Khái niệm về sáng kiến cá nhân: Tổng quan về nghiên cứu giá trị

Xây dựng hiệu lực của một biện pháp phỏng vấn về sáng kiến cá nhân (PI) đư ợc kiểm
tra trong hai phần. Phần đầu tiên tập hợp các kết quả từ 11 mẫu, cho thấy PI có
liên quan có ý nghĩa với mạng danh nghĩa của các biến, dựa trên các hỗ trợ môi
trư ờng; kiến thức, kỹ năng, năng lực nhận thức. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
28 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Khái niệm về sáng kiến cá nhân: Tổng quan về nghiên cứu giá trị

Xây dựng hiệu lực của một biện pháp phỏng vấn về sáng kiến cá nhân (PI) đư ợc kiểm
tra trong hai phần. Phần đầu tiên tập hợp các kết quả từ 11 mẫu, cho thấy PI có
liên quan có ý nghĩa với mạng danh nghĩa của các biến, dựa trên các hỗ trợ môi
trư ờng; kiến thức, kỹ năng, năng lực nhận thức. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

18 9 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 49519085
lOMoARcPSD| 49519085
Machine Translated by Google
98 FAY VÀ MIỄN PHÍ
KHÁI NIỆM V SÁNG KIẾN CÁ NHÂN
Sáng k iến c á n hân ( PI) s ử d ụng m ột c ách t iếp c ận t ích c ực đ ược đ ặc t rưng b ởi b ản c hất t ự bắt đ ầu v à chủ đ ộng c ủa n ó v
à bằng c ách v ượt q ua n hững k hó k hăn p hát s inh t rong q uá t rình theo đ uổi m ục êu. T ự bắt đ ầu n gụ ý rằng c ác m ục t iêu
k hông đ ược đ ưa r a h oặc c hỉ đ ịnh b ởi
người k hác, m à chính n gười đ ó p hát t riển c ác m ục t iêu n ày. M ột s ố c ông v iệc g ắn l iền v ới những m ục t iêu c ông v iệc r ất r
ộng l ớn; v í d ụ, c ác n hà q uản l ý c ó c ác m ục t iêu r ộng l ớn n hư nâng c ao h iệu q uả c ủa b ộ phận. Đ iều n ày d ường n hư k hiến
c ho v iệc p hát t riển m ục t iêu c á nhân t rở n ên b ất k hả thi, b ởi vì b ất k ỳ hành đ ộng n ào m à n gười q uản l ý t hực h iện đều c
ó t hể bắt n guồn t ừ mục t iêu c hung. D o đó, c húng t ôi k hái n iệm h óa v iệc t ự b ắt đ ầu c ó n ghĩa l à c ó một k hoảng c ách l
ogic t âm l ý l ớn tm ột s ố con đ ường đ ược t hực h iện n hư m ột p hần c ủa P I v à con đ ường “ bình t hường” (Fay & F rese, 2
000). N ếu m ột n gười q uản l ý t heo đ uổi m ột c hiến lược n hằm n âng c ao h iệu q uả r õ r àng, đ iều đ ó k hông k hó t hực h iện, đ
iều m à c ác n hà quản l ý khác c ũng n ói đ ến h oặc đ ược t hảo l uận t rong c ác ấ n p hẩm k inh d oanh, t hì k hoảng c ách t âm l ý là
nhỏ v à c ác h ành đ ộng k hông p hải l à P I. N ếu c hiến l ược đ ược đ ề x uất t ừ m ột t rong n hững nhân v iên c ấp b ậc b ình t
ờng, t hì đ iều n ày c ó n ghĩa l à c ó k hoảng c ách t âm l ý c ao và c húng
tôi s ẽ c oi đ ó là P I. T ương t ự n hư v ậy, n ếu n gười q uản l ý đ ưa r a m ột c hiến l ược k hông
“đang t hịnh h ành” h oặc k hông b ình t hường đ ối v ới c ông t y c ủa a nh ấ y h oặc c ô ấ y, t hì c ó m ột khoảng c ách t âm lý c ao v à
c húng t ôi s ẽ coi đ ó l à P I.
Dự đoán các n hu cầu trong t ương lai v à c huẩn b ị c ho c húng h oặc n găn n gừa c ác v ấn đ ề l à những m ục êu đ iển hình
của s áng kiến. D o đó, P I l à m ột hành đ ộng chđ ộng . C ách t iếp c ận chủ động này n gụ ý rằng m ột người cố g ắng nhận p
hản h ồi, p hát t riển c ác t ín h iệu b áo h iệu
các vấn đ ề trong t ương lai và p hát triển c ác k ế h oạch đ ể c hủ đ ộng n găn c hặn c ác v ấn đ ề n ày x ảy r a.
Vic thực hiện các mục êu dài hạn thường dẫn đến những vấn đề, rào cản và thất bại mới. Bởi vì những đề xut mới để cải
thiện công việc, những thủ tục mới để thực hiện mọi việc, v.v. chưa
đưc th trước đây, người ta sẽ gặp khó khăn. Ví dụ, người giám sát có thể không thích ý tưởng mới, hoặc quy trình làm việc mới
không thể đưc thực hiện chính xác ngay từ đầu. Nếu một người
không vượt qua những khó khăn này hoặc nhanh chóng bỏ cuộc trước những rào cản, thì không có sáng kiến. Do đó, sáng kiến ngụ ý rằng
một người sẽ đối phó với những trở ngại này một cách chủ động và
kiên trì.
PI là một hành động tự bắt đầu vượt quá vai trò công việc. Nó thường ám chỉ một phần tử nổi loạn nhất định đối với người
giám sát. Tuy nhiên, về lâu dài, PI phải phù hợp với các mục êu tổng thể của tổ chức. Các hành động thiếu định hướng ủng hộ
công ty không phải là PI.
Đo lường PI
Chúng tôi đã cố gắng đo lường PI ở một số c p độ, từ m ột số nguồn và b ằng một số p hương pháp. Chúng tôi cũng
muốn phát triển các thước đo h ành vi của P I, cũng như thang bảng câu hỏi liên quan nhiều hơn đến cấu trúc nh cách
của PI. Đ ể có đ ược các biện pháp
hành vi, chúng tôi quyết định phát triển các q uy trình dựa trên phỏng vấn l iên quan đến các khía cạnh của PI đã thảo
luận trước đó.
lOMoARcPSD| 49519085
lOMoARcPSD| 49519085
lOMoARcPSD| 49519085
MẠNG DANH MỤC CỦA PI Y DỰNG
lOMoARcPSD| 49519085
lOMoARcPSD| 49519085
lOMoARcPSD| 49519085
Machine Translated by Google
104 FAY VÀ TƯƠI
Một yếu tố khác liên quan đến công việc góp phần vào PI là yếu t gây căng thẳng trong công việc. Yếu tố y căng thẳng ngụ ý rằng
có điều gì đó không thỏa đáng về quy trình, thủ tục hoặc thiết kế. Do đ ó, c ác y ếu t ố g ây c ăng t hẳng g óp p hần t ạo r a c ảm g iác r ằng m ột n
ời p hải l àm g ì đ ó đ ể c ải thiện t ình h ình c ông v iệc; đ iều n ày s au đ ó d ẫn đ ến m ột m ức đ ộ P I c ao h ơn. C ác p hân t ích t heo chiều d ọc c ủa N
ghiên c ứu Đ ông Đ ức c ho t hấy c ác y ếu t ố g ây c ăng t hẳng t rong c ông v iệc c ó l iên q uan ch c ực đ ến n hững t hay đ ổi t rong P I: C ác y ếu t ố g ây
c ăng t hẳng g iải t hích t ới 4 % phương s ai t rong những t hay đ ổi t iếp t heo t rong s áng k iến ( ฀R2 = 0 ,04, p < 0 ,05, n = 1 68 đ ến 1 93 ; F ay & S
onnentag, 2 000).
Đáng ngạc nhiên là sự hỗ tr của người giám sát trực ếp (theo cảm nhận của nhân viên) không ảnh hưởng đến PI
của nhân viên, cả trong dữ liệu của Đông và Tây Đức (r = 0,04, ns, n = 378 đối với Đông Đức; r = 0,16, ns, n = 126 đối
với Tây Đức) cũng như trong nghiên cứu
của Hà Lan, vốn s dụng số ợng các đề xut cải ến như một biến phụ thuộc (Frese et
al., 1999). Tuy nhiên, sự hỗ tr của quản lý cấp cao là một yếu tố góp phần vào việc “chịu
trách nhiệm”, một khái niệm rất giống với PI (Morrison & Phelps, 1999). Ngoài ra, môi
trường cấp đ công ty về an toàn tâm lý (môi trường trong đó một người cảm thấy an toàn
khi chấp nhận rủi ro giữa các cá nhân, xem Edmondson, 1999) cũng có l iên quan chặt chẽ đến môi trường PI (Nghiên cứu
các công ty cỡ trung của Đức; Baer & Frese, 2000), và sự an toàn tâm lý được nhận thức cá nhân trong bối cảnh nhóm
có liên quan đến PI trong một mẫu nhân viên bệnh viện (r = 0,25, p < 0,01, n = 91; Nghiên cứu Bệnh viện; Vennekel,
2000).
Kiến thức, kỹ năng và khả năng nhận thức
Để có thể ch động, một người cần hiểu biết tốt và thấu đáo về công việc của mình là g ì, tức là cần có kiến thức, kỹ
năng và khả năng nhận thức liên quan đến công việc. Mặt khác, một người ít có khả năng xác định các khía cạnh của
công việc cần được cải thiện, phân
ch các vấn đề và phát triển các giải pháp cho chúng. Khi thiếu kiến thức, kỹ năng và khả năng nhận thức liên quan đến
công việc, người ta có thể phát hiện ra rằng có đ iều gì đó
không tối ưu, nhưng do thiếu hiểu biết nên người ta không thấy giải pháp thay thế nào.
Mặt khác, kiến thức và kỹ năng liên quan đến công việc có thể là kết quả của PI. Những cá nhân có tầm nhìn dài
hạn v công việc có khả năng dự đoán tốt hơn những nhu cầu trong tương lai và chủ động m cách chuẩn bị cho chúng.
Theo kinh nghiệm, PI có l iên quan ch cực đến trình độ công việc. Mối tương quan giữa trình độ công việc và PI đối với
các phạm
vi phụ khác nhau của PI, trong mẫu Nghiên cứu Đông Đức, r = 0 ,31 đến 0,48 (bằng mọi cách p
< 0,01, n = 525) và trong mẫu Nghiên cứu Tây Đức, r = 0 ,24 đến 0,46 (p < 0,01, n = 150;
Frese & Hilligloh, 1994). Chúng tôi trình bày chi ết về vai trò của khả năng nhận thức trong Phần II của bài viết này.
Các biến nh cách cơ bản
Sự khác biệt của cá nhân về cả định hướng và t ính cách thể hiện khuynh hướng hành động.
Sự khác biệt cá nhân trong nh cách phản ánh các xu h ướng liên hoàn cảnh gây ảnh hưởng rộng rãi và tổng quát hơn
đối với hành vi. Ngược lại, định hướng lại
lOMoARcPSD| 49519085
Machine Translated by Google
SÁNG K IẾN C Á N HÂN: N GHIÊN C ỨU T ÍNH H ỢP L Ệ 1 05
đánh g iá c ác y ếu t ố g ần, c ụ t hể h ơn đ ược c ho l à c ó t ác đ ộng t rực t iếp h ơn đ ến P I v à h ành
vi l àm v iệc ( Kanfer, 1 992). C ác y ếu t ố t ính c ách q uan t rọng đ ối v ới P I l à c ần t hiết đ ể đ ạt được t hành t ích, đ ịnh h ướng h ành đ
ộng v à t âm l ý b ảo t hủ ( ngược l ại v ới t ính l inh h oạt). Hơn n ữa, B ateman v à C rant ( 1993) v à C rant ( 1995) đ ã g iới t hiệu k hái n
iệm t ính c ách c hủ động, t ương đ ương v ới k hái n iệm P I c hủ q uan ( sẽ n ói t hêm v ề đ iều n ày s au). T ất c ả những đặc đ iểm t ính c
ách n ày l à n hững y ếu t ố k ích h oạt m ọi n gười v à d o đ ó, n ên g óp p hần v ào s ự chđ ộng.
Bằng c hứng t hực n ghiệm v ề ả nh h ưởng c ủa c ác b iến s ố t ính c ách đ ối v ới P I đ ược c ung cấp t rong m ột s ố n ghiên c ứu
( Fay v à c ộng s ự, 2 000; F rese v à c ộng s ự, 1 997). C ụ t hể, m ối quan h ệ t ích c ực g iữa đ ộng l ực đ ạt đ ược t hành t ích v à P I x
uất h iện t rong N ghiên c ứu Đ ông Đức ( r = . 20, p < 0 ,01, n = 3 32; F rese v à c ộng s ự, 1 997) v à c ả t rong N ghiên c ứu Sinh v
iên Đức ( r = . 3 9, p < 0 ,01, N = 9 7; d ữ l iệu c hưa c ông b ố). N gười t a c ó t hể l ập l uận r ằng PI k hông l à g ì n goài m ột t hước
đ o k hác c ủa đ ộng c ơ t hành t ích; đ iều n ày c ó t hể n gụ ý mối q uan h ệ c ao g iữa đ ộng c ơ t hành t ích v à P I, n hưng k hông p
hải n hư v ậy. Đ ể đ ảm b ảo a n toàn, c húng t ôi c ũng đ o l ường đ ộng c ơ đ ạt t hành t ích b ằng T AT t rong N ghiên c ứu v ề S inh
viên Đ ức v à k hông t ìm t hấy m ối q uan h ệ đ áng k ể n ào g iữa P I v à n ỗi s ợ t hất b ại ( r = – .04, ns, N = 9 7) h oặc h y v ọng t
hành c ông ( r = .11, n s, N = 9 7; d ữ l iệu c hưa c ông b ố). N hững phát h iện n ày c ho t hấy P I k hác b iệt v ới đ ộng c ơ t hành t
ích, m ặc d ù n ó c ó l iên q uan đ ến í t
nhất m ột t hước đ o đ ộng c ơ t hành t ích ở m ức đ ộ v ừa p hải.
Thể h iện s ự c hủ đ ộng đ òi h ỏi m ột n gười p hải h ành đ ộng n hanh c hóng s au k hi đ ã h ình thành ý đ ịnh. Đ iều n ày đ
ược g ọi l à đ ịnh h ướng h ành đ ộng ( Kuhl, 1 992). T heo đ ó, c húng t ôi đã t ìm t hấy m ột m ối q uan h ệ n hỏ n hưng t ích c ực g
iữa đ ịnh h ướng h ành đ ộng v à P I ở cả Đ ông Đức ( r = 0 ,20, p < 0 ,01, n = 4 91) v à c ác m ẫu T ây Đ ức ( r = 0 ,14, p < 0 ,10,
N = 1 35; F rese và c ộng s ự, 1 997).
Hơn n ữa, P I n gụ ý r ằng m ột n gười m ang l ại n hững t hay đ ổi v à c ùng v ới n hững t hay đ ổi đó l à s ự g ia t ăng c ủa s ự k
hông c hắc c hắn. N ếu m ột n gười k hông t hể đ ối p hó v ới s ự thay đ ổi
và s ự k hông c hắc c hắn, đ iều n ày s ẽ d ẫn đ ến v iệc g iảm P I. T âm l ý b ảo t hủ b iểu t hị sự ư u
ên c ho m ột x ã h ội đ ược đ ặc t rưng b ởi s ự ổ n đ ịnh ( thiếu t hay đ ổi) v à k hả n ăng d ự đ oán
(thiếu s ự k hông c hắc c hắn). D o đ ó, P I n ên c ó l iên q uan t iêu c ực đ ến t âm l ý b ảo t hủ ( Wilson, 1973). Ở c ấp đ ộ k hái n iệm, t
âm l ý b ảo t hủ t rái n gược v ới đ ịnh h ướng t hay đ ổi. T heo đ ó, chúng t ôi t hấy c hủ n ghĩa b ảo t hủ t âm l ý c ó l iên q uan t iêu c
ực đ ến P I ( tương q uan c ấu trúc t iềm ẩ n, r = – .35 đ ến – .40, p < . 05, n = 3 30; N ghiên c ứu Đ ông Đ ức; F ay & F rese, 2000b).
Chúng t ôi c ũng đ ã đ iều t ra x em l iệu P I c ó k hác v ới c ác c ấu t rúc t ính c ách t ruyền t hống, chẳng h ạn n hư B ig F ive v à t
ình c ảm t iêu c ực, c ũng n hư c ác b iện p háp đ o l ường s ức k hỏe kém h ay k hông. T ính c ách, c hẳng h ạn n hư h ướng n goại ( theo
n ghĩa t ò m ò h ướng n goại v à n hu cầu đ ược k ích t hích) v à t ận t âm ( theo n ghĩa c oi t rọng c ông v iệc v à l àm t ốt c ông v iệc),
nên đ óng m ột v ai t rò t rong s ự p hát t riển c ủa P I.
Tuy n hiên, c ác y ếu t ố t ính c ách k hông n ên t ương q uan q uá c ao v ới P I. C ác m ối t ương quan t heo k inh n ghiệm l à 0 ,33 (
p < 0 ,01, n = 9 1) đ ối v ới h ướng n goại; 0 ,29 ( p < 0 ,01, n = 91) c ho s ự t ận t âm; – .09 ( ns, n = 9 1) c ho t ính d ễ c hịu; . 13
( ns, n = 9 1) c ho sự c ởi m ở đối v ới t rải n ghiệm; v à – .14 ( ns, n = 9 1) c ho c hứng l oạn t hần k inh ở Đ ức
lOMoARcPSD| 49519085
Machine Translated by Google
106 FAY VÀ TƯƠI
Du học sinh (chưa công bố kết q uả). Tính c ảm x úc t iêu c ực—một c ấu t rúc t ương t ự như chứng loạn thần k inh—
tương quan với g iá t rị t rung b ình c ắt n gang r = – .09 c ho ba làn sóng của N ghiên cứu Đông Đức (n = 3 27 đ ến 3
69). N hững k ết q uả n ày c ho t hấy rằng các cấu trúc nh cách con người cơ b ản c ó t ương q uan n hất q uán n hưng
k hông quá cao với PI. Điều này cũng đúng đối v ới c ác t hước đ o b ệnh t ật. Ở đ ây, c ác m ối tương quan trung b
ình là –.03 đối với PI v à c ác p hàn n àn v ề t âm l ý v à – .11 đ ối v ới PI v à trầm cảm đối với bốn làn sóng dữ liệu t
rong N ghiên c ứu Đ ông Đ ức ( luôn n = 4 95 đến 330); các con số tương ứng cho Nghiên c ứu T ây Đ ức l ần l ượt là
.06 v à . 02 ( luôn ns, n = 135; k ết quả chưa được công bố).
định hướng
Định hướng là xu hướng hành v i có nh đ ặc t hù t ình h uống v ừa p hải. D o đ ó, t ất c ả các định hướng được mô tả
t rong Hình 1 đ ề c ập đ ến c ông v iệc n hưng l à c hung t rong
lĩnh vực công v iệc. PI nên bị ảnh hưởng b ởi k hát v ọng k iểm s oát, t ức l à m ong m uốn “đứng đầu mọi thứ” (De
Charms, 1968; Deci & R yan, 1 985). C hủ đ ng n gụ ý r ằng m ột người theo đ uổi mục êu tự đặt ra, không đ ược c
hỉ đ ịnh. Đ iều n ày g iả đ ịnh r ằng c á nhân chấp nhận trách nhiệm c ho nó. Một nhân v iên t húc đ ẩy s ự t hay đ ổi c ủa
t ổ c hức sẽ
phải chịu trách nhiệm vb ất kỳ tht bại t iềm n h oặc t ác đ ộng t iêu c ực n ào c ó l iên
quan. Nhất quán v ới quan điểm này, chúng t ôi t hấy r ằng P I c ó l iên q uan đ ến n guyện
vọng kiểm soát ( được đo bằng cách đ ảo ngược t hang đ o t ừ c hối k iểm s oát). M ối t ương quan cắt ngang giữa các
nguyện vọng kiểm s oát v à P I l à 0 ,32 t rong N ghiên c ứu T ây Đ ức
(p < 0,01, n = 133) và dao động từ 0,24 đ ến 0 ,40 t rong c ác đ ợt k hác n hau ở Đ ông Đức
(n = 328 đến 492, p < 0,01; x em Frese, Erbe-Heinbokel, G refe, R ybowiak, & W eike, 1 994;
Frese v à cộng sự, 19964 ); tương quan l à 0 ,30 t rong N ghiên c ứu B ệnh v iện ( p < 0 ,01, n = 91; Vennekel, 2000) và 0,31 trong Nghiên
c ứu S inh v iên Đ ức ( p < 0 ,01, N = 9 7; F ay e t a l., 2 000).
Chúng tôi đề xuất thêm rằng năng lực bản t hân (Bandura, 1977, 1 986) sẽ c ó l iên quan t ích cực đến PI vì một người
cần n vào khả năng của m ình đ ể làm m ọi v iệc một c ách thành t hạo để th hiện sự ch động. Những người không t in
rằng h ọ t hể t hực hiện m ột h ành động n ào
đó sẽ không cố gắng thực hiện hành động này ( Bandura, 1997). Hơn n ữa, P I yêu c ầu c ác cá
nhân đặt ra các mục êu khó khăn. K vọng của cá n hân v ề sự t t in vào n ăng lực b ản t hân đã được chứng minh là có
liên quan ch cực đến đ ộ k hó của v iệc tự đ ặt m ục êu c ả trong p hòng thí nghiệm (Locke, Frederick, Lee, & Bobko, 1984)
v à trong m ôi trường đ ại h ọc (Taylor, Locke, Lee, & Ý chính, 1984). Chúng tôi nhận t hấy sự t ự t in vào n ăng lực b ản t hân
liên q uan đến công việc có liên quan mật thiết đến PI t rong Nghiên c ứu Tây Đ ức (r = 0 ,24, p < 0 ,01, n = 138) và Nghiên
cứu Đông Đức (r dao động từ 0 ,15 đ ến 0,25, l uôn p < 0 ,01, n = 3 31 đ ến 495; kết quả chưa được công bố, xem Frese và
cộng sự, 1 996; Speier & Frese, 1 9975), và t rong
Nghiên cứu Bệnh viện (r = 0,27, p < 0,01, n = 91; V ennekel, 2000); trong N ghiên cứu S inh viên Đ ức chúng t ôi
4Những nghiên cứu đó báo cáo mối tương quan của nguyện vọng kiểm soát với các thang đo PI riêng lẻ.
5Những nghiên cứu đó báo cáo mối tương quan giữa năng lực bản thân với các thang đo PI riêng lẻ.
lOMoARcPSD| 49519085
lOMoARcPSD| 49519085
Machine Translated by Google
108 F AY V À T ƯƠI
ons, v à k iểm s oát k hát v ọng ( ba đ ịnh h ướng t ạo n ên m ột b iến t iềm ẩ n), t ừ đ ó ả nh hưởng
đến P I ( Frese e t a l., 2 000).
KẾT QU CỦA PI: HÀNH VI VÀ HIỆU SUẤT
Chúng t ôi l ập l uận r ằng P I ả nh h ưởng đ ến h iệu s uất c c ấp đ ộ c á n hân v à t ổ c hức. C húng tôi t rình b ày b ằng c hứng c ho
c ả h ai m ối q uan h ệ.
Sự b ấp b ênh t rong c ông v iệc, t ìm v iệc s au k hi m ất v iệc v à v iệc l àm Sự sáng tạo
Trong N ghiên c ứu t heo c hiều d ọc Đ ông Đ ức, c húng t ôi đ ã x em x ét t ầm q uan t rọng c ủa P I l iên quan đ ến t ình t rạng m ất a n
n inh v iệc l àm, t ìm v iệc l àm s au k hi m ất v iệc l àm v à t ạo v iệc làm. Đ ông Đ ức s au k hi t hống n hất l à m ột l ĩnh v ực t ốt đ ể n
ghiên c ứu n hững v ấn đ ề n ày. X ã h ội
chủ n ghĩa Đ ông Đ ức đ ược đ ặc t rưng b ởi í t t hay đ ổi c ông v iệc: T hông t hường, n hân v iên ở lại c ả đ ời l àm v iệc t rong m ột t
ổ c hức. T ỷ l ệ t hất n ghiệp t hực t ế k hông t ồn t ại v à v iệc thay đ ổi c ông v iệc c ó c hủ ý k hông đ ược k huyến k hích. S au k hi t
hống n hất, m ọi n gười không chỉ c ó t hể t hay đ ổi c ông v iệc c ủa m ình, m à t hay đ ổi t hường l à b ắt b uộc b ởi v ì c ác c ông t y
bị p há s ản h oặc c ần p hải c ắt g iảm q uy m ô h àng l oạt đ ể t ồn t ại t rong n ền k inh t ế t hị
trường. C húng t ôi g iả đ ịnh r ằng n hững c á n hân c ó t ính c hủ đ ộng c ao s ẽ t ận d ụng c ơ hội n ày
nhiều h ơn v à t hay đ ổi c ông v iệc đ ể t ìm đ ược c ông v iệc m à h ọ t hích h ơn h oặc m ột t ổ c hức có k hả n ăng t ồn t ại c ao. D o đ
ó, P I n ên d ự đ oán t hay đ ổi c ông v iệc.
Nghiên c ứu t heo c hiều d ọc Đ ông Đ ức c ho p hép c húng t ôi k iểm t ra g iả t huyết c ủa m ình ba lần v ới đ ộ t rễ t hời g ian m
ỗi l ần l à 1 n ăm ( n = 2 48 đ ến 3 08). P I t rước đ ó v à t ình t rạng
mất a n t oàn t rong c ông v iệc đ ã d ự đ oán n hững t hay đ ổi t rong c ông v iệc s au n ày ở h ai t rong số b a p hân t ích ( Fay & F
rese, 1 998a; d ữ l iệu c hưa đ ược c ông b ố). N hững n gười c ó t ính c hủ
động c ao ( và n hững n gười c ó m ức đ ộ b ất a n t rong c ông v iệc h iện t ại c ao) c ó k hả n ăng t hay đổi c ông v iệc c ao h ơn. D o đ
ó, P I d ẫn đ ến h ành đ ộng n hanh h ơn. T uy n hiên, c ó m ột đ iều k iện
mà đ iều n ày k hông x ảy r a. C ó s ự t ương t ác g iữa P I v à t ình t rạng m ất a n t oàn t rong c ông việc ( theo m ột t rong b a p hân t
ích): Đ ối m ặt v ới t ình t rạng m ất a n t oàn t rong c ông v iệc c ao, những c á n hân k ém c hủ đ ộng c ó n hiều k hả n ăng r ời b ỏ t c
hức n hất. N hững c á n hân c ó t ính
chđ ộng c ao c ó t hể đ ã ở l ại v ới n gười c hủ c ủa hđ ể g iúp c ông t y c ủa h ọ t ồn t ại. H ọ c ó thể g ặp r ủi r o t rở t hành n gười
t hất n ghiệp v ì h ọ b iết r ằng h ọ c ó s áng k iến đ ể n hanh c hóng m m ột c ông v iệc k hác. N gược l ại, n hững c á n hân k ém c hủ
đ ộng c ần p hải r ời k hỏi c on t àu
đang c hìm t rước k hi q uá m uộn.
Cũng có bằng chứng thực nghiệm cho giả định rằng PI giúp mọi người m được v iệc làm. PI có liên quan cao đến khả năng
được t uyển dụng theo đánh giá của những người phỏng vấn nghiên cứu ở Đông và Tây Đức (Frese et al., 1997). PI cũng liên quan
đến việc có kế hoạch nghề nghiệp
ràng, và quan trọng hơn, d ữ liệu theo chiều dọc chứng minh rằng PI có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch nghề nghiệp trong
tương l ai. Hơn nữa, nếu mọi người trở nên thất nghiệp, PI
lOMoARcPSD| 49519085
Machine Translated by Google
SÁNG K IẾN C Á N HÂN: N GHIÊN C ỨU T ÍNH H ỢP L Ệ 1 09
(được đ o l ường t rước k hi t hất n ghiệp) g iúp n gười t hất n ghiệp n hanh c hóng t ìm đ ược việc l àm t rong t ương l ai ( Frese e t a l., 1
997). C uối c ùng, P I c ũng g iúp t ạo v iệc l àm:
Nó c ó l iên q uan đ ến v iệc m uốn t ự l àm c hủ t rong c ác m ẫu d ựa t rên d ân s ố ở Đ ông v à T ây Đức, v à n hững n gười đ ã t ự l àm c
hủ c ho t hấy m ức đ ộ P I c ao h ơn ( Frese e t a l., 1 997).
Hành v i đ ào t ạo t ích c ực v à P I
Chúng t ôi c ũng đ ã n ghiên c ứu P I t rong b ối c ảnh đ ào t ạo. B ởi v ì P I n gụ ý m ột đ ịnh hướng t ích c ực, n hững n gười c ó P I c
ao n ên t hể h iện c ách t iếp c ận t ích c ực v à t ự c hủ hơn t rong m ột t ình h uống đ ào t ạo. C húng t ôi s o s ánh h ành v i c ủa h ai n
hóm s inh v iên c ó sáng k iến cao (n = 1 3) v à t hấp ( n = 1 5), n hững n gười đ ược đ ào t ạo r iêng v ề m ột c hương
trình m áy t ính. Hai n hóm c ực đ oan đ ược c họn t ừ N ghiên c ứu S inh v iên Đ ức.
Trong k hóa đ ào t ạo, t ất c ả h ọc v iên đ ều n hận đ ược c ác t ờ h ướng d ẫn c hi t iết v à t oàn diện. H ọ đ ược y êu c ầu l àm t
heo h ướng d ẫn m ột c ách c ẩn t hận v à đ ược y êu c ầu k hông n ói
chuyện v ới n gười t hử n ghiệm t rong q uá t rình đ ào t ạo, v ì t ất c ả c ác t hông t in l iên quan đ ều đ ược c ung c ấp t rên t ờ h
ướng d ẫn. C ác b uổi đ ào t ạo đ ược q uay v ideo v à s au đó đ ược p hân t ích. S ự k hác b iệt c ủa c á n hân v ề s t l ực đ ược
đ o l ường v ề m ặt h ành vi b ằng t ần s uất n gười t ham g ia y êu c ầu n gười t hực h iện t hí n ghiệm g iúp đ ỡ ( ví d ụ: “Tôi p hải l
àm g ì b ây g iờ?”) v à t ần s uất m à n gười t hực n ghiệm đ ược y êu c ầu t rấn a n (ví d ụ: “ Tôi c ó l àm đ úng c ách k hông?”). C ác
p hân t ích h iệp p hương s ai s o s ánh n hóm có nh c hủ đ ộng c ao v à n hóm c ó t ính c hủ đ ộng t hấp t rong k hi k iểm s oát m
ột s ố b iến s ố g ây nhiễu t iềm ẩ n ( ví d ụ: k inh n ghiệm t rước đ ây v ới p hần m ềm t ương t ự, s ố l i m ắc p hải, hoạt đ ộng n
gôn t ừ, g iới t ính). N hững n gười t ham g ia c ó t ính c hủ đ ộng c ao y êu c ầu t rợ giúp í t t hường x uyên h ơn ( M = 0 ,73, S D =
0 ,93) s o v ới n hững n gười t ham g ia c ó t ính chủ đ ộng t hấp ( M = 2,93, S D = 2,41, F (1, 2 1) = 4 ,84, p < 0 ,04) v à h ọ y êu c
ầu t rấn a n
ít h ơn đ áng k ể ( M = 1 ,35, S D = 0 ,77) s o v ới n hững n gười t ham g ia í t c hủ đ ộng ( M =
6,23, S D = 5 ,92, F (1, 2 1) = 7 ,92, p < 0,01; F ay & F rese , 1 998b). N ghĩa l à, n hững người c ó P I c ao c ố g ắng t ự m ình t ìm r
a g iải p háp n hiều h ơn n hững n gười c ó P I t hấp.
PI v à h iệu s uất
PI c ũng n ên l iên q uan đ ến h iệu q uả c ủa t ổ c hức ( Motowidlo & S coer, 1 994). C ó h ai lý do t ại s ao đ iều n ày n ên n hư v
ậy. Đ ầu t iên, ở c ấp đ ộ t ổ c hức v à n hóm, k hông c ó h ệ
thống s ản x uất h oặc d ịch v ụ h oàn h ảo. D o đ ó, c ó m ột s ố n hu c ầu đ ối v ới P I đ ể d uy t rì và c ải t hiện s ản x uất h oặc d ịch
v ụ ( tương t ự, K atz, 1 964; O rgan, 1 988). V í d ụ, n ếu một c hiếc m áy b ị h ỏng v à n gười c ông n hân c ó t hể s ửa n ó h oặc c ó
t hể n ói c ho n gười sửa chữa p hải l àm g ì ( mặc d ù k hông p hải t ất c ả n hững đ iều n ày đ ều n ằm t rong b ản m ô t ả c ông
việc c ủa h ọ), t hì h iệu q uả c ủa t ổ c hức s ẽ đ ược n âng c ao. T hứ h ai, c ần c ó m ức đ ộ c ao
hơn t rong v iệc t hực h iện n hiệm v ụ c ủa n hân v iên v ới
lOMoARcPSD| 49519085
Machine Translated by Google
110 F AY V À M IỄN P HÍ
sáng k iến. H acker ( 1992; x em t hêm F rese & Z apf, 1 994) v à K lemp v à M cClelland ( 1986) đ ã c hỉ r a rằng n hững n hân v iên x uất s ắc đ ược
đ ặc t rưng b ởi t ầm n hìn t rong t hời g ian d ài h ơn t rong công v iệc c ủa h ọ, b ởi m ô h ình t inh t hần p hát t riển t ốt h ơn t rong c ông v iệc c
ủa h ọ, v à b ởi c hủ
động t iếp c ận c ông v iệc. Đ ịnh h ướng d ài h ạn v à c ách t iếp c ận c hủ đ ộng đ ể l àm v iệc là đ iểm chung đ ối v ới k hái n iệm P I c ủa c húng t
ôi c ũng n hư c ác h ành v i v à c hiến l ược h ành đ ộng c ủa những n gười l àm v iệc s iêu h ạng.
Một v í d ụ c ụ t hể v ề P I l à t ham g ia v ào c ác c hương t rình g ợi ý . V í d ụ, t rong N ghiên c ứu về C ông n hân C ổ x anh H à L an, F rese e t
a l. ( 1999) đ ã n ghiên c ứu m ức đ ộ p hù h ợp c ủa t hước đ o nh c hủ đ ng—sự k ết h ợp g iữa P I t ự b áo c áo v à s ức m ạnh n hu c ầu b ậc c
ao h ơn—đối v ới v iệc t ham gia v ào m ột k ế h oạch g ợi ý . M ột p hân t ích p hương t rình c ấu t rúc c ho t hấy t ính c hủ động c ó
liên q uan t ích c ực đ ến v iệc c ó ý t ưởng c ải t iến c ông v iệc, đ iều n ày l ại l iên q uan đến v iệc đưa r a ý t ưởng v à n hận đ ược p hần t hưởng
c ho ý t ưởng đ ó ( Frese e t a l., 1 999).
Trong N ghiên c ứu S inh v iên Đ ức, c húng t ôi đ ã x em x ét t hành t ích h ọc t ập c ủa s inh v iên trong m ột m ẫu p hụ g ồm n hững s inh v
iên đ ã h oàn t hành k ỳ t hi c ấp t rung h ọc c ơ sở ( “Vordiplom”). Chúng t ôi n hận t hấy r ằng đ iểm s ố c ó m ối t ương q uan t huận v ới m ức đ
c hđ ộng c ủa h ọ ( r = 0,48, p < 0 ,01, n = 4 1). N gay c ả k hi k iểm s oát đ iểm t rung h ọc c ủa h ọ, m ối q uan h ệ g iữa P I v à thành t ích h
ọc t ập ( “Vordiplom”) l à t ích c ực ( r = . 44, p < .01, n = 4 1), đ iều n ày c ho t hấy r ằng điểm k hông q uyết đ ịnh m ức đ ộ P I n hưng P I đ ó c ó t
hể l à m ột y ếu t ố g óp p hần v ào t hành t ích h ọc tập.
Cho đ ến t hời đ iểm n ày, c húng t ôi đ ã t ập t rung t hảo l uận v ề c ác đ ặc t ính c ấp đ ộ c á n hân v ì chúng l iên q uan đ ến c ác c ấp đ h
iệu s uất c á n hân. B ây g iờ c húng t a t hảo l uận n gắn gọn v ề những k hác b iệt r iêng t rong P I v à m ối q uan h ệ c ủa n ó v ới h iệu q uả h oạt đ
ộng c ủa c ông t y n hỏ. Mức đ ộ P I c ủa c hủ s h ữu đ ược p hát h iện l à c ó t ương q uan v ới s ự t hành c ông c ủa c ác c ông t y trong c ác m ẫu
t ừ c ác m ôi t rường k inh t ế k hác n hau. Ở Đ ông Đ ức ( một n hóm n hỏ g ồm n hững n gười
đã t rở t hành d oanh n hân t rong N ghiên c ứu t heo c hiều d ọc Đ ông Đ ức; Z empel, 1 999), m ối t ương quan n ày l à g iữa r = 0 ,27 v à r = 0
,44 ( tất c ả p < 0 ,05) đ ối v ới c ác t hước đ o P I k hác n hau , được đ o l ường t rước k hi t hành c ông t rong k inh d oanh đ ược x ác đ ịnh c hắc
c hắn. Ở U ganda, m ối tương q uan g iữa t hành c ông t rong k inh d oanh v à t hước đ o P I d ựa t rên p hỏng v ấn l à 0 ,42 ( p <
0,01, N = 1 00; x em K oop v à c ộng s ự, 2 000; r k hông đ ược b áo c áo t rong b ài v iết n ày) v à ở Zimbabwe, m ối t ương q uan t ương q uan w
asr = 0 ,25 ( p < 0 ,01, N = 2 94; K rauss v à c ộng s ự,
2000). H ơn n ữa, P I l à m ột y ếu t ố d ự đ oán l iệu m ột c ông t y c ó t ồn t ại h ay k hông ( Zempel, 1 999).
Để v ượt l ên m ột b ước s o v ới c ác b iện p háp P I c ấp đ ộ c á n hân, B aer v à F rese ( 2000) đ ã x em xét m ôi t rường t ổ c hức c ho s áng k
iến v à m ối q uan h ệ c ủa n ó v ới h iệu q uả h oạt đ ộng c ủa c ông
ty ( Nghiên c ứu C ông t y c ỡ v ừa c ủa Đ ức). B a h oặc n hiều n hà q uản l ý c ấp t rung t rong 38 c ông t y đã đ iền v ào m ột b ảng c âu h ỏi v ề v
ăn h óa, s au đ ó t ương q uan v ới t ỷ l l ợi n huận ( lợi n huận
trên t ài s ản) đ ược x ác đ ịnh s au đ ó t ừ s ổ t ay v ề t ình h ình k inh d oanh. M ối t ương q uan g iữa
văn h óa c ủa s áng k iến v à l ợi n huận t rên t ài s ản l à r = 0 ,48 ( p < 0 ,05, N = 3 8). C ũng c ó s ự
tương t ác g iữa đ ổi m ới q uy t rình ( ví d ụ: g iới t hiệu s ản x uất đ úng l úc, t ái c ấu t rúc q uy trình k inh d oanh, q uản l ý c hất l ượng t oàn d
iện) v à v ăn h óa c hủ đ ộng. K hả n ăng s inh lời c hỉ c ao
CẤU TO TƯƠNG TỰ
lOMoARcPSD| 49519085
lOMoARcPSD| 49519085
Machine Translated by Google
112 FAY VÀ TƯƠI
PI: “nỗ lực tự nguyện” khi phụ trách tương đương với “hành vi t bắt đầu” như một phần của PI; chịu trách
nhiệm là định hướng hành vi, trùng lặp với PI; chịu trách nhiệm phải “mang nh xây dựng”—tương tự như yêu
cầu của chúng tôi rằng PI phải đóng góp vào các mục êu tổng thể của tổ chức (cf. Frese et al., 1996, 1997).
Hơn nữa, đảm nhận trách nhiệm có mối quan hệ tương tự với các cấu trúc khác như PI: Đảm nhận trách nhiệm
có liên quan ch cực đến năng lực bản thân, cảm
nhận trách nhiệm (gần giống với nguyện vọng kiểm soát và trách nhiệm của chúng ta) và quyền lực chuyên gia
(PI có liên quan trình độ công việc; Morrison & Phelps, 1999). Sự khác biệt lớn nhất của việc ph trách PI là
thước đo phụ trách dựa trên đánh giá của đồng nghiệp. Rõ ràng, có sự chồng chéo lớn giữa PI và việc ph trách
cần được kiểm tra bằng thực nghiệm.
THẢO LUẬN PHẦN I
Nhìn c hung, b ằng c hứng t hực n ghiệm v ề m ạng d anh p háp c ủa c ác m ối q uan h ệ đ ược m ô tả t rong H ình 1 c ho t
hấy t ính k hả t hi c ủa c ấu t rúc v à t hước đ o P I c ủa c húng t ôi. PI l iên q uan n hất q uán đ ến c ác b iến s ố t ính c ách c ơ
bản, c hẳng h ạn n hư n hu c ầu đạt đ ược t hành t ích, t âm l ý b ảo t hủ v à đ ịnh h ướng h ành đ ộng c ũng n hư t rình đ
công v iệc, k hả n ăng n hận t hức v à đ ặc đ iểm c ông v iệc. T ương t ự, P I c ó l iên q uan
ch c ực đ ến c ác đ ịnh h ướng c á n hân, c hẳng h ạn n hư n guyện v ọng k iểm s oát, n ăng
lực b ản t hân, đ ịnh h ướng t hay đ ổi, đ ối p hó t ích c ực v à x ử l ý l ỗi. C uối c ùng, P I
được đ o ở c ấp đ ộ c á n hân c ó l iên q uan đ ến h iệu s uất c á n hân v à h iệu s uất c ủa c ông ty q uy m ô n hỏ; P I đ ược đ
o ở cấp đ ộ c ông t y n hư m ột y ếu t ố k hí h ậu c ó l iên q uan đến t ỷ s uất l ợi n huận c ủa m ột c ông t y. M ặc d ù v ẫn c
òn n hiều c âu h ỏi, c húng t ôi t in rằng c húng t ôi đ ã x ác đ ịnh đ ược m ột c ấu t rúc q uan t rọng v ề m ặt t hực t ế v à l ý
thuyết v à đ ã p hát t riển m ột b iện p háp n ắm b ắt c ấu t rúc đ ó b ằng n hiều n guồn, c hẳng hạn n hư n gười t ham g ia, h
ành v i t rong c uộc p hỏng v ấn ( vượt q ua c ác r ào c ản), b áo cáo v ề q uá k hứ v à h iện t ại H ành v i P I v à x ếp h ạng c ủa
n gười p hỏng v ấn.
PHẦN II: KHẢ NĂNG VÀ ĐỘNG LỰC LÀM
DỰ ĐOÁN PI: MỘT PHÂN TÍCH MỚI
Một cách để củng cố lập luận của chúng tôi rằng c húng t ôi đ ã đ o l ường hành v i t ại n ơi làm việc là trình bày hành vi
thành ch như m ột c hức năng c ủa k hả n ăng v à đ ộng lực. H ơn
nữa, chúng tôi nghĩ rằng vẫn cần phải trình bày m ột b ức t ranh t oàn diện h ơn m ột c hút. Do đó, chúng tôi thảo luận trong
phần này của b ài v iết m ột p hân ch c hi t iết v ề m ột khía c ạnh
của nh hợp lệ của cấu trúc: PI là một chức n ăng của đ ộng l ực v à k hả n ăng nhận t hức. Q uan
điểm cho rằng hành vi thành ch là một chức n ăng c ủa khả n ăng v à đ ộng l ực đ ã có truyền
thống lâu đời trong tâm lý học (ví dụ, Campbell & P ritchard, 1 976; K anfer & A ckerman, 1989). Điều đó ngụ ý rằng cả kh
năng và động l ực đều c ó ả nh h ưởng độc l ập v à c hung đ ến hành vi thành đạt. Trong nghiên cứu này, chúng t ôi t ập trung v
ào c ác h iệu ứng t uyến t ính.
PHƯƠNG PHÁP
lOMoARcPSD| 49519085
lOMoARcPSD| 49519085
Machine Translated by Google
114 FAY VÀ TƯƠI
Đo
PI được đánh giá bằng cách sử dụng năm biện pháp (sáng kiến chung tại nơi làm việc, sáng kiến giáo dục, vượt qua các
rào cản, ếp cận ch cực và đánh giá của người phỏng vấn) dựa trên cuộc phỏng vấn mở rộng như đã mô tả trước đây
(xem Frese và cộng sự, 1996). Điểm
của năm biện pháp được chuyển đổi z và sau đó được tổng hợp đ cung cấp một biện pháp PI tổng thể cho mỗi người
tham gia. Một trong các thang đo—sáng kiến chung tại nơi làm việc—
lần đầu ên được đo lường trong làn sóng thứ ba; do đó, phân ch đầu ên, dựa trên
sóng 2 và 4, chỉ sử dụng bốn thang đo.8
Khả n ăng n hận t hức. Sự khác biệt của từng cá nhân về kh năng nhận thức được đo lường trong đợt 6 bằng Bài
kiểm tra ma trận lũy ến nâng cao (APM) của Raven, được phát triển đ đo lường hệ số thông minh chung của Spearman
g (Vernon, 1960, trang 19). APM là một cách hiệu quả và kinh tế để đo lường khả năng nhận thức (Paul, 1986). kiểm
tra trí thông minh không được sử dụng cho mục đích lựa chọn nhân sự Đông Đức xã hội chủ nghĩa trước đây, những
người tham gia nghiên cứu không có kinh nghiệm về kiểm tra trí thông minh. Một dạng ngắn của APM, được cho là
tương đương với dạng dài, đã được sử dụng (Arthur & Day, 1994). Tính nhất quán bên trong của APM (Cronbach's alpha)
là 0,74, điểm kiểm tra trung bình 5,2, SD = 2 ,8. Ngược lại với các biện pháp khác, chúng tôi chỉ đánh giá nó một lần, vì
kh năng nhận thức được biết là có nh ổn định rất cao (Schwartzman, Gold, Andres, Arbuckle, & C haikelsou, 1987).
Năng lực bản thân được đo lường như một kỳ vọng tổng quát liên quan đến công việc với thang đo của
Speier và Frese (1997). Một mục mẫu là “Khi tôi muốn đạt được m ục êu, tôi thường c ó thể thành công.” Thang
đo có sáu mục; Hệ số Cronbach's alpha trung bình là 0,71 trong các đợt khác nhau.
Khát v ọng k iểm s oát đ ược đ o b ằng m ặt t rái c ủa t hang đ o, m à b an đ ầu c húng t ôi gọi l à t ừ c hối k iểm s oát (
Frese e t a l., 1 996). N ó b ao g ồm c hín m ục; m ột m ục m ẫu là “ Tôi h ành đ ộng t heo p hương c hâm: T ôi l àm t heo m
ệnh l ệnh, t hì k hông a i c ó t hể
ếp c ận t ôi.” H ệ s ố C ronbach's a lpha t rung b ình l à 0 ,87.
Mức đ ộ s ẵn s àng t hay đ ổi t ại n ơi l àm v iệc ( Frese & P lüddemann, 1 993) đ o l ường m ức đ ưa t hích đ ối v ới n hững c
ông v iệc c ho p hép t hay đ ổi t hói q uen v à m ức đ ộ sẵn s àng t ham
gia v ào c ác c ông v iệc c ó trình đ ộ. M ột m ục m ẫu l à “ Tôi t hích k hi c ông v iệc t hay đ ổi thường x uyên v à n hanh c hóng” (năm
m ục, C ronbach's a lpha t rung b ình l à 0 ,69). A lpha n ày
có t hể c hấp n hận đ ược v ì t hang đ o c hỉ d ựa t rên n ăm m ục ( Corna, 1 993).
biến k iểm s oát. Tuổi c ủa n hững n gười t ham gia c ó t hể là m ột biến g ây n hiễu t rong c ác
phân t ích c ủa chúng t ôi v ì khả n ăng n hận t hức g iảm dần t heo t uổi t ác (Avolio & Waldman, 1 990) v à người t a có t hể lập l uận r ằng t
uổi t ác có t hể đóng m ột v ai t rò trong s ự p hát triển c ủa P I.
8Điều này được chứng minh là thước đo dựa trên bốn thang đo có mối tương quan ít nhất là 0,96 (p < 0,001) với thước đo dựa trên tất cả năm thang đo.
lOMoARcPSD| 49519085
Machine Translated by Google
SÁNG K IẾN C Á N HÂN: N GHIÊN C ỨU TÍNH H ỢP L Ệ 115
phân ch
Các giả thuyết đã được kiểm tra bằng phân ch hồi quy thứ bậc (Cohen & Cohen, 1983).
Mỗi phân ch dựa trên hai sóng với độ tr thời gian là 2 năm. Bởi vì chúng tôi quan tâm đến nhng ảnh hưởng nhân
qu của động lực và khả năng đối với PI, nên chúng tôi đã giữ các mức PI không đổi trước đó. Vì sáng kiến trước đó đã
được kiểm soát ở ớc đầu ên, các biến được nhập trong các bước ếp theo dự đoán những thay đổi về PI trong độ
tr 2 năm. Hai phân ch hồi quy đã được thực hiện đ kiểm tra xem cả hai nhóm yếu tố dự báo—kh năng nhận thức
và định hướng động lực—có giải thích phương sai duy nhất trong PI hay không. Trong phân ch đầu ên, các biến động
lực được đưa vào phương trình sau khả năng nhận thức. Sự gia tăng trong R2 được tạo ra bởi các biến động lực cho
thấy phương sai duy nhất được giải thích bởi chúng. Trong lần phân ch thứ hai, thứ tự của các ền tố đã bị đảo
ngược.
Các phân ch theo chiều dọc cho phép đánh giá liệu yếu tố dự đoán có hiệu ứng đương thời hay hiệu
ứng trễ. Quyết định sử dụng các phân ch đồng thời hoặc trễ về mặt lý thuyết là khó khăn (Dwyer, 1983).
Một mặt, lập luận nhân quả sẽ đáng n
cậy hơn nếu có một hiệu ứng trễ thực sự. Mặt khác, không th n rằng một mức độ động lực nhất định tại
một thời điểm sẽ ảnh hưởng đến PI 2 năm sau đó. Do đó, động cơ nên ảnh hưởng đến PI đồng thời vì động
cơ sẽ có tác động ngay lập tức đến các hành động. Theo kinh nghiệm, chúng tôi đã xem xét cả hai hiệu ứng.
KẾT QUẢ
Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số Cronbach's alpha và mối tương quan của tất cả các biến nghiên cứu
được trình bày trong Bảng 1 đến Bảng 3, riêng biệt cho
ba phân ch. Các hệ số tương quan chỉ ra rằng luôn có mối tương quan đồng thời và độ tr đáng k của các
biến động lực với PI, với ba ngoại lệ (tương quan độ tr của năng lực bản thân với PI). Mối tương quan của
PI với khả năng nhận thức cũng luôn luôn có ý nghĩa. Có một ngoại lệ là không có mối tương quan đáng kể
nào giữa khả năng nhận thức và các biến động lực.
Bảng 4 chứa kết quả phân ch hồi quy kiểm duyệt phân cấp.
Phần 1 đến 3 trình bày kết quả phân ch với động lực được đo lường đồng thời, phần 4 đến 6 trình bày kết
qu về tác động trễ của động lực. Chúng tôi dự đoán
rằng cả hai biến động lực và khả năng nhận thức sẽ giải thích phương sai duy nhất
trong các thay đổi của PI. Phương sai duy nhất này đã được phân lập trong bước th ba của phân ch hồi
quy.
Các biến động lực được giải thích từ 7% đến 17% phương sai duy nhất trong các thay đổi về PI đồng thời
(Bảng 4, phần 1 đến 3); họ đã giải thích 4% đến 12% phương sai duy nhất trong PI là hiệu ứng trễ (Bảng 4,
phần 4 đến 6). Khả năng nhận thức được giải thích từ 2% đến 7% của phương sai duy nhất (Bảng 4, phần
Downloaded by Mai d??ng (mth1@gmail.com)
lOMoARcPSD| 49519085
| 1/28

Preview text:

lOMoAR cPSD| 49519085 lOMoAR cPSD| 49519085 Machine Translated by Google 98 FAY VÀ MIỄN PHÍ
KHÁI NIỆM VỀ SÁNG KIẾN CÁ NHÂN
Sáng k iến c á n hân ( PI) s ử d ụng m ột c ách t iếp c ận t ích c ực đ ược đ ặc t rưng b ởi b ản c hất t ự bắt đ ầu v à chủ đ ộng c ủa n ó v
à bằng c ách v ượt q ua n hững k hó k hăn p hát s inh t rong q uá t rình theo đ uổi m ục tiêu. T ự bắt đ ầu n gụ ý rằng c ác m ục t iêu
k hông đ ược đ ưa r a h oặc c hỉ đ ịnh b ởi
người k hác, m à chính n gười đ ó p hát t riển c ác m ục t iêu n ày. M ột s ố c ông v iệc g ắn l iền v ới những m ục t iêu c ông v iệc r ất r
ộng l ớn; v í d ụ, c ác n hà q uản l ý c ó c ác m ục t iêu r ộng l ớn n hư nâng c ao h iệu q uả c ủa b ộ phận. Đ iều n ày d ường n hư k hiến
c ho v iệc p hát t riển m ục t iêu c á nhân t rở n ên b ất k hả thi, b ởi vì b ất k ỳ hành đ ộng n ào m à n gười q uản l ý t hực h iện đều c
ó t hể bắt n guồn t ừ mục t iêu c hung. D o đó, c húng t ôi k hái n iệm h óa v iệc t ự b ắt đ ầu c ó n ghĩa l à c ó một k hoảng c ách l
ogic t âm l ý l ớn từ m ột s ố con đ ường đ ược t hực h iện n hư m ột p hần c ủa P I v à con đ ường “ bình t hường” (Fay & F rese, 2
000). N ếu m ột n gười q uản l ý t heo đ uổi m ột c hiến lược n hằm n âng c ao h iệu q uả r õ r àng, đ iều đ ó k hông k hó t hực h iện, đ
iều m à c ác n hà quản l ý khác c ũng n ói đ ến h oặc đ ược t hảo l uận t rong c ác ấ n p hẩm k inh d oanh, t hì k hoảng c ách t âm l ý là
nhỏ v à c ác h ành đ ộng k hông p hải l à P I. N ếu c hiến l ược đ ược đ ề x uất t ừ m ột t rong n hững nhân v iên c ấp b ậc b ình t
hường, t hì đ iều n ày c ó n ghĩa l à c ó k hoảng c ách t âm l ý c ao và c húng
tôi s ẽ c oi đ ó là P I. T ương t ự n hư v ậy, n ếu n gười q uản l ý đ ưa r a m ột c hiến l ược k hông
“đang t hịnh h ành” h oặc k hông b ình t hường đ ối v ới c ông t y c ủa a nh ấ y h oặc c ô ấ y, t hì c ó m ột khoảng c ách t âm lý c ao v à
c húng t ôi s ẽ coi đ ó l à P I.
Dự đoán các n hu cầu trong t ương lai v à c huẩn b ị c ho c húng h oặc n găn n gừa c ác v ấn đ ề l à những m ục tiêu đ iển hình
của s áng kiến. D o đó, P I l à m ột hành đ ộng chủ đ ộng . C ách t iếp c ận chủ động này n gụ ý rằng m ột người cố g ắng nhận p
hản h ồi, p hát t riển c ác t ín h iệu b áo h iệu
các vấn đ ề trong t ương lai và p hát triển c ác k ế h oạch đ ể c hủ đ ộng n găn c hặn c ác v ấn đ ề n ày x ảy r a.
Việc thực hiện các mục tiêu dài hạn thường dẫn đến những vấn đề, rào cản và thất bại mới. Bởi vì những đề xuất mới để cải
thiện công việc, những thủ tục mới để thực hiện mọi việc, v.v. chưa
được thử trước đây, người ta sẽ gặp khó khăn. Ví dụ, người giám sát có thể không thích ý tưởng mới, hoặc quy trình làm việc mới
không thể được thực hiện chính xác ngay từ đầu. Nếu một người
không vượt qua những khó khăn này hoặc nhanh chóng bỏ cuộc trước những rào cản, thì không có sáng kiến. Do đó, sáng kiến ngụ ý rằng
một người sẽ đối phó với những trở ngại này một cách chủ động và kiên trì.
PI là một hành động tự bắt đầu vượt quá vai trò công việc. Nó thường ám chỉ một phần tử nổi loạn nhất định đối với người
giám sát. Tuy nhiên, về lâu dài, PI phải phù hợp với các mục tiêu tổng thể của tổ chức. Các hành động thiếu định hướng ủng hộ
công ty không phải là PI. Đo lường PI
Chúng tôi đã cố gắng đo lường PI ở một số c ấp độ, từ m ột số nguồn và b ằng một số p hương pháp. Chúng tôi cũng
muốn phát triển các thước đo h ành vi của P I, cũng như thang bảng câu hỏi liên quan nhiều hơn đến cấu trúc tính cách
của PI. Đ ể có đ ược các biện pháp
hành vi, chúng tôi quyết định phát triển các q uy trình dựa trên phỏng vấn l iên quan đến các khía cạnh của PI đã thảo luận trước đó. lOMoAR cPSD| 49519085 lOMoAR cPSD| 49519085 lOMoAR cPSD| 49519085 lOMoAR cPSD| 49519085
MẠNG DANH MỤC CỦA PI XÂY DỰNG lOMoAR cPSD| 49519085 lOMoAR cPSD| 49519085 Machine Translated by Google 104 FAY VÀ TƯƠI
Một yếu tố khác liên quan đến công việc góp phần vào PI là yếu tố gây căng thẳng trong công việc. Yếu tố gây căng thẳng ngụ ý rằng
có điều gì đó không thỏa đáng về quy trình, thủ tục hoặc thiết kế. Do đ ó, c ác y ếu t ố g ây c ăng t hẳng g óp p hần t ạo r a c ảm g iác r ằng m ột n
gười p hải l àm g ì đ ó đ ể c ải thiện t ình h ình c ông v iệc; đ iều n ày s au đ ó d ẫn đ ến m ột m ức đ ộ P I c ao h ơn. C ác p hân t ích t heo chiều d ọc c ủa N
ghiên c ứu Đ ông Đ ức c ho t hấy c ác y ếu t ố g ây c ăng t hẳng t rong c ông v iệc c ó l iên q uan tích c ực đ ến n hững t hay đ ổi t rong P I: C ác y ếu t ố g ây
c ăng t hẳng g iải t hích t ới 4 % phương s ai t rong những t hay đ ổi t iếp t heo t rong s áng k iến ( ฀R2 = 0 ,04, p < 0 ,05, n = 1 68 đ ến 1 93 ; F ay & S onnentag, 2 000).
Đáng ngạc nhiên là sự hỗ trợ của người giám sát trực tiếp (theo cảm nhận của nhân viên) không ảnh hưởng đến PI
của nhân viên, cả trong dữ liệu của Đông và Tây Đức (r = 0,04, ns, n = 378 đối với Đông Đức; r = 0,16, ns, n = 126 đối
với Tây Đức) cũng như trong nghiên cứu
của Hà Lan, vốn sử dụng số lượng các đề xuất cải tiến như một biến phụ thuộc (Frese et
al., 1999). Tuy nhiên, sự hỗ trợ của quản lý cấp cao là một yếu tố góp phần vào việc “chịu
trách nhiệm”, một khái niệm rất giống với PI (Morrison & Phelps, 1999). Ngoài ra, môi
trường cấp độ công ty về an toàn tâm lý (môi trường trong đó một người cảm thấy an toàn
khi chấp nhận rủi ro giữa các cá nhân, xem Edmondson, 1999) cũng có l iên quan chặt chẽ đến môi trường PI (Nghiên cứu
các công ty cỡ trung của Đức; Baer & Frese, 2000), và sự an toàn tâm lý được nhận thức cá nhân trong bối cảnh nhóm
có liên quan đến PI trong một mẫu nhân viên bệnh viện (r = 0,25, p < 0,01, n = 91; Nghiên cứu Bệnh viện; Vennekel, 2000).
Kiến thức, kỹ năng và khả năng nhận thức
Để có thể chủ động, một người cần hiểu biết tốt và thấu đáo về công việc của mình là g ì, tức là cần có kiến thức, kỹ
năng và khả năng nhận thức liên quan đến công việc. Mặt khác, một người ít có khả năng xác định các khía cạnh của
công việc cần được cải thiện, phân
tích các vấn đề và phát triển các giải pháp cho chúng. Khi thiếu kiến thức, kỹ năng và khả năng nhận thức liên quan đến
công việc, người ta có thể phát hiện ra rằng có đ iều gì đó
không tối ưu, nhưng do thiếu hiểu biết nên người ta không thấy giải pháp thay thế nào.
Mặt khác, kiến thức và kỹ năng liên quan đến công việc có thể là kết quả của PI. Những cá nhân có tầm nhìn dài
hạn về công việc có khả năng dự đoán tốt hơn những nhu cầu trong tương lai và chủ động tìm cách chuẩn bị cho chúng.
Theo kinh nghiệm, PI có l iên quan tích cực đến trình độ công việc. Mối tương quan giữa trình độ công việc và PI đối với các phạm
vi phụ khác nhau của PI, trong mẫu Nghiên cứu Đông Đức, r = 0 ,31 đến 0,48 (bằng mọi cách p
< 0,01, n = 525) và trong mẫu Nghiên cứu Tây Đức, r = 0 ,24 đến 0,46 (p < 0,01, n = 150;
Frese & Hilligloh, 1994). Chúng tôi trình bày chi tiết về vai trò của khả năng nhận thức trong Phần II của bài viết này.
Các biến tính cách cơ bản
Sự khác biệt của cá nhân về cả định hướng và t ính cách thể hiện khuynh hướng hành động.
Sự khác biệt cá nhân trong tính cách phản ánh các xu h ướng liên hoàn cảnh gây ảnh hưởng rộng rãi và tổng quát hơn
đối với hành vi. Ngược lại, định hướng lại lOMoAR cPSD| 49519085 Machine Translated by Google
SÁNG K IẾN C Á N HÂN: N GHIÊN C ỨU T ÍNH H ỢP L Ệ 1 05
đánh g iá c ác y ếu t ố g ần, c ụ t hể h ơn đ ược c ho l à c ó t ác đ ộng t rực t iếp h ơn đ ến P I v à h ành
vi l àm v iệc ( Kanfer, 1 992). C ác y ếu t ố t ính c ách q uan t rọng đ ối v ới P I l à c ần t hiết đ ể đ ạt được t hành t ích, đ ịnh h ướng h ành đ
ộng v à t âm l ý b ảo t hủ ( ngược l ại v ới t ính l inh h oạt). Hơn n ữa, B ateman v à C rant ( 1993) v à C rant ( 1995) đ ã g iới t hiệu k hái n
iệm t ính c ách c hủ động, t ương đ ương v ới k hái n iệm P I c hủ q uan ( sẽ n ói t hêm v ề đ iều n ày s au). T ất c ả những đặc đ iểm t ính c
ách n ày l à n hững y ếu t ố k ích h oạt m ọi n gười v à d o đ ó, n ên g óp p hần v ào s ự chủ đ ộng.
Bằng c hứng t hực n ghiệm v ề ả nh h ưởng c ủa c ác b iến s ố t ính c ách đ ối v ới P I đ ược c ung cấp t rong m ột s ố n ghiên c ứu
( Fay v à c ộng s ự, 2 000; F rese v à c ộng s ự, 1 997). C ụ t hể, m ối quan h ệ t ích c ực g iữa đ ộng l ực đ ạt đ ược t hành t ích v à P I x
uất h iện t rong N ghiên c ứu Đ ông Đức ( r = . 20, p < 0 ,01, n = 3 32; F rese v à c ộng s ự, 1 997) v à c ả t rong N ghiên c ứu Sinh v
iên Đức ( r = . 3 9, p < 0 ,01, N = 9 7; d ữ l iệu c hưa c ông b ố). N gười t a c ó t hể l ập l uận r ằng PI k hông l à g ì n goài m ột t hước
đ o k hác c ủa đ ộng c ơ t hành t ích; đ iều n ày c ó t hể n gụ ý mối q uan h ệ c ao g iữa đ ộng c ơ t hành t ích v à P I, n hưng k hông p
hải n hư v ậy. Đ ể đ ảm b ảo a n toàn, c húng t ôi c ũng đ o l ường đ ộng c ơ đ ạt t hành t ích b ằng T AT t rong N ghiên c ứu v ề S inh
viên Đ ức v à k hông t ìm t hấy m ối q uan h ệ đ áng k ể n ào g iữa P I v à n ỗi s ợ t hất b ại ( r = – .04, ns, N = 9 7) h oặc h y v ọng t
hành c ông ( r = .11, n s, N = 9 7; d ữ l iệu c hưa c ông b ố). N hững phát h iện n ày c ho t hấy P I k hác b iệt v ới đ ộng c ơ t hành t
ích, m ặc d ù n ó c ó l iên q uan đ ến í t
nhất m ột t hước đ o đ ộng c ơ t hành t ích ở m ức đ ộ v ừa p hải.
Thể h iện s ự c hủ đ ộng đ òi h ỏi m ột n gười p hải h ành đ ộng n hanh c hóng s au k hi đ ã h ình thành ý đ ịnh. Đ iều n ày đ
ược g ọi l à đ ịnh h ướng h ành đ ộng ( Kuhl, 1 992). T heo đ ó, c húng t ôi đã t ìm t hấy m ột m ối q uan h ệ n hỏ n hưng t ích c ực g
iữa đ ịnh h ướng h ành đ ộng v à P I ở cả Đ ông Đức ( r = 0 ,20, p < 0 ,01, n = 4 91) v à c ác m ẫu T ây Đ ức ( r = 0 ,14, p < 0 ,10,
N = 1 35; F rese và c ộng s ự, 1 997).
Hơn n ữa, P I n gụ ý r ằng m ột n gười m ang l ại n hững t hay đ ổi v à c ùng v ới n hững t hay đ ổi đó l à s ự g ia t ăng c ủa s ự k
hông c hắc c hắn. N ếu m ột n gười k hông t hể đ ối p hó v ới s ự thay đ ổi
và s ự k hông c hắc c hắn, đ iều n ày s ẽ d ẫn đ ến v iệc g iảm P I. T âm l ý b ảo t hủ b iểu t hị sự ư u
tiên c ho m ột x ã h ội đ ược đ ặc t rưng b ởi s ự ổ n đ ịnh ( thiếu t hay đ ổi) v à k hả n ăng d ự đ oán
(thiếu s ự k hông c hắc c hắn). D o đ ó, P I n ên c ó l iên q uan t iêu c ực đ ến t âm l ý b ảo t hủ ( Wilson, 1973). Ở c ấp đ ộ k hái n iệm, t
âm l ý b ảo t hủ t rái n gược v ới đ ịnh h ướng t hay đ ổi. T heo đ ó, chúng t ôi t hấy c hủ n ghĩa b ảo t hủ t âm l ý c ó l iên q uan t iêu c
ực đ ến P I ( tương q uan c ấu trúc t iềm ẩ n, r = – .35 đ ến – .40, p < . 05, n = 3 30; N ghiên c ứu Đ ông Đ ức; F ay & F rese, 2000b).
Chúng t ôi c ũng đ ã đ iều t ra x em l iệu P I c ó k hác v ới c ác c ấu t rúc t ính c ách t ruyền t hống, chẳng h ạn n hư B ig F ive v à t
ình c ảm t iêu c ực, c ũng n hư c ác b iện p háp đ o l ường s ức k hỏe kém h ay k hông. T ính c ách, c hẳng h ạn n hư h ướng n goại ( theo
n ghĩa t ò m ò h ướng n goại v à n hu cầu đ ược k ích t hích) v à t ận t âm ( theo n ghĩa c oi t rọng c ông v iệc v à l àm t ốt c ông v iệc),
nên đ óng m ột v ai t rò t rong s ự p hát t riển c ủa P I.
Tuy n hiên, c ác y ếu t ố t ính c ách k hông n ên t ương q uan q uá c ao v ới P I. C ác m ối t ương quan t heo k inh n ghiệm l à 0 ,33 (
p < 0 ,01, n = 9 1) đ ối v ới h ướng n goại; 0 ,29 ( p < 0 ,01, n = 91) c ho s ự t ận t âm; – .09 ( ns, n = 9 1) c ho t ính d ễ c hịu; . 13
( ns, n = 9 1) c ho sự c ởi m ở đối v ới t rải n ghiệm; v à – .14 ( ns, n = 9 1) c ho c hứng l oạn t hần k inh ở Đ ức lOMoAR cPSD| 49519085 Machine Translated by Google 106 FAY VÀ TƯƠI
Du học sinh (chưa công bố kết q uả). Tính c ảm x úc t iêu c ực—một c ấu t rúc t ương t ự như chứng loạn thần k inh—
tương quan với g iá t rị t rung b ình c ắt n gang r = – .09 c ho ba làn sóng của N ghiên cứu Đông Đức (n = 3 27 đ ến 3
69). N hững k ết q uả n ày c ho t hấy rằng các cấu trúc tính cách con người cơ b ản c ó t ương q uan n hất q uán n hưng
k hông quá cao với PI. Điều này cũng đúng đối v ới c ác t hước đ o b ệnh t ật. Ở đ ây, c ác m ối tương quan trung b
ình là –.03 đối với PI v à c ác p hàn n àn v ề t âm l ý v à – .11 đ ối v ới PI v à trầm cảm đối với bốn làn sóng dữ liệu t
rong N ghiên c ứu Đ ông Đ ức ( luôn n = 4 95 đến 330); các con số tương ứng cho Nghiên c ứu T ây Đ ức l ần l ượt là –
.06 v à . 02 ( luôn ns, n = 135; k ết quả chưa được công bố). định hướng
Định hướng là xu hướng hành v i có tính đ ặc t hù t ình h uống v ừa p hải. D o đ ó, t ất c ả các định hướng được mô tả
t rong Hình 1 đ ề c ập đ ến c ông v iệc n hưng l à c hung t rong
lĩnh vực công v iệc. PI nên bị ảnh hưởng b ởi k hát v ọng k iểm s oát, t ức l à m ong m uốn “đứng đầu mọi thứ” (De
Charms, 1968; Deci & R yan, 1 985). C hủ đ ộng n gụ ý r ằng m ột người theo đ uổi mục tiêu tự đặt ra, không đ ược c
hỉ đ ịnh. Đ iều n ày g iả đ ịnh r ằng c á nhân chấp nhận trách nhiệm c ho nó. Một nhân v iên t húc đ ẩy s ự t hay đ ổi c ủa t ổ c hức sẽ
phải chịu trách nhiệm về b ất kỳ thất bại t iềm ẩ n h oặc t ác đ ộng t iêu c ực n ào c ó l iên
quan. Nhất quán v ới quan điểm này, chúng t ôi t hấy r ằng P I c ó l iên q uan đ ến n guyện
vọng kiểm soát ( được đo bằng cách đ ảo ngược t hang đ o t ừ c hối k iểm s oát). M ối t ương quan cắt ngang giữa các
nguyện vọng kiểm s oát v à P I l à 0 ,32 t rong N ghiên c ứu T ây Đ ức
(p < 0,01, n = 133) và dao động từ 0,24 đ ến 0 ,40 t rong c ác đ ợt k hác n hau ở Đ ông Đức
(n = 328 đến 492, p < 0,01; x em Frese, Erbe-Heinbokel, G refe, R ybowiak, & W eike, 1 994;
Frese v à cộng sự, 19964 ); tương quan l à 0 ,30 t rong N ghiên c ứu B ệnh v iện ( p < 0 ,01, n = 91; Vennekel, 2000) và 0,31 trong Nghiên
c ứu S inh v iên Đ ức ( p < 0 ,01, N = 9 7; F ay e t a l., 2 000).
Chúng tôi đề xuất thêm rằng năng lực bản t hân (Bandura, 1977, 1 986) sẽ c ó l iên quan t ích cực đến PI vì một người
cần tin vào khả năng của m ình đ ể làm m ọi v iệc một c ách thành t hạo để thể hiện sự chủ động. Những người không t in
rằng h ọ có t hể t hực hiện m ột h ành động n ào
đó sẽ không cố gắng thực hiện hành động này ( Bandura, 1997). Hơn n ữa, P I yêu c ầu c ác cá
nhân đặt ra các mục tiêu khó khăn. Kỳ vọng của cá n hân v ề sự t ự t in vào n ăng lực b ản t hân đã được chứng minh là có
liên quan tích cực đến đ ộ k hó của v iệc tự đ ặt m ục tiêu c ả trong p hòng thí nghiệm (Locke, Frederick, Lee, & Bobko, 1984)
v à trong m ôi trường đ ại h ọc (Taylor, Locke, Lee, & Ý chính, 1984). Chúng tôi nhận t hấy sự t ự t in vào n ăng lực b ản t hân
liên q uan đến công việc có liên quan mật thiết đến PI t rong Nghiên c ứu Tây Đ ức (r = 0 ,24, p < 0 ,01, n = 138) và Nghiên
cứu Đông Đức (r dao động từ 0 ,15 đ ến 0,25, l uôn p < 0 ,01, n = 3 31 đ ến 495; kết quả chưa được công bố, xem Frese và
cộng sự, 1 996; Speier & Frese, 1 9975), và t rong
Nghiên cứu Bệnh viện (r = 0,27, p < 0,01, n = 91; V ennekel, 2000); trong N ghiên cứu S inh viên Đ ức chúng t ôi
4Những nghiên cứu đó báo cáo mối tương quan của nguyện vọng kiểm soát với các thang đo PI riêng lẻ.
5Những nghiên cứu đó báo cáo mối tương quan giữa năng lực bản thân với các thang đo PI riêng lẻ. lOMoAR cPSD| 49519085 lOMoAR cPSD| 49519085 Machine Translated by Google 108 F AY V À T ƯƠI
tions, v à k iểm s oát k hát v ọng ( ba đ ịnh h ướng t ạo n ên m ột b iến t iềm ẩ n), t ừ đ ó ả nh hưởng
đến P I ( Frese e t a l., 2 000).
KẾT QUẢ CỦA PI: HÀNH VI VÀ HIỆU SUẤT
Chúng t ôi l ập l uận r ằng P I ả nh h ưởng đ ến h iệu s uất ở c ả c ấp đ ộ c á n hân v à t ổ c hức. C húng tôi t rình b ày b ằng c hứng c ho
c ả h ai m ối q uan h ệ.
Sự b ấp b ênh t rong c ông v iệc, t ìm v iệc s au k hi m ất v iệc v à v iệc l àm Sự sáng tạo
Trong N ghiên c ứu t heo c hiều d ọc Đ ông Đ ức, c húng t ôi đ ã x em x ét t ầm q uan t rọng c ủa P I l iên quan đ ến t ình t rạng m ất a n
n inh v iệc l àm, t ìm v iệc l àm s au k hi m ất v iệc l àm v à t ạo v iệc làm. Đ ông Đ ức s au k hi t hống n hất l à m ột l ĩnh v ực t ốt đ ể n
ghiên c ứu n hững v ấn đ ề n ày. X ã h ội
chủ n ghĩa Đ ông Đ ức đ ược đ ặc t rưng b ởi í t t hay đ ổi c ông v iệc: T hông t hường, n hân v iên ở lại c ả đ ời l àm v iệc t rong m ột t
ổ c hức. T ỷ l ệ t hất n ghiệp t hực t ế k hông t ồn t ại v à v iệc thay đ ổi c ông v iệc c ó c hủ ý k hông đ ược k huyến k hích. S au k hi t
hống n hất, m ọi n gười không chỉ c ó t hể t hay đ ổi c ông v iệc c ủa m ình, m à t hay đ ổi t hường l à b ắt b uộc b ởi v ì c ác c ông t y
bị p há s ản h oặc c ần p hải c ắt g iảm q uy m ô h àng l oạt đ ể t ồn t ại t rong n ền k inh t ế t hị
trường. C húng t ôi g iả đ ịnh r ằng n hững c á n hân c ó t ính c hủ đ ộng c ao s ẽ t ận d ụng c ơ hội n ày
nhiều h ơn v à t hay đ ổi c ông v iệc đ ể t ìm đ ược c ông v iệc m à h ọ t hích h ơn h oặc m ột t ổ c hức có k hả n ăng t ồn t ại c ao. D o đ
ó, P I n ên d ự đ oán t hay đ ổi c ông v iệc.
Nghiên c ứu t heo c hiều d ọc Đ ông Đ ức c ho p hép c húng t ôi k iểm t ra g iả t huyết c ủa m ình ba lần v ới đ ộ t rễ t hời g ian m
ỗi l ần l à 1 n ăm ( n = 2 48 đ ến 3 08). P I t rước đ ó v à t ình t rạng
mất a n t oàn t rong c ông v iệc đ ã d ự đ oán n hững t hay đ ổi t rong c ông v iệc s au n ày ở h ai t rong số b a p hân t ích ( Fay & F
rese, 1 998a; d ữ l iệu c hưa đ ược c ông b ố). N hững n gười c ó t ính c hủ
động c ao ( và n hững n gười c ó m ức đ ộ b ất a n t rong c ông v iệc h iện t ại c ao) c ó k hả n ăng t hay đổi c ông v iệc c ao h ơn. D o đ
ó, P I d ẫn đ ến h ành đ ộng n hanh h ơn. T uy n hiên, c ó m ột đ iều k iện
mà đ iều n ày k hông x ảy r a. C ó s ự t ương t ác g iữa P I v à t ình t rạng m ất a n t oàn t rong c ông việc ( theo m ột t rong b a p hân t
ích): Đ ối m ặt v ới t ình t rạng m ất a n t oàn t rong c ông v iệc c ao, những c á n hân k ém c hủ đ ộng c ó n hiều k hả n ăng r ời b ỏ t ổ c
hức n hất. N hững c á n hân c ó t ính
chủ đ ộng c ao c ó t hể đ ã ở l ại v ới n gười c hủ c ủa h ọ đ ể g iúp c ông t y c ủa h ọ t ồn t ại. H ọ c ó thể g ặp r ủi r o t rở t hành n gười
t hất n ghiệp v ì h ọ b iết r ằng h ọ c ó s áng k iến đ ể n hanh c hóng tìm m ột c ông v iệc k hác. N gược l ại, n hững c á n hân k ém c hủ
đ ộng c ần p hải r ời k hỏi c on t àu
đang c hìm t rước k hi q uá m uộn.
Cũng có bằng chứng thực nghiệm cho giả định rằng PI giúp mọi người tìm được v iệc làm. PI có liên quan cao đến khả năng
được t uyển dụng theo đánh giá của những người phỏng vấn nghiên cứu ở Đông và Tây Đức (Frese et al., 1997). PI cũng liên quan
đến việc có kế hoạch nghề nghiệp
rõ ràng, và quan trọng hơn, d ữ liệu theo chiều dọc chứng minh rằng PI có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch nghề nghiệp trong
tương l ai. Hơn nữa, nếu mọi người trở nên thất nghiệp, PI lOMoAR cPSD| 49519085 Machine Translated by Google
SÁNG K IẾN C Á N HÂN: N GHIÊN C ỨU T ÍNH H ỢP L Ệ 1 09
(được đ o l ường t rước k hi t hất n ghiệp) g iúp n gười t hất n ghiệp n hanh c hóng t ìm đ ược việc l àm t rong t ương l ai ( Frese e t a l., 1
997). C uối c ùng, P I c ũng g iúp t ạo v iệc l àm:
Nó c ó l iên q uan đ ến v iệc m uốn t ự l àm c hủ t rong c ác m ẫu d ựa t rên d ân s ố ở Đ ông v à T ây Đức, v à n hững n gười đ ã t ự l àm c
hủ c ho t hấy m ức đ ộ P I c ao h ơn ( Frese e t a l., 1 997).
Hành v i đ ào t ạo t ích c ực v à P I
Chúng t ôi c ũng đ ã n ghiên c ứu P I t rong b ối c ảnh đ ào t ạo. B ởi v ì P I n gụ ý m ột đ ịnh hướng t ích c ực, n hững n gười c ó P I c
ao n ên t hể h iện c ách t iếp c ận t ích c ực v à t ự c hủ hơn t rong m ột t ình h uống đ ào t ạo. C húng t ôi s o s ánh h ành v i c ủa h ai n
hóm s inh v iên c ó sáng k iến cao (n = 1 3) v à t hấp ( n = 1 5), n hững n gười đ ược đ ào t ạo r iêng v ề m ột c hương
trình m áy t ính. Hai n hóm c ực đ oan đ ược c họn t ừ N ghiên c ứu S inh v iên Đ ức.
Trong k hóa đ ào t ạo, t ất c ả h ọc v iên đ ều n hận đ ược c ác t ờ h ướng d ẫn c hi t iết v à t oàn diện. H ọ đ ược y êu c ầu l àm t
heo h ướng d ẫn m ột c ách c ẩn t hận v à đ ược y êu c ầu k hông n ói
chuyện v ới n gười t hử n ghiệm t rong q uá t rình đ ào t ạo, v ì t ất c ả c ác t hông t in l iên quan đ ều đ ược c ung c ấp t rên t ờ h
ướng d ẫn. C ác b uổi đ ào t ạo đ ược q uay v ideo v à s au đó đ ược p hân t ích. S ự k hác b iệt c ủa c á n hân v ề s ự t ự l ực đ ược
đ o l ường v ề m ặt h ành vi b ằng t ần s uất n gười t ham g ia y êu c ầu n gười t hực h iện t hí n ghiệm g iúp đ ỡ ( ví d ụ: “Tôi p hải l
àm g ì b ây g iờ?”) v à t ần s uất m à n gười t hực n ghiệm đ ược y êu c ầu t rấn a n (ví d ụ: “ Tôi c ó l àm đ úng c ách k hông?”). C ác
p hân t ích h iệp p hương s ai s o s ánh n hóm có tính c hủ đ ộng c ao v à n hóm c ó t ính c hủ đ ộng t hấp t rong k hi k iểm s oát m
ột s ố b iến s ố g ây nhiễu t iềm ẩ n ( ví d ụ: k inh n ghiệm t rước đ ây v ới p hần m ềm t ương t ự, s ố l ỗi m ắc p hải, hoạt đ ộng n
gôn t ừ, g iới t ính). N hững n gười t ham g ia c ó t ính c hủ đ ộng c ao y êu c ầu t rợ giúp í t t hường x uyên h ơn ( M = 0 ,73, S D =
0 ,93) s o v ới n hững n gười t ham g ia c ó t ính chủ đ ộng t hấp ( M = 2,93, S D = 2,41, F (1, 2 1) = 4 ,84, p < 0 ,04) v à h ọ y êu c ầu t rấn a n
ít h ơn đ áng k ể ( M = 1 ,35, S D = 0 ,77) s o v ới n hững n gười t ham g ia í t c hủ đ ộng ( M =
6,23, S D = 5 ,92, F (1, 2 1) = 7 ,92, p < 0,01; F ay & F rese , 1 998b). N ghĩa l à, n hững người c ó P I c ao c ố g ắng t ự m ình t ìm r
a g iải p háp n hiều h ơn n hững n gười c ó P I t hấp. PI v à h iệu s uất
PI c ũng n ên l iên q uan đ ến h iệu q uả c ủa t ổ c hức ( Motowidlo & S cotter, 1 994). C ó h ai lý do t ại s ao đ iều n ày n ên n hư v
ậy. Đ ầu t iên, ở c ấp đ ộ t ổ c hức v à n hóm, k hông c ó h ệ
thống s ản x uất h oặc d ịch v ụ h oàn h ảo. D o đ ó, c ó m ột s ố n hu c ầu đ ối v ới P I đ ể d uy t rì và c ải t hiện s ản x uất h oặc d ịch
v ụ ( tương t ự, K atz, 1 964; O rgan, 1 988). V í d ụ, n ếu một c hiếc m áy b ị h ỏng v à n gười c ông n hân c ó t hể s ửa n ó h oặc c ó
t hể n ói c ho n gười sửa chữa p hải l àm g ì ( mặc d ù k hông p hải t ất c ả n hững đ iều n ày đ ều n ằm t rong b ản m ô t ả c ông
việc c ủa h ọ), t hì h iệu q uả c ủa t ổ c hức s ẽ đ ược n âng c ao. T hứ h ai, c ần c ó m ức đ ộ c ao
hơn t rong v iệc t hực h iện n hiệm v ụ c ủa n hân v iên v ới lOMoAR cPSD| 49519085 Machine Translated by Google 110 F AY V À M IỄN P HÍ
sáng k iến. H acker ( 1992; x em t hêm F rese & Z apf, 1 994) v à K lemp v à M cClelland ( 1986) đ ã c hỉ r a rằng n hững n hân v iên x uất s ắc đ ược
đ ặc t rưng b ởi t ầm n hìn t rong t hời g ian d ài h ơn t rong công v iệc c ủa h ọ, b ởi m ô h ình t inh t hần p hát t riển t ốt h ơn t rong c ông v iệc c
ủa h ọ, v à b ởi c hủ
động t iếp c ận c ông v iệc. Đ ịnh h ướng d ài h ạn v à c ách t iếp c ận c hủ đ ộng đ ể l àm v iệc là đ iểm chung đ ối v ới k hái n iệm P I c ủa c húng t
ôi c ũng n hư c ác h ành v i v à c hiến l ược h ành đ ộng c ủa những n gười l àm v iệc s iêu h ạng.
Một v í d ụ c ụ t hể v ề P I l à t ham g ia v ào c ác c hương t rình g ợi ý . V í d ụ, t rong N ghiên c ứu về C ông n hân C ổ x anh H à L an, F rese e t
a l. ( 1999) đ ã n ghiên c ứu m ức đ ộ p hù h ợp c ủa t hước đ o tính c hủ đ ộng—sự k ết h ợp g iữa P I t ự b áo c áo v à s ức m ạnh n hu c ầu b ậc c
ao h ơn—đối v ới v iệc t ham gia v ào m ột k ế h oạch g ợi ý . M ột p hân t ích p hương t rình c ấu t rúc c ho t hấy t ính c hủ động c ó
liên q uan t ích c ực đ ến v iệc c ó ý t ưởng c ải t iến c ông v iệc, đ iều n ày l ại l iên q uan đến v iệc đưa r a ý t ưởng v à n hận đ ược p hần t hưởng
c ho ý t ưởng đ ó ( Frese e t a l., 1 999).
Trong N ghiên c ứu S inh v iên Đ ức, c húng t ôi đ ã x em x ét t hành t ích h ọc t ập c ủa s inh v iên trong m ột m ẫu p hụ g ồm n hững s inh v
iên đ ã h oàn t hành k ỳ t hi c ấp t rung h ọc c ơ sở ( “Vordiplom”). Chúng t ôi n hận t hấy r ằng đ iểm s ố c ó m ối t ương q uan t huận v ới m ức đ
ộ c hủ đ ộng c ủa h ọ ( r = 0,48, p < 0 ,01, n = 4 1). N gay c ả k hi k iểm s oát đ iểm t rung h ọc c ủa h ọ, m ối q uan h ệ g iữa P I v à thành t ích h
ọc t ập ( “Vordiplom”) l à t ích c ực ( r = . 44, p < .01, n = 4 1), đ iều n ày c ho t hấy r ằng điểm k hông q uyết đ ịnh m ức đ ộ P I n hưng P I đ ó c ó t
hể l à m ột y ếu t ố g óp p hần v ào t hành t ích h ọc tập.
Cho đ ến t hời đ iểm n ày, c húng t ôi đ ã t ập t rung t hảo l uận v ề c ác đ ặc t ính c ấp đ ộ c á n hân v ì chúng l iên q uan đ ến c ác c ấp đ ộ h
iệu s uất c á n hân. B ây g iờ c húng t a t hảo l uận n gắn gọn v ề những k hác b iệt r iêng t rong P I v à m ối q uan h ệ c ủa n ó v ới h iệu q uả h oạt đ
ộng c ủa c ông t y n hỏ. Mức đ ộ P I c ủa c hủ s ở h ữu đ ược p hát h iện l à c ó t ương q uan v ới s ự t hành c ông c ủa c ác c ông t y trong c ác m ẫu
t ừ c ác m ôi t rường k inh t ế k hác n hau. Ở Đ ông Đ ức ( một n hóm n hỏ g ồm n hững n gười
đã t rở t hành d oanh n hân t rong N ghiên c ứu t heo c hiều d ọc Đ ông Đ ức; Z empel, 1 999), m ối t ương quan n ày l à g iữa r = 0 ,27 v à r = 0
,44 ( tất c ả p < 0 ,05) đ ối v ới c ác t hước đ o P I k hác n hau , được đ o l ường t rước k hi t hành c ông t rong k inh d oanh đ ược x ác đ ịnh c hắc
c hắn. Ở U ganda, m ối tương q uan g iữa t hành c ông t rong k inh d oanh v à t hước đ o P I d ựa t rên p hỏng v ấn l à 0 ,42 ( p <
0,01, N = 1 00; x em K oop v à c ộng s ự, 2 000; r k hông đ ược b áo c áo t rong b ài v iết n ày) v à ở Zimbabwe, m ối t ương q uan t ương q uan w
asr = 0 ,25 ( p < 0 ,01, N = 2 94; K rauss v à c ộng s ự,
2000). H ơn n ữa, P I l à m ột y ếu t ố d ự đ oán l iệu m ột c ông t y c ó t ồn t ại h ay k hông ( Zempel, 1 999).
Để v ượt l ên m ột b ước s o v ới c ác b iện p háp P I c ấp đ ộ c á n hân, B aer v à F rese ( 2000) đ ã x em xét m ôi t rường t ổ c hức c ho s áng k
iến v à m ối q uan h ệ c ủa n ó v ới h iệu q uả h oạt đ ộng c ủa c ông
ty ( Nghiên c ứu C ông t y c ỡ v ừa c ủa Đ ức). B a h oặc n hiều n hà q uản l ý c ấp t rung t rong 38 c ông t y đã đ iền v ào m ột b ảng c âu h ỏi v ề v
ăn h óa, s au đ ó t ương q uan v ới t ỷ l ệ l ợi n huận ( lợi n huận
trên t ài s ản) đ ược x ác đ ịnh s au đ ó t ừ s ổ t ay v ề t ình h ình k inh d oanh. M ối t ương q uan g iữa
văn h óa c ủa s áng k iến v à l ợi n huận t rên t ài s ản l à r = 0 ,48 ( p < 0 ,05, N = 3 8). C ũng c ó s ự
tương t ác g iữa đ ổi m ới q uy t rình ( ví d ụ: g iới t hiệu s ản x uất đ úng l úc, t ái c ấu t rúc q uy trình k inh d oanh, q uản l ý c hất l ượng t oàn d
iện) v à v ăn h óa c hủ đ ộng. K hả n ăng s inh lời c hỉ c ao lOMoAR cPSD| 49519085 CẤU TẠO TƯƠNG TỰ lOMoAR cPSD| 49519085 Machine Translated by Google 112 FAY VÀ TƯƠI
PI: “nỗ lực tự nguyện” khi phụ trách tương đương với “hành vi tự bắt đầu” như một phần của PI; chịu trách
nhiệm là định hướng hành vi, trùng lặp với PI; chịu trách nhiệm phải “mang tính xây dựng”—tương tự như yêu
cầu của chúng tôi rằng PI phải đóng góp vào các mục tiêu tổng thể của tổ chức (cf. Frese et al., 1996, 1997).
Hơn nữa, đảm nhận trách nhiệm có mối quan hệ tương tự với các cấu trúc khác như PI: Đảm nhận trách nhiệm
có liên quan tích cực đến năng lực bản thân, cảm
nhận trách nhiệm (gần giống với nguyện vọng kiểm soát và trách nhiệm của chúng ta) và quyền lực chuyên gia
(PI có liên quan trình độ công việc; Morrison & Phelps, 1999). Sự khác biệt lớn nhất của việc phụ trách PI là
thước đo phụ trách dựa trên đánh giá của đồng nghiệp. Rõ ràng, có sự chồng chéo lớn giữa PI và việc phụ trách
cần được kiểm tra bằng thực nghiệm. THẢO LUẬN PHẦN I
Nhìn c hung, b ằng c hứng t hực n ghiệm v ề m ạng d anh p háp c ủa c ác m ối q uan h ệ đ ược m ô tả t rong H ình 1 c ho t
hấy t ính k hả t hi c ủa c ấu t rúc v à t hước đ o P I c ủa c húng t ôi. PI l iên q uan n hất q uán đ ến c ác b iến s ố t ính c ách c ơ
bản, c hẳng h ạn n hư n hu c ầu đạt đ ược t hành t ích, t âm l ý b ảo t hủ v à đ ịnh h ướng h ành đ ộng c ũng n hư t rình đ ộ
công v iệc, k hả n ăng n hận t hức v à đ ặc đ iểm c ông v iệc. T ương t ự, P I c ó l iên q uan
tích c ực đ ến c ác đ ịnh h ướng c á n hân, c hẳng h ạn n hư n guyện v ọng k iểm s oát, n ăng
lực b ản t hân, đ ịnh h ướng t hay đ ổi, đ ối p hó t ích c ực v à x ử l ý l ỗi. C uối c ùng, P I
được đ o ở c ấp đ ộ c á n hân c ó l iên q uan đ ến h iệu s uất c á n hân v à h iệu s uất c ủa c ông ty q uy m ô n hỏ; P I đ ược đ
o ở cấp đ ộ c ông t y n hư m ột y ếu t ố k hí h ậu c ó l iên q uan đến t ỷ s uất l ợi n huận c ủa m ột c ông t y. M ặc d ù v ẫn c
òn n hiều c âu h ỏi, c húng t ôi t in rằng c húng t ôi đ ã x ác đ ịnh đ ược m ột c ấu t rúc q uan t rọng v ề m ặt t hực t ế v à l ý
thuyết v à đ ã p hát t riển m ột b iện p háp n ắm b ắt c ấu t rúc đ ó b ằng n hiều n guồn, c hẳng hạn n hư n gười t ham g ia, h
ành v i t rong c uộc p hỏng v ấn ( vượt q ua c ác r ào c ản), b áo cáo v ề q uá k hứ v à h iện t ại H ành v i P I v à x ếp h ạng c ủa n gười p hỏng v ấn.
PHẦN II: KHẢ NĂNG VÀ ĐỘNG LỰC LÀM
DỰ ĐOÁN PI: MỘT PHÂN TÍCH MỚI
Một cách để củng cố lập luận của chúng tôi rằng c húng t ôi đ ã đ o l ường hành v i t ại n ơi làm việc là trình bày hành vi
thành tích như m ột c hức năng c ủa k hả n ăng v à đ ộng lực. H ơn
nữa, chúng tôi nghĩ rằng vẫn cần phải trình bày m ột b ức t ranh t oàn diện h ơn m ột c hút. Do đó, chúng tôi thảo luận trong
phần này của b ài v iết m ột p hân tích c hi t iết v ề m ột khía c ạnh
của tính hợp lệ của cấu trúc: PI là một chức n ăng của đ ộng l ực v à k hả n ăng nhận t hức. Q uan
điểm cho rằng hành vi thành tích là một chức n ăng c ủa khả n ăng v à đ ộng l ực đ ã có truyền
thống lâu đời trong tâm lý học (ví dụ, Campbell & P ritchard, 1 976; K anfer & A ckerman, 1989). Điều đó ngụ ý rằng cả khả
năng và động l ực đều c ó ả nh h ưởng độc l ập v à c hung đ ến hành vi thành đạt. Trong nghiên cứu này, chúng t ôi t ập trung v
ào c ác h iệu ứng t uyến t ính. lOMoAR cPSD| 49519085 PHƯƠNG PHÁP lOMoAR cPSD| 49519085 Machine Translated by Google 114 FAY VÀ TƯƠI Đo
PI được đánh giá bằng cách sử dụng năm biện pháp (sáng kiến chung tại nơi làm việc, sáng kiến giáo dục, vượt qua các
rào cản, tiếp cận tích cực và đánh giá của người phỏng vấn) dựa trên cuộc phỏng vấn mở rộng như đã mô tả trước đây
(xem Frese và cộng sự, 1996). Điểm
của năm biện pháp được chuyển đổi z và sau đó được tổng hợp để cung cấp một biện pháp PI tổng thể cho mỗi người
tham gia. Một trong các thang đo—sáng kiến chung tại nơi làm việc—
lần đầu tiên được đo lường trong làn sóng thứ ba; do đó, phân tích đầu tiên, dựa trên
sóng 2 và 4, chỉ sử dụng bốn thang đo.8
Khả n ăng n hận t hức. Sự khác biệt của từng cá nhân về khả năng nhận thức được đo lường trong đợt 6 bằng Bài
kiểm tra ma trận lũy tiến nâng cao (APM) của Raven, được phát triển để đo lường hệ số thông minh chung của Spearman
g (Vernon, 1960, trang 19). APM là một cách hiệu quả và kinh tế để đo lường khả năng nhận thức (Paul, 1986). Vì kiểm
tra trí thông minh không được sử dụng cho mục đích lựa chọn nhân sự ở Đông Đức xã hội chủ nghĩa trước đây, những
người tham gia nghiên cứu không có kinh nghiệm về kiểm tra trí thông minh. Một dạng ngắn của APM, được cho là
tương đương với dạng dài, đã được sử dụng (Arthur & Day, 1994). Tính nhất quán bên trong của APM (Cronbach's alpha)
là 0,74, điểm kiểm tra trung bình 5,2, SD = 2 ,8. Ngược lại với các biện pháp khác, chúng tôi chỉ đánh giá nó một lần, vì
khả năng nhận thức được biết là có tính ổn định rất cao (Schwartzman, Gold, Andres, Arbuckle, & C haikelsou, 1987).
Năng lực bản thân được đo lường như một kỳ vọng tổng quát liên quan đến công việc với thang đo của
Speier và Frese (1997). Một mục mẫu là “Khi tôi muốn đạt được m ục tiêu, tôi thường c ó thể thành công.” Thang
đo có sáu mục; Hệ số Cronbach's alpha trung bình là 0,71 trong các đợt khác nhau.
Khát v ọng k iểm s oát đ ược đ o b ằng m ặt t rái c ủa t hang đ o, m à b an đ ầu c húng t ôi gọi l à t ừ c hối k iểm s oát (
Frese e t a l., 1 996). N ó b ao g ồm c hín m ục; m ột m ục m ẫu là “ Tôi h ành đ ộng t heo p hương c hâm: T ôi l àm t heo m
ệnh l ệnh, t hì k hông a i c ó t hể
tiếp c ận t ôi.” H ệ s ố C ronbach's a lpha t rung b ình l à 0 ,87.
Mức đ ộ s ẵn s àng t hay đ ổi t ại n ơi l àm v iệc ( Frese & P lüddemann, 1 993) đ o l ường m ức đ ộ ưa t hích đ ối v ới n hững c
ông v iệc c ho p hép t hay đ ổi t hói q uen v à m ức đ ộ sẵn s àng t ham
gia v ào c ác c ông v iệc c ó trình đ ộ. M ột m ục m ẫu l à “ Tôi t hích k hi c ông v iệc t hay đ ổi thường x uyên v à n hanh c hóng” (năm
m ục, C ronbach's a lpha t rung b ình l à 0 ,69). A lpha n ày
có t hể c hấp n hận đ ược v ì t hang đ o c hỉ d ựa t rên n ăm m ục ( Cortina, 1 993). biến k iểm s oát.
Tuổi c ủa n hững n gười t ham gia c ó t hể là m ột biến g ây n hiễu t rong c ác
phân t ích c ủa chúng t ôi v ì khả n ăng n hận t hức g iảm dần t heo t uổi t ác (Avolio & Waldman, 1 990) v à người t a có t hể lập l uận r ằng t
uổi t ác có t hể đóng m ột v ai t rò trong s ự p hát triển c ủa P I.
8Điều này được chứng minh là thước đo dựa trên bốn thang đo có mối tương quan ít nhất là 0,96 (p < 0,001) với thước đo dựa trên tất cả năm thang đo. lOMoAR cPSD| 49519085 Machine Translated by Google
SÁNG K IẾN C Á N HÂN: N GHIÊN C ỨU TÍNH H ỢP L Ệ 115 phân tích
Các giả thuyết đã được kiểm tra bằng phân tích hồi quy thứ bậc (Cohen & Cohen, 1983).
Mỗi phân tích dựa trên hai sóng với độ trễ thời gian là 2 năm. Bởi vì chúng tôi quan tâm đến những ảnh hưởng nhân
quả của động lực và khả năng đối với PI, nên chúng tôi đã giữ các mức PI không đổi trước đó. Vì sáng kiến trước đó đã
được kiểm soát ở bước đầu tiên, các biến được nhập trong các bước tiếp theo dự đoán những thay đổi về PI trong độ
trễ 2 năm. Hai phân tích hồi quy đã được thực hiện để kiểm tra xem cả hai nhóm yếu tố dự báo—khả năng nhận thức
và định hướng động lực—có giải thích phương sai duy nhất trong PI hay không. Trong phân tích đầu tiên, các biến động
lực được đưa vào phương trình sau khả năng nhận thức. Sự gia tăng trong R2 được tạo ra bởi các biến động lực cho
thấy phương sai duy nhất được giải thích bởi chúng. Trong lần phân tích thứ hai, thứ tự của các tiền tố đã bị đảo ngược.
Các phân tích theo chiều dọc cho phép đánh giá liệu yếu tố dự đoán có hiệu ứng đương thời hay hiệu
ứng trễ. Quyết định sử dụng các phân tích đồng thời hoặc trễ về mặt lý thuyết là khó khăn (Dwyer, 1983).
Một mặt, lập luận nhân quả sẽ đáng tin
cậy hơn nếu có một hiệu ứng trễ thực sự. Mặt khác, không thể tin rằng một mức độ động lực nhất định tại
một thời điểm sẽ ảnh hưởng đến PI 2 năm sau đó. Do đó, động cơ nên ảnh hưởng đến PI đồng thời vì động
cơ sẽ có tác động ngay lập tức đến các hành động. Theo kinh nghiệm, chúng tôi đã xem xét cả hai hiệu ứng. KẾT QUẢ
Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số Cronbach's alpha và mối tương quan của tất cả các biến nghiên cứu
được trình bày trong Bảng 1 đến Bảng 3, riêng biệt cho
ba phân tích. Các hệ số tương quan chỉ ra rằng luôn có mối tương quan đồng thời và độ trễ đáng kể của các
biến động lực với PI, với ba ngoại lệ (tương quan độ trễ của năng lực bản thân với PI). Mối tương quan của
PI với khả năng nhận thức cũng luôn luôn có ý nghĩa. Có một ngoại lệ là không có mối tương quan đáng kể
nào giữa khả năng nhận thức và các biến động lực.
Bảng 4 chứa kết quả phân tích hồi quy kiểm duyệt phân cấp.
Phần 1 đến 3 trình bày kết quả phân tích với động lực được đo lường đồng thời, phần 4 đến 6 trình bày kết
quả về tác động trễ của động lực. Chúng tôi dự đoán
rằng cả hai biến động lực và khả năng nhận thức sẽ giải thích phương sai duy nhất
trong các thay đổi của PI. Phương sai duy nhất này đã được phân lập trong bước thứ ba của phân tích hồi quy.
Các biến động lực được giải thích từ 7% đến 17% phương sai duy nhất trong các thay đổi về PI đồng thời
(Bảng 4, phần 1 đến 3); họ đã giải thích 4% đến 12% phương sai duy nhất trong PI là hiệu ứng trễ (Bảng 4,
phần 4 đến 6). Khả năng nhận thức được giải thích từ 2% đến 7% của phương sai duy nhất (Bảng 4, phần lOMoAR cPSD| 49519085
Downloaded by Mai d??ng (mth1@gmail.com)