đó là tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn. Thương người, sống có
đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm làm, tinh thần bình đẳng, dân chủ chất phác, chống phân
biệt đẳng cấp, đề cao lao động, sống gắn bó với dân, với nước, tích cực tham gia đấu tranh chống kẻ thù.
- Về lão giáo( Hoặc Đạo Giáo), đó là sống lạc quan, yêu đời, bình dị thanh cao. + Chủ nghĩa tam dân: - Chủ nghĩa dân quyền
- Chủ nghĩa dân tộc - Chủ nghĩa dân sinh *Phương Tây:
-30 năm sống, lao động và học tập tại nước ngoài, HCM đã chịu ảnh hưởng rất sâu rộng của
nền văn hóa dân chủ và cách mạng của phương tây.
-Những tư tưởng tiến bộ của cách mạng Pháp về “tự do - bình đẳng - bác ái” đó đã ảnh hưởng
mạnh đến hướng đi tìm đường cứu nước của người. Những năm tháng tìm hiểu, nghiên cứu
và trực tiếp trải nghiệm qua các hoạt động chính trị, văn hoá, xã hội ở Pháp, Mỹ, Anh, Người
đã tiếp thu các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, hấp thu được tư
tưởng dân chủ và hình thành phong cách dân chủ của mình trong cuộc sống. + Văn hóa Mỹ, Châu Âu
=> HCM đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, Đông và Tây vừa
tiếp thu, vừa gạn lọc để từ tầm cao trí thức nhân lại mà suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa và đổi mới,
vận dụng và phát triển. c, Chủ nghĩa Mác-Lê nin
+ Chủ nghĩa Mác mang lại thế giới quan và phương pháp luận khoa học cách mạng cho HCM, để trên
cơ sở đó Người đánh giá, phân tích các học thuyết đương thời và tổng kết thực tiễn đúc rút lý luận và
hình thành nên 1 hệ thống những quan điểm cơ bản về cách mạng VN, hình thành nên tư tưởng HCM
về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Chủ nghĩa Mác-Lê nin chính là 1
nguồn gốc lí luận, là cơ sở chủ yếu nhất hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lê nin trong thời đại mới. 4 , Nhân tố chủ quan
a, phẩm chất đạo đức
- Khiêm tốn, bình tĩnh .... b, tài năng hoạt động, tổng
kết thực tiễn phát triển lí luận * Thực tiễn cuộc sống và
hoạt động ở trong nước:
* Thực tiễn cuộc sống và hoạt động trên thế giới: lOMoAR cPSD| 48541417
=> Thực tiễn phong phú, sinh động đã đem lại cho HCM vốn sống, vốn kinh nghiệm và sự hiểu biết
phong phú về nhiều mặt. Thực tiễn ấy là cơ sở làm cho tư tưởng HCM hình thành và phát triển ngày
càng phong phú, toàn diện. Nó là kết quả tác động biện chứng giữa nhận thức và hoạt động, lý luận và thực tiễn.
II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM. 1 . Trước năm 1911 *
Trong thời kì này, HCM tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình, và của dân tộc
hình thành nên tư tưởng yêu nước và tìm đường cứu nước. *
Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước, lắm nhân tài và anh hùng
yêu nước nổi tiếng trong lịch sử dân tộc. HCM sinh ra trong một gia đình khoa bảng. -
Về tính cần mẫn, tần tảo, đảm đang, hết mực yêu thương chồng, thương yêu các con và ăn ở
nhân đức với mọi người, được bà con láng giềng mến phục. -
Cụ Hoàng Thị Loan có ảnh hưởng lớn tới các con bằng tấm lòng nhân hậu và mẫn cảm của
người mẹ. * Tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình, được theo học các vị túc nho và
tiếp xúc với nhiều loại sach báo tiến bộ ở các trường, hiểu rõ tình cảnh nước nhà bị giặc ngoại xâm đô
hộ. HCM sớm có tư tưởng yêu nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành động. * Điểm đặc
biệt của tuổi trẻ HCM là suy ngẫm sâu sắc về Tổ Quốc và thời cuộc.
* Tuy rất khâm phục tinh thần yêu nước của các vị tiền bối cách mạng nhưng Người sấng suốt phê
phán, không tán thành, không đi theo các phương pháp, khuynh hướng cứu nước của các vị đó. *
HCM muốn tìm hiểu những gì ânnr sau sức mạnh của kẻ thù và học hỏi kiinh nghiệm cách mạng thế giới.
=> Ngày 5-6-1911, HCM đi ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
* Năm 1911, NTT rời tổ quốc sang phương tây tìm đường cứu nước. Người đã đi qua nhiều nước ở
thuộc địa, nước tư bản, đế quốc ở khắp các châu lục. Người đã xúc động trước cảnh khổ cực bị áo
bức của người dân lao động và nhận thấy ở đâu nhân dân cũng mong muốn thoát khỏi áp bức bóc lột.
* Năm 1917, trở lại Pháp, HCM tham gia phong trào công nhân Pháp đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.
* Năm 1919, Người gia nhập đảng xã hội của giai cấp công nhân pháp, bởi theo Người, đây là tổ chức
theo đuổi lí tưởng cao quý của Đại Cách Mạng Pháp: Tự do, bình đẳng, Bác ái.
* Năm 1919, tại Pháp, người cùng 1 nhóm người VN yêu nước đã biết đến bản Yêu sách của nhân dân
An Nam gửi tới hội nghị Vécxaay, đòi chính phủ Pháp các quyền tự do dân chủ và bình đẳng của các
dân tộc VN. Bản yêu sách không được hội nghị quan tâm tới. Chính điều đó tạo cho NAQ hình thành
tư tưởng mới đó là muốn có được độc lập, tự do không thể trông chờ vào chủ nghĩa đế quốc mà các
dân tộc thuộc địa phải tự đứng lên giải phóng cho mình.
* Tháng 7 năm 1920, NAQ đọc được sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lênin, người đã “ cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng... vui mừng đến phát khóc
lên “Luận cương của Lê nin đã chỉ ra cho người con đường giành độc lập dân tộc và tự do cho đồng
bào, đáp ứng những tình cảm, suy nghĩ, hoài bão được ấp ủ bấy lâu nay ở người.
* Tháng 12 năm 1920, NAQ đã biểu quyết tán thành đi theo Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng CS
Pháp, Người đã trở thành người cộng sản VN đầu tiên, đánh dấu sự chuyển biến về chất trong tư
tưởng của Người, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.
3 , Giai đoạn 1921 - 1930. hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng VN.
* Đây là giai đoạn hoạt động thực tiễn và lí luận sôi nổi, phong phú của NAQ để tiến tới thành lập
chính đảng cách mạng ở VN.
* Đây là thời kì mục tiêu, phương hướng CM giải phóng dân tộc VN từng bước được cụ thể hóa, thể
hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản VN.
* HCM tích cực sử dụng báo chí Pháp lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, thức tỉnh lương tri nhân dân các
dân tộc thuộc địa và của dân tộc VN.
* Người hoạt động ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan. Đây cũng là thời gian mà NAQ thông qua
các tác phẩm có giá trị của mình như bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Cách Mệnh, Chính Cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt của Đảng. Những tác phẩm đó là sự phát triển và hoàn thiện
tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc của người.
* HCM đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng Sản VN
để lãnh đạo cách mạng VN.
* HCM sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản, Hội VN thanh niên cách mạng (6-1925), ra Báo
Thanh niên bằng tiếng Việt, từng bước truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin và lý luận cách mạng trong
những người yêu nước và công nhân.
* Tổng kết kinh nghiệm của các cuộc CM tư sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất là từ kinh nghiệm CM tháng
10 Nga, HCM vạch rõ CM VN phải có Đảng Cộng Sản với chủ nghĩa Mác-Lê nin làm cốt lõi để lãnh lOMoAR cPSD| 48541417
đạo; lực lượng CM giải phóng dân tộc là toàn thể nhân dân VN trong đó nòng cốt là liên minh công nông.
* 1927 tác phẩm Đường Cách Mệnh là sự chuẩn bị mọi mặt về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra
đời của Đảng Cộng Sản VN.
* HCM chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng Sản VN thành Đảng cộng sản VN, thông qua các
văn kiện do người khởi thảo.
* HCM là thành lập Đảng cộng sản VN với cương lĩnh chính trị lãnh đạo CM VN kéo dài suốt từ cuối
Thế kỉ XIX sang đầu năm 1930.
4. Thời kì 1930-1941, vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp CM VN đúng đắn, sáng tạo.
* Một số người trong quốc tế Cộng sản và Đảng cộng sản VN có những nhìn nhận sai lầm về HCM do
chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều tả khuynh xuất hiện trong Đại hội VI của quốc tế Cộng sản. Do
không nắm vững tình hình các dân tộc thuộc địa và ở Đông Dương, nên tư tưởng mới mẻ, đúng đắn,
sáng tạo của HCM trong cương lĩnh chính trị đầu tiên chẳng những không được hiểu và chấp nhận
mà còn bị họ phê phán, bị coi là “hữu khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”.
* Hội nghị Trung ương Đảng họp tháng 10-1930 ra nghị quyết cho rằng: Hội nghị hiệp nhất Đảng do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm, “chỉ lo đến việc phản đế mà quên mất lợi ích giai cấp tranh
đấu, ấy là một sự rất nguy hiểm”. Việc phân chia thành trung, tiểu, đại địa chủ trong sách lược của
Đảng là không đúng. Hội nghị ra án nghị quyết “thủ tiêu chánh cương, sách lược và điều lệ Đảng”;
bỏ tên Đảng Cộng sản VN do HCM và những người tham gia Hội nghị thành lập Đảng xác định, lấy
tên đảng là Đảng Cộng Sản Đông Dương, hoạt động theo như chỉ thị của Quốc tế cộng sản, v.v... *
Thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh ở Hồng Kông, năm 1934, HCM trở lại Liên Xô, vào học trường quốc tế Lê-nin.
* Người làm nghiên cứu sinh tại Ban Sử của Viện Nghiên Cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Quốc tế Cộng sản.
* Trong quãng thời gian từ năm 1934 đến năm 1938, HCM vẫn còn bị hiểu lầm về 1 số hoạt động thực
tế và quan điểm cách mạng.
* Ngày 6-6-1938, HCM gửi thư cho một Lãnh đạo quốc tế Cộng sản, đề nghị cho phép trở về nước hoạt động.
* Tháng 10-1938, HCM rời Liên Xô, đi qua Trung Quốc để trở về VN.
* Tháng 12-1930, HCM về gần biên giới VN - Trung Quốc, liên lạc với trung ương Đảng Cộng Sản
Đông Dương, trực tiếp chỉ đạo cách mạng VN. Người mở lớp huấn luyện cán bộ, viết sách: Con
đường giải phóng, trong đó nêu ra phương pháp cách mạng dành chính quyền (tháng 1-1941).
* Cuối tháng 1-1941, HCM về nước.
* 5-1941, tại Pắc Pó (huyện Hà Quảng, Cao Bằng), với tư cách cán bộ Quốc tế Cộng sản. Người chủ trì
hội nghị BCH Trung ương đảng. Hội nghị này đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. *
Hội nghị trung ương đảng đã tạm thời gác lại khẩu hiệu CM điền địa, xóa bỏ vấn đề lập chính phủ
Liên bang cộng hòa dân chủ Đông Dương, thay vào đó là chủ trương sẽ thành lập Chính phủ nhân
dân của nước VN Dân chủ Cộng hòa, nêu chủ trương lập Mặt trận Việt Minh, thực hiện đại đoàn kết
dân tộc trên cơ sở nòng cốt liên minh công nông, nêu ra phương hướng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, v.v...
=> Trải qua sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách mạng giải phóng dân
tộc VN của HCM được Đảng khẳng định đưa vào thực tiễn tổ chức nhân dân biến thành các phong trào
CM để dẫn tới thắng lợi của CM Tháng 8 năm 1945