



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61356822
1. Vai trò của chuỗi cung ứng trong kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ minh họa. -
Khái niệm chuỗi cung ứng:
+ Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các công ty tham gia vào các khâu thiết kế, sản xuất và
phân phối các sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
+ Các nhà cung cấp, các nhà bán lẻ, các nhà sản xuất, các công ty vận chuyển và các nhà
phân phối là những chủ thể tham gia chính yếu trong chuỗi cung ứng.
+ Ví dụ: chuỗi cung ứng của Apple
Vai trò của chuỗi cung ứng
- Chuỗi cung ứng quốc tế đã tạo ra kỷ nguyên của sự hợp tác và phát triển bền vững:
CCU QT làm tăng sự liên kết giữa các công ty trên phạm vi toàn cầu. Trước những năm 80
của thế kỷ trước, sự liên kết và hợp tác này chỉ có mức độ bên được, bên mất quyền lợi.
Khi áp dụng QT CCU QT thì quan hệ đôi bên cùng có lợi hay cơ chế win-win sẽ rõ ràng
hơn, có ràng buộc trách nhiệm cao hơn, đó chính là sự hợp tác và liên kết quốc tế đạt đến
mức hiệu quả cao hơn nhiều so với trước đây.
- Chuỗi cung ứng quốc tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ:
Toàn cầu hóa có nhiều lợi ích và nhiều bất lợi nên cũng không ít câu chuyện biểu tình phản
đối về toàn cầu hóa diễn ra trên toàn cầu. Đôi khi tiến trình này còn bị chững lại như những
vòng đàm phán của Tổ chức Thương mại thế giới, các hiệp định tự do hóa thương mại. Tuy
nhiên, khi các bên có phương thức mới trong CCU toàn cầu thì các bên đã khắc chế đc
những bất lợi của toàn cầu hóa gây ra. lOMoAR cPSD| 61356822
- CCU TC tạo ra sản phẩm hoàn hảo hơn, sử dụng tài nguyên hợp lý hơn và gia tăng hiệuquả kinh tế toàn cầu:
CCU TC là giải pháp ưu việt để công ty khai thác tốt nhất năng lực cạnh tranh khi tiết kiệm
thời gian và chi phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất và kinh doanh trên toàn
cầu. Từ đó, CCU giúp cty tạo ra sp hoàn hảo hơn với chi phí thấp hơn, thâm dụng tài
nguyên ít hơn và tất yếu gia tăng hiệu quả KT toàn cầu cao hơn. Hiệu quả được tạo ra cho cả NTD, DN và XH.
- CCU QT giúp các cty duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế.
90% các CEO trên thế giới đều đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng đầu khi mà việc
cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng cao, giá bán trên thị trường và giá thu mua nguồn
cung cấp hàng hóa ngày càng bị siết chặt. Chuỗi cung ứng có sức tác động lớn sẽ chiếm
lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng, tạo nên giá trị cổ đông, mở rộng chiến lược
và khả năng vươn xa cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, trong môi trường kinh doanh hiện
nay, chuỗi cung ứng là một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp so với đối thủ cùng ngành. Nhờ có chuỗi cung ứng hiệu quả, các tập đoàn quốc tế
lớn như Dell, Wal-Mart đã đạt lợi nhuận cao hơn từ 4-6% so với đối thủ. Một nghiên cứu
độc lập cũng cho thấy một vài công ty hàng đầu trên thế giới như Apple, Coca-cola, Sam
sung đã tận dụng hiểu quả chuỗi cung ứng của họ để vươn cao trong môi trường cạnh tranh,
đạt được mức tăng giá trị công ty cao hơn 40% so với các đối thủ khác. Ngoài ra, các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả có thể mang lại:
- Chi phí cho chuỗi cung ứng giảm từ 25-50%
- Lượng hàng tồn kho giảm từ 25-60%
- Độ chính xác trong việc dứ báo sản xuất tăng từ 25-80%
- Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng lên 30-50%
- Tăng lợi nhuận sau thuế lên đến 20%
Theo xu hướng toàn cầu hóa, với việc nhiều công ty nước ngoài đổ vốn đầu tư vào Việt
Nam và Việt Nam từng bước gia nhâp vào các chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, quản trị chuỗi
cung ứng ngày càng được chú trọng hơn so với trước đây. Tuy nhiên, có thể nói quản trị
chuỗi cung ứng vẫn là một phạm trù khá mới mẻ tại Việt Nam cho dù từng công đoạn của
việc ấy đã diễn ra bấy lâu nay, đây vừa có tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng, vừa
có tầm quan trọng của chuỗi cung ứng. Câu 2. Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Chuỗi giá trị toàn cầu
Chuỗi cung ứng toàn cầu
Khái niệm Bao gồm tất cả các hoạt động mà các Là tích hợp và phối hợp hàng loạt các hoạt động
công ty và nhân lực của họ phải thực ở cả cấp chiến lược và cấp điều hành từ mua
hiện để tạo ra các sản phẩm. Chuỗi giá hàng, giao nhận vận chuyển, vận hành và phân
trị được thực hiện bởi nhiều công ty phối tới tay khách hàng trên phạm vi quốc tế
trên phạm vi toàn cầu thì được coi là
chuỗi giá trị toàn cầu lOMoAR cPSD| 61356822 Vai trò
Tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm
Phương tiện tiến hành các hoạt động trong chuỗi giá trị
Bắt nguồn Quản trị hoạt động Quản trị kinh doanh từ Mục tiêu
Tạo ra lợi thế cạnh tranh
Sự hài lòng của khách hàng Ví dụ
Để sản xuất 1 chiếc iPhone, Apple Để thực hiện hoạt động sản xuất iPhone, Apple
cần dựa trên thiết kế, từ đó thu mua chủ yếu thuê ngoài. Các bộ phận khác nhau trong
linh kiện, vật liệu, bộ phận và tiến iPhone được cung cấp từ các công ty thuộc 150 hành lắp ráp
quốc gia trên thế giới, như: Samsung Electronics
(cung cấp chip), Qualcomm, Inc. (cung cấp bộ
xử lý Baseband), … Các bộ phận được chuyển
đến lắp ráp tại các nhà máy sản xuất iPhone (4
nhà máy với đối tác Foxcoon, 2 nhà máy với đối tác Pegatron Corporation)
Câu 3. Phân tích khái niệm chuỗi cung ứng toàn cầu. Lấy ví dụ minh họa - Khái niệm: + Chuỗi cung ứng (câu 1)
+ Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công ty trên phạm vi toàn cầu thì được gọi là chuỗi cung ứng toàn cầu. - Phân tích
+ Các công ty cung cấp nguyên liệu đầu vào: Chuyên thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung
ứng các nguyên liệu đầu vào để chế tạo ra sản phẩm như: các nguyên liệu cấu tạo và sản
xuất ra các bán linh kiện và kinh kiện cho sản phẩm..
+ Các công ty sản xuất: bao gồm các công ty sản xuất từng phần như linh kiện, bán linh
kiện và lắp ráp để sản xuất ra sản phẩm. Thường thì các khâu sản xuất các linh kiện và bán
linh kiện và lắp ráp thì có thể do các công ty trong chuỗi cung ứng ở các nước khác nhau
làm nhưng các hoạt động nghiên cứu và sản xuất các linh kiện và sản phẩm cấu tạo mang
tính cốt lõi thì do các công ty đặt hàng trong chuỗi cung ứng làm. Ví dụ như: sản phẩm
iPhone của Apple thì các chip, vi mạch, và lắp ráp thì được đặt ở các nước và các công ty
khác nhau trong chuỗi cung ứng, nhưng khâu thiết kế và những đột phá về sản phẩm thì
chỉ được sản xuất ở chính công ty mẹ để tạo ra giá trị khác biệt. + Các nhà bán lẻ: Chuyên
phân phối và bán sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
+ Các nhà phân phối: là các công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và phân
phối sỉ các dòng sản phẩm cho khách hàng
- Ví dụ minh họa: iPhone của Apple: lOMoAR cPSD| 61356822
Tập đoàn Apple viết tắt là Apple Inc; là tập đoàn công nghệ máy tính của Mỹ có trụ sở
chính đặt tại Silicon Valley ở San Francisco, tiểu bang California. Apple được thành lập
ngày 1 tháng 4 năm 1976 dưới tên Apple Computer, Inc., và đổi tên vào đầu năm 2007.
iPhone là 1 trong những sp nổi tiếng nhất của Apple
Ngày nay, Apple là một trong những công ty giỏi nhất trên thế giới về quản trị chuỗi cung
ứng, đã giành nhiều giải thưởng về chiến lược chuỗi cung ứng. Gartner (một công ty chuyên
về nghiên cứu và tư vấn có trụ sở tại Hoa Kỳ) đã liên tục xếp Apple vị trí đầu bảng trong
danh sách 25 công ty dẫn đầu về quản trị chuỗi cung ứng trên toàn cầu từ 2010 - 2014.
Apple quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu với phần phát triển sáng tạo ở Hoa Kỳ và thuê
ngoài các công đoạn sản xuất ở các quốc gia châu Á và mua linh kiện từ các nguồn khác
nhau trên khắp thế giới. Các bộ phận khác nhau trong sản phẩm iPhone của Apple đến từ
150 quốc gia từ nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Các nhà cung cấp vật liệu chính cho Apple như: TPK Holdings.
TPK Holdings là nhà phân phối tấm cảm ứng lớn nhất thế giới tính về số lượng, với 30 đối
tác tại Mỹ, Nhật và Hàn Quốc. Công ty Đài Loan này cũng là nhà phân phối tấm cảm ứng
lớn nhất cho sản phẩm iPad và iPhone của Apple. Intel
Quan hệ giữa Intel và Apple bắt đầu từ năm 2005, khi Jobs tuyên bố chuyển đổi sang sử
dụng bộ xử lý của Intel trong máy tính Macintosh thay vì của IBM như trước đó. Thế hệ
máy tính Mac đầu tiên dùng bộ xử lý của Intel ra đời năm 2006. Một số báo cáo cho rằng
Apple có thể một lần nữa chuyển sang sử dụng chip xử lý trong di động của Intel trong các
sản phẩm của mình như iPhone và iPad. Intel cũng đã phải nỗ lực rất nhiều nhằm chiếm
thị phần trong mảng chip không dây từ trước đến nay do Qualcomm thống trị. Samsung Electronics
Samsung hiện là nhà sản xuất chip nhớ lớn nhất thế giới. Hãng công nghệ khổng lồ của.
Nó cung cấp nhiều thành phần, bao gồm cả bộ nhớ flash, được sử dụng để lưu trữ dữ liệu
nội dung; DRAM di động, được sử dụng cho các ứng dụng đa tác vụ đa dạng trong các
thiết bị; Và các bộ xử lý ứng dụng có trách nhiệm kiểm soát và giữ toàn bộ thiết bị đang
chạy. Mặc dù là một đối thủ cạnh tranh với Apple trong thị trường điện thoại di động,
Samsung sử dụng tình trạng nhà cung cấp để giảm chi phí sản xuất linh kiện của mình
thông qua sản xuất hàng loạt. Mối quan hệ hợp tác của Samsung và Apple mới có từ vài
năm trở lại đây, Samsung vừa là nhà cung cấp vừa là đối thủ của Apple trong mảng điện
thoại thông minh và máy tính bảng.
Ngoài ra, còn rất nhiều các nhà cung cấp linh kiện như: Máy gia tốc kế: Bosch ở Đức.
Invensense ở Hoa Kỳ; Audio Chipsets và Codec: Cirrus Logic ở Hoa Kỳ (thuê ngoài để
sản xuất); Bộ xử lý băng rộng: Qualcomm ở Hoa Kỳ (thuê ngoài để sản xuất); Chipset và lOMoAR cPSD| 61356822
bộ vi xử lý: Samsung ở Hàn Quốc và TSMC ở Đài Loan. Cùng với đối tác GlobalFoundries
của họ ở Hoa Kỳ; Chip điều khiển: PMC Sierra và Broadcom Corp ở Hoa Kỳ (thuê ngoài
để sản xuất); Xác thực bộ cảm biến dấu vân tay: Authentec sản xuất tại Trung Quốc nhưng
chuyển nó sang Đài Loan để sản xuất; Bộ nhớ flash: Toshiba tại Nhật Bản và Samsung ở Hàn Quốc …
Linh kiện sau đó được chuyển đến các nhà máy lắp ráp bằng đường hàng không để tiết
kiệm thời gian và chi phí. Việc lắp ráp thiết bị của iPhone hầu hết được thực hiện ở Trung
Quốc với tổng cộng 6 nhà máy, bao gồm 4 nhà máy với đối tác Foxcoon và 2 nhà máy với
đối tác Pegatron Corporation. Nhà máy lớn nhất là nhà máy của Foxconn tại Trịnh Châu,
nơi mỗi ngày xuất xưởng tới 200000 iPhone, chiếm 70% lượng iPhone được sản xuất ra
và phát hành trên toàn thế giới.
Từ các nhà máy, hoạt động giao hàng sẽ phân loại sản phẩm nào được bán ở Mỹ và sản
phẩm nào ở những nước khác:
+ Ở Mỹ: đối với những kênh phân phối thông thường như các cửa hàng bán lẻ và những
nhà phân phối khác, Apple giữ sản phẩm ở Elk Grove, California, nơi họ đặt nhà kho chính và call center
+ Những nước khác: sản phẩm được giao trực tiếp đến khách hàng đặt mua trên Online
Store của Apple thông qua dịch vụ giao hàng của bên thứ 3 như UPS hoặc FedEx
Công ty cũng sử dụng các cửa hàng bán lẻ phục vụ cho reverse logistics để giảm lượng rác
thải công nghệ. Khi không dùng sản phẩm nữa, khách hàng có thể đến cửa hàng Apple gần
nhất hoặc những cơ sở tái chế chuyên dụng để gửi trả lại sản phẩm.
Công ty có năng lực đồng bộ hóa rất lớn, nhờ vào việc không có hàng tồn kho dư thừa và giảm số lượng SKUs.
Câu 4. Phân tích vai trò của các thị trường mới nổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Khái niệm: Thị trường mới nổi là các quốc gia đang trong quá trình chuyển mình vềkinh
tế và xã hội để có trình độ phát triển hơn với sự ổn định về tốc độ phát triển kinh tế, sự
ổn định của chính sách khuyến khích đầu tư của chính phủ về khoa học công nghệ và đầu
tư phát triển nguồn lực kinh tế, xã hội.
Thị trường mới nổi là một địa điểm tốt mang đến nhiều cơ hội để đầu tư, là một mắt xích
quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Thị trường mới nổi có đặc điểm (slide). (VD) -
Hình vẽ chuỗi giá trị: - Vai trò: + R&D: lOMoAR cPSD| 61356822
Tại các thị trường mới nổi, tận dụng lợi thế đông dân cư, hoạt động nghiên cứu và phát
triển diễn ra thuận lợi và dễ dàng nhất, có tính chính xác cao nhờ khảo sát số lượng đối
tượng lớn. Tiết kiệm chi phí do tận dụng được lợi thế quy mô, các chi phí về nguồn lực
như con người thấp. Chỉnh phủ dành nhiều ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích hoạt động R&D. + Sản xuất:
Tận dụng đươc nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào với giá thành rẻ, nhiều ưu thế vượt
trội về kinh tế như: quy mô, hiệu suất lao động, trình độ kỹ thuật, chính sách thu hút đầu
tư... VD: Về vấn đề thiếu tài nguyên thiên nhiên của Hoa Kỳ, MIT Technology Review chỉ
ra rằng có 75 thành phần chủ yếu để sản xuất iPhone, chiếm 3/4 bảng tuần hoàn và chỉ có
vài thành phần trong số đó có tại Hoa Kỳ. Ví dụ, ngay cả vỏ ngoài của iPhone cũng làm
từ nguyên liệu vốn không mua được tại Mỹ. Nhôm được làm từ bauxite và không có mỏ
bauxite nào tại nước này. Các nguyên tố được gọi chung là đất hiếm sẽ cần nguồn cung
chủ yếu từ Trung Quốc, nơi sản xuất 85% sản lượng toàn thế giới. Neodymium dùng để
làm các nam châm trong điện thoại, thứ có mặt tại các cục rung, micro và loa. Lanthanum,
một nguyên tố đất hiếm khác có trong ống kính máy ảnh. Hafnium, một kim loại cực hiếm,
lại đặc biệt quan trọng với các transitor của iPhone.
Chi phí nhân công rẻ do nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động vừa phải, ngoài ra
thường thấp hơn rất nhiều so với chi phí lao động ở các nước MNCs đặt trụ sở.
VD: CEO của Apple – Tim Cook đã có cuộc phỏng vấn 60 phút với CBS trong 12/2015,
ông cho rằng lực lượng lao động Mỹ thiếu các kỹ năng cần thiết để thực hiện sản xuất
iPhone, và ước tính rằng Apple sẽ mất đến 9 tháng để tuyển dụng khoảng 8700 kỹ sư công
nghiệp giám sát dây chuyền lắp ráp tại Mỹ. Ngược lại với TQ, Thâm Quyến là nhà của
240.000 nhân viên Foxconn - và hàng triệu kỹ sư và người lao động bổ sung - Marketing & bán hàng:
Thị trường lớn và nhiều phân khúc, là một mảnh đất màu mỡ để doanh nghiệp MNCs khai
thác tạo thêm giá trị gia tăng cho mình. Ngoài ra, ở các thị trường này, doanh nghiệp MNCs
có lợi thế cạnh tranh lớn so với doanh nghiệp trong nước, dễ dàng áp dụng các phương
thức marketing riêng tạo thêm nhiều lợi nhuận như bành trướng, nâng giá bằng cách tăng
thêm mức độ “xa xỉ” của sản phẩm.
VD: 36% iPhone trên toàn thế giới được bán tại Trung Quốc trong quý IV/2014 trong khi
con số này tại Mỹ là 26%. - Dịch vụ sau bán hàng:
Các MNCs đặt dịch vụ sau bán hàng ở các quốc gia mới nổi do ở những nước này chất
lượng nguồn lực lao động ở mức khá, mạng lưới công nghệ phát triển, dễ dàng thiết lập
một cơ sở quy mô phục vụ cho nhiều khu vực trên thế giới. lOMoAR cPSD| 61356822
Câu 6. Các nhóm nhân tố tác động như thế nào tới việc hình thành chuỗi cung ứng
toàn cầu của các MNCs. Có 4 nhóm nhân tố tác động:
- Nhóm thị trường: Phương tiện truyền thông, phong cách tiêu dùng, cầu về hàng hóa
kếttinh chất xám công nghệ, gia tăng dân số, thương mại địên tử toàn cầu, các công ty
toàn cầu, cơ sở hạ tầng, các thương hiệu nổi tiếng, quảng cáo.
Tác động thuận lợi: thúc đẩy sự phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu cả về chiều rộng
và chiều sâu, do các nhân tố trên càng phát triển mạnh thì nhu cầu thị trường càng lớn,
chuyên môn hóa càng cao, mỗi quốc gia không thể tự mình đảm nhiệm vai trò đáp ứng hết
nhu cầu trong nước → tham gia sâu vào một trong các mắt xích của chuỗi cung ứng (CCU) cho các MNCs.
- Nhóm chi phí: chi phí kinh doanh, thời gian, sự khan khan hiếm nguồn lực, đổi mớicông
nghệ, an toàn và rủi ro.
Tác động: Làm gia tăng chiều sâu cho các mắt xích trong CCU. Bởi khi các chi phí này gia
tăng, tạo sự chuyên môn hóa sâu sắc, các DN chỉ tập trung sx 1 hoặc 1 vài bộ phận để đạt
đc hiệu quả kinh tế theo quy mô và đường cong kinh nghiệm, dẫn tới chiều sâu cho các
mắt xích, điều đó đồng nghĩa với việc số lượng mắt xích tăg lên, số sp trong từg mắt xích giảm đi.
- Nhóm nhân tố CP: wto, quy định và chính sách chính phủ, rào cản thuế quan, chi tiêuCP,
mức độ ổn định, liên kết thương mại
Các CP ngày nay tuy có xu hướng thương mại hóa tự do nhưng vẫn đạt ko ít rào cản nhằm
mục đích bảo hộ sản xuất trong nước, và bù đắp thâm hụt NS; điều này gây khó khăn cho
các MNCs khi muốn nhập khẩu linh phụ kiện, nguyên liệu sx. Từ đó, thúc đẩy xu hướng
đầu tư trực tiếp nước ngoài, thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu để tiết kiệm cphi’ và đảm
bảo cho quá trình sx đc liên tục.
- Nhóm nhân tố cạnh tranh: tài năng, M&A, công ty toàn cầu, liên minh chiến lược,thương mại hóa.
Nhìn chung cạnh tranh càg khốc liệt dẫn đến việc các công ty càg có xu hướng liên kết lại
với nhau tạo nên các MNCs để khai thác nguồn lực và thế mạnh một cách tối đa trong từg
lĩnh vực. Ngoài ra cạnh tranh cũng đòi hỏi các MNCs phải tăng cường phạm vi hoạt động
của mình ra toàn cầu để phát triển thương hiệu. và việc thiết lập các mắt xích cug ứng tại
các quốc gia là một trog số các biện pháp hữu hiệu để vừa có thể tận dụng chi phí rẻ, khai
thác tiềm năng mỗi quốc gia, vừa trực tiếp tấn công thị trườg này và gia tăng tầm ảnh hưởg
Câu 7. Theo bạn, quốc gia nào trong số các thị trường mới nổi trên thế giới hấp dẫn
nhất cho các MNCs có thể lựa chọn làm các mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Minh họa bằng các ngành công nghiệp cụ thể. lOMoAR cPSD| 61356822 - Ấn Độ:
Ấn Độ đang học theo con đường phát triển của Trung Quốc - dựa vào xuất khẩu và đầu tư,
nhưng đi sau nước láng giềng tới 13 năm.
Ấn Độ ngày nay đã không còn được xem là một cỗ máy tăng trưởng, được kỳ vọng sẽ vượt
mặt Trung Quốc để giữ vị trí dẫn đầu các thị trường mới nổi như vài năm trước đây. Tuy
nhiên, bạn sẽ cảm thấy khoảng cách giữa hai nước gần hơn nếu xét đến việc Trung Quốc
đã đi trước Ấn Độ 13 năm trong việc mở cửa nền kinh tế, cũng như nới lỏng các quy định
về đầu tư và sản xuất. Về xuất khẩu, chi tiêu vốn và đầu tư nước ngoài, Ấn Độ khá giống Trung Quốc năm 2001.
Nền kinh tế Ấn Độ đang cho thấy những dấu hiệu khả quan sau 3 năm tăng trưởng kém và
lạm phát ở mức cao. Điều đáng mừng là Ấn Độ đang đi đúng theo con đường phát triển
của Trung Quốc, nhưng việc trì hoãn mở cửa cũng đồng nghĩa nước này đã bỏ lỡ nhiều cơ
hội tạo ra sự bùng nổ như Trung Quốc.
Vì vậy, tân Thủ tướng Narendra Modi, đang ra sức nghiên cứu từng chính sách để đưa Ấn
Độ theo đúng lộ trình thành công của Trung Quốc – dựa vào xuất khẩu và đầu tư. New
Delhi đang đặt ra mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu và tăng 50% đóng góp của Ấn Độ trong thương mại thế giới.
Thủ tướng Ấn Độ cũng cam kết xây dựng hệ thống tàu siêu tốc và các “thành phố thông
minh”. Ông còn đang cho mở thêm nhiều “đặc khu kinh tế” để các doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi về thuế và tránh các thủ tục hành chính rườm rà.Ông Modi nhận ra những
chính sách định hướng và hỗ trợ của Nhà nước sẽ có ảnh hưởng vô cùng tích cực tới nền
kinh tế. Tuần trước, Bộ trưởng Thương mại Ấn Độ - Nirmala Sitharaman cho biết Chính
phủ cam kết sẽ hỗ trợ các nhà sản xuất để đưa những sản phẩm "Made in India" thành một
thương hiệu đáng tự hào.
Nếu so sánh tình hình kinh tế trong cùng một khoảng thời gian sau khi cải cách của hai
quốc gia này, chúng ta sẽ thấy rất nhiều điểm tương đồng. Xuất khẩu, đầu tư nước ngoài
và chi phí cho trang thiết bị, cơ sở hạ tầng… đều ở mức tương đương. GDP bình quân đầu
người (đã điều chỉnh lạm phát) của Ấn Độ năm ngoái còn nhỉnh hơn một chút so với của Trung Quốc năm 2000.
- Ví dụ về ngành công nghiệp phần mềm
Ngày nay, Ấn Độ được xếp vào một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
nhất thế giới với GDP đạt 8.8%. Chính phủ đất nước Nam Á này đang đẩy mạnh hợp tác
khoa học và công nghệ như là hai công cụ giúp đem lại công bằng xã hội và phát triển kinh
tế hiện thực hóa ước mơ trở thành nước phát triển vào năm 2020. Điều này thể hiện qua
chính sách liên quan đến khoa học công nghệ ngay từ năm 1958 với định hướng chính là:
Nuôi dưỡng, thúc đẩy và duy trì những hạt giống khoa học trong nước và bảo đảm đem lại
cho người dân tất cả lợi ích thu được từ việc tiếp nhận và ứng dụng tri thức khoa học”. lOMoAR cPSD| 61356822
Những chương trình và chính sách nhằm gia tăng khả năng khoa học công nghệ của Ấn Độ
được thực hiện thông qua 5 bước: Xây dựng cơ sở hạ tầng; Định hướng lại; Thúc đẩy công
nghệ trong nước; Hướng tới sự tự do kinh tế; Khoa học và công nghệ trong tự do kinh tế.
Để tạo mọi điều kiện cho phát triển khoa học và công nghệ, các thủ tục hành chính, quy
định của Chính phủ được nới lỏng và trở nên linh động với mục đích mở ra một lộ trình
mới cho nền khoa học của đất nước này đi lên, hỗ trợ một cách tối ưu nhất cho các nhà
khoa học để họ có thể phát triển ở ngay tại đất nước thay vì theo đuổi sự nghiệp ở nước ngoài.
Ấn Độ có thể tham gia vào một số mắt xích như:
- Công nghệ thông tin
Tương lai của Ấn Độ thuộc về công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là một trong
những lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất của nền công nghiệp Ấn Độ. Nó tăng
trưởng với một nhịp độ ổn định từ vài năm trước và mang đến việc làm cho một lượng lớn
lao động. Các lĩnh vực Ấn Độ tập trung làm tiền đề phát triển công nghệ thông tin là tin
học sinh học, vi điện tử, công nghệ nano và quang tử.
Nguồn lao động công nghệ thông tin dồi dào, giá rẻ, trình độ cao, thành thạo tiếng Anh đã
thu hút giới đầu tư nước ngoài. Theo đánh giá, các công ty đa quốc gia có thể tiết kiệm từ
30% đến 40% chi phí khi thuê các kỹ sư phần mềm ở Ấn Độ. Những công ty hàng đầu của
Mỹ và châu Âu như Boeing, Daimler Chrysler, DuPont, General Electric, General
Motors, Intel, IBM, Microsoft, Siemens, Unilever…đã xây dựng hàng loạt các trung
tâm nghiên cứu phát triển (R&D) ở quốc gia này, biến Ấn Độ trở thành một trong những
trung tâm R&D lớn nhất thế giới. Đặc biệt, Bangalore được mệnh danh là “Thung lũng
Silicon thứ hai” với sự có mặt của hơn 200 công ty đa quốc gia. Trung tâm công nghệ này
đóng góp 36% tổng sản lượng công nghiệp phần mềm của Ấn Độ.
Ngành công nghiệp công nghệ thông tin tiếp tục đánh dấu mức tăng trưởng nổi bật trong
suốt khoảng thời gian 2005-2006, ước tính tăng từ 17 tỷ USD lên 23 tỷ USD (34.54%).
Tính đến hết tháng 3 năm 2007, ngành công nghiệp này đạt tăng trưởng 30.7% với tổng
giá trị 39.6 tỷ USD. Năm 2008, ước tính 35% xuất khẩu thuộc về lĩnh vực phần mềm và
thu hút khoảng 600,000 lao động trẻ với độ tuổi chỉ khoảng 26. Ấn Độ đang nổi lên mạnh
mẽ như một thị trường đầy tiềm năng của công nghệ phần mềm thế kỷ 21. Quốc gia này
đã bắt đầu trở thành điểm đến đầy hấp dẫn của thế giới trong lĩnh vực công nghệ phần
mềm và dịch vụ thông tin, là yếu tố then chốt thu hút giới đầu tư nước ngoài. Chính phủ
và Bộ Công nghệ thông tin và Viễn thông Ấn Độ đóng vai trò tiên phong đảm bảo mức
tăng trưởng phi thường của công nghiệp thông tin được duy trì. Hiện tại, hơn 100 nước
trên thế giới nhập khẩu các phần mềm của Ấn Độ. 25 công ty phần mềm hàng đầu của Ấn
Độ đã đạt được những thành quả to lớn xét trên phương diện doanh thu và tư bản hóa thị trường.
- Gia công phần mềm: lOMoAR cPSD| 61356822
Ấn Độ là một trong những nước phát triển rất thành công ngành gia công phần mềm. Lĩnh
vực này đóng góp tỷ lệ lớn vào ngành công nghiệp phần mềm Ấn Độ, góp phần đưa ngành
công nghiệp phần mềm từ chỗ chỉ đạt doanh thu 150 triệu USD năm 1991, gia công phần
mềm Ấn Độ đã tăng trưởng lên đến 5,7 tỷ USD vào năm 1999 và đạt mức 71 tỷ USD vào
năm 2008 (NASSCOM, 2009). Lĩnh vực này cũng đã đóng góp 5,8% vào GDP của đất
nước. Ngày nay, gia công phần mềm và dịch vụ của Ấn Độ đã xuất khẩu đến 95 quốc gia
trên thế giới. Trong đó, thị phần tại thị trường Bắc Mỹ (U.S. & Canada) chiếm khoảng
61%. Tính đến đầu năm 2012, doanh thu của ngành gia công phần mềm và dịch vụ CNTT
của Ấn Độ đã vượt 100 tỷ USD. Ấn Độ đã tập trung đào tạo 2,5 triệu nhân lực CNTT để
làm ra 100 tỷ USD. Số nhân lực CNTT của Ấn Độ chỉ chiếm 0,25 tổng dân số nhưng đã
đóng góp 8% GDP của quốc gia này. Cụ thể ở đây đã hình thành khu vực chuyên nhận gia
công sản xuất phần mềm nổi tiếng trên tg như Bangalore hay Sillicol Valley với hàng ngàn
đơn đặt hàg mỗi năm từ các MNCs trên tgiới
Câu 8: Tại sao chính phủ lại đóng vai trò trong việc tạo ra giá trị gia tăng trong chuỗi
cung ứng toàn cầu.
Việc tăng giá trị gia tăng được phân tích theo 2 khía cạnh mà các MNCs luôn quan tâm là
giảm chi phí và tăng chất lượng - Giảm chi phí:
+ Chính sách hỗ trợ đầu tư nước ngoài: các nước có chính sách hỗ trợ đầu tư nước ngoài
thường có thuế TNDN thấp, hoặc miễn thuế trong một vài năm với nhiều trường hợp, giúp
doanh nghiệp giảm thêm nhiều chi phí.
+ Rào cản thuế quan: rào cản thuế quan cao (thuế nhập khẩu, xuất khẩu) cũng làm các
MNCs lựa chọn đầy tư trực tiếp để giảm chi phí.
+ Khối liên kết thương mại: các MNCs sẽ được hưởng lợi ích và đãi ngộ nếu nước nhận
đầu tư nằm trong khối liên kết xuyên quốc gia như WTO, EU, …
+ Mức độ tư nhân hóa: với nước có mức độ tư nhân hóa cao, chính phủ can thiệp ít, dễ
dàng hơn cho DN khi lựa chọn địa điểm kho bãi, giải phóng, và mua bán các yếu tố sản xuất.
+ Ổn định chính trị: giúp hoạt động DN không bị đình trệ, mạng lưới phân phối dễ mở
rộng, giảm những chi phí do rủi ro chính trị không đáng có gây ra.
- Tăng chất lượng sản phẩm:
+ Chính sách khoa học công nghệ: khi chính phủ áp dụng quản lý các công nghệ nhập
khẩu, yêu cầu công nghệ đầu vào tiên tiến, chất lượng sản phẩm tăng theo.
+ Chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng, KHCN, nguồn nhân lực: giúp MNCs khi đầu tư có
thể tiếp cận nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo nhiều giá trị gia tăng hơn, đặc biệt ở khâu
R&D, marketing và bán hàng. lOMoAR cPSD| 61356822
Câu 10: Phân tích tác động của cơ sở hạ tầng trong chuỗi cung ứng toàn cầu? Cho ví dụ minh họa.
- Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải:
Chuỗi cung ứng toàn cầu phụ thuộc vào điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông vận tải như
đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, đường thủy, cảng nội địa và các cảng biển, hệ thống nhà kho.
Trong đó, đường bộ rất quan trọng vì nó hỗ trợ các cảng biển, cảng hàng không và đường
sắt. Các vấn đề liên quan đến đường bộ như chất lượng đường, biển báo giao thông, hệ
thống đường nối, chỉ dẫn đường bộ, v.v…
Mạng lưới cơ sở hạ tầng logistics thường xác định bằng các cơ sở hạ tầng giao thông bao
gồm các nút hay đầu mối giao thông và mạng lưới các tuyến đường liên kết. Trong đó, các
tuyến liên kết là các tuyến đường GTVT kết nối các nhà máy, cơ sở sản xuất, các điểm
trung chuyển với các khu vực thị trường và tiêu dùng trong và ngoài nước. Các điểm nút
là vị trí giao cắt của các tuyến đường này. Trừ mạng lưới các điểm nút sản xuất lệ thuộc
nhiều vào các nguồn cung ứng tài nguyên, còn các điểm nút giao thông và phân phối lại
phụ thuộc nhiều vào cấu trúc mạng lưới GTVT, sự phân bố các khu vực và thị trường tiêu dùng về mặt địa lý.
Tại các điểm nút chính, có đủ các điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động vận tải
đa phương thức, cho phép kết nối hệ thống logistics giữa các nước với hầu hết các loại hình
vận tải khác nhau, nhờ đó tạo điều kiện vận chuyển kịp thời và hiệu quả về chi phí cho các
lô hàng hóa XNK quy mô lớn trên những khoảng cách dài. Do đó, các điểm nút logistics
chính cũng hỗ trợ đắc lực cho vận tải hàng hóa đa phương thức giữa các khu vực nội địa.
Điều này có ý nghĩa rất lớn với những quốc gia có nhiều loại hình vận tải (ví dụ như Việt Nam)
- Cơ sở hạ tầng về nguyên liệu, nhiên liệu:
+ Cơ sở hạ tầng về nguyên, nhiên liệu bao gồm: điện, nước, khí đốt như gas, chất đốt như
xăng, dầu,…Việc sử dụng có hiệu quả, khoa học nguồn nguyên, nhiên vật liệu sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được các chi phí phát sinh
+ Ngoài ra việc đặt nhà máy ở những nơi dồi dào nguyên nhiên vật liệu cũng giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất. VD: Apple - Cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc:
Cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc đóng vai trò rất quan trọng đối với chuỗi cung ứng toàn
cầu, bởi các thông tin về sự di chuyển của hàng hóa hiện nay hết sức quan trọng.
Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc bao gồm dịch vụ thư tín và truyền thông tin.Việc trao đổi
dữ liệu, thông tin dễ dàng có tác động rất lớn đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng toàn cầu:
+ Giúp tổ chức hoạt động chuỗi cung ứng toàn cầu đạt hiệt quả hơn lOMoAR cPSD| 61356822 + Minh bạch hơn
+ Kiểm soát tốt hơn và liên kết chặt chẽ hơn các hoạt động trong toàn chuỗi.
- Cơ sở hạ tầng công nghệ:
+ Công nghệ phát triển giúp các công ty tổ chức chuỗi cung ứng toàn cầu 1 cách hiệu quả hơn.
+ Thương mại điện tử sẽ giúp xóa bỏ các rào cản về danh giới địa lý và khoảng cách. Hỗ
trợ trao đổi thông tin toàn cầu ở tất cả mắt xích ở tất cả các khâu trong toàn chuỗi: từ thượng nguồn tới hạ nguồn.
+ Một số ứng dụng công nghệ trong quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu như:
● Electric data interchange (EDI): Là trao đổi thông tin giữa 2 hay nhiều doanh nghiệp
– đặt mua hàng, hóa đơn thanh toán, hướng dẫn thanh toán, tiến trình giao hàng
● Enterprise resource planning (ERP): Hệ thống lập kế hoạch và kiểm soát nguyên vật liệu
● Collaborative planning, forecasting, and replenishment (CPFR)…..
● Vendo-managed inventory (VMI)
● Warehouse management system (WMS)=Radio frequency identification (RFID)V,v…
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý chuỗi cung ứng sẽ giúp DN trao đổi thông
tin hiệu quả với đối tác và khách hàng. Việc thu thập, sử dụng và xử lý hiệu quả thông tin
khi ứng dụng các phần mềm giúp giảm 50% thời gian làm việc của nhân viên dành cho
việc tìm kiếm chứng từ. Ngoài ra, đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin cũng giúp việc
cải tiến tổ chức hoạt động công ty, thắt chặt mối quan hệ với đối tác, phản ứng nhanh trước
những thay đổi của thị trường. Nếu các DN không có đủ tiềm lực để đầu tư công nghệ cho
việc quản trị chuỗi cung ứng thì DN có thể hoạch định mặt hàng kinh doanh cốt lõi (mang
lại giá trị cao), nhằm lựa chọn gói công nghệ hợp lý để đầu tư quản trị chuỗi cung ứng. Các
công ty cung cấp dịch vụ luôn có những gói đầu tư nhỏ sẵn sàng tư vấn cho DN chọn giải
pháp phù hợp trong việc quản trị chuỗi cung ứng. Hoặc doanh nghiệp cũng có thể đầu tư
theo cách "cuốn chiếu", đầu tư cho từng bộ phận cần thiết và quan trọng, sau đó sẽ triển khai trong toàn công ty
CNTT là yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh. Vì vậy, ứng dụng CNTT, thương
mại điện tử như hệ thống thông tin quản trị dây chuyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận
dạng bằng tần số vô tuyến... đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh.
Thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ thống chuỗi
cung ứng toàn cầu càng hiệu quả lOMoAR cPSD| 61356822
Câu 11. Phân tích hoạt động Logistic toàn cầu. Ví dụ minh họa.
Hoạt động Logistics toàn cầu là một trong những hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn
cầu. Bao gồm việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng luân chuyển hiệu quả xuôi
và ngược và việc lưu trữ hàng hóa/dịch vụ và các thông tin liên quan từ điểm bắt đầu đến
điểm tiêu dùng cuối cùng trên phạm vi toàn cầu để thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng.
Logistics toàn cầu liên quan tới việc quản trị toàn cầu các hoạt động: + Xử lý đơn hàng + Lưu kho + Vận chuyển
+ Xử lý nguyên vật liệu và bảo quản lưu kho + Đóng gói
Tất cả các hoạt động này đều phải được thực thông qua mạng lưới cơ sở vật chất được liên kết toàn cầu. -
Xử lý đơn hàng: là quá trình theo dõi các thông tin đặt hàng từ khách hàng phản
hồithông qua chỗi cung ứng từ những nhà bán lẻ tới các nhà phân phối rồi tới nhà cung cấp
và sản xuất dịch vụ. Quá trình này bao gồm hoạt dộng theo dõi các thông tin về thực hiện
phân phối, việc thay thế sản phẩm và đáp ứng đơn hàng thông qua chuỗi cung ứng tới
khách hàng. Quá trình này chủ yếu là sử dụng điện thoại, chuẩn bị các tài liệu như đơn đặt
mâu hàng, đơn đặt bán, đơn báo thay đổi, phiếu xuất kho, phiếu đóng gói hóa đơn thương mại.
Một công ty ra một đơn đặt mau hàng và gọi cho nhà cung cấp để thực hiện đơn hàng. Nhà
cung cấp ấy thực hiện đơn hàng bằng cách lấy hàng từ chính kho của mình và lấy thêm
một số sản phẩm cần thiết từ các nhà cung cấp khác (hoạt động của trung tâm phân phối
toàn cầu). Để quản lý đơn hàng một cách hiệu quả thì dữ liệu của đơn hàng cẩn phải được
cập nhật một cách thường xuyên về tình hình hàng hóa, tính toán lịch phân phối hàng hóa…
nên được tự động hóa đưa vào các hệ thống một cách chính xác và đúng lúc. -
Lưu kho và bảo quản lưu kho: hàng lưu kho gồm mọi thứ từ nguyên liệu đến bán
thànhphẩm đến thành phẩm luôn được các trung tâm phân phối nắm giữ để luôn luôn đảm
bảo, sãn sàng có đủ lượng hàng hóa cung ứng, bán hàng thương xuyên đều đặn cho khách hàng.
Quản trị Lưu kho cần chú ý đến: Cần lưu kho với khối lượng/số lượng bao nhiêu? Hình
thức lưu kho dưới dạng nào? Lưu kho trong bao lâu? Khâu nào trong chuỗi cung ứng cần đến sản phẩm đó?
+ Hoạt động lưu giữ hàng hóa giúp tạo ra giá trị gia tăng lOMoAR cPSD| 61356822
+ Số lượng lưu kho và thời gian lưu kho cần phải được tối giản hóa +
Just In Time: cắt giảm nhu cầu lưu kho.
Lưu kho có tính hai mặt: nếu lưu kho quá ít thì sẽ không đảm bảo đủ lượng hàng hóa và
đem lại hiệu quả hoạt động, tuy nhiên nếu lưu kho quá nhiều thì sẽ gây ứ đọng vốn, chi phí
lưu kho cao. Vì vậy, lưu kho phải đảm bảo duy trì đủ lượng hàng hóa, đồng bộ về cơ cấu,
tốt về chất lượng và điều khiển sự biến động lưu kho hợp lý nhằm nang cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của trung tâm.
Trong quá trình hoạt động nên áp dụng nguyên tắc just in time để cắt giảm được chi phí lưu kho.
- Vận chuyển: có nhiều cách thức để vận chuyển hàng hóa giữa các nhà cung ứng trongchỗi
cung ứng toàn cầu như: vận tải đường thủy , vận tải đường hàng không, vận tải đường
sắt, vận tải đường bộ và đường thủy nội bộ…
Tuy nhiên lựa chọn hình thức vận tải nào còn cần phải cân nhắc đến các yếu tố như: tính
chất sản phẩm, thời gian, chi phí… nhằm đảm bảo hiệu quả cao.
- Xử lý nguyên vật liệu, đóng gói toàn cầu:
+ Đóng gói: 3 loại (Slide)
+ Kỹ thuật xử lý hàng hóa:
● Sử dụng máy móc do con người điều khiển: thực hiện các hoạt động mà con người
vẫn là nhân tố chủ yếu, tác động vào máy móc để thực hiện công việc, như: Công
cụ: xe nâng, xe chuyển, dây truyền, …
● Máy móc bán tự động: Thực hiện các hoạt động cụ thể một cách tự động: như lựa
chọn sản phẩm, đưa sản phẩm lên phương tiện vận chuyển,… Như: Robots, các hệ
thống tự động có điều kiển
● Hoàn toàn tự động (Automated materials handling). Tuy nhiên đắt và kém linh hoạt
- Đóng gói sản phẩm có 3 loại sau:
+ Đóng gói lớp 1 (Primary packaging): bao gói từng sản phẩm
+ Đóng gói lớp 2 (Secondary packaging): đóng các sản phẩm với nhau thành hộp/thùng
hoặc bao lớn, bao gồm nhiều sản phẩm
+ Đóng gói lớp 3 (Transit packaging): đóng gói để vận chuyển hàng hóa. Đây là lớp bao
gói ngoài cùng để bảo vệ hàng hóa, giúp cho quá trình vận chuyển hàng hóa dễ dàng và an toàn hơn
- Lợi ích của hoạt động Logistic đem lại (slide chương 1) lOMoAR cPSD| 61356822
Ví dụ minh họa: có thể lấy ví dụ ở câu 11 Li&fung trong quá trình xử lý đơn hàng, lưu kho,
xử lý hàng hóa, đóng gói và vận chuyển, ví dụ này cụ thể và theo mình là khá hay. Hoặc
lấy ví dụ về tình huống Boeing 787 bài tập tình huống chương 12 của Thầy Minh. Chiếc
máy bay phản lực thương mại mới nhất của hãng Boeing - chiếc phản lực thân rộng 787,
là một sự đánh cuộc liều lĩnh đối với tương lai của cả ngành hàng không và ngành sản xuất
máy bay. Được thiết kế cho các tuyến bay đường dài, chiếc chuyên cơ 250 chỗ ngồi này
được làm chủ yếu bằng vật liệu composite, thay vì chất liệu truyền thống như nhôm.
Khoảng 80% diện tích bề mặt của chiếc 787 là chất liệu composite, khiến chiếc máy bay
này nhẹ hơn 20% so với các máy bay cùng cỡ làm bằng chất liệu truyền thống, do đó giúp
tiết kiệm được một lượng lớn chi phí và tiêu hao nhiên liệu khi vận hành. Chiếc 787 cũng
hội tụ đầy đủ các cải tiến về thiết kế khác, bao gồm cửa sổ lớn hơn, khoảng không gian
phía trên đầu nhiều hơn, và các thiết bị điện tử hiện đại được trang bị ở buồng điều khiển
bay và trong khu vực hành khách. Để giảm các rủi ro liên quan đến sự đánh cuộc về công
nghệ này, boeing đã lựa chọn 17 đối tác đến từ 10 quốc gia được để sản xuất các phần
chính của chiếc máy bay. Việc sản xuất phần đuôi thân máy bay được giao cho hãng Vought
Aircraft Industries ở Nam Carolina. Alenia Aeronautical của Italia sẽ làm phần giữa thân
máy bay và định hướng đường chân trời. Ba công ty Nhật là Fuji, Kawasaki và Mítubishi
sản xuất cánh máy bay. Phần mũi máy bay được tập đoàn Onex Corporation ở Toronto đảm
nhiệm. Tất cả các bộ phận chính này sẽ được chuyển tới nhà máy ở Everett để lắp ráp thành
máy bay hoàn chỉnh. Vai trò của Boeing trong toàn bộ quá trình là thiết kế chiếc máy bay,
lắp ráp máy bay tại nhà máy Everett ở tiểu bang Washington, tìm kiếm khách hàng và bán
hàng. Đến cuối năm 2007, Boeing đã xác nhận đơn hàng tới 770 chiếc máy bay, trị giá hơn
100 tỷ USD, khiến chiếc phi cơ 787 trở thành thương vụ kinh doanh thành công nhất trong
lịch sử ngành hàng không thương mại.
Câu 12. Phân tích hoạt động của các trung tâm phân phối toàn cầu. Ví dụ minh họa
- Khái niệm: Trung tâm phân phối toàn cầu (hay kho hàng) là nơi tập trung hàng hóa vàphân
chia để giao hàng cho các nhà bán buôn, bán lẻ toàn cầu hoặc giao hàng trực tiếp tới tay
người tiêu dùng cuối cùng ở bất cứ địa điểm nào trên toàn cầu. - Được sử dụng bởi:
+ Các nhà sản xuất (Manufacturers)
+ Các nhà nhập khẩu (Importers)
+ Các nhà xuất khẩu (Exporters)
+ Các nhà bán buôn (Wholesalers)
+ Các nhà bán lẻ (Retailers)
+ Các công ty vận chuyển (Transportation companies)
+ Các đại lý hải quan (Customs agencies)
- Cần được đặt tại các vị trí chiến lược trên thị trường toàn cầu. lOMoAR cPSD| 61356822 - Cần xem xét đánh giá:
+ Tổng chi phí vận chuyển hàng hóa từ các nhà máy hoặc các nhà cung ứng thông qua các
trung tâm phân phối rồi giao hàng đến người tiêu dung. + Các yếu tố khác:
● Cộng đồng có chấp nhận không?
● Nguồn nhân lực có sẵn có không? Hiệu quả không?
● Các vấn đề môi trường: nước, không khí, giao thông
● Điều kiện cơ sở hạ tầng: điện, thông tin liên lạc, …
- Các hoạt động của trung tâm phân phối toàn cầu: + Nhập hàng:
● Trung tâm phân phối tiến hành nhập: Nguyên vật liệu, linh phụ kiện, thành phẩm…
từ các nhà cung ứng trên toàn cầu.
● Tạo điều kiện quan trọng cho hoạt động kinh doanh, nếu không có hoạt động này
thì công ty không thê tiến hành kinh doanh được.
● Nhập hàng phải chú ý đến nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, quy
cách, kích cỡ, phù hợp với thời gian và phải đúng nơi theo yêu cầu, phải đảm bảo
trung tâm luôn có nguồn hàng ổn định, vững chắc, phù hợp đáp ứng yêu cầu phong phú của khách hàng.
● Tạo điều kiện mở rộng thị trường, đảm bảo tính ổn định, chắc chắn điều kiện cung
ứng hàng hóa, hạn chế được sự bấp bênh, đặc biệt là hạn chế tình trạng thừa thiếu ứ
đọng, chậm lưu chuyển hàng hóa, hàng không hợp mốt, hàng không bán được…
+ Lưu kho: hàng tồn kho gồm mọi thứ từ nguyen liệu đến bán thành phẩm đến thành phẩm
luôn được các trung tâm phân phối nắm giữ để luôn luôn đảm bảo, sãn sàng có đủ lượng
hàng hóa cung ứng, bán hàng thương xuyên đều đặn cho khách hàng. Lưu kho cần chú ý
đến: Cần lưu kho với khối lượng/số lượng bao nhiêu? Hình thức lưu kho dưới dạng nào?
Lưu kho trong bao lâu? Khâu nào trong chuỗi cung ứng cần đến sản phẩm đó?
● Hoạt động lưu giữ hàng hóa giúp tạo ra giá trị gia tăng
● Số lượng lưu kho và thời gian lưu kho cần phải được tối giản hóa
● Just In Time: Mục đích nhằm giảm chi phí thông qua việc chuyển lượng vật tư cần
thiết tới cơ sở sản xuất đúng thời điểm vật tư được đưa vào dây chuyền sản xuất.
Giúp giảm chi phí lưu kho, giảm vốn lưu động cho hoạt động kho vận cho hoạt động
kho vận, dành vốn cho các hoạt động khác. Đồng thời giúp tăng chất lượng sản lOMoAR cPSD| 61356822
phẩm nhờ giảm thiểu khả năng vật tư bị lỗi tiếp tsc được sản xuất và chuyển đến giây chuyền sản xuất.
Lưu kho có tính hai mặt: nếu lưu kho quá ít thì sẽ không đảm bảo đủ lượng hàng hóa và
đem lại hiệu quả hoạt động, tuy nhiên nếu lưu kho quá nhiều thì sẽ gây ứ đọng vốn, chi phí
lưu kho cao. Vì vậy, lưu kho phải đảm bảo duy trì đủ lượng hàng hóa, đồng bộ về cơ cấu,
tốt về chất lượng và điều khiển sự biến động lưu kho hợp lý nhằm nang cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của trung tâm. Trong quá trình hoạt động nên áp dụng nguyên tắc just in
time để cắt giảm được chi phí lưu kho.
+ Thực hiện đơn đặt hàng
● Hoạt động sắp xếp hàng hóa theo các đơn đặt hang: Đơn đặt hàng là văn bản xác
nhận yêu cầu của khách hàng đối với trung tâm về số lượng, chất lượng, quy cách
thời gian… về một hàng hóa và dịch vụ nào đó. Thông qua các đơn đặt hàng này,
trung tâm xắp xếp thực hiện đúng theo các đơn đặt hàng thỏa mãn yêu cầu cả khách hàng đặt ra.
● Giúp tạo thêm giá trị gia tăng cho chuỗi cung ứng toàn cầu
● Hiệu quả và năng suất của hoạt động thực hiện đơn đặt hàng giúp cải thiện hiệu quả
của phần còn lại của chuỗi
+ Giao hàng: Hoạt động giao những gói hàng hóa theo đơn lên các phương tiện vận chuyển.
Các hàng hóa này có đóng gói: lớp 1, lớp 2, lớp 3 để thuận tiện hơn trong quá trình vận
chuyển đến các nhà cúng ứng khác trong chuỗi.
+ Trung tâm phân phối có thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để vận chuyển hàng
hóa, dựa trên việc xem xét đặc tính sản phẩm, chi phí… như: vận chuyển bằng đường bộ,
đường hàng không hay đượng thủy
Ví dụ: Li & Fung, tại Hồng Công, là một chuyên gia trong việc quản lý hệ thống phân phối
cho khoảng 350 khách hàng của mình. Những khách hàng này rất đa dạng và bao gồm
những nhà bán lẻ quần áo và các công ty điện tử dân dụng. Li & Fung nhận các đơn đặt
hàng từ khách hàng và sau đó phân phối chúng qua mạng lưới 7000 nhà cung cấp độc lập
tại 26 quốc gia để tìm ra nhà sản xuất phù hợp cho việc sản xuất ra những sản phẩm có sự
kết hợp tốt nhất về chi phí và chất lượng cho khách hàng. Hoạt động: Khi đã có đơn đặt
hàng của the Limited Li & Fung chia nhỏ quy trình sản xuất cho các nhà sản xuất khác
nhau dựa vào khả năng và chi phí của họ. Cụ thể, Li & Fung quyết định mua sợi của một
công ty Hàn Quốc, nhưng lại thuê dệt nhuộm nó ở Đài Loan. Vì vậy Li & Fung sẽ mua sợi
ở Hàn Quốc và vận chuyển đến Đài Loan. Nhật Bản có thể cung cấp các loại khoá kéo và
khuy tốt nhất, nhưng phần lớn các sản phẩm này được sản xuất ở Trung Quốc. Do vậy Li
& Fung sẽ tìm đến YKK, một nhà sản xuất khoá kéo Nhật Bản lớn, và đặt hàng khoá kéo
từ các nhà máy của công ty này ở Trung Quốc. Tiếp đến, sau khi cân nhắc những trở ngại
về hạn ngạch xuất khẩu và chi phí lao động, Li & Fung có thể quyết định rằng địa điểm lOMoAR cPSD| 61356822
sản xuất hàng dệt may cuối cùng tốt nhất là Thái Lan. Vì vậy, mọi thứ sẽ được chuyển đến
Thái Lan. Hơn nữa, vì cũng như các nhà bán lẻ khác, The Limited cần giao hàng nhanh
nên Li & Fung có thể chia đơn hàng cho năm nhà máy ở Thái Lan. Năm tuần sau
đơn hàng được hoàn thành, quần áo sẽ được chuyển cho The Limited, tất cả đều giống như
được sản xuất từ một nhà máy với sự kết hợp hoàn hảo từ nhiều nhà cung ứng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Câu 13. Phân tích hoạt động Logistic xuôi và ngược chiều. Ví dụ minh họa
- Hình 11-4 (giáo trình KDQT trang 646)
- Logistic xuôi là: Theo hiệp hội quản lý Logistics, Logistics là một bộ phận của dâychuyền
cung ứng, tiến hành lập ra kế hoạch, thực hiện và kiểm soát công việc chu chuyển và lưu
kho hàng hóa, cùng các dịch vụ và thông tin có liên quan từ địa điểm xuất phát (0) đến
nơi tiêu dùng (D) một cách hiệu quả nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng.
Ví dụ về Logistics xuôi dòng:
- Logistic ngược (Logistics thu hồi) bao gồm toàn bộ những hoạt động đã được đề cập
ởtrên, tuy nhiên chúng vận hành theo chu trình ngược. Do đó, Logistics ngược là quá
trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả dòng chảy nguyên liệu, bán
thành phẩm, hàng hóa cùng các dịch vụ và thông tin có liên quan từ điểm tiêu dùng (D)
trở về nơi xuất phát (0) nhằm mục đích thu hồi các giá trị còn lại của hàng hóa hoặc xử lý một cách thích hợp.
Ví dụ về logistic ngược:
+ Công ty Egghead của Mỹ có thể xử lý hơn 70% sản phẩm bị trả lại trong vòng 24 tiếng
đồng hồ, 95% được xử lý trong vòng 48 tiếng đồng hồ. Egghead tin tưởng rằng việc nâng
cao dịch vụ khách hàng và lợi thế về mặt chi phí của các quy trình Logistics thu hồi trong
công ty là những lợi thế cạnh tranh cốt lõi giúp họ thành công hơn trong môi trường hiện tại.
+ Levi Strauss, kết hợp với nhà cung cấp dịch vụ Logistics Genco, phát triển một quy trình
thu hồi hàng hóa mà có thể ước tính được chi phí, các công việc hành chính phát sinh trước
khi hàng được trả về, sau đó phối kết hợp một cách tự động trong chu trình đã được chuẩn
bị sẵn và xử lý hàng thu hồi về chỉ trong vòng 72 giờ. Với chương trình này, Levi Strauss
có thể xử lý một cách nhanh chóng và đưa ra quyết định một cách đúng đắn với những
hàng hóa bị trả lại, giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí, tối ưu được dòng chảy hàng
hóa đồng thời thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất. Bất kỳ sự phàn nàn nào của khách
hàng về hàng hóa cũng được Levi Strauss quan tâm và xử lý kịp thời. - Khác biệt giữa logistic xuôi và ngược: Logistics ngược Logictics xuôi lOMoAR cPSD| 61356822 Dự báo khó khăn hơn
Dự báo tương đối đơn giản hơn
Vận chuyển từ nhiều điểm tới một điểm
Vận chuyển từ một điểm tới nhiều điểm
Chất lượng sản phẩm không đồng nhất
Chất lượng sản phẩm đồng nhất
Bao bì sản phẩm thường đã bị phá hủy
Bao bì sản phẩm nguyên vẹn, tiêu chuẩn hóa
Giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Giá cả tương quan đồng nhất
Tốc độ thường không được xem là ưu tiên Tốc độ là quan trọng
Chi phí không thể nhìn thấy trực tiếp
Chi phí có thể giám sát chặt chẽ
Quản lý dự trữ không nhất quán
Quản lý dự trữ nhất quán
Mâu thuẫn về sở hữu và trách nhiệm vật
Sở hữu và trách nhiệm vật chất rõ ràng chất
- Quy trình logistics ngược:
Dòng logistics ngược được hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau như: thu hồi các
sản phẩm không bán được để nâng cấp; thu hồi các sản phẩm có khuyết tật để sửa chữa;
thu hồi sản phẩm đã sử dụng để tháo dỡ và tái sử dụng một phần; thu hồi và tái sử dụng bao bì…
Quy trình logistics ngược được thực hiện theo 4 giai đoạn:
+ Bước đầu tiên trong quy trình logistics ngược là “Tập hợp” bao gồm các hoạt động cần
thiết để thu về các sản phẩm không bán được, sản phẩm khuyết tật hay bao bì và vận chuyển
chúng tới điểm phục hồi.
+ Tại điểm phục hồi, sản phẩm sẽ được “Kiểm tra” thông qua các hoạt động như kiểm tra
chất lượng sản phẩm, chọn lọc và phân loại sản phẩm. Kết quả của giai đoạn 2 là căn cứ
quan trọng và cần thiết để xác định quá trình tiếp theo cho hầu hết các sản phẩm thương mại.
+ Trong giai đoạn 3 “Xử lý”, khi một sản phẩm được thu hồi ngược trở lại, DN sẽ có nhiều
cách xử lý: (1) Tái sử dụng trực tiếp hoặc bán lại; (2) phục hồi sản phẩm (sửa lại, làm mới
lại, sản xuất lại, tháo để lấy phụ tùng…); và (3) xử lý rác thải (thiêu đốt hoặc thải ra môi trường).
Bán lại được áp dụng khi các sản phẩm được đưa vào thị trường nào đó khá lâu nhưng
không bán được vì không có nhu cầu hoặc nhu cầu đã bão hòa có thể được thu hồi để
chuyển sang bán ở thị trường khác đang có nhu cầu hoặc bán thông qua các cửa hàng giảm
giá. Tái sử dụng là trường hợp chất lượng sản phẩm thu hồi vẫn đảm bảo để có thể quay
vòng tiếp tục sử dụng như linh kiện, các loại bao bì sử dụng nhiều lần (chai, lọ thủy tinh),
pallet, container và các hầu hết các thiết bị thuê ngoài. Đối với các sản phẩm mà công dụng,
màu sắc, kiểu dáng, tính năng… của nó không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì lOMoAR cPSD| 61356822
cần phải phục hồi thông qua việc sửa chữa, nâng cấp, làm mới, sản xuất lại… rồi sau đó
lại được tiếp tục đưa vào mạng phân phối. Đối với những sản phẩm, bao bì không thể xử
lý được dưới các hình thức trên vì điều kiện tồi tệ của nó hay vì trách nhiệm luật pháp và
giới hạn về môi trường, DN sẽ cố gắng để vứt bỏ sản phẩm với chi phí thấp nhất.
+ Giai đoạn cuối cùng là “Phân phối lại” sản phẩm đã phục hồi. Giai đoạn này đề cập đến
các hoạt động logistics để đưa lại sản phẩm vào thị trường và chuyển nó cho khách hàng
như các hoạt động dự trữ, bán hàng và vận chuyển.
- Vai trò của Logistics ngược:
+ Trong những năm gần đây, dưới áp lực cạnh tranh gay gắt và vấn đề ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, logistics ngược được xem là một trong những giải pháp quan trọng giúp DN
có thể giảm được chi phí, tăng doanh thu, nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng và giảm
tác động của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường
+ Logistics ngược tạo sự thông suốt cho quá trình logistics xuôi: Ở nhiều khâu của quá
trình logistics xuôi xuất hiện những sản phẩm không đạt yêu cầu cần sửa chữa lại, bao bì
lỗi phải dán nhãn mác lại… Để đảm bảo đưa các sản phẩm này trở lại kênh logistics xuôi
một cách nhanh chóng, kịp thời nhất thì cần phải phát sinh một loạt các hoạt động logistics
ngược nhằm hỗ trợ dòng vận động xuôi này.
+ Logistics ngược góp phần nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng: Thông qua việc thu hồi
các sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để khắc phục, sửa chữa, bào
hành, bảo dưỡng… sẽ góp phần thỏa mãn tốt hơn yêu cầu của khách hàng, nâng cao trình
độ dịch vụ khách hàng của DN. Do đó, một chính sách thu hồi tốt sẽ góp phần mang lại lợi thế cạnh tranh cho DN.
+ Logistics ngược giúp tiết kiệm chi phí cho DN: Khi phải thu hồi hàng hóa trong kênh
logistics ngược, các chi phí liên quan đến vận chuyển, dự trữ, phục hồi, sửa chữa… hàng
hóa thu hồi sẽ tăng lên. Theo ước tính chi phí dành cho các hoạt động logistics ngược trung
bình chiếm khoảng 3% đến 15% tổng chi phí của DN. Tuy nhiên, nếu tổ chức và triển khai
tốt dòng logistics ngược thì DN sẽ tiết kiệm được đáng kể các khoản chi phí khác, như: tiết
kiệm được chi phí nguyên vật liệu do được tái sinh, giảm chi phí bao bì do tái sử dụng bao
bì nhiều lần, bán lại sản phẩm (dù có thể mức giá không bằng giá của sản phẩm mới) để
tăng doanh thu… Những lợi ích kinh tế đó đòi hỏi các DN phải đầu tư nhiều hơn, nghiêm
túc hơn vào các chương trình logistics ngược. Bởi vì những khoản chi phí mà họ phải bỏ
ra để xử lý hàng hóa bị trả lại không kiểm soát được vượt xa con số mà họ đầu tư cho việc
quản lý các chương trình logistics ngược một cách bài bản.
+ Logistics ngược giúp tạo dựng hình ảnh “xanh” cho DN. Một trong những nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến sự ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như hiện nay là do hoạt động sản
xuất kinh doanh của con người gây ra. Do đó, các DN cần quan tâm hơn nữa tới việc giảm
sự tác động tiêu cực của sản xuất kinh doanh đến môi trường thông qua thu hồi nguyên vật
liệu, sản phẩm và bao bì để tái chế hoặc vứt bỏ nó một cách có trách nhiệm. Khách hàng,