lOMoARcPSD| 59960339
//SLIDE 3
1. Khái niệm sản xuất vật chất:
Sản xuất: Là hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo nhằm thỏa mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
//SLIDE 4
Sự sản xuất xã hội:
+ Sản xuất vật chất
+ Sản xuất tinh thần
+ Sản xuất ra bản thân con người
//SLIDE 5
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao
động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên , cải biến các dạng vật
chất của giới tự nhiên để cải tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người
2. Vai trò sản xuất vật chất
- Trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con
người” duy trì sự tồn tại của xã hội loài người
- Là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con
người, hình thành nên quan hệ xã hội -> quan
hệ sản xuất-> hình thành nên chính trị…
- Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con
người, qua lao động -> ngôn ngữ
- Thúc đẩy sự vận động, phát triển của xã hội
//SLIDE 6 VÍ DỤ:
Nông nghip sn xut lương thực không ch duy trì cuc sống con người mà còn tạo điều kin cho
vic hình thành các mi quan h xã hi.
*giải thích them như dưới đây (nói ngắn gọi thôi cũng được )
Cung cp ngun thc phm: Nông nghip là ngun cung cp chính cho thc phm, t go,
ngũ cốc đến rau c qu. Vic sn xut và tiêu th thc phm tạo điều kin cho mọi người duy trì sc
khe và sinh hot hàng ngày.
Thúc đẩy kinh tế địa phương: Nông nghip góp phn to ra vic làm cho nhiều người trong
cộng đồng, t nông dân, công nhân chế biến thc phẩm cho đến những người bán hàng ti ch.
Điu này không ch mang li thu nhp cho các h gia đình mà còn thúc đẩy phát trin kinh tế địa
phương.
lOMoARcPSD| 59960339
Hình thành các mi quan h xã hi: Các hoạt động liên quan đến nông nghiệp, như mùa thu
hoch hay các l hi nông sản, thường kéo theo s tp trung ca cộng đồng. Người dân có cơ hội
gp gỡ, trao đổi, hp tác trong sn xut, chia s kinh nghim, và xây dng mi quan h gn bó.
Khuyến khích s hp tác và h tr ln nhau: Trong nhiu cộng đồng nông thôn, nông dân
thường tham gia vào các hợp tác xã, nơi họ cùng nhau chia s ngun lc, thông tin và h tr nhau
trong sn xuất. Điều này không ch giúp tăng hiệu qu sn xut mà còn to ra tình bn và s đoàn
kết trong cộng đồng.
Bo tồn văn hóa và truyền thng: Nông nghiệp cũng gắn lin vi các phong tc tp quán
truyn thống văn hóa. Các lễ hi, phong tục liên quan đến mùa v thường là dịp để ngưi dân gp
gỡ, giao lưu và củng c mi quan h xã hi.
//SLIDE 7
3.1.2.1) PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT :
1) Khái niệm phương thức sản xuất :
- Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- Nói sơ qua cái bảng trong slide này.
//SLIDE 8
2) Khái niệm lực lượng sản xuất:
- Lực lượng sản xuất là phương thưc kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng
vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Lực lượng sản xuất gồm:
+ Người lao động. Là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định.
+ Tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao
động.
* Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất cần sản xuất mà lao
động của người dùng để thay đổi chúng, nhằm biến đổi chúng cho phù
hợp với mục đích sử dụng của con người.
* Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất cần sản xuất mà con
người đưa vào để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối
tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động.
. Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất cần sản xuất
lOMoARcPSD| 59960339
. Công cụ lao động là những yếu tố vật chất con người trực tiếp sử dụng
để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành sản phẩm đáp
ứng nhu cầu sản xuất của con người. Công cụ lao động giữ vai trò quyết định
chất lượng sản phẩm. Công cụ lao động giữ vai trò quan trọng trong lực lượng
sản xuất, là yếu tố chủ động nhất trong lực lượng sản xuất.
//SLIDE 9
VÍ DỤ:
Trong mt công ty công ngh, lực lượng sn xut bao gm các lp trình viên và máy tính (công c lao
động) để phát trin phn mm.
//SLIDE 10:
3) Khái niệm về quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là tổng thể các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan
hệ tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối
sản phẩm lao động.
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc tổ chức sản xuất và phân công lao động.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội.
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại,
chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất
giữ vai trò quyết định bản chất và tính chất của quan hệ sản xuất. Quan hệ
sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ
yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội.
//SLIDE 11
VÍ DỤ:
Trong mt công ty công ngh, lực lượng sn xut bao gm các lp trình viên và máy tính (công c lao
động) để phát trin phn mm.
//SLIDE 12
lOMoARcPSD| 59960339
3.1.2.2) QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT.
Quy luật này thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sn xuất và quan
hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất,
quyết định sự ra đời của kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử. Sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là đòi hỏi
khách quan của nền sản xuất. Quan hệ sản xuất cũng tác động trở lại đối với
lực lượng sản xuất, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất.
//SLIDE 13:
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất. Sự vận
động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ
sản xuất mới trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ
sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất.
- Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của
lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là đỏi hỏi khách quan của nền sản xuất.
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới
trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.
//SLIDE 14
* Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
- Vai trò của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất được thực hiện
thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
- Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo
hai chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
- Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất diễn ra là từ phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù
lOMoARcPSD| 59960339
hợp mới ở trình độ cao hơn. Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kể tiếp nhau
của các phương thức sản xuất.
//SLIDE 15
*Ý nghĩa trong đời sống xã hội
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Trong thực tiễn, muốn
phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất. Muốn xoá b
một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan
của quy luật kinh tế, chống
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong đời sống xã hội. Trong thực
tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất. Muốn
xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ
từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu
khách quan của quy luật kinh tế. Điều này đòi hỏi phải chống lại chủ quan duy
ý chí trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59960339 //SLIDE 3
1. Khái niệm sản xuất vật chất:
Sản xuất: Là hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo nhằm thỏa mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người //SLIDE 4 Sự sản xuất xã hội:
+ Sản xuất vật chất + Sản xuất tinh thần
+ Sản xuất ra bản thân con người //SLIDE 5
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao
động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên , cải biến các dạng vật
chất của giới tự nhiên để cải tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người
2. Vai trò sản xuất vật chất
- Trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con
người” duy trì sự tồn tại của xã hội loài người
- Là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con
người, hình thành nên quan hệ xã hội -> quan
hệ sản xuất-> hình thành nên chính trị…
- Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con
người, qua lao động -> ngôn ngữ
- Thúc đẩy sự vận động, phát triển của xã hội //SLIDE 6 VÍ DỤ:
Nông nghiệp sản xuất lương thực không chỉ duy trì cuộc sống con người mà còn tạo điều kiện cho
việc hình thành các mối quan hệ xã hội.
*giải thích them như dưới đây (nói ngắn gọi thôi cũng được ) •
Cung cấp nguồn thực phẩm: Nông nghiệp là nguồn cung cấp chính cho thực phẩm, từ gạo,
ngũ cốc đến rau củ quả. Việc sản xuất và tiêu thụ thực phẩm tạo điều kiện cho mọi người duy trì sức
khỏe và sinh hoạt hàng ngày. •
Thúc đẩy kinh tế địa phương: Nông nghiệp góp phần tạo ra việc làm cho nhiều người trong
cộng đồng, từ nông dân, công nhân chế biến thực phẩm cho đến những người bán hàng tại chợ.
Điều này không chỉ mang lại thu nhập cho các hộ gia đình mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. lOMoAR cPSD| 59960339 •
Hình thành các mối quan hệ xã hội: Các hoạt động liên quan đến nông nghiệp, như mùa thu
hoạch hay các lễ hội nông sản, thường kéo theo sự tập trung của cộng đồng. Người dân có cơ hội
gặp gỡ, trao đổi, hợp tác trong sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm, và xây dựng mối quan hệ gắn bó. •
Khuyến khích sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau: Trong nhiều cộng đồng nông thôn, nông dân
thường tham gia vào các hợp tác xã, nơi họ cùng nhau chia sẻ nguồn lực, thông tin và hỗ trợ nhau
trong sản xuất. Điều này không chỉ giúp tăng hiệu quả sản xuất mà còn tạo ra tình bạn và sự đoàn kết trong cộng đồng. •
Bảo tồn văn hóa và truyền thống: Nông nghiệp cũng gắn liền với các phong tục tập quán và
truyền thống văn hóa. Các lễ hội, phong tục liên quan đến mùa vụ thường là dịp để người dân gặp
gỡ, giao lưu và củng cố mối quan hệ xã hội. //SLIDE 7
3.1.2.1) PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT :
1) Khái niệm phương thức sản xuất :
- Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- Nói sơ qua cái bảng trong slide này. //SLIDE 8
2) Khái niệm lực lượng sản xuất:
- Lực lượng sản xuất là phương thưc kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng
vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Lực lượng sản xuất gồm:
+ Người lao động. Là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định.
+ Tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. *
Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất cần sản xuất mà lao
động của người dùng để thay đổi chúng, nhằm biến đổi chúng cho phù
hợp với mục đích sử dụng của con người. *
Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất cần sản xuất mà con
người đưa vào để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối
tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động.
. Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất cần sản xuất lOMoAR cPSD| 59960339
. Công cụ lao động là những yếu tố vật chất con người trực tiếp sử dụng
để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành sản phẩm đáp
ứng nhu cầu sản xuất của con người. Công cụ lao động giữ vai trò quyết định
chất lượng sản phẩm. Công cụ lao động giữ vai trò quan trọng trong lực lượng
sản xuất, là yếu tố chủ động nhất trong lực lượng sản xuất. //SLIDE 9 VÍ DỤ:
Trong một công ty công nghệ, lực lượng sản xuất bao gồm các lập trình viên và máy tính (công cụ lao
động) để phát triển phần mềm. //SLIDE 10:
3) Khái niệm về quan hệ sản xuất •
Quan hệ sản xuất là tổng thể các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất. •
Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan
hệ tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc tổ chức sản xuất và phân công lao động.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội.
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại,
chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất
giữ vai trò quyết định bản chất và tính chất của quan hệ sản xuất. Quan hệ
sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ
yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội.
//SLIDE 11 VÍ DỤ:
Trong một công ty công nghệ, lực lượng sản xuất bao gồm các lập trình viên và máy tính (công cụ lao
động) để phát triển phần mềm. //SLIDE 12 lOMoAR cPSD| 59960339
3.1.2.2) QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT.
Quy luật này thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất,
quyết định sự ra đời của kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử. Sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là đòi hỏi
khách quan của nền sản xuất. Quan hệ sản xuất cũng tác động trở lại đối với
lực lượng sản xuất, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
//SLIDE 13:
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất. Sự vận
động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ
sản xuất mới trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ
sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất.
- Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là đỏi hỏi khách quan của nền sản xuất.
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới
trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. //SLIDE 14
* Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: -
Vai trò của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất được thực hiện
thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. -
Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo
hai chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. -
Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất diễn ra là từ phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù lOMoAR cPSD| 59960339
hợp mới ở trình độ cao hơn. Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kể tiếp nhau
của các phương thức sản xuất. //SLIDE 15
*Ý nghĩa trong đời sống xã hội -
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Trong thực tiễn, muốn
phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất. Muốn xoá bỏ
một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan
của quy luật kinh tế, chống
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong đời sống xã hội. Trong thực
tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất. Muốn
xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ
từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu
khách quan của quy luật kinh tế. Điều này đòi hỏi phải chống lại chủ quan duy
ý chí trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.