















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48541417
TRIẾT GIỮA HỌC PHẦN ĐỢT 2 1.
Khái niệm vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất theo chủ nghĩa duy vật biện chứng.
*Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Định nghĩa về vật chất của Lênin bao hàm nội dung sau :
+ Thứ nhất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan: Khi nói vật chất là phạm
trù triết học thì nó là trừu tượng.
VD: Cái bàn, cái ghế, cái điện thoại là vật cụ thể, nhưng khi gom hết lại và gọi chung là “vật chất” thì
lúc đó nó trở thành một khái niệm trừu tượng trong triết học.
+ Thứ hai: Thực tại khách quan được đem lại đem lại cho con người trong cảm giác và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác: Thực tại khách quan (vật chất) có trước và (cảm giác) ý thức có sau
VD: Núi lửa đã tồn tại và phun trào hàng triệu năm trước khi con người xuất hiện để nhìn thấy hoặc ghi chép lại.
+ Thứ ba: Thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại: Vật chất tồn
tại khách quan nhưng không phải vô hình, có thể nhận biết được
• Coi vật chất vừa có nghĩa trừu tượng vừa có nghĩa cụ thể
• Đồ vật hữu hạn nhưng vật chất vô hạn
VD: Cái bàn gỗ có thể bị hỏng, mục nát theo thời gian, nhưng gỗ trong cái bàn sẽ phân hủy thành đất, khí,
hơi nước – tức là vật chất không mất đi, chỉ chuyển hóa thành dạng khác
*Quan điểm của CNDVBC về vật chất
- Triết học duy vật không bàn tới vấn đề vật chất có từ đâu, sinh ra và bắt nguồn như thế nào.
VD: Giống như ta không cần biết “vũ trụ bắt đầu từ đâu”
- Khẳng định vật chất không do ai sinh ra, không mất đi (tính vĩng hằng )
VD: Cái cây chết đi sẽ phân hủy thành đất, nước, khí..., nhưng các thành phần đó không biến mất mà
chuyển thành dạng vật chất khác.
- Vật chất được coi là cơ sở của sự thống nhất của thế giới
VD: Dù con người, động vật hay thực vật khác nhau, nhưng đều được tạo nên từ các nguyên tố vật chất
như carbon, oxy, hydro
- Vật chất là bản nguyên của mọi sự vật đang tồn tại trên thế giới (thực thể ) lOMoAR cPSD| 48541417
VD: Một chiếc điện thoại, một hòn đá hay một ngọn núi – dù khác nhau về hình dạng và chức năng,
nhưng đều là những dạng tồn tại cụ thể của vật chất.
- Giải quyết được mâu thuẫn giữa sự phát triển của khoa học tự nhiên với quan điểm triết học cũ
Phân loại các dạng vật chất
- Căn cứ vào thuộc tính phát triển của vật chất có thể phân thành 3 nhóm + Vật chất vô sinh
VD: Đá, nước, không khí, các nguyên tố hóa học (như oxy, carbon, v.v...) + Vật chất hữu sinh
VD: Cây cối, động vật, con người
+ Vật chất dưới dạng xã hội
VD: Các tổ chức xã hội, văn hóa, các hệ thống kinh tế, chính trị
- Căn cứ vào thuộc tính cấu trúc về phương diện vật lý
+ Vật thể: vi mô, vĩ mô (tính gián đoạn)
VD: vi mô (Các phân tử nước (H₂O), nguyên tử carbon), vĩ mô (Cái bàn, ngôi nhà, hành tinh…)
+ Trường (trường sinh học, trường điện từ)
VD: trường sinh học (từ trường của Trái Đất ảnh hưởng đến hướng di chuyển của các loài chim), trường
điện từ (Sóng radio, sóng ánh sáng,...)
*Các hình thức tồn tại của vật chất:
- Vận động: “Hiểu theo nghĩa chung nhất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong
vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
+ Là phương thức tồn tại của vật chất: vật chất tồn tại nhờ vận động, thông qua vận động thì vật chất mới tồn tại
+ Là thuộc tính cố hữu của vật chất: Không thể tách vật chất và vận động. Lênin: “không thể hình dung
nổi vật chất không có vận động”
+ Các hình thức vận động:
• Vận động cơ học: Chuyển dịch vị trí của vật thể trong không gian
VD: Trái Đất xoay quanh Mặt Trời
• Vận động vật lý: Quá trình biến đổi của điện,..
• Vận động hóa học: Quá trình phân giải, hóa hợp các hợp chất vô cơ, hữu cơ
• Vận động sinh học: Quá trình trao đổi chất của sinh vật với môi trường lOMoAR cPSD| 48541417
• Vận động xã hội: Sự biến đổi các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa
+ Vận động và đứng im:
• Chủ nghĩa Mác thừa nhận trong quá trình vận động không ngừng của vật chất còn bao hàm sự đứng im tương đối.
• Thứ nhất: đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một lúc
• Thứ hai: đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động chứ không phải với tất cả năm hình thức
vận động trong cùng một lúc
• Thứ ba: đứng im chỉ là biểu hiện một trạng thái vận động, vận động trong thăng bằng
• Đứng im và vận động tạo thành sự thống nhất biện chứng
- Không gian và thời gian :
+ Không gian: là hình thức tồn tại của vật chất, thể hiện mọi vật thể đều chiếm một vị trí nhất định, có
kích thước (dài, rộng, cao) và tồn tại bên cạnh những vật thể khác.
VD: Cái bàn nằm ở giữa phòng, cái ghế đặt bên trái bàn, và cái tủ ở sát tường – tức là mỗi vật thể chiếm
một vị trí riêng trong không gian, không thể trùng nhau.
+ Thời gian: là hình thức tồn tại của vật chất, thể hiện ở sự thay đổi, vận động liên tục, và sự kế tiếp nhau
của các trạng thái, giai đoạn – có thể dài hoặc ngắn.
VD: Một học sinh học lớp 10 → lên lớp 11 → rồi lớp 12.
+ Theo “thuyết tương đối” của Anhxtanh, khi vật thể chuyển động càng nhanh, thì thời gian trôi càng
chậm và không gian cũng bị co lại -> chứng minh Không gian và thời gian không thể tồn tại tách rời vật chất vận động
Tóm lại: Vật chất là thực tại khách quan tồn tại độc lập với cảm giác con người, biểu hiện thông qua
vận động, không gian và thời gian – ba hình thức không thể tách rời, trong đó vật chất là cơ sở,
vận động là phương thức tồn tại, còn không gian – thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.
2. Phân tích nguồn gốc của ý thức theo chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức có 2 nguồn gốc, nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
*Nguồn gốc tự nhiên: -
Ý thức là sản phẩm của quá trình phản ánh lâu dài, diễn ra trong bộ não cong người – là dạng vật
chất sống có tổ chức cao nhất. -
Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong
quá trinh tác động qua lại của chúng. + Trình độ phản ánh: lOMoAR cPSD| 48541417 •
Phản ánh vật lý, hóa học: phản ứng xảy ra ở các vật vô tri, thể hiện qua những thay đổi về cơ, lí,
hóa. Đây là mức phản ánh thấp nhất, mang tính thụ động, không có định hướng hay chọn lọc.
VD: Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào gương, gương phản chiếu lại hình ảnh (phản ánh vật lí) •
Phản ánh sinh học: phản ứng của sinh vật sống trước tác động từ môi trường, thể hiện qua sự kích
thích, cảm ứng và phản xạ không điều kiện. Đây là mức phản ánh cao hơn vật vô tri, có tính định hướng và chọn lọc.
VD: Khi chạm vào lá cây trinh nữ (xấu hổ), lá tự động khép lại. •
Phản ánh tâm lý: phản ứng của động vật có hệ thần kinh trung ương, diễn ra thông qua phản xạ có
điều kiện. Đây chưa phải là ý thức mà chỉ mang tính bản năng, giúp động vật thích nghi tốt hơn với môi trường.
VD: Khỉ biết dùng que để lấy chuối •
Phản ánh óc người: hình thức phản ánh cao nhất, chỉ có ở con người, mang tính chủ động, biết
chọn lọc và xử lý thông tin. Chỉ từ phản ánh óc người mới hình thành nên ý thức.
VD: Con người suy nghĩ để giải quyết một bài toán.
Như vậy: sự xuất hiện của con người và sự hình thành bộ óc có khả năng phản ánh thế giới khách quan
chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
*Nguồn gốc xã hội: gồm 2 yếu tố là lao động và ngôn ngữ.
- Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên
cho phù hợp với nhu cầu của mình.
+ Con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng hiện thực bắt chúng phải bộc lộ những
thuộc tính, những kết cấu và quy luật của nó,… và thông qua giác quan, hệ thần kinh tác động vào bộ óc
để hình thành nên tri thức. (Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức)
+ Lao động làm hoàn thiện con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan, làm cho năng lực tư duy trừu
tượng, năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển.
Ví dụ: thông qua quá trình lao động, người cổ đại tìm ra lửa, tạo ra các công cụ lao động mới, biết cách
nấu chín thức ăn, từ đó phát triển bộ não, giác quan và các năng lực -> trình độ con người được nâng lên.
+ Lao động làm hình thành các quan hệ xã hội từ đó hình thành ý thức đạo đức, tôn giáo, khoa học,…
Ví dụ: Tôn giáo ra đời vì con người cảm thấy bất lực trước sức mạnh của tự nhiên, nên họ tìm đến niềm
tin, tín ngưỡng để giải tỏa áp lực và tìm sự an ủi.
- Ngôn ngữ là hệ thống những tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là cái vỏ vật chất của tư duy.
+ Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của ý thức, là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử
+ Nhờ ngôn ngữ con người suy nghĩ độc lập tách khỏi sự vật cảm tính và có thể giao tiếp, trao đổi, lưu
giữ, kế thừa những tri thức. lOMoAR cPSD| 48541417
=> Để hình thành nên ý thức không thể thiếu 4 yếu tố bộ não người, thế giới bên ngoài, lao động và ý thức
nhưng trong đó lao động và hoạt động thực tiễn là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức.
Tóm lại: Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý thức tồn tại và phát triển
3. Khái niệm cái riêng và cái chung. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Vận
dụng trong hoạt động thực tiễn. –
“Cái riêng” là phạm trù được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. Ví dụ:
+ 01 trận bóng đã giữa đội tuyển Việt Nam và đội tuyển Thái Lan diễn ra vào ngày 05/9/2019 là một cái riêng.
+ Cá mập, cá heo, cá vàng, cá đuối . . . là cái riêng –
“Cái chung” là phạm trù được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung có ở nhiều sự vật
hiện tượng, kết cấu vật chất hay quá trình riêng lẻ
Ví dụ: Cá, thú ăn cỏ, thú có vú … là cái chung
- “Cái đơn nhất” là một phạm trù để chỉ những mặt, những thuộc tính v.v chỉ có ở 1 sự vật, hiện tượng
không lặp lại ở sự vật hiện tượng khác.
Ví dụ : Tháp eiffel, vịnh Hạ Long, chùa 1 Cột, … là cái đơn nhất
*Quan hệ giữa cái chung và cái riêng:
- Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biển hiện sự tồn tại
Ví dụ: Quy luật trọng lực (cái chung) chỉ hiện hữu khi có những vật thể cụ thể như quả táo, viên đá (cái
riêng). Chúng giúp chúng ta thấy được quy luật này trong thực tế.
- Thứ hai, cái riêng tồn tại trong mối quan hệ dẫn tới cái chung
Ví dụ: Các loài động vật (cái riêng) như chó, mèo, chim đều có những đặc điểm chung về sinh học (cái
chung) như khả năng sinh sản và di chuyển. Những đặc điểm riêng này góp phần hình thành khái niệm về động vật.
- Thứ ba, cái chung là cái bộ phận, sâu sắc, bản chất. Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú. Cái riêng không
phản ánh được hết trong cái chung bởi cái riêng còn tính đặc thù
Ví dụ: Khái niệm "cây" (cái chung) bao gồm nhiều loại cây như thông, bạch đàn, cây ăn quả (cái riêng).
Nhưng mỗi loại cây lại có những đặc điểm riêng biệt mà không thể chỉ bằng khái niệm "cây" để mô tả hết.
- Thứ tư, tùy thuộc vào từng điều kiện mà :
+ Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung và ngược lại lOMoAR cPSD| 48541417
Ví dụ: Trong một lớp học, từng học sinh (cái riêng) có thể thể hiện kiến thức riêng của mình, nhưng qua
đó, giáo viên có thể rút ra được kiến thức chung cho cả lớp.
+ Cái chung được biểu hiện thông qua cái riêng, tạo nên tính đa dạng trong sự thống nhất của giống, loài
Ví dụ: Các loại hoa (cái riêng) như hoa hồng, hoa cúc, hoa lan đều thể hiện cái đẹp (cái chung) nhưng lại
mang những đặc điểm và màu sắc đa dạng khác nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, để nhận thức được cái chung, cái bản chất ta phải xuất phát từ cái riêng
- Thứ hai, trong nhận thức phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải đưa cái chung vào để tạo ra cái riêng
Ví dụ: Kinh doanh về lĩnh vực cà phê: chúng ta cần tìm hiểu nhu cầu khách hàng, theo khảo sát 77% thích
cà phê hòa tan, 22% cà phê đen, 1% cà phê đá xay tìm ra cái chung cần sản xuất trọng yếu cà phê hòa tan
- Thứ ba, trong hoạt động thực tiễn phải vận dụng linh hoạt sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất
: cần tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái riêng Ví dụ:
- Nghiên cứu giống lúa ST25 nhận được giải gạo ngon nhất thế giới (cái đơn nhất mới xuất hiện).Cái đơn
nhất này mang lại lợi cao, thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp vậy nên cần nghiên cứu phổ biến để mọi
người cùng thưởng thức (cái chung).
- Một bạn HSG có phương pháp học tập tốt (cái đơn nhất) cần chia sẻ cho các bạn trong lớp khác để nâng
cao thành tích học tập của cả lớp (cái chung).
*Hành động thực tiễn:
Trong 1 tập thể, mọi người cần tôn trọng cá tính và không gian riêng của mỗi người. Tuy nhiên, nếu quên
đi cái chung của tập thể thì lâu dần mâu thuẫn sẽ phát sinh. Bởi vậy một người có thể tồn tại lâu trong một
tập thể cần phải biết hài hòa giữa mối quan hệ cái chung – riêng.
4. Khái niệm, mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương pháp
luận. Vận dụng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn a. Định nghĩa
- Nguyên nhân: Là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau gây ra sự biến đổi.
- Kết quả: Là phạm trù triết học chỉ sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
*Tính chất của mối quan hệ nhân quả
- Nguyên nhân gây nên kết quả phải đi kèm với điều kiện, cùng một nguyên nhân nhất định : lOMoAR cPSD| 48541417
+ Điều kiện khác nhau có thể gây nên kết quả giống nhau.
+ Điều kiện như nhau sẽ gây nên kết quả giống nhau.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Có sự nối tiếp về mặt
thời gian và có quan hệ sản sinh.
- Một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào điều kiện.
VD: Mưa – lũ – sạt đất – cây đổ... xe máy...
- Một kết quả có thể gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau và vai trò khác nhau đối với sự hình thành
kết quả. Tác động riêng lẻ.
VD: Vật nóng do cọ sát, nung,...
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân, theo 2 hướng thúc đẩy hoặc cản trở nguyên nhân.
VD: Nhúng thanh sắt nóng vào nước lạnh... Giá cà phê tăng – sản lượng tăng...
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
VD: cọ sát sinh nhiệt – lửa – cháy – khói,...
c. Ý nghĩa phương pháp luận -
Mọi hiện tượng đều có những nguyên nhân. Nhiệm vụ của khoa học đi tìm những nguyên nhân
chưa được phát hiện để hiểu đúng hiện tượng (không có lửa sao có khói) -
Một hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân. Có vai trò vị trí khác nhau trong việc hình thành kết
quả. Cần phân loại xác định nguyên nhân cơ bản, chủ yếu. -
Kết quả tác động trở lại với nguyên nhân. Trong hoạt động thực tiễn cần tận dụng những kết quả
đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân nhằm đạt mục đích.
*Vận dụng thực tiễn:
Ví dụ: Giả sử tôi đang học môn toán nhưng thường xuyên gặp khó khăn trong việc giải bài tập.
• Nguyên nhân khách quan: Giáo viên giảng bài chưa rõ ràng, hoặc tài liệu học tập không đầy đủ.
Nguyên nhân chủ quan: Tôi thiếu kiên nhẫn khi học, không dành đủ thời gian ôn tập.
Xác định nguyên nhân: Khi hiểu rõ những nguyên nhân này, tôi có thể:
• Cải thiện: Yêu cầu giáo viên giải thích lại những phần khó hiểu và tìm thêm tài liệu hỗ trợ.
• Thay đổi thói quen: Dành thời gian ôn tập mỗi ngày và thực hành nhiều bài tập hơn để nâng cao kỹ năng.
5. Khái niệm, mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Ý nghĩa phương pháp luận.
Vận dụng trong hoạt động thực tiễn lOMoAR cPSD| 48541417
a. Định nghĩa nội dung và hình thức
- Nội dung : Tổng hợp các mặt, các yếu tố, các quá trình của sự vật.
- Hình thức: Hệ thống các mối liên hệ, các yếu tố của sự vật và phương thức tồn tại của vật
VD: Giáo viên, học sinh, bàn ghế, máy chiếu, máy tính … là nội dung
Học nhóm, học online, học trên lớp … là hình thức
b. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ Nội dung và hình thức là hai phương diện cấu thành nên mỗi sự vật: không có sự vật nào tồn tại mà chỉ
có nội dung mà không có hình thức nhất định. Vì vậy, khi nghiên cứu nội dung của mỗi sự vật bao giờ
cũng cần xem xét nó theo phương thức kết hợp nhất định và ngược lại. Việc nghiên cứu thuần tuý nội
dung hay hình thức thuần tuý chỉ mang ý nghĩa là sự trừu tượng hoá trong một quá trình nhận thức xác định
Ví dụ, khi nghiên cứu một đối tượng, trước hết người ta có thể tiến hành phân tích xem nó được cấu thành
từ những yếu tố, bộ phận,... nào. Sau đó tiến hành nghiên cứu xem chúng được liên kết với nhau theo cách
thức nào để tạo nên sự tồn tại của đối tượng đó, nhờ đó hiểu được toàn diện đối tượng ấy, giải thích được
tính chất chung được tạo ra từ sự liên kết các yếu tố, bộ phận đó.
+ Cùng một nội dung nhưng có thể có những phương thức kêt hợp khác nhau; ngược lại, các nội dung
khác nhau nhưng có thể có sự đồng dạng về phương thức kết hợp giữa chúng. Tuy nhiên điều đó không
phải là tuyệt đối, phi nguyên tắc.
Ví dụ, một số doanh nghiệp có thể tương đồng nhau về số lượng vốn nhưng lại có phương thức kinh
doanh ít hay nhiều khác nhau, từ đó tạo nên tính hiệu quả kinh doanh khác nhau; ngược lại, cùng một
phương thức kinh doanh nhưng lại có thể thích hợp với một số doanh nghiệp có số lượng vốn ít nhiều khác nhau.
+ Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung quyết định hình
thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Giữa nội dung và hình thức không phải luôn luôn có sự thống
nhất. Thông thường, quá trình biến đổi, phát triển của một sự vật được bắt đầu từ sự biến đổi nội dung của
nó (dưới một hình thức phù hợp), tới một giới hạn nhất định sẽ xuất hiện sự không còn phù hợp giữa nội
dung và hình thức. Khi đó sẽ xuất hiện nhu cầu thay đổi hình thức tạo nên sự phù hợp mới.
Vì vậy, vấn đề mấu chốt trong nhận thức và thực tiễn là nghiên cứu sự vật từ quá trình biến đổi nội dung
của nó và xác lập sự thống nhất giữa nội dung và hình thức.
Ví dụ, dưới một hình thức kinh doanh phù hợp, số lượng vốn của doanh nghiệp không ngừng tăng lên.
Đến một giai đoạn nhất định, nó đòi hỏi phải thay đổi cách thức tổ chức kinh doanh cũ, xác lập cách thức
kinh doanh mới để bảo toàn lượng vốn cũ và không ngừng thực hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp. c.
Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 48541417
- Vì nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau cho nên trong hoạt động thực tiễn cần chống lại khuynh
hướng tách rời nội dung và hình thức, tuyệt đối hóa một mặt
- Vì nội dung quyết định hình thức nên xét đoán về sự vật nào đó cần căn cứ trước hết vào nội dung
- Khi hình thức còn phù hợp cần duy trì, khi hình thức không phù hợp cần phá bỏ hình thức cũ xây dựng hình thức mới
- Bản chất là hiện thực sâu xa của nó, không thay đổi theo cách nhìn hay môi trường. Hiện tượng giúp ta
nhận biết được sự vật qua giác quan.
d. Vận dụng thực tiễn -
Làm bài thuyết trình nội dung đầy đủ, nhưng trình bày cẩu thả -> ảnh hưởng đến chất lượng bài làm nhóm. -
Thuyết trình hay, hình thức chau chuốt, nhưng nội dung không đầy đủ, chính xác -> ảnh hưởng
đến chất lượng bài làm nhóm
6. Khái niệm, mối quan hệ biện chứng giữa Khả năng và Hiện thực. Ý nghĩa phương pháp
luận. Vận dụng trong hoạt động thực tiễn 1 . Khái niệm
a. Khả năng là gì?
Khả năng là cái chưa tồn tại trong hiện tại, nhưng có thể xuất hiện hoặc xảy ra trong tương lai, nếu có
đầy đủ các điều kiện cần thiết. •
Khả năng tồn tại như một xu hướng phát triển tiềm ẩn, là yếu tố bên trong của sự vật, hiện tượng.
Phân loại khả năng: •
Khả năng tất yếu: Là khả năng chắc chắn sẽ trở thành hiện thực khi điều kiện phù hợp xuất
hiện. → Ví dụ: Nước sôi ở 100°C trong điều kiện bình thường là khả năng tất yếu. •
Khả năng ngẫu nhiên: Là khả năng có thể xảy ra hoặc không, phụ thuộc vào yếu tố ngẫu nhiên bên ngoài.
→ Ví dụ: Một người trúng xổ số là khả năng ngẫu nhiên.
b. Hiện thực là gì?
Hiện thực là cái đã xảy ra, đang tồn tại một cách khách quan, là kết quả của sự phát triển từ khả năng. •
Hiện thực chính là sự vật, hiện tượng đã thành hình, có thể quan sát, đo lường, hoặc kiểm chứng được.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa Khả năng và Hiện thực •
Khả năng và hiện thực có mối quan hệ chặt chẽ, chuyển hóa lẫn nhau.
o Khả năng là tiền đề, là cơ sở phát sinh của hiện thực. lOMoAR cPSD| 48541417
o Hiện thực là sự phát triển, hiện thân cụ thể của khả năng khi hội tụ đủ điều kiện. •
Không phải khả năng nào cũng trở thành hiện thực.
o Một số khả năng do không đủ điều kiện có thể bị mất đi, tiêu tan.
o Một khả năng có thể phát triển thành nhiều hiện thực khác nhau tùy thuộc vào điều kiện tác động. •
Một hiện thực mới xuất hiện lại chứa đựng những khả năng mới.
o Quá trình phát triển là liên tục và không ngừng, trong đó khả năng và hiện thực tác
động qua lại, biến đổi lẫn nhau.
=> Tóm lại: Khả năng → (đủ điều kiện) → Hiện thực → (mở ra) → Khả năng mới
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ mối quan hệ biện chứng trên, ta rút ra các bài học có giá trị cho nhận thức và hành động:
a. Phải biết phát hiện và đánh giá đúng các khả năng •
Trong mỗi sự vật, hiện tượng đều tồn tại nhiều khả năng khác nhau, cả tích cực lẫn
tiêu cực. → Cần có tư duy biện chứng, nhìn nhận sự vật không chỉ ở cái đang là, mà cả cái có thể
là. b. Không được tuyệt đối hóa hiện thực •
Không nên xem cái đang tồn tại là duy nhất hoặc bất biến.
→ Phải nhận thức được rằng hiện thực luôn vận động, mở ra những khả năng mới.
c. Biết tạo điều kiện để biến khả năng thành hiện thực •
Khả năng chỉ trở thành hiện thực khi có đủ điều kiện bên trong và bên ngoài.
→ Cần chủ động tạo ra hoặc thúc đẩy các điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự phát triển tích cực.
d. Ngăn chặn khả năng tiêu cực từ sớm •
Một số khả năng tiêu cực (như tai nạn, khủng hoảng, suy thoái…) có thể trở thành hiện thực nếu
không có biện pháp phòng ngừa.
→ Phải phát hiện và kiểm soát sớm, hạn chế hậu quả.
4 . Vận dụng vào thực tiễn
Trong học tập và rèn luyện •
Mỗi người đều có năng lực tiềm ẩn. Việc học tập, rèn luyện là tạo điều kiện để những khả năng
đó phát triển. → Nếu kiên trì và nỗ lực đúng cách, khả năng sẽ trở thành hiện thực.
Trong tư duy và lập kế hoạch lOMoAR cPSD| 48541417 •
Khi ra quyết định, cần dự báo các khả năng có thể xảy ra, đánh giá tác động của từng khả năng
để chủ động ứng phó. → Ví dụ: Trong kinh doanh, phân tích khả năng rủi ro và khả năng thành
công để có chiến lược phù hợp.
Trong quản lý – lãnh đạo •
Nhà lãnh đạo giỏi là người phát hiện khả năng phát triển tiềm tàng, từ đó xây dựng chính sách
đúng đắn, hướng tới tương lai. → Ví dụ: Phát hiện một xu hướng công nghệ mới và đầu tư từ
sớm sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Trong phòng ngừa rủi ro •
Biết nhìn nhận những khả năng tiêu cực như dịch bệnh, thiên tai, khủng hoảng tài chính… để có
phương án phòng bị từ sớm.
7. Khái niệm, sự hình thành mâu thuẫn. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Liên hệ
1. Khái niệm mâu thuẫn Mâu thuẫn là gì?
Trong phép biện chứng duy vật, mâu thuẫn là mối quan hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh giữa các
mặt đối lập, là nguồn gốc của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. •
Mặt đối lập: Là những mặt, thuộc tính, khuynh hướng... có xu hướng phát triển trái ngược
nhau trong cùng một sự vật.
→ Ví dụ: nóng – lạnh, tích cực – tiêu cực, cũ – mới, tiến bộ – lạc hậu... •
Mâu thuẫn biện chứng: Là mâu thuẫn nội tại, tồn tại khách quan trong bản thân sự vật, không
do ý chí con người tạo ra.
2. Sự hình thành mâu thuẫn •
Khi hai mặt đối lập cùng tồn tại trong một sự vật nhưng có xu hướng phát triển ngược chiều, tác
động qua lại lẫn nhau → mâu thuẫn hình thành. •
Mâu thuẫn không phải lúc nào cũng biểu hiện rõ ràng ngay lập tức. Nó có thể tiềm tàng và chỉ
bộc lộ khi điều kiện chín muồi.
→ Ví dụ: Trong một tập thể, có thể tồn tại mâu thuẫn giữa phương pháp lãnh đạo cũ và nhu cầu đổi mới,
ban đầu âm ỉ nhưng sẽ bùng phát nếu không được giải quyết. 3 . Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập a. Thống nhất •
Các mặt đối lập cùng tồn tại trong một sự vật, nương tựa, ràng buộc lẫn nhau. •
Sự vật không thể tồn tại nếu thiếu một trong hai mặt đối lập. → Ví dụ: Không có "phải" thì
cũng không có "trái"; không có ánh sáng thì cũng không thể định nghĩa bóng tối. b. Đấu tranh lOMoAR cPSD| 48541417 •
Hai mặt đối lập luôn có xu hướng bài trừ lẫn nhau, thúc đẩy sự vật vận động và biến đổi không ngừng. •
Đấu tranh làm cho mâu thuẫn phát triển đến đỉnh điểm → sự vật chuyển hóa hoặc diệt vong → sự vật mới ra đời.
Sự thống nhất và đấu tranh tạo thành động lực phát triển •
Thống nhất giúp sự vật ổn định, duy trì. •
Đấu tranh làm cho sự vật biến đổi, tiến hóa. •
Khi mâu thuẫn được giải quyết: sự vật cũ mất đi, sự vật mới hình thành → quá trình phát triển biện chứng.
4 . Liên hệ thực tiễn
Trong học tập – rèn luyện •
Mâu thuẫn giữa hiện tại còn hạn chế và mục tiêu tiến bộ hơn tạo động lực để học tập, nỗ lực
không ngừng. → Ví dụ: Học sinh yếu nhưng muốn đạt điểm cao → hình thành mâu thuẫn → thúc
đẩy học tập chăm chỉ hơn. Trong giáo dục •
Mâu thuẫn giữa phương pháp dạy học truyền thống và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay đòi
hỏi phải cải tiến nội dung, phương pháp dạy học.
Trong tổ chức, cơ quan •
Mâu thuẫn giữa phương thức quản lý cũ và nhu cầu phát triển mới buộc các nhà quản lý phải
thay đổi, thích nghi, chuyển hóa mâu thuẫn thành động lực đổi mới. Trong xã hội •
Mâu thuẫn giai cấp là nguyên nhân dẫn tới sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội (ví dụ: từ
chủ nghĩa phong kiến → tư bản → xã hội chủ nghĩa…).
8. Phân loại mâu thuẫn và ý nghĩa của các loại mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của
sự vật và hiện tượng. Ví dụ liên hệ
* Các loại mâu thuẫn và ý nghĩa của nó đối với hoạt động của con người
- Mâu thuẫn bên trong và bên ngoài (quan hệ giữa các mặt đối lập với sự vật cụ thể )
+ Mâu thuẫn bên trong là tác động qua lại của các mặt đối lập trong sự vật. Bên ngoài là tác động của các
mặt thuộc các sự vật khác nhau.
VD: Mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa là bên trong, giữa cơ thể và môi trường là bên ngoài.
+ Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định. lOMoAR cPSD| 48541417
- Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản (ý nghĩa với sự tồn tại của toàn bộ sự vật )
+ Mâu thuẫn cơ bản quy định bản chất, sự phát triển ở các giai đoạn của sự vật. VD: Mâu thuẫn giữa sản
xuất và tiêu thụ trong nền kinh tế.
+ Mâu thuẫn không cơ bản quy định sự phát triển ở một mặt nào đó của sự vật. VD: Mâu thuẫn giữa chất
lượng và giá cả sản phẩm trong kinh doanh.
- Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu (vai trò MT trong từng giai đoạn )
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật.
VD: Trong giai đoạn phát triển công nghiệp, mâu thuẫn giữa lao động và vốn là chủ yếu.
+ Mâu thuẫn thứ yếu không đóng vai trò quyết định, nó bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. VD: Mâu thuẫn
giữa các bộ phận trong một công ty có thể là thứ yếu so với mâu thuẫn giữa công ty và đối thủ cạnh tranh.
- Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng (mâu thuẫn XH đặc thù chỉ tồn tại trong XH có giai cấp )
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp mà lợi ích không thể điều hòa được (đối lập nhau) như Tư sản và Vô sản
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn có thể điều hòa được (Cơ bản nhất trí với nhau )
VD: Công nhân với nông dân, thành thị và nông thôn
* Ý nghĩa phương pháp luận -
Phải thừa nhận tính các quan của mâu thuẫn của các sự vật, thông qua xem xét mâu thuẫn biết
được nguồn gốc sự phát triển. -
Trong việc giải quyết mâu thuẫn phải các định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn, không
giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa đủ điều kiện.
9. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với hoạt động nhận thức?
1 . Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con người,
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. Đặc điểm: •
Là hoạt động vật chất cảm tính (tức là có thể quan sát, đo lường, kiểm nghiệm được). •
Có tính mục đích, ý thức và xã hội. •
Diễn ra trong mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan.
Các hình thức cơ bản của thực tiễn: 1.
Hoạt động sản xuất vật chất (ví dụ: nông nghiệp, công nghiệp...). 2.
Hoạt động chính trị – xã hội (ví dụ: đấu tranh cách mạng, quản lý xã hội...). lOMoAR cPSD| 48541417 3.
Hoạt động thực nghiệm khoa học (ví dụ: thử nghiệm vắc xin, công nghệ...). 2 . Vai trò
của thực tiễn đối với hoạt động nhận thức
a. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức •
Con người không thể nhận thức thế giới nếu không có sự tiếp xúc thông qua thực tiễn. →
Chính nhờ lao động, sản xuất, cải tạo tự nhiên mà con người biết được bản chất và quy luật của thế giới.
Ví dụ: Nhờ sản xuất nông nghiệp mà con người hiểu được các quy luật thời tiết, thổ nhưỡng, sinh trưởng của cây trồng...
b. Thực tiễn là động lực của nhận thức •
Thực tiễn luôn đặt ra những vấn đề, yêu cầu mới, buộc con người phải tư duy, tìm tòi, học hỏi
để giải quyết. → Nhận thức phát triển theo nhu cầu thực tiễn.
Ví dụ: Nhu cầu phòng bệnh → thúc đẩy nghiên cứu vắc xin, y học.
c. Thực tiễn là mục đích của nhận thức •
Mục tiêu cuối cùng của nhận thức không phải chỉ để biết, mà là để ứng dụng vào thực tiễn,
nhằm phục vụ con người và xã hội.
Ví dụ: Khoa học kỹ thuật được nghiên cứu là để áp dụng vào sản xuất, đời sống, nâng cao chất lượng sống.
d. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý •
Một tri thức đúng hay sai phải được kiểm chứng trong thực tiễn. •
Nếu tri thức phù hợp với thực tiễn, mang lại hiệu quả thì đó là chân lý.
Ví dụ: Lý thuyết về lực hấp dẫn chỉ trở thành chân lý sau khi được kiểm chứng trong thực tế khoa học và đời sống.
3 . Liên hệ thực tiễn • Trong học tập:
→ Kiến thức cần gắn với thực hành, trải nghiệm, không nên học lý thuyết suông.
→ Học sinh cần làm bài tập, thí nghiệm, thực hành để củng cố kiến thức. •
Trong nghiên cứu khoa học:
→ Mọi lý thuyết cần được thực nghiệm, kiểm chứng. Không nên chỉ dựa trên suy đoán chủ quan. •
Trong đời sống xã hội:
→ Mọi chính sách, đường lối, mô hình phát triển đều phải xuất phát từ thực tiễn và đáp ứng
nhu cầu thực tiễn.
10. Con đường biện chứng của nhận thức chân lý? lOMoAR cPSD| 48541417
Lênin nói: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con
đường biện chứng của nhận thức".
1. Trực quan sinh động (Nhận thức cảm tính )
Giai đoạn đầu, gắn với thực tiễn, phản ánh sự vật qua giác quan.
Chưa thấy rõ bản chất, chỉ nhận diện cái bề ngoài. Gồm 3 hình thức: •
Cảm giác: Tiếp nhận từng thuộc tính riêng lẻ (VD: quả táo đỏ, nhẵn...). •
Tri giác: Cảm nhận tổng thể sự vật qua nhiều giác quan (VD: gặp bạn A, nghe giọng, nhìn mặt...). •
Biểu tượng: Hình ảnh sự vật còn lưu lại trong đầu dù không còn thấy nữa (VD: nhắc đến xe máy,
ta tưởng tượng ra hình dạng của nó).
Ghi nhớ: Đây là nền móng ban đầu cho nhận thức lý tính.
2. Tư duy trừu tượng (Nhận thức lý tính )
Giai đoạn cao hơn, giúp con người hiểu bản chất, quy luật của sự vật. Gồm 3 hình thức: •
Khái niệm: Phản ánh thuộc tính chung, bản chất của sự vật (VD: “con người” là sinh vật biết lao động, có ý thức...). •
Phán đoán: Nối các khái niệm để khẳng định/phủ định (VD: “Người Việt Nam yêu nước”). •
Suy lý: Rút ra kết luận từ những điều đã biết (VD: “Đồng dẫn điện” + “Đồng là kim loại” →
“Mọi kim loại dẫn điện”).
Ghi nhớ: Nhận thức lý tính giúp khái quát, tổng hợp và rút ra tri thức mới.
3. Mối quan hệ giữa cảm tính và lý tính
Hai giai đoạn này khác nhau nhưng liên kết chặt chẽ. •
Nhận thức cảm tính: Phản ánh trực tiếp, cụ thể, ban đầu → cung cấp dữ liệu. •
Nhận thức lý tính: Phản ánh gián tiếp, khái quát → hiểu bản chất sâu xa.
Không thể có lý tính nếu thiếu cảm tính, và ngược lại. Sai lầm cần tránh: •
Duy cảm: Quá coi trọng cảm tính, xem nhẹ lý tính. •
Duy lý: Quá coi trọng lý tính, phủ nhận cảm tính.
4. Vai trò của thực tiễn lOMoAR cPSD| 48541417
- Thực tiễn là điểm bắt đầu và kết thúc của quá trình nhận thức.
- Từ cảm tính → tư duy → thực tiễn kiểm nghiệm → quay lại nâng cao nhận thức.
- Mỗi vòng nhận thức giải quyết một mâu thuẫn mới (biết vs chưa biết, đúng vs sai...), và nhận thức cứ thế
tiến bộ mãi, không ngừng.