Câu 1. Trình bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”.
a) Khái niệm hiến pháp:
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có tính pháp lí cao nhất, là hệ thống các quy tắcgốc,
bản quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực Nhà nước, bảo vquyền con người. Hiến
pháp do cơ quan lập pháp ban hành (nghị viện hay quốc hội), được sửa đổi, thông qua theo một quy
trình trình riêng khác với luật thông thường. – Hiến pháp được bảo vệ theo cơ chế bảo hiến
b) Các quan niệm về hiến pháp:
Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Đối tượng nghiên cứu:
Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực Nhà nước
Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau
Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước với công dân
Mối quan hệ hội liên quán đến sở kinh tế, văn hóa, hội của việc tổ chức Nhà nước ViệtNam.
Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hiến pháp
1. Khái niệm Luật hiến pháp
Luật Hiến pháp là một ngành luật gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ
cơ bản về tổ chức quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, chế độ bầu cử,
quyền và nghĩa vụ của công dân, về quốc tịch…
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật hiến pháp (Luật Nhà nước)
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp là gì?
Đối tượng đường chính của Luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội quan trọng của nhiệm với
việc xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, chính sách đối ngoại và an ninh quốc
phòng, địa vị pháp lý của công dân cũng như tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp gồm:
học giả liệt cthể những quan hệ hội luật hiến pháp điều chỉnh. Những quan hệ
hội liên quan đến cuộc nguồn gốc của quyền lực nhà nước và bản chất quyền lực nhà nước; Những
quan hệ hội liên quan đến hình nhà nước Việt Nam. Đó mối quan hệ cho phép xác định
cấu tổ chức của các quan nhà nước và mối quan hệ giữa các quan nhà nước với nhau; Những
mối quan hệ xã hội liên quan đến việc xác định cơ sở kinh tế văn hóa xã hội của việc tổ chức nhà nước
Việt Nam; Những mối quan hệ hội giữa nhà nước với các công dân Việt Nam nói chung… Đó
những quan hệ hội xác định hình thức tham gia của nhân dân vào việc quyết định các công việc
của nhà nước, xác định địa vị pháp lý của công dân.
Luật hiến phápđối tượng điều chỉnh rộng liên quan tới nhiều lĩnh vực của đời sống nhà nước và
xã hội, Điều mà các học giả đã khẳng định: “…Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp không chỉ
bó hẹp trong phạm vi một loại quan hệ hội nhất định mà ngược lại nó điều trị nhiều loại quan hệ
hội khác nhau trên tất cả lĩnh vực hoạt động của nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam”
[
1
]
.
Tuy nhiên phạm vi đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp cũng giới hạn đó chị yếu
chỉ giới hạn ở những quan hệ xã hội quan trọng vẫn nhìn với việc xác định chế độ chính trị, kinh tế,
văn hóa – xã hội, chính sách đối ngoại và an ninh quốc phòng, địa vị pháp lý của công dân cũng như
tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
[
2
]
. Hiến pháp không
thể điều chỉnh những quan hệ xã hội cụ thể trong mọi lĩnh vực mà chỉ quy định những vấn đề chung
mang tính nguyên tắc, định hướng trong từng lĩnh vực, cụ thể: + Trong lĩnh vực chính trị, hiến pháp
điều chỉnh những quan hệ hội liên quan tới việc xác định chế độ chính trị. Nội dung của chế độ
chính trị bao gồm các vấn đề như chủ quyền quốc gia; bản chất Nhà nước; nguồn gốc quyền lực của
Nhà nước; hình thức thực hiện quyền lực nhân dân; vai trò của đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà
nước hội; vai trò của mặt trận tổ quốc Việt Nam các thành viên của mặt trận; mục đích nhiệm
vụ của Nhà nước các quan Nhà nước, cán bộ, viên chức Nhà nước; chính sách dân tộc của Nhà
nước chính sách đối ngoại của Nhà nước.
+ Trong lĩnh vực kinh tế, hiến pháp quy định mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước; chính sách
phát triển kinh tế; các loại hình chế độ sở hữu chính sách của Nhà nước đối với các thành phần kinh
tế; chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước; các nguyên tắc Nhà nước quản lý lý kinh tế quốc dân.
+ Trong lĩnh vực văn hóa hội, hiến pháp quy định mục đích phát triển của nền văn a giáo
dục, khoa học công nghệ; chính ch của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển n hóa giáo dục,
khoa học và công nghệ; chính sách xã hội của Nhà nước.
Những quan hệ xã hội trong các lĩnh vực nói trên được hiến pháp điều chỉnh ở mức độ khái quát hóa
cao mang tính định hướng cơ bản. Trên sở đó các luật văn bản dưới luật sẽ điều chỉnh cụ thể
những quan hệ xã hội này. Nhưng khi những quan hệ xã hội liên quan đến lĩnh vực kinh tế, văn hóa –
hội được cụ thể hóa bằng luật học văn bản dưới luật thì bạn thân của những văn bản đó không phải
nguồn của Luật Hiến pháp trở thành nguồn của các ngành luật khác như kinh tế, hành chính,
đất đai, lao động… chỉ những quan hệ hội liên quan liên quan tới lĩnh vực chính trị khi được
“Phạm vi
điều chỉnh bởi luật học sinh luận thì những văn bản này sẽ nguồn của Luật Hiến pháp.
dụ: Lật Mặt trận tổ quốc Việt Nam năm 1999, Nghị định về quy chế thực hiện dân chủ ở xã năm 1998.
+ Một trong những nội dung bản của hiến pháp mối quan hệ giữa Nhà nước công dân. Mối
quan hệ này được thể hiện thông qua những quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Đảm bảo các quyền tự do cá nhân là một trong hai nội dung cơ bản của khẩu hiệu lập hiến. Thiếu sót
của hiến pháp Mỹ 1787 – Bản hiến pháp đầu tiên của nhân loại không ghi nhận các quyền tự do cá
nhân đã được bổ sung bởi 10 tu chính án vào năm 1791. Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân
chủ – Hiến pháp 1946 đã để ra ba nguyên tắc xây dựng hiến pháp một trong ba nguyên tắc đó là đảm
bảo quyền tự do dân chủ. Và hiến pháp đã trịnh trọng khi nhận các quyền và nghĩa vụ của công dân
ngay tại chương hai với 18 điều khoản.
Trải qua 5 bản hiến pháp các quyền tự do dân chủ của cá nhân ở nước Việt Nam ngày càng được mở
rộng. Bên cạnh đó những quyền và nghĩa vụ của công dân còn được bảo đảm thực hiện bằng các quy
định của luật và văn bản dưới luật như: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật Bầu cử đại biểu hội đồng
nhân dân, Luật Báo chí, Luật thiếu lại tố cáo, Luật giáo dục…
Như vậy Luật Hiến pháp không những điều chỉnh những quan hệ hội bản còn điều chỉnh
những quan hệ xã hội cụ thể liên quan đến mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Tuy nhiên trong
lĩnh vực này Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh những quan hệ hội cụ thể liên quan đến quyền nghĩa
vụ của công dân trong lĩnh vực chính trị còn trong những lĩnh vực khác thì những quan hệ xã hội cụ
thể lại được điều chỉnh bởi quy phạm của các ngành khác.
+ Vấn đề trọng tâm của mỗi bản hiến pháp là tổ chức Nhà nước. Nội dung của tổ chức Nhà nước bao
gồm những vấn đề như tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước cấu trúc Nhà nước thiết lập mối
quan hệ giữa cơ quan Nhà nước trung ương và cơ quan chính quyền địa phương.
Quyền lực Nhà nước được thực hiện bởi các quan Nhà nước vì vậy hiến pháp phải quyết định cách
thức thành lập phân định rõ thẩm quyền phạm vi hoạt động của các cơ quan Nhà nước đồng thời xác
lập mối quan hệ giữa các quan Nhà nước với nhau. Tuy nhiên trong phạm vi của mình hiến pháp
chỉ quy định những vấn đề bản nhất liên quan đến tổ chức hoạt động của từng cơ quan Nhà nước
như vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn cấu tổ chức và trình tự hoạt động chung của cơ quan Nhà
nước. Trên cơ sở những quy định của hiến pháp luật pháp lệnh và một số văn bản quy phạm pháp luật
khác sđiều chỉnh cụ thể những vấn đề này. Những văn bản này tạo thành nguồn quan trọng và chiếm
một số lượng lớn trong số nguồn của Luật Hiến pháp.
Nội dung của vấn đề tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước cũng chính là nội dung của hình thức
chính thể. Nhưng không thể đồng nhất chính thể với chế độ chính trị hay nói cách khác không thể
đồng nhất chế độ chính trị với tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước. Vấn đề cốt lõi của chế độ chính
trị quyền lực nhân dân phạm trù “quyền lực nhân dân” không thể đồng nhất với phạm trù “quyền
lực Nhà nước” và thực hiện quyền lực Nhà nước. Quyền lực nhân dân được thực hiện dưới nhiều hình
thức, trong đó hình thức quyền lực Nhà nước bản. Như vậy chế độ chính trị thiết lập những
nguyên tắc nền tảng cơ bản cho việc tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước. Hay nói cách khác chính
chế độ chính trị đóng vai trò quan trọng (nếu như không nói là quyết định) đối với việc xác lập hình
thức chính thể của Nhà nước.
=> Nói tóm lại, từ những phân tích trên đây có thể thấy rằng Luật Hiến pháp điều chỉnh hai nhóm
quan hệ xã hội sau:
Thứ nhất, nhóm quan hệ xã hội gắn với việc xác định cơ sở của quyền lực nhân dân bao gồm
chếđộ chính trị chế độ kinh tế văn hóa – xã hội.
Thứ hai, nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện quyền lực Nhà nước của
nhândân bao gồm tổ chức và hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước quyền và nghĩa vụ của
công dân.
3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp
Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp là gì?
Từ lý luận chung về pháp luật phương pháp điều chỉnh pháp luật là tổng hợp tất cả những cách thức
tác động lên các quan hệ hội. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp toàn b
những phương thức, cách thức tác động pháp lý lên những quan hệ hội thuộc phạm vi điều chỉnh
của ngành Luật Hiến pháp nhằm thiết lập một trật tự nhất định phù hợp với ý chí Nhà nước. Muốn
thành một của phương pháp điều chỉnh riêng phụ thuộc vào nội dung và tính chất của những quan hệ
xã hội mà mình lúc đó điều chỉnh.
Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp gồm:
Như đã trình bày trên, những quan hệ hội mang lại một tiếng pháp điều chỉnh liên quan đến quyền
được nhân dân và việc thực hiện quyền lực Nhà nước của nhân dân. Bởi vậy những quan hhội đó
mang tính chất quyền lực. Những quan hệ pháp Luật Hiến pháp thường những quan hệ giữa Nhà
nước và công dân Nhà nước và xã hội giữa cơ quan Nhà nước với cơ quan Nhà nước. Để điều chỉnh
những quan hệ này Luật Hiến pháp cần có những cách thức tác động đặc biệt. Những cách thức
Luật Hiến pháp sử dụng để điều chỉnh những quan hệ xã hội là:
Phương pháp bắt buộc:
Bắt buộc, cách thức này được Sử dụng để điều chỉnh quan hệ hội liên quan đến việc thực hiện
quyền lực Nhà nước xác định nghĩa vụ của công dân. Theo cách thức này quy phạm Luật Hiến
pháp buộc chủ thể quan hệ pháp Luật Hiến pháp phải thực hiện hành vi nhất định.
Ví dụ: Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
Phương pháp cho phép:
Cho phép, cách thức này được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội gắn với việc xác định quyền
công dân và quyền hạn của các cơ quan Nhà nước. Theo cách thức này quy phạm Luật Hiến pháp cho
phép chủ thể quan hệ pháp Luật Hiến pháp thực hiện hành vi nhất định
Ví dụ: Công dân đủ từ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, đủ từ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào
Quốc hội, Hội đồng Nhân dân.
Phương pháp cấm đoán:
Cấm đoán, cách thức này được sử dụng để điều chỉnh một số quan hệ hội liên quan đến quyền công
dân và hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Theo cách này quy phạm pháp Luật Hiến pháp. Chủ thể
quan hệ pháp Luật Hiến pháp thực hiện hành vi nhất định.
Ví dụ: Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công lao động dưới độ tuổi
lao động.
Những cách thức của trên cũng chính là phương pháp mà luyến pháp sử dụng để tác động lên những
quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của mình.
Bên cạnh đó cần phải phân biệt phương pháp điều chỉnh với sự điều chỉnh (cơ chế điều chỉnh). Sự
điều chỉnh của Luật Hiến pháp tác động của tổ chức, mục đích của các quy phạm pháp Luật Hiến
pháp lên những quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp nhằm điều chỉnh,
bảo vệ và duy trì sự phát triển của những quan hệ xã hội đó.
Sự điều chỉnh của Luật Hiến pháp được thực hiện thông qua hệ thống những phương tiện pháp luật
như quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, ý thức pháp luật trách nhiệm pháp phương pháp
điều chỉnh.
Để điều chỉnh những quan hệ xã hội, trước hết Luật Hiến pháp, thiết lập năng lực pháp lý cho chủ thể
quan hệ pháp Luật Hiến pháp c định quy chế pháp bảo đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
của các chủ thể thông qua các phương tiện pháp lý khác.
Đối với thể nhân (công dân, cử tri, cá nhân khác) Luật Hiến pháp thiết lập năng lực pháp lý tức là quy
định quyền nghĩa vụ chung không phụ thuộc vào khả năng vị trí xã hội của từng chủ thể. Lực pháp lý
của các quan Nhà nước bằng m chức năng nhiệm vụ và quyền hạn. Mỗi quan Nhà nước có
thẩm quyền riêng phù hợp với nhiệm vụ chung.
Năng lực pháp lý của các tổ chức xã hội và các chủ thể khác bảo hành quyền và trách nhiệm. Khi
thiết lập năng lực pháp lý cho chủ thể quan hệ pháp Luật Hiến pháp Luật Hiến pháp sử dụng các
phương pháp bắt buộc, cho phép, cấm đoán.
Như vậy, việc xác định quyền nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể quan hệ quan hệ pháp Luật Hiến
pháp không phải là phương pháp điều chỉnh như quan điểm của một số học giả mà nó phụ thuộc vào
một trong những yếu tố của sự điều chỉnh (cơ chế điều chỉnh) của Luật Hiến pháp.
Ngoài ra, quan điểm cho rằng phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp xác định những
hình thức chung mang định hướng cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ luật pháp.
– Phương pháp xác lập những hình thức chung mang tính định hướng:
Ví dụ: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng Hiến
pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Quan điểm này không chính xác bởi hai lý do sau:
Thứ nhất những nguyên tắc chung (như nguyên tắc quyền lực nhân dân đại diện nhân dân, Đảng lãnh
đạo, tập trung, dân chủ,…) là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống Luật Hiến pháp. Chính trên
sở những nguyên tắc chung này Luật Hiến pháp được xây dựng thành hệ thống thống nhất đồng
thời những nguyên tắc chung tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các chế định của ngành Luật Hiến pháp.
Thứ hai đã là những nguyên tắc chung thì thường mang tính khái quát hóa cao vì vậy những nguyên
tắc chung không điều chỉnh những quan hệ xã hội cụ thể.
Câu 3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới.
Khi hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần quyền để đặt ra các quy
tắcchủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền lực Nhà nướcnhững thể thức bất thành văn. Quyền
lực Nhà nước bị lạm dụng, vi phạm quyền lợi của người dân.
hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức Nhà nước xuất phát từ nhân dân. Các nhânkhông
thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành một cộng đồng dưới sự quản lý của NN. Nhà nước có
chức năng kiểm soát, duy trì, bảo đảm cuộc sống con người. Tuy nhiên nếu không kiểm soát quyền
lực sẽ trở thành một chủ thể xâm phạm đến quyền con người. Do đó, hiến pháp ra đời như một khế
ước giữa những người dân với người đại diện cho nhân dân quản lý xã hội.
Bản văn tính chất Hiến pháp đầu tiên Đại Hiến chương Anh Magna Carta (1215) giới hạnquyền
lực Nhà nước Anh thừa nhận một số quyền tdo của con người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện
đại,Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây dựng ở BắcMĩ
và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và Châu Mĩ – Latinh. Phải từ sau thập kỉ 1949.
số quốc gia trên thế giới có Hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt ở khu vực châu Á và châu Phi, cùng với
thắng lợi của phong trào giành độc lập dân tộc stan rã của hệ thống thuộc địa của các nước thực
dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ các quốc gia mà một số lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành Hiến
pháp.
Trong giai đoạn đầu (còn gọi Hiến pháp cổ điển) thường nội dung hẹp. Kể từ sau 1917. xuấthiện
mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường
phái này là một dạnh hiến pháp có nội dung trung hòa.
Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết các quốc gia trênthế
giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp (VD: Hiến pháp Mỹ từ 1787 đến nay đã
trải qua 27 lần tu chính)
Câu 4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Hiến pháp là một bản khế ước xã hội là một nhận định đúng.
Hiến pháp bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng đồng. Thông qua hiếnpháp,
con người chính thức đánh đổi quyền tự do tự nhiên để trở thành một công dân, chính thức đánh đổi
một phần quyền tự do quyết định của mình vào tay một số người cầm quyền (và do đó anh ta trở
thành người bị trị) để có được sự che chở của xã hội, đại diện bởi luật pháp.
Để cho bản hợp đồng trao đổi này được công bằng, trong Khế ước hội cần phải định nguyêntắc
lựa chọn người cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể hiện chỗ ai cũng có thể lên nắm quyền miễn
được đa số thành viên ủng hộ. Về phía người cầm quyền, đối trọng với quyền lực anh ta có,
những ràng buộc về mặt trách nhiệm với cộng đồng. Nếu người cầm quyền không hoàn thành trách
nhiệm của mình, bản hợp đồng giữa anh và cộng đồng phải bị coi như hiệu, cộng đồng phải
có quyền tìm ra một người thay thế mới.
>>> Xem thêm: Vì sao nói Hiến pháp là một khế ước xã hội?
Câu 5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực Nhà nước?
Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao cho quyền lực để cóthể
quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của nhân dân.
Bên cạnh việc Nhà nước chức năng phải duy trì đảm bảo cho cuộc sống của con người,
nếukhông kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở n lạm quyền, xâm hại đến quyền con người. Vì
Nhà nước xét cho cùng cũng chính do con người tạo nên, nên Nhà nước cũng mang theo những bản
tính tốt và xấu của con người.
Nội dung bản của Hiến pháp những quy định ngăn ngừa bản tính xấu vốn của người
cầmquyền (tức giới hạn quyên lực NN). Điều này được thể hiện qua 2 nội dung chính mà Hiến pháp
đề cập là phân quyền và nhân quyền. Đi đôi với quyền lực được trao, Nhà nước cũng phải thực hiện
các nghĩa vụ của mình với nhân dân theo hiến pháp quy định.
Câu 6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người?
Một trong những chức năng bản của hiến pháp bảo vệ các quyền con người, quyền công
dân.Thông qua HP, người dân xác định những quyền của nh Nhà nước phải tôn trọng
đảm bảo thực hiện, cùng những cách thức để bảo đảm thực thi những quyền đó.
Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp là bức tường chắn quan trọng nhấtđể
ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, cũng như
nguồn tham chiếu đầu tiên người n thường nghĩ đến khi các quyền của mình bị vi phạm.
Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp còn được phát huy thông qua hệ
thống chế quyền bảo vệ, cụ thể như thông qua hệ thống tòa án pháp, các quan nhân quyền
quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội hay Tòa án hiến pháp.
Câu 7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
Đối với một quốc gia:
+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. Hiến pháp là nền tảng cho hệ thống các văn
bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ một Nhà nước minh bạch,
quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững
cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.
Đối với mỗi người dân:
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do thực hiện quyền tham
gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các chuẩn mực chung
của cộng đồng quốc tế, cũng như các chế cho phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các
quyền của mình khi bị vi phạm. Hiến pháp là công cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền
con người, quyền công dân
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân thoát khỏi sự đói
nghèo
Câu 8. Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.
– Theo hình thức
* Hiến pháp bất thành văn
+ Các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật hình thành trên tục lệ, án lệ, quy định tổ chức quyền lực
Nhà nước
+ Không được Nhà nước tuyên bố, ghi nhận, không có tính trội so với các đạo luật khác về quy trình
soạn thảo, sửa đổi hay giá trị pháp lí
+ Hiến pháp được định nghĩa về nội dung nhưng không được định nghĩa về hình thức.
+ Các Nhà nước đang sử dụng: Anh, New Zeland, Isarael.
* Hiến pháp thành văn
+ Nội dung của hiến pháp được soạn thảo thành văn bản. Có thể có nhiều văn bản.
+ Hiến pháp được Nhà nước ghi nhận là văn bản có tính pháp lí cao nhất, là luật cơ bản của một quốc
gia.
– Theo nội dung
* Hiến pháp cổ điển
+ Ra đời từ thế kỷ 18.19 nhưng còn hiệu lực pháp như Hiến pháp Mỹ 1787. Na Uy 1814… + Chỉ
quy định về quyền tự do của con người, quyền lực Nhà nước. Không đề cập đến kinh tế, văn hóa, xã
hội.
+ Hiến pháp điều chỉnh những vấn đề tầm vĩ mô, mang tính khái quát cao => bền vững, tránh sửa
đổi thường xuyên. * Hiến pháp hiện đại
+ Ra đời từ sau hai cuộc chiến tranh thế giới
+ Quy định rộng hơn so với Hiến pháp truyền thống. Quy định cả về kinh tế, văn hóa, xã hội
+ Do quy định nhiều đối tượng nên có tính bền vững không cao +
Nhiều nội dung mang tính dân chủ, giai cấp.
+ Bổ sung một số quyền công dân mới như bình đẳng giới, bầu cử, vv…
– Theo thủ tục thông qua, sửa đổi
* Hiến pháp cương tính
+ Có ưu thế đặc biệt, phân biệt giữa lập hiến và lập pháp +
Được QH lập hiến thông qua.
+ Nếu trở nên lỗi thời có thể sửa đổi, bổ sung
+ Có cơ chế bảo hiến
* Hiến pháp nhu tính
+ Được chính cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung.
+ Trình tự thông qua như một luật thường
+ Không có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường.
+ Không đặt ra vấn đề bảo hiến
– Theo bản chất hiến pháp
* Tư bản chủ nghĩa
+ Quy định về phân quyền theo thuyết tam quyền phân lập.
+ Thừa nhận quyền tư hữu của cải, tư liệu sản xuất
+ Đối tượng quy định dừng lại ở quyền dân sự và chính trị
* Xã hội chủ nghĩa
+ Phủ nhận thuyết tam quyền phân lập
+ Đảng Cộng Sản lãnh đạo, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan.
+ Đối tượng quy định mở rộng ra cả kinh tế, văn hóa, xã hội.
Câu 9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.
>>> Xem bảng so sánh chi tiết tại đây: So sánh quyền lập hiến và quyền lập pháp
Quyền lập hiến
Quyền lập pháp
Khái
niệm
quyền làm Hiến pháp sửa đổi hiến pháp
Quyền lập hiến nguyên thủy (xây dựng bản Hiến
pháp đầu tiên hoặc làm một Hiến pháp mới)
Quyền lập hiến phái sịnh (quyền sửa đổi Hiến pháp
hiện hành)
Là quyền làm luật, sửa đổi luật
Chủ
thể
lập
hiến,
lập
pháp
Thuyết tam quyền phân lập
Thuyết tập quyền
XHCN
Quốc hội quan duy nhất
quyền lập pháp. Tuy nhiên hoạt
động lập pháp của Quốc hội thực
chất kiểm tra, giám sát sự tương
hợp giữa giải pháp lập pháp của
Chính phủ với ý chí của nhân dân,
từ đó thông qua hoặc không. Như
vậy, quyền lập pháp là quyền thông
qua luật.
Quốc hội chỉ tổng hợp, kiểm tra
đưa ra quyết định của mình chứ
không làm mọi công đoạn của quy
Nhân dân là chủ thể
người phân chia quyền lực
Bằng quyền lập hiến, nhân
dân phân chia bình đẳng
quyển lực cho 3 ngành: Lập
pháp, Hành pháp pháp
Ngành lập pháp không
quyền lập hiến
Quốc hội là chủ thể
tiến hành phân
công quyền lực
nhân dân không
chia quyền lực đều
nhau mà trao quyền
cho người đại diện
tối cao –
Quốc hội
Ngành lập pháp
đảm nhiệm quyền
lập hiến
Sản
phẩ
m
Hiến pháp
Các đạo luật
Câu 10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp Việt Nam năm
1946. 1992 và 2013 có những điểm nào giống và khác nhau?
Các
quy
trình
1946
1992
2013
Yêu cầu
sửa đổi
hiến
pháp
Điều 70: 2/3 số nghị
viên yêu cầu
Không quy định
Trong thực tế, đảng tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếptrong việc đề xuất chủ trương, nội dung sửa đổi hiến
pháp và mang tính quyết định. Đảng còn đóng vai trò quan
trọng trong tất cả các khâu tiếp theo của quá trình sửa đổi
hiến pháp.
Quyết
định
sửa đổi
hiến
pháp
Sau khi các chủ thể đề xuất việc sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội sẽ đưa vấn đề này
rathảo luận để quyết định việc sửa đổi Hiến pháp. Việc sửa đổi phải được ít nhất 2/3
tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.
Quốc hội ban hành nghị quyết sửa đổi hiến pháp. Qua đó thông qua chủ trương
sửađổi; thành lập ủy ban sửa đổi, bổ sung hiến pháp
Xây
dựng
dự thảo
Chủ yêu được thực hiện bởi ủy ban dự thảo dự thảo do Quốc hội thành lập.
Mỗi một lần sửa đổi sẽ có 1 ủy bản dự thảo được thành lập. Ủy bản này sẽ
thành lậpthêm những thường trực ủy ban và cơ quan chuyên môn để giúp việc
Tham
vấn
nhân
dân
Thảo
luận
Thông
qua
– Quốc hội thực hiện chức năng lập hiến tập trung nhất thông qua quyền biểu quyết dự
thảo Hiến pháp. Tại một phiên họp toàn thể, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua Dự thảo.
Theo quy định của Hiến pháp, việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất 2/3 tổng số đại
biểu Quốc hội tán thành. Diều này thể hiện tính trội của Hiến pháp so với các đạo luật
thông thường.
Yêu cầu phúc quyết
toàn dân
– Không yêu cầu phúc quyết toàn dân
Công
bố
Hiệu
lực
pháp lí
– Không quy định
Được quy định tại điều 146 (HP 92) và 119 (HP
2013)– Hiến pháp nước CHXHCNVN là luật cơ bản của
NN, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến
pháp.
Câu 11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Hiến pháp Anh là tập hợp một số luật và các nguyên tắc pháp luật, các điều ước quốc tế, các án lệ, tập
quán của Nghị viện và các nguồn khác. Anh quốc không có một văn bản Hiến pháp duy nhất như hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Đây là lý do mà nhiều người nói rằng Hiến pháp của nước Anh là hiến
pháp không thành văn.
Điểm đặc biệt này đã khiến Hiến pháp Anh có một số đặc trưng cơ bản sau:
1. Chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước pháp quyền
Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng là A.V. Dicey đã viết rằng: “Hai
trụ cột của Hiến pháp Anh là chủ quyền tối cao của Nghị viện Nhà nước pháp quyền”. Theo thuyết
này, Nghị viện có thể ban hành bất kỳ luật nào. Các luật do Nghị viện ban hành có hiệu lực tối cao và
là nguồn cuối cùng của pháp luật. Điều này trái với các nước có Hiến pháp thành văn, tất cả các luật
do Nghị viện ban hành đều không được trái với Hiến pháp. Rất nhiều luật của Liên hiệp Vương quốc
Anh ý nghĩa như Hiến pháp. dụ: Hạ viện Anh quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ,
buộc Chính phủ phải từ chức. Việc bỏ phiếu bất tín nhiệm không cần phải Thượng viện hay Vua phê
chuẩn.
Luật cải cách Hiến pháp năm 2005 cho phép Nghị viện cũng thể xét xử theo thủ tục đàn hạch để
cách chức các thẩm phán nếu họ có hành vi không phù hợp với tư cách thẩm phán.
Nghị viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là Enoche Powel đã viết: “Ngoài
lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của mình. Nhưng nếu bỏ qua lịch sử Nghị viện, nước Anh
không còn tồn tại”. Nhận xét y cũng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi tiếng về Nghị viện Anh:
“Nghị viện có thể làm được tất cả trừ việc biến người đàn ông thành người đàn bà”.
2. Chế độ quân chủ lập hiến
“Nhà vua trị không cai trị” câu nói của nvăn Anh Walter Bagehot về nhà vua Anh đã trở
thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập hiến ở Anh. Theo Hiến pháp, Vua người
đứng đầu Nhà nước rất nhiều quyền nhưng những quyền đó nhà vua không trực tiếp thực hiện hoặc
thực hiện theo sự tư vấn của Thủ tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các thẩm quyền sau đây: bổ nhiệm
và miễn nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng; bổ nhiệm các công chức cấp cao;
triệu tập, trì hoãn, khai mạc, bế mạc các kỳ họp của Nghị viện và giải tán Nghị viện; tuyên bố chiến
tranh hòa bình; tổng chỉ huy các lực lượng trang; phê chuẩn c hiệp ước; bổ nhiệm các giám
mục và Tổng giám mục của nhà thờ Anh; phong tặng các danh hiệu quý tộc.
3. Chế độ chính trị lưỡng đảng
Nước Anh có hai đảng là Công đảng và Đảng Bảo thủ thay nhau cầm quyền. Khi một trong hai Đảng
này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ trở thành đảng đối lập. Đảng đối lập lực
lượng kiểm tra, giám sát và phản biện đường lối chính sách của Đảng cầm quyền.
4. Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp
Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện. vậy thể bỏ phiếu bất tín
nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên giữa Chính phủ Nghị viện mối quan hệ
chặt chẽ và mật thiết. Đối với Anh, chế độ dân chủ Nghị viện buộc Chính phủ phải lãnh đạo đất nước
và thông qua Nghị viện.
5. Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ
Nước Anh xây dựng nền công vụ vô khách quan bằng việc quy định công chức không đảng phái,
các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy hành chính pháp không gắn với các đảng
phái chính trị, không cần một bằng chính trị cao cấp nào. Phẩm chất của công chức nghiệp v
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tuân thủ pháp luật.
6. Tư pháp độc lập và án lệ
Người Anh có thể tự hào về nền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập không chịu sự sai khiến
của bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán uy tín cao, bằng việc áp dụng án lệ cũng có thể sáng
tạo ra các quy phạm pháp luật để duy trì trật tự pháp luật công bằng hội. Thẩm phán được bổ
nhiệm suốt đời và chủ yếu từ các luật sư có uy tín trong xã hội.
7. Tập quán hiến pháp
Người Anh quan niệm pháp luật đại lượng của công bằng, công lý, thế pháp luật được hiểu không
chỉ là những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ quan Nhà nước ban hành mà còn là những quy tắc
do cuộc sống tạo lập nên, mặc dù trong pháp luật thành văn không tìm thấy. Quan niệm mềm dẻo về
pháp luật cho phép người Anh thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó là những quy tắc mang tính bắt
buộc đối với một số hành vi chính trị được hình thành từ lâu trong đời sống chính trị. Chẳng hạn, theo
quy định của Hiến pháp, Vua đặc quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng nhưng thực tế đã hình
thành tập quán hiến pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ lĩnh của đảng cầm quyền làm Thủ tướng.
Câu 12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình.
a) Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp của công quyền b)
Cơ sở
Hiến pháp cương tính
+ Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do sự phân cấp hiệu lực giữa
Hiến pháp và thường luật)
+ Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến
Nhân dân chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến quyền nguyên thủy, nghĩa quyềnlập
hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai sinh ra các quyền khác. Do đó Hiến pháp sản
phẩm của quyền nguyên thủy phải hiệu lực pháp tối cao trong c mối quan hệ với các văn
bản pháp luật khác – sản phẩm của quyền phái sinh.
Chế độ bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở các quy định về quyền công dân trong Hiến pháp. Vì bảohiến
sinh ra là để hạn chế việc chính quyền xâm phạm quyền công dân, nên nếu Hiến pháp không quy
định quyền công dân thì chế độ bảo hiến không tồn tại.
Các mô hình bảo hiến:
Bảo hiến bởi cơ quan dân dân cử/ chính trị
Bảo hiến bằng cơ chế tài phán hiến pháp
1. Bảo hiến tập trung: Chỉ có 1 cơ quan là tòa án hiến pháp làm nhiệm vụ xét xử.
Cơ qua này hoạtđộng độc lập với tòa án thường. VD: Đức,
2. Bảo hiến phi tập trung: Tất cả các toàn án có quyền xét xử. VD: Mỹ– Ngoài ra
còn một số mô hình:
1. Tòa án tối cao: thuộc loại hình tập trung hóa, Tòa án tối cao quan duy nhất được
traothẩm quyền. Ít nước áp dụng: Ireland, Việt Nam cộng hòa (theo Hiến pháp 1967)
2. Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến pháp như 1 cơ quan
chínhtrị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ.
3. hình “hỗn hợp”: đây xu thế chung trên thế giới, đặc điểm của ít nhất 2 hình
khácnhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung hóa).
Câu 13. Trình bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
Khác với hình Hoa Kỳ, các nước lục địa châu Âu không trao cho Tán tư pháp thực hiện giám
sát Hiến pháp thành lập một quan đặc biệt để thực hiện chức năng bảo hiến, vị trí độc lập
với quyền lập pháp, hành pháp, pháp. quan này được gọi Tán Hiến pháp hoặc Hội đồng
bảo hiến, Viện Bảo hiến. Thẩm phán là những người chuyên môn nghiệp vụ cao, được bổ nhiệm
hay bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án Hiến pháp hay Hội đồng bảo hiến có giá
trị bắt buộc. Mô hình ra đời sớm nhất ở Áo (1920).
Theo mô hình, Toà án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của các văn bản luật,
các điều ước quốc tế Tổng thống hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ tham gia kết, các sắc lệnh của
Tổng thống, các Nghị định của Chính phủ, thể tuyên bố mộtn bản luật, văn bản dưới luật là vi
hiến và làm hiệu hoá văn bản đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử Tổng thống, bầu cử
Nghị viện trưng cầu ý n; vấn về tổ chức bộ máy Nhà nước, về các vấn đề chính trị đối nội
cũng như đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành
pháp và tư pháp, giữa chính quyền trung ương địa phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người
quyền công dân. Ngoài ra, một số Toà án Hiến pháp như của Italia còn có quyền xét xử Tổng thống
khi Tổng thống vi phạm pháp luật. Câu 14. Trình bày về hình bảo hiến phân tán (phi tập
trung).
hình bảo hiến phân tán hay còn gọi hình bảo hiến kiểu Mỹ, mô hình Tòa án Tối cao
tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát tính hợp hiến, được xây dựng trên cơ sở học
thuyết tam quyền phân lập. Theo quan điểm của học thuyết này, hệ thống các quan tòa án không
những chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của các công dân còn chức năng
kiểm soát, hạn chế quyền lực của các quan lập pháp hành pháp. Xây dựng bộ máy Nhà nước
theo nguyên tắc phân chia quyền lực một cách rõ ràng, Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới trao
cho các tòa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của các văn bản luật và văn bản dưới luật.
Đây hình giao cho tòa án pháp xem xét nh hợp hiến của các đạo luật thông qua việc giải
quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào c đơn kiện của đương sự, các sự kiện pháp cụ thể bảo vệ
Hiến pháp. Mô hình có ưu điểm là bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể.
Nhưng lại có 2 nhược điểm lớn:
Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng;
Phán quyết của Tòa án về tính hợp hiến chỉ hiệu lực ràng buộc đối với các bên tham gia tố tụng.Và
khi một đạo luật được Tòa án xác định trái Hiến pháp thì đạo luật đó không còn giá trị áp dụng
chỉ hiệu lực bắt buộc đối với các Tòa án cấp dưới (nếu phán quyết của Tòa án Tối cao thì
có giá trị bắt buộc đối với cả hệ thống tư pháp). Nghĩa là, Tòa án không có thẩm quyền hủy bỏ đạo
luật bị coi là trái với Hiến pháp và về hình thức đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ
không được Tòa án áp dụng.
Câu 15. Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.
Khái niệm: Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ hiến pháp là toàn bộ những yếu tố, phương tiện,phương
cách biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm Hiến
pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ hiến pháp một thiết chế được tổ chức hoạt động theo những nguyên
tắc quy định của pháp luật, để thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn
trọng, chống lại mọi sự vi phạm có thể xảy ra.
chế bảo hiến Việt Nam: cấu của thiết chế bảo vệ Hiến pháp của Việt Nam không
cơquan chuyên trách, mà việc kiểm tra tính hợp hiến của văn bản được giao cho Quốc hội và các cơ
quan của Quốc hội.
hình này nhiều sự hạn chế bởi sự vừa ban hành vừa tự kiểm tra các đạo luật không đảm bảo
tính độc lập, khách quan. Hơn nữa, Quốc hội là một cơ quan chính trị, nên không có trình tự, thủ tục
phù hợp để tiến hành phán xét tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật.
Chính vì những điểm hạn chế trên, cơ chế bảo hiến ở Việt Nam cần phát triển theo hướng hình thành
một cơ quan bảo vệ hiến pháp chuyên trách.
Câu 16. “Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
Chủ nghĩa lập hiến (chủ nghĩa hiến pháp, chủ nghĩa hợp hiến) một ý tưởng xuất phát từ các
họcthuyết chính trị của Jonh Locke, theo đó quyền lực chính phủ cần phải được giới hạn bởi pháp
luật và chính phủ phải tuân thủ những giới hạn luật định đó trong hoạt động.
Chủ nghĩa lập hiến là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Nhưng chúng ta
có thể nói rằng cốt lõi của chủ nghĩa lập hiến là ý tưởng về một chính phủ bị giới hạn quyên lực và bị
kiểm soát bởi hiến pháp.
Câu 17. Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào?
Pháp quyền (rule of law, hay “Nhà nước pháp quyền” như thường gọi Việt Nam), theo định nghĩa
giản dị của Max Weber, là một trật tự xã hội dựa trên sự “thượng tôn luật pháp”. Trật tự này phản ánh
quan niệm của John Locke: “Tự do của con người trong một chế độ cai trị có nghĩa là sống theo một
luật lệ bền vững, chung cho cả mọi người trong hội; luật lệ này phải được quy định bởi quan
lập pháp đã được thiết lập trong chế độ đó”.Tư tưởng pháp quyền xuất phát ở phương Tây từ thời La
được phát triển hoàn chỉnh bởi thuyết chủ nghĩa hợp hiến (hoặc chủ nghĩa lập hiến
constitutionalism) – học thuyết chính trị, pháp cho rằng quyền lực Nhà nước phải được quy định
bởi hiến pháp, Nhà nước phải quản lý xã hội theo hiến pháp, có nhiệm vụ trước hết là nhằm phục v
cộng đồng và bảo vệ các quyền, tự do của con người. Như vậy, giữa pháp quyền và hiến pháp có mối
quan hệ không tách rời. Từ trước đến nay, những tư tưởng pháp quyền luôn là nền tảng cho nội dung
và phản ánh tính chất tiến bộ của các bản hiến pháp.
Câu 18. Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối thượng”) thể hiện như
thế nào?
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:
1. Tất cả các quan Nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ chức hoạt
độngtheo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban hành các văn bản pháp luật (kể cả
các văn bản luật văn bản dưới luật) phù hợp với hiến pháp. Tất cả các văn bản pháp phải phù
hợp với văn bản có hiệu lực pháp lí cao hơn và phải hợp hiến.
2. Nhà nước không được tham gia kết các điều ước quốc tế nội dung mâu thuẫn, đối lập
vớicác quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn, đối lập giữa quy định của điều ước với hiến pháp
thì quan Nhà nước thẩm quyền không tham gia kết, không phê chuẩn hoặc phải bảo lưu
(không thực hiện) đối với những điều mâu thuẫn đó của các điều ước quốc tế.
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi n kiện của các tổ chức chính trị- hội khác cũng
khôngđược có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.
4. Trong những trường hợp sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp luật khác với
cácquy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến pháp, nếu n kiện của các tổ chức,
đoàn thể xã hội nội dung trái với hiến pháp các văn bản luật khác của Nhà nước thì phải áp dụng
quy định của hiến pháp, của các văn bản luật
Câu 19. Nêu khái quát các tưởng lập hiến Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Trước cách mạng tháng 8. 1945. Nhà nước ta là Nhà nước thực dân nửa phong kiến, do vậy không
Hiến pháp. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của nền văn minh nhân loại sau CM dân chủ châu Âu cải
cách chính trị ở các nước trong khu vực, các tư tưởng hiến pháp bắt đầu du nhập vào nước ta.
Các tư tưởng lập hiến thời kỳ này rất đa dạng nhưng cơ bản có thể chia thành 2 trường phái: Trường
phái bảo thủ và trường phái cách mạng.
Trường phái bảo thủ: Các cuộc cải cách hiên pháp nhằm bảo đảm các quyền dân chủ được tiếnhành
theo phương thức ôn hòa, chống bạo động và trong khuôn khổ thừa nhận chính quyền bảo hộ của
Pháp. Nhìn chung, các tư tưởng bảo thủ đều tìm thấy những lợi ích của việc xóa bỏ chế độ quân chủ
chuyên chế bằng những cải cách dân chủ từng bước theo những chuẩn mực dân chủ tiến bộ, đề cập
các nguyên tắc hiến pháp cơ bản như chế độ dân chủ, dân quyền và phân quyền. Mặc dù vậy, các
tưởng này bị phê phán bởi thiếu tính triệt để, cải lương khi vẫn duy trì chế độ quân chủ và đặt dưới
sự đô hộ của Pháp.
Trường phái cách mạng: Quan điểm cách mạng đề xuất xây dựng Hiến pháp trên nền tảng lật đổhoàn
toàn chế độ quân chủ chuyên chế, đồng thời xóa bỏ ách thống trị của chế độ thuộc địa của Pháp.
Quan điểm mang tính cách mạng triệt để hơn, muốn cho nhân dân Việt Nam có Hiếp pháp, thì trước
hết phải dàng được độc lập, tự nhân dân Việt Nam sau độc lập dân tộc sẽ thong qua một bản Hiến
pháp cho riêng mình mà không dựa vào sự ban hành của TD.Pháp.
Câu 20. Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia phải chủ quyền
điều kiện tiên quyết để Hiến pháp và Hiến pháp ra đời là để tuyên bố về mặt pháp một Nhà nước
độc lập, có chủ quyền, là phương tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một ‘hiến pháp dân chủ’, dân
chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, chủ quyền
nói ở phần trên là các điều kiện cần nhưng chưa đủ để có một ‘hiến pháp dân chủ’.
Câu 21. Đặc điểm về nội dung hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến pháp các quốc
gia khác trên thế giới.
Hiến pháp Việt Nam thuộc Hiến pháp các nước chậm phát triển, thuộc loại Hiến pháp XHCN vớinền
tảng là sự phủ nhận học thuyết phân quyền trong việc tổ chức NN. Thay vào đó, tư tưởng tập quyền
XHCN được áp dụng. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước vàhội lè nền tảng tiếp theo của Hiến
pháp nước ta. Các Hiến pháp luôn khẳng định quyền lực Nhà nước phải thuộc về ND Về hình
thức: Hiến pháp Việt Nam Hiến pháp thành văn, đối tượng điều chỉnh rộng không chỉ quy định
về chế độ chính trị, còn về các chế độ kinh tế, văn hóa, hội, quốc phòng an ninh. Hiến
pháp có nhiều quy định mang tính cương lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Mọi văn
bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp. Tuy nhiên, các Hiến pháp không quy định cơ quan
chuyên trách để phán quyết các hành vi vi hiến. Sự thiếu vắng chế bảo hiến chuyên trách góp
phần dẫn đến tính hình thức của Hiến pháp
Câu 22. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
Hiến pháp 1946 là hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam, gắn liền với tuyên ngôn độc lập.
Có ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới được hình thành.
Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo đó Việt Nam là Nhànước
dân chủ cộng a. Chương II quy định về nghĩa vụ quyền lợi của công dân. Chương III và
Chương IV quy định cấu tổ chức bộ máy Nhà nước, gồm các quan: Nghị viện nhân dân, Chính
phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban hà nh chính và Tòa Án.
Về cấu tổ chức Nhà nước, Hiếp pháp 1946 những đặc điểm của chính thể cộng hòa lưỡngtính.
Chủ tịch nước không những là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Nhà nước, mà còn là trực tiếp
lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh đó, người đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng) phải do Nghị viện nhân
dân (Quốc hội) bầu ra, nhưng lại không phải chịu trách nhiệm trước Nghị Viện.
Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa lập pháp và hành pháp, hiến pháp 1946còn
có những đặc điểm rất khác biệt với các hiến pháp Việt Nam sau này (các cơ quan tư pháp chỉ gồm
hệ thống tòa án được tổ chức theo các cấp xét xử không phải theo cấp đơn vị hành chính; việc
tổ chức chính quyền địa phương xu hướng phân biệt giữa thành phố, đô thị với các vùng nông
thôn)
Câu 23. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục tiêu tiến lên xây dựngCNXH
ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ.
Hiến pháp 1959 gồm 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tục quy định chính thể là dân chủ cộnghòa.
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu rachịu trách nhiệm trước nhân dân. So
với Hiến pháp 1946. Hiến pháp 1959 thêm chương về chế độ kinh tế hội (chương II).
Chương III quy định quyền nghĩa vụ bản của công dân. Từ Chương IV đến Chương VIII, Hiến
pháp quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước.
Hiến pháp 1959 bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức Nhà nước theo
môhình XHCN.
Nêu như Hiến pháp 1946 quy định bộ máy Nnước theo nguyên tắc phân quyền, thì bộ máy
Nhànước cảu Hiến pháp 1959 được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực tập trung vào
Quốc hội.
Bắt đầu từ đây, các bản Hiến pháp của Việt Nam mang tính định hướng, tính chương trình lãnhđạo
của Đảng Cộng sản đối với sự phát triển theo con đường xây dựng CNXH Câu 24. Đặc điểm
một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên CNXH
Hiến pháp 1980 gồm 12 chương, 147 điều. So với các bản Hiến pháp trươc, Hiến pháp 1980
bảnhiên pháp thể hiện nét nhất quan điểm cứng nhắc về việc tổ chức xây dựng CNXH, học
tập kinh nghiệm của các nước trong hệ thống Liên Xô và Đông ÂU trước đậy.
Chương I Hiến pháp xác định chế độ chính trị của nước ta là “Nhà nước chuyên chính vô sản”.Lần
đầu tiên, Hiến pháp khẳng định rõ vai trò của ĐCS Việt Nam là “lực lượng duy nhất lãnh đạo” Nhà
nước và xã hội.
Đất đai đc quy định “quyền sở hữu toàn dân” do Nhà nước thống nhất quản lý, từ đó, các hìnhthức
sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai không được thừa nhận.
Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1980 thể hiện nguyên tắc trách nhiệm tập thể, các thiết chếtrách
nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể cùng chịu trách nhiệm.
Hiến pháp 1980 Hiến pháp của chế độ cũ- chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp đãđẩy
đất nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội.
Câu 25. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
Về cấu và điều khoản không nhiều thay đổi so với Hiến pháp 1980, nhưng về nội dung rất
nhiều thay đổi. Đó là những quy định thể hiện nhận thức mới của Việt Nam thời kỳ đổi mới: – Không
quy định bản chất chuyên chính sản của Nhà nước CHXHCN Việt Nam, bản chất đó được thể
hiện qua quy định: “NN của dân, do dân và vì dân”
Quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất vào QH, k phân chia rõ giữa HP, LP, TP
Bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch bao cấp của nhận thức cũ
Chính thể CHXHCN vai trò của Đảng CS vẫn đc giữ nguyên trong các quy định của Hiến
pháp1992.
Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Hiến pháp m 2013 gồm 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp m 1992. Hiến pháp năm 2013
giảm 1 chương, 27 điều, trong đó 12 điều mới (Điều 19. 34. 41. 42. 43. 55. 63. 78. 111. 112. 117
118); giữ nguyên 7 điều (Điều 1. 23. 49. 86. 87. 91 97) sửa đổi, bổ sung 101 điều còn lại.
Hiến pháp năm 2013 cấu mới sắp xếp lại trật tự các chương, điều so với Hiến pháp 1992
như:
Đưa các điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc ca …) Chương XI
Hiến pháp năm 1992 vào Chương I “Chế độ chính trị” của Hiến pháp năm 2013.
Đổi tên Chương V Hiến pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” thành “Quyền con
người, quyền và nghĩa vụ bản của công dân” và đưa lên vị trí trang trọng của Hiến pháp là Chương
II ngay sau Chương I “Chế độ chính trị”.
Chương II “Chế độ kinh tế” và Chương III “Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ” của Hiến pháp
năm 1992 có tổng cộng 29 điều đã được Hiến pháp năm 2013 gộp lại thành một chương Chương
III “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ mội trường” và chỉ còn 14 điều nhưng
quy định cô đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp năm 1992.
Khác với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 có một chương mới quy định
về “Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán Nhà nước” (Chương X).

Preview text:

Câu 1. Trình bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”.
a) Khái niệm hiến pháp:
– Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có tính pháp lí cao nhất, là hệ thống các quy tắcgốc,
cơ bản và quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực Nhà nước, bảo vệ quyền con người. – Hiến
pháp do cơ quan lập pháp ban hành (nghị viện hay quốc hội), được sửa đổi, thông qua theo một quy
trình trình riêng khác với luật thông thường. – Hiến pháp được bảo vệ theo cơ chế bảo hiến
b) Các quan niệm về hiến pháp:
Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Đối tượng nghiên cứu:
– Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực Nhà nước
– Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau
– Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước với công dân
– Mối quan hệ xã hội liên quán đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội của việc tổ chức Nhà nước ViệtNam.
Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hiến pháp
1. Khái niệm Luật hiến pháp
Luật Hiến pháp là một ngành luật gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ
cơ bản về tổ chức quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, chế độ bầu cử,
quyền và nghĩa vụ của công dân, về quốc tịch…
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật hiến pháp (Luật Nhà nước)
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp là gì?
Đối tượng đường chính của Luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội quan trọng của nhiệm với
việc xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, chính sách đối ngoại và an ninh quốc
phòng, địa vị pháp lý của công dân cũng như tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp gồm:
Có học giả liệt kê cụ thể những quan hệ xã hội mà luật hiến pháp điều chỉnh. Những quan hệ xã
hội liên quan đến cuộc nguồn gốc của quyền lực nhà nước và bản chất quyền lực nhà nước; Những
quan hệ xã hội liên quan đến mô hình nhà nước Việt Nam. Đó là mối quan hệ cho phép xác định cơ
cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau; Những
mối quan hệ xã hội liên quan đến việc xác định cơ sở kinh tế văn hóa xã hội của việc tổ chức nhà nước
Việt Nam; Những mối quan hệ xã hội giữa nhà nước với các công dân Việt Nam nói chung… Đó là
những quan hệ xã hội xác định hình thức tham gia của nhân dân vào việc quyết định các công việc
của nhà nước, xác định địa vị pháp lý của công dân.
Luật hiến pháp có đối tượng điều chỉnh rộng liên quan tới nhiều lĩnh vực của đời sống nhà nước và
xã hội, Điều mà các học giả đã khẳng định: “…Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp không chỉ
bó hẹp trong phạm vi một loại quan hệ xã hội nhất định mà ngược lại nó điều trị nhiều loại quan hệ
xã hội khác nhau trên tất cả lĩnh vực hoạt động của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”[1].
Tuy nhiên phạm vi đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp cũng có giới hạn đó chị yếu “Phạm vi
chỉ giới hạn ở những quan hệ xã hội quan trọng vẫn nhìn với việc xác định chế độ chính trị, kinh tế,
văn hóa – xã hội, chính sách đối ngoại và an ninh quốc phòng, địa vị pháp lý của công dân cũng như
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [2]. Hiến pháp không
thể điều chỉnh những quan hệ xã hội cụ thể trong mọi lĩnh vực mà chỉ quy định những vấn đề chung
mang tính nguyên tắc, định hướng trong từng lĩnh vực, cụ thể: + Trong lĩnh vực chính trị, hiến pháp
điều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan tới việc xác định chế độ chính trị. Nội dung của chế độ
chính trị bao gồm các vấn đề như chủ quyền quốc gia; bản chất Nhà nước; nguồn gốc quyền lực của
Nhà nước; hình thức thực hiện quyền lực nhân dân; vai trò của đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà
nước xã hội; vai trò của mặt trận tổ quốc Việt Nam và các thành viên của mặt trận; mục đích nhiệm
vụ của Nhà nước các cơ quan Nhà nước, cán bộ, viên chức Nhà nước; chính sách dân tộc của Nhà
nước chính sách đối ngoại của Nhà nước.
+ Trong lĩnh vực kinh tế, hiến pháp quy định mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước; chính sách
phát triển kinh tế; các loại hình chế độ sở hữu chính sách của Nhà nước đối với các thành phần kinh
tế; chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước; các nguyên tắc Nhà nước quản lý lý kinh tế quốc dân.
+ Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội, hiến pháp quy định mục đích phát triển của nền văn hóa giáo
dục, khoa học công nghệ; chính sách của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển văn hóa giáo dục,
khoa học và công nghệ; chính sách xã hội của Nhà nước.
Những quan hệ xã hội trong các lĩnh vực nói trên được hiến pháp điều chỉnh ở mức độ khái quát hóa
cao mang tính định hướng cơ bản. Trên cơ sở đó các luật và văn bản dưới luật sẽ điều chỉnh cụ thể
những quan hệ xã hội này. Nhưng khi những quan hệ xã hội liên quan đến lĩnh vực kinh tế, văn hóa –
xã hội được cụ thể hóa bằng luật học văn bản dưới luật thì bạn thân của những văn bản đó không phải
là nguồn của Luật Hiến pháp mà trở thành nguồn của các ngành luật khác như kinh tế, hành chính,
đất đai, lao động… chỉ có những quan hệ xã hội liên quan liên quan tới lĩnh vực chính trị khi được
điều chỉnh bởi luật học sinh mà dư luận thì những văn bản này sẽ là nguồn của Luật Hiến pháp. Ví
dụ: Lật Mặt trận tổ quốc Việt Nam năm 1999, Nghị định về quy chế thực hiện dân chủ ở xã năm 1998.
+ Một trong những nội dung cơ bản của hiến pháp là mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Mối
quan hệ này được thể hiện thông qua những quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Đảm bảo các quyền tự do cá nhân là một trong hai nội dung cơ bản của khẩu hiệu lập hiến. Thiếu sót
của hiến pháp Mỹ 1787 – Bản hiến pháp đầu tiên của nhân loại không ghi nhận các quyền tự do cá
nhân đã được bổ sung bởi 10 tu chính án vào năm 1791. Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân
chủ – Hiến pháp 1946 đã để ra ba nguyên tắc xây dựng hiến pháp một trong ba nguyên tắc đó là đảm
bảo quyền tự do dân chủ. Và hiến pháp đã trịnh trọng khi nhận các quyền và nghĩa vụ của công dân
ngay tại chương hai với 18 điều khoản.
Trải qua 5 bản hiến pháp các quyền tự do dân chủ của cá nhân ở nước Việt Nam ngày càng được mở
rộng. Bên cạnh đó những quyền và nghĩa vụ của công dân còn được bảo đảm thực hiện bằng các quy
định của luật và văn bản dưới luật như: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật Bầu cử đại biểu hội đồng
nhân dân, Luật Báo chí, Luật thiếu lại tố cáo, Luật giáo dục…
Như vậy Luật Hiến pháp không những điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản mà còn điều chỉnh
những quan hệ xã hội cụ thể liên quan đến mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Tuy nhiên trong
lĩnh vực này Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội cụ thể liên quan đến quyền nghĩa
vụ của công dân trong lĩnh vực chính trị còn trong những lĩnh vực khác thì những quan hệ xã hội cụ
thể lại được điều chỉnh bởi quy phạm của các ngành khác.
+ Vấn đề trọng tâm của mỗi bản hiến pháp là tổ chức Nhà nước. Nội dung của tổ chức Nhà nước bao
gồm những vấn đề như tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước cấu trúc Nhà nước và thiết lập mối
quan hệ giữa cơ quan Nhà nước trung ương và cơ quan chính quyền địa phương.
Quyền lực Nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước vì vậy hiến pháp phải quyết định cách
thức thành lập phân định rõ thẩm quyền phạm vi hoạt động của các cơ quan Nhà nước đồng thời xác
lập mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau. Tuy nhiên trong phạm vi của mình hiến pháp
chỉ quy định những vấn đề cơ bản nhất liên quan đến tổ chức và hoạt động của từng cơ quan Nhà nước
như vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức và trình tự hoạt động chung của cơ quan Nhà
nước. Trên cơ sở những quy định của hiến pháp luật pháp lệnh và một số văn bản quy phạm pháp luật
khác sẽ điều chỉnh cụ thể những vấn đề này. Những văn bản này tạo thành nguồn quan trọng và chiếm
một số lượng lớn trong số nguồn của Luật Hiến pháp.
Nội dung của vấn đề tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước cũng chính là nội dung của hình thức
chính thể. Nhưng không thể đồng nhất chính thể với chế độ chính trị hay nói cách khác không thể
đồng nhất chế độ chính trị với tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước. Vấn đề cốt lõi của chế độ chính
trị là quyền lực nhân dân mà phạm trù “quyền lực nhân dân” không thể đồng nhất với phạm trù “quyền
lực Nhà nước” và thực hiện quyền lực Nhà nước. Quyền lực nhân dân được thực hiện dưới nhiều hình
thức, trong đó hình thức quyền lực Nhà nước là cơ bản. Như vậy chế độ chính trị thiết lập những
nguyên tắc nền tảng cơ bản cho việc tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước. Hay nói cách khác chính
chế độ chính trị đóng vai trò quan trọng (nếu như không nói là quyết định) đối với việc xác lập hình
thức chính thể của Nhà nước.
=> Nói tóm lại, từ những phân tích trên đây có thể thấy rằng Luật Hiến pháp điều chỉnh hai nhóm
quan hệ xã hội sau:
Thứ nhất, nhóm quan hệ xã hội gắn với việc xác định cơ sở của quyền lực nhân dân bao gồm
chếđộ chính trị chế độ kinh tế văn hóa – xã hội. –
Thứ hai, nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện quyền lực Nhà nước của
nhândân bao gồm tổ chức và hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước quyền và nghĩa vụ của công dân.
3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp
Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp là gì?
Từ lý luận chung về pháp luật phương pháp điều chỉnh pháp luật là tổng hợp tất cả những cách thức
tác động lên các quan hệ xã hội. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp là toàn bộ
những phương thức, cách thức tác động pháp lý lên những quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh
của ngành Luật Hiến pháp nhằm thiết lập một trật tự nhất định phù hợp với ý chí Nhà nước. Muốn
thành một của phương pháp điều chỉnh riêng phụ thuộc vào nội dung và tính chất của những quan hệ
xã hội mà mình lúc đó điều chỉnh.
Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp gồm:
Như đã trình bày ở trên, những quan hệ xã hội mang lại một tiếng pháp điều chỉnh liên quan đến quyền
được nhân dân và việc thực hiện quyền lực Nhà nước của nhân dân. Bởi vậy những quan hệ xã hội đó
mang tính chất quyền lực. Những quan hệ pháp Luật Hiến pháp thường là những quan hệ giữa Nhà
nước và công dân Nhà nước và xã hội giữa cơ quan Nhà nước với cơ quan Nhà nước. Để điều chỉnh
những quan hệ này Luật Hiến pháp cần có những cách thức tác động đặc biệt. Những cách thức mà
Luật Hiến pháp sử dụng để điều chỉnh những quan hệ xã hội là:
– Phương pháp bắt buộc:
Bắt buộc, cách thức này được Sử dụng để điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan đến việc thực hiện
quyền lực Nhà nước và xác định nghĩa vụ của công dân. Theo cách thức này quy phạm Luật Hiến
pháp buộc chủ thể quan hệ pháp Luật Hiến pháp phải thực hiện hành vi nhất định.
Ví dụ: Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
– Phương pháp cho phép:
Cho phép, cách thức này được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội gắn với việc xác định quyền
công dân và quyền hạn của các cơ quan Nhà nước. Theo cách thức này quy phạm Luật Hiến pháp cho
phép chủ thể quan hệ pháp Luật Hiến pháp thực hiện hành vi nhất định
Ví dụ: Công dân đủ từ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, đủ từ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào
Quốc hội, Hội đồng Nhân dân.
– Phương pháp cấm đoán:
Cấm đoán, cách thức này được sử dụng để điều chỉnh một số quan hệ xã hội liên quan đến quyền công
dân và hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Theo cách này quy phạm pháp Luật Hiến pháp. Chủ thể
quan hệ pháp Luật Hiến pháp thực hiện hành vi nhất định.
Ví dụ: Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công lao động dưới độ tuổi lao động.
Những cách thức của trên cũng chính là phương pháp mà luyến pháp sử dụng để tác động lên những
quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của mình.
Bên cạnh đó cần phải phân biệt phương pháp điều chỉnh với sự điều chỉnh (cơ chế điều chỉnh). Sự
điều chỉnh của Luật Hiến pháp là tác động của tổ chức, có mục đích của các quy phạm pháp Luật Hiến
pháp lên những quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp nhằm điều chỉnh,
bảo vệ và duy trì sự phát triển của những quan hệ xã hội đó.
Sự điều chỉnh của Luật Hiến pháp được thực hiện thông qua hệ thống những phương tiện pháp luật
như quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, ý thức pháp luật trách nhiệm pháp lý và phương pháp điều chỉnh.
Để điều chỉnh những quan hệ xã hội, trước hết Luật Hiến pháp, thiết lập năng lực pháp lý cho chủ thể
quan hệ pháp Luật Hiến pháp xác định quy chế pháp lý và bảo đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
của các chủ thể thông qua các phương tiện pháp lý khác.
Đối với thể nhân (công dân, cử tri, cá nhân khác) Luật Hiến pháp thiết lập năng lực pháp lý tức là quy
định quyền nghĩa vụ chung không phụ thuộc vào khả năng vị trí xã hội của từng chủ thể. Lực pháp lý
của các cơ quan Nhà nước bằng hàm chức năng nhiệm vụ và quyền hạn. Mỗi cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền riêng phù hợp với nhiệm vụ chung.
Năng lực pháp lý của các tổ chức xã hội và các chủ thể khác bảo hành quyền và trách nhiệm. Khi
thiết lập năng lực pháp lý cho chủ thể quan hệ pháp Luật Hiến pháp Luật Hiến pháp sử dụng các
phương pháp bắt buộc, cho phép, cấm đoán.
Như vậy, việc xác định quyền và nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể quan hệ quan hệ pháp Luật Hiến
pháp không phải là phương pháp điều chỉnh như quan điểm của một số học giả mà nó phụ thuộc vào
một trong những yếu tố của sự điều chỉnh (cơ chế điều chỉnh) của Luật Hiến pháp.
Ngoài ra, có quan điểm cho rằng phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp là xác định những
hình thức chung mang định hướng cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ luật pháp.
– Phương pháp xác lập những hình thức chung mang tính định hướng:
Ví dụ: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng Hiến
pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Quan điểm này không chính xác bởi hai lý do sau:
Thứ nhất những nguyên tắc chung (như nguyên tắc quyền lực nhân dân đại diện nhân dân, Đảng lãnh
đạo, tập trung, dân chủ,…) là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống Luật Hiến pháp. Chính trên
cơ sở những nguyên tắc chung này mà Luật Hiến pháp được xây dựng thành hệ thống thống nhất đồng
thời là những nguyên tắc chung tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các chế định của ngành Luật Hiến pháp.
Thứ hai đã là những nguyên tắc chung thì thường mang tính khái quát hóa cao vì vậy những nguyên
tắc chung không điều chỉnh những quan hệ xã hội cụ thể.
Câu 3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới.
– Khi tư hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần quyền để đặt ra các quy
tắcchủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền lực Nhà nước – những thể thức bất thành văn. Quyền
lực Nhà nước bị lạm dụng, vi phạm quyền lợi của người dân.
– Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức Nhà nước xuất phát từ nhân dân. Các cá nhânkhông
thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành một cộng đồng dưới sự quản lý của NN. Nhà nước có
chức năng kiểm soát, duy trì, bảo đảm cuộc sống con người. Tuy nhiên nếu không kiểm soát quyền
lực sẽ trở thành một chủ thể xâm phạm đến quyền con người. Do đó, hiến pháp ra đời như một khế
ước giữa những người dân với người đại diện cho nhân dân quản lý xã hội.
– Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta (1215) giới hạnquyền
lực Nhà nước Anh và thừa nhận một số quyền tự do của con người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện
đại,Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
– Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây dựng ở BắcMĩ
và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và Châu Mĩ – Latinh. Phải từ sau thập kỉ 1949.
số quốc gia trên thế giới có Hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt ở khu vực châu Á và châu Phi, cùng với
thắng lợi của phong trào giành độc lập dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa của các nước thực
dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ các quốc gia mà một số lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành Hiến pháp.
– Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp. Kể từ sau 1917. xuấthiện
mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường
phái này là một dạnh hiến pháp có nội dung trung hòa.
– Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết các quốc gia trênthế
giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp (VD: Hiến pháp Mỹ từ 1787 đến nay đã
trải qua 27 lần tu chính)
Câu 4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Hiến pháp là một bản khế ước xã hội là một nhận định đúng.
– Hiến pháp là bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng đồng. Thông qua hiếnpháp,
con người chính thức đánh đổi quyền tự do tự nhiên để trở thành một công dân, chính thức đánh đổi
một phần quyền tự do quyết định của mình vào tay một số người cầm quyền (và do đó anh ta trở
thành người bị trị) để có được sự che chở của xã hội, đại diện bởi luật pháp.
– Để cho bản hợp đồng trao đổi này được công bằng, trong Khế ước xã hội cần phải định rõ nguyêntắc
lựa chọn người cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể hiện ở chỗ ai cũng có thể lên nắm quyền miễn
là được đa số thành viên ủng hộ. Về phía người cầm quyền, đối trọng với quyền lực anh ta có, là
những ràng buộc về mặt trách nhiệm với cộng đồng. Nếu người cầm quyền không hoàn thành trách
nhiệm của mình, bản hợp đồng giữa anh và cộng đồng phải bị coi như vô hiệu, và cộng đồng phải
có quyền tìm ra một người thay thế mới.
>>> Xem thêm: Vì sao nói Hiến pháp là một khế ước xã hội?
Câu 5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực Nhà nước?
– Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao cho quyền lực để cóthể
quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của nhân dân.
– Bên cạnh việc Nhà nước có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của con người,
nếukhông kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm hại đến quyền con người. Vì
Nhà nước xét cho cùng cũng chính do con người tạo nên, nên Nhà nước cũng mang theo những bản
tính tốt và xấu của con người.
– Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính xấu vốn có của người
cầmquyền (tức giới hạn quyên lực NN). Điều này được thể hiện qua 2 nội dung chính mà Hiến pháp
đề cập là phân quyền và nhân quyền. Đi đôi với quyền lực được trao, Nhà nước cũng phải thực hiện
các nghĩa vụ của mình với nhân dân theo hiến pháp quy định.
Câu 6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người?
– Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con người, quyền công
dân.Thông qua HP, người dân xác định những quyền gì của mình mà Nhà nước phải tôn trọng và
đảm bảo thực hiện, cùng những cách thức để bảo đảm thực thi những quyền đó.
– Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp là bức tường chắn quan trọng nhấtđể
ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, cũng như là
nguồn tham chiếu đầu tiên mà người dân thường nghĩ đến khi các quyền của mình bị vi phạm. –
Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp còn được phát huy thông qua hệ
thống chế quyền bảo vệ, cụ thể như thông qua hệ thống tòa án tư pháp, các cơ quan nhân quyền
quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội hay Tòa án hiến pháp.
Câu 7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
– Đối với một quốc gia:
+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. Hiến pháp là nền tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch,
quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững
cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.
– Đối với mỗi người dân:
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do thực hiện quyền tham
gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các chuẩn mực chung
của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các
quyền của mình khi bị vi phạm. Hiến pháp là công cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền
con người, quyền công dân
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân thoát khỏi sự đói nghèo
Câu 8. Trình bày một số cách phân loại hiến pháp. – Theo hình thức
* Hiến pháp bất thành văn
+ Các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật hình thành trên tục lệ, án lệ, quy định tổ chức quyền lực Nhà nước
+ Không được Nhà nước tuyên bố, ghi nhận, không có tính trội so với các đạo luật khác về quy trình
soạn thảo, sửa đổi hay giá trị pháp lí
+ Hiến pháp được định nghĩa về nội dung nhưng không được định nghĩa về hình thức.
+ Các Nhà nước đang sử dụng: Anh, New Zeland, Isarael. * Hiến pháp thành văn
+ Nội dung của hiến pháp được soạn thảo thành văn bản. Có thể có nhiều văn bản.
+ Hiến pháp được Nhà nước ghi nhận là văn bản có tính pháp lí cao nhất, là luật cơ bản của một quốc gia. – Theo nội dung * Hiến pháp cổ điển
+ Ra đời từ thế kỷ 18.19 nhưng còn hiệu lực pháp lý như Hiến pháp Mỹ 1787. Na Uy 1814… + Chỉ
quy định về quyền tự do của con người, quyền lực Nhà nước. Không đề cập đến kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Hiến pháp điều chỉnh những vấn đề ở tầm vĩ mô, mang tính khái quát cao => bền vững, tránh sửa
đổi thường xuyên. * Hiến pháp hiện đại
+ Ra đời từ sau hai cuộc chiến tranh thế giới
+ Quy định rộng hơn so với Hiến pháp truyền thống. Quy định cả về kinh tế, văn hóa, xã hội
+ Do quy định nhiều đối tượng nên có tính bền vững không cao +
Nhiều nội dung mang tính dân chủ, giai cấp.
+ Bổ sung một số quyền công dân mới như bình đẳng giới, bầu cử, vv…
– Theo thủ tục thông qua, sửa đổi * Hiến pháp cương tính
+ Có ưu thế đặc biệt, phân biệt giữa lập hiến và lập pháp +
Được QH lập hiến thông qua.
+ Nếu trở nên lỗi thời có thể sửa đổi, bổ sung + Có cơ chế bảo hiến * Hiến pháp nhu tính
+ Được chính cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung.
+ Trình tự thông qua như một luật thường
+ Không có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường.
+ Không đặt ra vấn đề bảo hiến
– Theo bản chất hiến pháp * Tư bản chủ nghĩa
+ Quy định về phân quyền theo thuyết tam quyền phân lập.
+ Thừa nhận quyền tư hữu của cải, tư liệu sản xuất
+ Đối tượng quy định dừng lại ở quyền dân sự và chính trị * Xã hội chủ nghĩa
+ Phủ nhận thuyết tam quyền phân lập
+ Đảng Cộng Sản lãnh đạo, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan.
+ Đối tượng quy định mở rộng ra cả kinh tế, văn hóa, xã hội.
Câu 9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.
>>> Xem bảng so sánh chi tiết tại đây: So sánh quyền lập hiến và quyền lập pháp Quyền lập hiến Quyền lập pháp
Khái Là quyền làm Hiến pháp và sửa đổi hiến pháp Là quyền làm luật, sửa đổi luật
niệm Quyền lập hiến nguyên thủy (xây dựng bản Hiến
pháp đầu tiên hoặc làm một Hiến pháp mới) và
Quyền lập hiến phái sịnh (quyền sửa đổi Hiến pháp hiện hành) Chủ
Thuyết tam quyền phân lập Thuyết tập quyền
Quốc hội là cơ quan duy nhất có thể XHCN
quyền lập pháp. Tuy nhiên hoạt lập
động lập pháp của Quốc hội thực
Nhân dân là chủ thể và là Quốc hội là chủ thể hiến,
chất là kiểm tra, giám sát sự tương lập
người phân chia quyền lực
tiến hành phân hợp giữa giải pháp lập pháp của
pháp Bằng quyền lập hiến, nhân công quyền lực vì Chính phủ với ý chí của nhân dân,
dân phân chia bình đẳng nhân dân không từ đó thông qua hoặc không. Như
quyển lực cho 3 ngành: Lập chia quyền lực đều vậy, quyền lập pháp là quyền thông
pháp, Hành pháp và Tư pháp nhau mà trao quyền qua luật.
Ngành lập pháp không có cho người đại diện Quốc hội chỉ tổng hợp, kiểm tra và quyền lập hiến tối cao –
đưa ra quyết định của mình chứ
không làm mọi công đoạn của quy Quốc hội Ngành lập pháp đảm nhiệm quyền lập hiến Sản Hiến pháp Các đạo luật phẩ m
Câu 10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp Việt Nam năm
1946. 1992 và 2013 có những điểm nào giống và khác nhau? Các 1946 1992 2013 quy trình
Yêu cầu Điều 70: 2/3 số nghị – Không quy định sửa đổi viên yêu cầu –
Trong thực tế, đảng tham gia trực tiếp hoặc gián hiến
tiếptrong việc đề xuất chủ trương, nội dung sửa đổi hiến pháp
pháp và mang tính quyết định. Đảng còn đóng vai trò quan
trọng trong tất cả các khâu tiếp theo của quá trình sửa đổi hiến pháp. Quyết –
Sau khi các chủ thể đề xuất việc sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội sẽ đưa vấn đề này định
rathảo luận để quyết định việc sửa đổi Hiến pháp. Việc sửa đổi phải được ít nhất 2/3 sửa đổi
tổng số đại biểu Quốc hội tán thành. hiến –
Quốc hội ban hành nghị quyết sửa đổi hiến pháp. Qua đó thông qua chủ trương pháp
sửađổi; thành lập ủy ban sửa đổi, bổ sung hiến pháp Xây –
Chủ yêu được thực hiện bởi ủy ban dự thảo dự thảo do Quốc hội thành lập. dựng –
Mỗi một lần sửa đổi sẽ có 1 ủy bản dự thảo được thành lập. Ủy bản này sẽ dự thảo
thành lậpthêm những thường trực ủy ban và cơ quan chuyên môn để giúp việc Tham – vấn nhân dân Thảo – luận Thông
– Quốc hội thực hiện chức năng lập hiến tập trung nhất thông qua quyền biểu quyết dự qua
thảo Hiến pháp. Tại một phiên họp toàn thể, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua Dự thảo.
Theo quy định của Hiến pháp, việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất 2/3 tổng số đại
biểu Quốc hội tán thành. Diều này thể hiện tính trội của Hiến pháp so với các đạo luật thông thường.
– Yêu cầu phúc quyết – Không yêu cầu phúc quyết toàn dân toàn dân Công – – bố Hiệu – Không quy định –
Được quy định tại điều 146 (HP 92) và 119 (HP lực
2013)– Hiến pháp nước CHXHCNVN là luật cơ bản của pháp lí
NN, có hiệu lực pháp lý cao nhất. –
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Câu 11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Hiến pháp Anh là tập hợp một số luật và các nguyên tắc pháp luật, các điều ước quốc tế, các án lệ, tập
quán của Nghị viện và các nguồn khác. Anh quốc không có một văn bản Hiến pháp duy nhất như hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Đây là lý do mà nhiều người nói rằng Hiến pháp của nước Anh là hiến pháp không thành văn.
Điểm đặc biệt này đã khiến Hiến pháp Anh có một số đặc trưng cơ bản sau:
1. Chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước pháp quyền
Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng là A.V. Dicey đã viết rằng: “Hai
trụ cột của Hiến pháp Anh là chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước pháp quyền”. Theo thuyết
này, Nghị viện có thể ban hành bất kỳ luật nào. Các luật do Nghị viện ban hành có hiệu lực tối cao và
là nguồn cuối cùng của pháp luật. Điều này trái với các nước có Hiến pháp thành văn, tất cả các luật
do Nghị viện ban hành đều không được trái với Hiến pháp. Rất nhiều luật của Liên hiệp Vương quốc
Anh có ý nghĩa như là Hiến pháp. Ví dụ: Hạ viện Anh có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ,
buộc Chính phủ phải từ chức. Việc bỏ phiếu bất tín nhiệm không cần phải Thượng viện hay Vua phê chuẩn.
Luật cải cách Hiến pháp năm 2005 cho phép Nghị viện cũng có thể xét xử theo thủ tục đàn hạch để
cách chức các thẩm phán nếu họ có hành vi không phù hợp với tư cách thẩm phán.
Nghị viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là Enoche Powel đã viết: “Ngoài
lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của mình. Nhưng nếu bỏ qua lịch sử Nghị viện, nước Anh
không còn tồn tại”. Nhận xét này cũng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi tiếng về Nghị viện Anh:
“Nghị viện có thể làm được tất cả trừ việc biến người đàn ông thành người đàn bà”.
2. Chế độ quân chủ lập hiến
“Nhà vua trị vì mà không cai trị” – câu nói của nhà văn Anh Walter Bagehot về nhà vua Anh đã trở
thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập hiến ở Anh. Theo Hiến pháp, Vua là người
đứng đầu Nhà nước có rất nhiều quyền nhưng những quyền đó nhà vua không trực tiếp thực hiện hoặc
thực hiện theo sự tư vấn của Thủ tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các thẩm quyền sau đây: bổ nhiệm
và miễn nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng; bổ nhiệm các công chức cấp cao;
triệu tập, trì hoãn, khai mạc, bế mạc các kỳ họp của Nghị viện và giải tán Nghị viện; tuyên bố chiến
tranh và hòa bình; tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang; phê chuẩn các hiệp ước; bổ nhiệm các giám
mục và Tổng giám mục của nhà thờ Anh; phong tặng các danh hiệu quý tộc.
3. Chế độ chính trị lưỡng đảng
Nước Anh có hai đảng là Công đảng và Đảng Bảo thủ thay nhau cầm quyền. Khi một trong hai Đảng
này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ trở thành đảng đối lập. Đảng đối lập là lực
lượng kiểm tra, giám sát và phản biện đường lối chính sách của Đảng cầm quyền.
4. Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp
Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Vì vậy có thể bỏ phiếu bất tín
nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên giữa Chính phủ và Nghị viện có mối quan hệ
chặt chẽ và mật thiết. Đối với Anh, chế độ dân chủ Nghị viện buộc Chính phủ phải lãnh đạo đất nước và thông qua Nghị viện.
5. Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ
Nước Anh xây dựng nền công vụ vô tư và khách quan bằng việc quy định công chức không đảng phái,
các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy hành chính và tư pháp không gắn với các đảng
phái chính trị, không cần một bằng chính trị cao cấp nào. Phẩm chất của công chức là nghiệp vụ
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tuân thủ pháp luật.
6. Tư pháp độc lập và án lệ
Người Anh có thể tự hào về nền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập không chịu sự sai khiến
của bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán có uy tín cao, bằng việc áp dụng án lệ cũng có thể sáng
tạo ra các quy phạm pháp luật để duy trì trật tự pháp luật và công bằng xã hội. Thẩm phán được bổ
nhiệm suốt đời và chủ yếu từ các luật sư có uy tín trong xã hội.
7. Tập quán hiến pháp
Người Anh quan niệm pháp luật là đại lượng của công bằng, công lý, vì thế pháp luật được hiểu không
chỉ là những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ quan Nhà nước ban hành mà còn là những quy tắc
do cuộc sống tạo lập nên, mặc dù trong pháp luật thành văn không tìm thấy. Quan niệm mềm dẻo về
pháp luật cho phép người Anh thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó là những quy tắc mang tính bắt
buộc đối với một số hành vi chính trị được hình thành từ lâu trong đời sống chính trị. Chẳng hạn, theo
quy định của Hiến pháp, Vua có đặc quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng nhưng thực tế đã hình
thành tập quán hiến pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ lĩnh của đảng cầm quyền làm Thủ tướng.
Câu 12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình.
a) Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp của công quyền b) Cơ sở
– Hiến pháp cương tính
+ Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có sự phân cấp hiệu lực giữa
Hiến pháp và thường luật)
+ Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến
– Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên thủy, nghĩa là quyềnlập
hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai sinh ra các quyền khác. Do đó Hiến pháp – sản
phẩm của quyền nguyên thủy phải có hiệu lực pháp lý tối cao trong các mối quan hệ với các văn
bản pháp luật khác – sản phẩm của quyền phái sinh.
– Chế độ bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở các quy định về quyền công dân trong Hiến pháp. Vì bảohiến
sinh ra là để hạn chế việc chính quyền xâm phạm quyền công dân, nên nếu Hiến pháp không quy
định quyền công dân thì chế độ bảo hiến không tồn tại. Các mô hình bảo hiến:
– Bảo hiến bởi cơ quan dân dân cử/ chính trị
– Bảo hiến bằng cơ chế tài phán hiến pháp 1.
Bảo hiến tập trung: Chỉ có 1 cơ quan là tòa án hiến pháp làm nhiệm vụ xét xử.
Cơ qua này hoạtđộng độc lập với tòa án thường. VD: Đức, 2.
Bảo hiến phi tập trung: Tất cả các toàn án có quyền xét xử. VD: Mỹ– Ngoài ra còn một số mô hình: 1.
Tòa án tối cao: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Tòa án tối cao là cơ quan duy nhất được
traothẩm quyền. Ít nước áp dụng: Ireland, Việt Nam cộng hòa (theo Hiến pháp 1967) 2.
Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến pháp như 1 cơ quan
chínhtrị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ. 3.
Mô hình “hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít nhất 2 mô hình
khácnhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung hóa).
Câu 13. Trình bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
Khác với mô hình Hoa Kỳ, các nước lục địa châu Âu không trao cho Toà án tư pháp thực hiện giám
sát Hiến pháp mà thành lập một cơ quan đặc biệt để thực hiện chức năng bảo hiến, có vị trí độc lập
với quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cơ quan này được gọi là Toà án Hiến pháp hoặc Hội đồng
bảo hiến, Viện Bảo hiến. Thẩm phán là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, được bổ nhiệm
hay bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án Hiến pháp hay Hội đồng bảo hiến có giá
trị bắt buộc. Mô hình ra đời sớm nhất ở Áo (1920).
Theo mô hình, Toà án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của các văn bản luật,
các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ tham gia ký kết, các sắc lệnh của
Tổng thống, các Nghị định của Chính phủ, có thể tuyên bố một văn bản luật, văn bản dưới luật là vi
hiến và làm vô hiệu hoá văn bản đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử Tổng thống, bầu cử
Nghị viện và trưng cầu ý dân; tư vấn về tổ chức bộ máy Nhà nước, về các vấn đề chính trị đối nội
cũng như đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành
pháp và tư pháp, giữa chính quyền trung ương và địa phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người
và quyền công dân. Ngoài ra, một số Toà án Hiến pháp như của Italia còn có quyền xét xử Tổng thống
khi Tổng thống vi phạm pháp luật. Câu 14. Trình bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).
Mô hình bảo hiến phân tán hay còn gọi là mô hình bảo hiến kiểu Mỹ, là mô hình Tòa án Tối cao và
tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát tính hợp hiến, được xây dựng trên cơ sở học
thuyết tam quyền phân lập. Theo quan điểm của học thuyết này, hệ thống các cơ quan tòa án không
những có chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của các công dân mà còn có chức năng
kiểm soát, hạn chế quyền lực của các cơ quan lập pháp và hành pháp. Xây dựng bộ máy Nhà nước
theo nguyên tắc phân chia quyền lực một cách rõ ràng, Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới trao
cho các tòa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của các văn bản luật và văn bản dưới luật.
Đây là mô hình giao cho tòa án tư pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật thông qua việc giải
quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đương sự, các sự kiện pháp lý cụ thể mà bảo vệ
Hiến pháp. Mô hình có ưu điểm là bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể.
Nhưng lại có 2 nhược điểm lớn:
– Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng;
– Phán quyết của Tòa án về tính hợp hiến chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với các bên tham gia tố tụng.Và
khi một đạo luật được Tòa án xác định là trái Hiến pháp thì đạo luật đó không còn giá trị áp dụng
và chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với các Tòa án cấp dưới (nếu là phán quyết của Tòa án Tối cao thì
có giá trị bắt buộc đối với cả hệ thống tư pháp). Nghĩa là, Tòa án không có thẩm quyền hủy bỏ đạo
luật bị coi là trái với Hiến pháp và về hình thức đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ
không được Tòa án áp dụng.
Câu 15. Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.
– Khái niệm: Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ hiến pháp là toàn bộ những yếu tố, phương tiện,phương
cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm Hiến pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ hiến pháp là một thiết chế được tổ chức và hoạt động theo những nguyên
tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn
trọng, chống lại mọi sự vi phạm có thể xảy ra.
– Cơ chế bảo hiến ở Việt Nam: Cơ cấu của thiết chế bảo vệ Hiến pháp của Việt Nam là không có
cơquan chuyên trách, mà việc kiểm tra tính hợp hiến của văn bản được giao cho Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội.
Mô hình này có nhiều sự hạn chế bởi sự vừa ban hành vừa tự kiểm tra các đạo luật không đảm bảo
tính độc lập, khách quan. Hơn nữa, Quốc hội là một cơ quan chính trị, nên không có trình tự, thủ tục
phù hợp để tiến hành phán xét tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật.
Chính vì những điểm hạn chế trên, cơ chế bảo hiến ở Việt Nam cần phát triển theo hướng hình thành
một cơ quan bảo vệ hiến pháp chuyên trách.
Câu 16. “Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
– Chủ nghĩa lập hiến (chủ nghĩa hiến pháp, chủ nghĩa hợp hiến) là một ý tưởng xuất phát từ các
họcthuyết chính trị của Jonh Locke, theo đó quyền lực chính phủ cần phải được giới hạn bởi pháp
luật và chính phủ phải tuân thủ những giới hạn luật định đó trong hoạt động.
Chủ nghĩa lập hiến là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Nhưng chúng ta
có thể nói rằng cốt lõi của chủ nghĩa lập hiến là ý tưởng về một chính phủ bị giới hạn quyên lực và bị
kiểm soát bởi hiến pháp.
Câu 17. Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào?
Pháp quyền (rule of law, hay “Nhà nước pháp quyền” như thường gọi ở Việt Nam), theo định nghĩa
giản dị của Max Weber, là một trật tự xã hội dựa trên sự “thượng tôn luật pháp”. Trật tự này phản ánh
quan niệm của John Locke: “Tự do của con người trong một chế độ cai trị có nghĩa là sống theo một
luật lệ bền vững, chung cho cả mọi người trong xã hội; luật lệ này phải được quy định bởi cơ quan
lập pháp đã được thiết lập trong chế độ đó”.Tư tưởng pháp quyền xuất phát ở phương Tây từ thời La
Mã và được phát triển hoàn chỉnh bởi thuyết chủ nghĩa hợp hiến (hoặc chủ nghĩa lập hiến –
constitutionalism) – học thuyết chính trị, pháp lý cho rằng quyền lực Nhà nước phải được quy định
bởi hiến pháp, Nhà nước phải quản lý xã hội theo hiến pháp, có nhiệm vụ trước hết là nhằm phục vụ
cộng đồng và bảo vệ các quyền, tự do của con người. Như vậy, giữa pháp quyền và hiến pháp có mối
quan hệ không tách rời. Từ trước đến nay, những tư tưởng pháp quyền luôn là nền tảng cho nội dung
và phản ánh tính chất tiến bộ của các bản hiến pháp.
Câu 18. Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối thượng”) thể hiện như thế nào?
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi: 1.
Tất cả các cơ quan Nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ chức và hoạt
độngtheo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban hành các văn bản pháp luật (kể cả
các văn bản luật và văn bản dưới luật) phù hợp với hiến pháp. Tất cả các văn bản pháp lí phải phù
hợp với văn bản có hiệu lực pháp lí cao hơn và phải hợp hiến. 2.
Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu thuẫn, đối lập
vớicác quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn, đối lập giữa quy định của điều ước với hiến pháp
thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc phải bảo lưu
(không thực hiện) đối với những điều mâu thuẫn đó của các điều ước quốc tế. 3.
Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- xã hội khác cũng
khôngđược có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật. 4.
Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp luật khác với
cácquy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến pháp, nếu văn kiện của các tổ chức,
đoàn thể xã hội có nội dung trái với hiến pháp và các văn bản luật khác của Nhà nước thì phải áp dụng
quy định của hiến pháp, của các văn bản luật
Câu 19. Nêu khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Trước cách mạng tháng 8. 1945. Nhà nước ta là Nhà nước thực dân nửa phong kiến, do vậy không có
Hiến pháp. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của nền văn minh nhân loại sau CM dân chủ ở châu Âu và cải
cách chính trị ở các nước trong khu vực, các tư tưởng hiến pháp bắt đầu du nhập vào nước ta.
Các tư tưởng lập hiến thời kỳ này rất đa dạng nhưng cơ bản có thể chia thành 2 trường phái: Trường
phái bảo thủ và trường phái cách mạng.
– Trường phái bảo thủ: Các cuộc cải cách hiên pháp nhằm bảo đảm các quyền dân chủ được tiếnhành
theo phương thức ôn hòa, chống bạo động và trong khuôn khổ thừa nhận chính quyền bảo hộ của
Pháp. Nhìn chung, các tư tưởng bảo thủ đều tìm thấy những lợi ích của việc xóa bỏ chế độ quân chủ
chuyên chế bằng những cải cách dân chủ từng bước theo những chuẩn mực dân chủ tiến bộ, đề cập
các nguyên tắc hiến pháp cơ bản như chế độ dân chủ, dân quyền và phân quyền. Mặc dù vậy, các tư
tưởng này bị phê phán bởi thiếu tính triệt để, cải lương khi vẫn duy trì chế độ quân chủ và đặt dưới sự đô hộ của Pháp.
– Trường phái cách mạng: Quan điểm cách mạng đề xuất xây dựng Hiến pháp trên nền tảng lật đổhoàn
toàn chế độ quân chủ chuyên chế, đồng thời xóa bỏ ách thống trị của chế độ thuộc địa của Pháp.
Quan điểm mang tính cách mạng triệt để hơn, muốn cho nhân dân Việt Nam có Hiếp pháp, thì trước
hết phải dàng được độc lập, tự nhân dân Việt Nam sau độc lập dân tộc sẽ thong qua một bản Hiến
pháp cho riêng mình mà không dựa vào sự ban hành của TD.Pháp.
Câu 20. Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia phải có chủ quyền là
điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời là để tuyên bố về mặt pháp lý một Nhà nước
độc lập, có chủ quyền, là phương tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một ‘hiến pháp dân chủ’, dân
chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, có chủ quyền
nói ở phần trên là các điều kiện cần nhưng chưa đủ để có một ‘hiến pháp dân chủ’.
Câu 21. Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến pháp các quốc
gia khác trên thế giới.
– Hiến pháp Việt Nam thuộc Hiến pháp các nước chậm phát triển, thuộc loại Hiến pháp XHCN vớinền
tảng là sự phủ nhận học thuyết phân quyền trong việc tổ chức NN. Thay vào đó, tư tưởng tập quyền
XHCN được áp dụng. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội lè nền tảng tiếp theo của Hiến
pháp nước ta. Các Hiến pháp luôn khẳng định quyền lực Nhà nước phải thuộc về ND – Về hình
thức: Hiến pháp Việt Nam là Hiến pháp thành văn, có đối tượng điều chỉnh rộng không chỉ quy định
về chế độ chính trị, mà còn về các chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh. Hiến
pháp có nhiều quy định mang tính cương lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Mọi văn
bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp. Tuy nhiên, các Hiến pháp không quy định cơ quan
chuyên trách để phán quyết các hành vi vi hiến. Sự thiếu vắng cơ chế bảo hiến chuyên trách góp
phần dẫn đến tính hình thức của Hiến pháp
Câu 22. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
– Hiến pháp 1946 là hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam, gắn liền với tuyên ngôn độc lập.
– Có ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới được hình thành.
– Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo đó Việt Nam là Nhànước
dân chủ cộng hòa. Chương II quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân. Chương III và
Chương IV quy định cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước, gồm các cơ quan: Nghị viện nhân dân, Chính
phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban hà nh chính và Tòa Án.
– Về cơ cấu tổ chức Nhà nước, Hiếp pháp 1946 có những đặc điểm của chính thể cộng hòa lưỡngtính.
Chủ tịch nước không những là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Nhà nước, mà còn là trực tiếp
lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh đó, người đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng) phải do Nghị viện nhân
dân (Quốc hội) bầu ra, nhưng lại không phải chịu trách nhiệm trước Nghị Viện.
– Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa lập pháp và hành pháp, hiến pháp 1946còn
có những đặc điểm rất khác biệt với các hiến pháp Việt Nam sau này (các cơ quan tư pháp chỉ gồm
hệ thống tòa án được tổ chức theo các cấp xét xử mà không phải theo cấp đơn vị hành chính; việc
tổ chức chính quyền địa phương có xu hướng phân biệt giữa thành phố, đô thị với các vùng nông thôn)
Câu 23. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
– Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục tiêu tiến lên xây dựngCNXH
ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ.
– Hiến pháp 1959 gồm 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tục quy định chính thể là dân chủ cộnghòa.
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. So
với Hiến pháp 1946. Hiến pháp 1959 có thêm chương về chế độ kinh tế và xã hội (chương II).
Chương III quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Từ Chương IV đến Chương VIII, Hiến
pháp quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước.
– Hiến pháp 1959 là bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức Nhà nước theo môhình XHCN.
– Nêu như Hiến pháp 1946 quy định bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc phân quyền, thì bộ máy
Nhànước cảu Hiến pháp 1959 được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực tập trung vào Quốc hội.
– Bắt đầu từ đây, các bản Hiến pháp của Việt Nam mang tính định hướng, tính chương trình lãnhđạo
của Đảng Cộng sản đối với sự phát triển theo con đường xây dựng CNXH Câu 24. Đặc điểm và
một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
– Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên CNXH
– Hiến pháp 1980 gồm 12 chương, 147 điều. So với các bản Hiến pháp trươc, Hiến pháp 1980 là
bảnhiên pháp thể hiện rõ nét nhất quan điểm cứng nhắc về việc tổ chức và xây dựng CNXH, học
tập kinh nghiệm của các nước trong hệ thống Liên Xô và Đông ÂU trước đậy.
– Chương I Hiến pháp xác định chế độ chính trị của nước ta là “Nhà nước chuyên chính vô sản”.Lần
đầu tiên, Hiến pháp khẳng định rõ vai trò của ĐCS Việt Nam là “lực lượng duy nhất lãnh đạo” Nhà nước và xã hội.
– Đất đai đc quy định là “quyền sở hữu toàn dân” do Nhà nước thống nhất quản lý, từ đó, các hìnhthức
sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai không được thừa nhận.
– Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1980 thể hiện rõ nguyên tắc trách nhiệm tập thể, các thiết chếtrách
nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể cùng chịu trách nhiệm.
– Hiến pháp 1980 là Hiến pháp của chế độ cũ- cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp đãđẩy
đất nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội.
Câu 25. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
Về cơ cấu và điều khoản không có nhiều thay đổi so với Hiến pháp 1980, nhưng về nội dung có rất
nhiều thay đổi. Đó là những quy định thể hiện nhận thức mới của Việt Nam thời kỳ đổi mới: – Không
quy định rõ bản chất chuyên chính vô sản của Nhà nước CHXHCN Việt Nam, bản chất đó được thể
hiện qua quy định: “NN của dân, do dân và vì dân”
– Quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất vào QH, k phân chia rõ giữa HP, LP, TP
– Bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch bao cấp của nhận thức cũ
– Chính thể CHXHCN và vai trò của Đảng CS vẫn đc giữ nguyên trong các quy định của Hiến pháp1992.
Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp năm 2013
giảm 1 chương, 27 điều, trong đó có 12 điều mới (Điều 19. 34. 41. 42. 43. 55. 63. 78. 111. 112. 117
và 118); giữ nguyên 7 điều (Điều 1. 23. 49. 86. 87. 91 và 97) và sửa đổi, bổ sung 101 điều còn lại.
Hiến pháp năm 2013 có cơ cấu mới và sắp xếp lại trật tự các chương, điều so với Hiến pháp 1992 như:
Đưa các điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc ca …) ở Chương XI
Hiến pháp năm 1992 vào Chương I “Chế độ chính trị” của Hiến pháp năm 2013.
Đổi tên Chương V Hiến pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” thành “Quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” và đưa lên vị trí trang trọng của Hiến pháp là Chương
II ngay sau Chương I “Chế độ chính trị”.
Chương II “Chế độ kinh tế” và Chương III “Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ” của Hiến pháp
năm 1992 có tổng cộng 29 điều đã được Hiến pháp năm 2013 gộp lại thành một chương là Chương
III “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và mội trường” và chỉ còn 14 điều nhưng
quy định cô đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp năm 1992.
Khác với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 có một chương mới quy định
về “Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán Nhà nước” (Chương X).