



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59732875
Chủ đề 1: Khái niệm tư tưởng HCM ? Đối tượng nghiên cứu ? Phương pháp nghiên cứu ? Ý nghĩa của
môn học tư tưởng HCM ?
1. Khái niệm tư tưởng HCM: là hệ thống quan điểm lí luận của chủ tịch HCM về các vấn đề cơ
bản của cách mạng VN, được hình thành và phát triển từ thực tiễn đấu tranh giải phóng dân
tộc, xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc. Tư tưởng này được coi là sự kết hợp của chủ nghĩa
Mác – Lênin với truyền thống văn hóa VN và tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề cơ bản của cách mạng VN trong suốt quá trình đấu
tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc. Cụ thể bao gồm các vấn đề sau: -
Quan điểm về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội : Tư tưởng HCM tập trung vào mối quan
hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, coi đây là con đường phát triển của VN và các nước bị áp bức -
Các quan điểm về đảng cộng sản và vai trò lãnh đạo của đảng : nghiên cứu cách HCM xác
định vai trò của đảng cộng sản VN trong việc lãnh đạo cách mạng, đồng thời nhấn mạnh yêu
cầu xây dựng đảng trong sạch vững mạnh -
Quyền làm chủ của nhân dân : đặt nhân dân ở vị trí trung tâm của cách mạng, nghiên cứu
sâu vào vấn đề làm sao để nhân dân thực sự là người làm chủ và có quyền lực thực sự trong xã hội -
Tư tưởng đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế : HCM luôn đề cao vấn đề sức mạnh đoàn
kết trong nước, đồng thời kêu gọi sự liên minh, hỗ trợ quốc tế, đặc biệt là các nước XHCN và
các dân tộc bị áp bức trên thế giới -
Đạo đức cách mạng và phẩm chất của con người mới : nghiên cứu cách HCM phát triển hệ
thống giá trị đạo đức mới, nhằm xây dựng con người VN có tinh thần yêu nước, tận tụy, cần, kiệm, liêm, chính -
Chiến lược và sách lược cách mạng : nghiên cứu các quan điểm của HCM về chiến lược đấu
tranh cách mạng, bao gồm cả giai đoạn đấu tranh giành độc lập và giai đoạn xây dựng dất nước sau này.
3. Phương pháp nghiên cứu: là hệ thống các cách tiếp cận và phương pháp luận để phân tích
tìm hiểu và giải thích tư tưởng của HCM. Giúp khám phá nội dung, giá trị luận và thực tiễn của
tư tưởng HCM trong bối cảnh cách mạng VN và thế giới. các phương pháp nghiên cứu chính bao gồm: -
Phương pháp lịch sử - cụ thể : là phương pháp xem xét tư tưởng HCM trong bối cảnh lịch sử
cụ thể, từ điều kiện lịch sử của Việt Nam, thế giới đến các sự kiện, hoàn cảnh cụ thể đã ảnh
hưởng đến sự hình thành tư tưởng của Người. giúp nhận diện tư tưởng HCM như một sản
phẩm của thời đại, gắn liền với phong trào giải phóng dân tộc và cách mạng thế giới. -
Phương pháp logic và biện chứng : dựa trên cách tiếp cận logic và biện chứng của chủ nghĩa
Mác – lênin để phân tích sự phát triển, vận động của tư tưởng HCM. Tư tưởng của Người
được xem xét như một hệ thống nhất quán, có sự phát triển từ thực tiễn, đồng thời vận
động phù hợp với tình hình cách mạng. lOMoAR cPSD| 59732875 -
Phương pháp so sánh : nhằm so sánh tư tưởng HCM với các hệ thống tư tưởng khác, đặc
biệt là chủ nghĩa Mác – lênin và các hệ tư tưởng cách mạng trên thế giới. qua đó làm rõ tính
độc đáo và sự sáng tạo của HCM trong việc vận dụng chủ nghĩa Mác - lênin vào thực tiễn VN. -
Phương pháp nghiên cứu liên ngành : TTHCM không chỉ liên quan đến chính trị mà còn bao
trùm nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, giáo dục, đạo đức, và ngoại giao. Vì vậy, giúp phân
tích sâu hơn và toàn diện hơn về tư tưởng của người trong nhiều lĩnh vực khác nhau. -
Phương pháp phân tích và tổng hợp : giúp chia nhỏ các yếu tố, quan điểm trong tư tưởng
của Người để phân tích sau đó tổng hợp lại để thấy được sự thống nhất và hệ thống trong tư tưởng của Người. -
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : được hình thành và phát triển từ thực tiễn đấu tranh
cách mạng của VN và thế giới. do đó, phương pháp này đòi hỏi việc xem xét tư tưởng của
người trong mối quan hệ với các hoạt động cách mạng, qua các bài học từ thực tiễn mà HCm đã đúc kết.
4. Ý nghĩa môn học tư tưởng Hồ Chí Minh: -
Giáo dục tư tưởng, đạo đức cách mạng: -
Cung cấp nền tảng lí luận cách mạng -
Tăng cường lòng yêu nước và tinh thần cách mạng -
Định hướng phát triển cá nhân và xã hội -
Hiểu rõ hơn về vai trò của đảng và nhà nước -
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn
Chủ đề 2: cơ sở thực tiễn, cơ sở lí luận, nhân tố chủ quan hình thành tư tưởng HCM ? Quá trình hình
thành và phát triển tư tưởng HCM ? Giá trị của tư tưởng HCM ? A.
CỞ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HCM GỒM 3 CƠ SỞ 1.
1. Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng HCM -
Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình trong nước, chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất
phục trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa
nhận nền bảo hộ của chúng trên toàn cõi Việt Nam. -
Đầu thế kỷ XX, các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có
sự biến chuyển và phân hóa. -
Tình hình quốc tế, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự
do chuyển sang giai đoạn độc quyền, xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới.
2. Cơ sở lí luận hình thành tư tưởng HCM a.
Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam: -
Những giá trị văn hóa tốt đẹp: chủ nghĩa yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, đoàn kết, ý chí tự
lực tự cường, cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo. lOMoAR cPSD| 59732875 -
Chính truyền thống yêu nước của dân tộc đã trở thành sức mạnh động lực mạnh mẽ thúc
giục Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) đi tìm đường cứu nước vào năm 1911. Đó là động lực
chi phối mọi suy nghĩ, hành động của Người trong suốt cả cuộc đời hoạt động cách mạng.
Đó cũng chính là cơ sở tư tưởng đã dẫn dắt Người đến với chủ nghĩa Mác – Lênin.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại - VH phương Đông:
+ Triết lý nhân sinh Nho Giáo
+ Tư tưởng từ bi bác ái của Đạo Phật
+ Đạo lão: Tư tưởng “Vô ư” coi thường danh lợi, sống hòa đồng với thiên nhiên, con người.
+ Chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn (bao gồm dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) - VH phương tây:
+ Tư tưởng tự do dân chủ tư sản
+ Lý tưởng tự do – bình đẳng – bác ái của cách mạng tư sản Pháp
+ Tư tưởng đề cao dân quyền, nhân quyền. “Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ” năm 1776 + Chủ
nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận quyết định bước phát triển
và bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
3. Nhân tố chủ quan hình thành tư tưởng HCM
Phẩm chất và hoạt động thực tiễn Hồ Chí Minh -
Hồ Chí Minh vốn có trí tuệ siêu việt; thông minh trong học tập, khéo léo trong ứng xử. -
Ngay từ khi còn trẻ, Hồ Chí Minh đã có hoài bão lớn, có bản lĩnh kiên định, giàu lòng nhân ái
và sớm có chí cứu nước, giúp nhân dân thoát khỏi khiếp nô lệ. -
Đặc biệt là Hồ Chí Minh là người có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi
mới và cách mạng; có năng lực tổ chức biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực.
B. CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TƯ TƯỞNG HCM -
GĐ1: Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới -
GĐ2: Thời kỳ 1911 đến 1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đường cách mạng vô sản -
GĐ3: Thời kỳ 1920 - 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng ở VN -
GĐ4: Thời kỳ 1930 - 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mang
Việt Nam đúng đắn, sáng tạo -
GĐ5: Thời kỳ 1941 - 1969: tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự
nghiệp cách mạng Đảng và nhân dân ta.
GĐ4 là thời kỳ thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh cả về phương diện lý luận và phương
diện thực tiễn. Khẳng định quan điểm của Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt lOMoAR cPSD| 59732875
Nam là đúng đắn. Thời kỳ này Hồ Chí Minh và Quốc tế cộng sản mâu thuẫn trong nhận
thức về liên minh các lực lượng cách mạng, Hồ Chí Minh đã giữ vững quan điểm cách
mạng của mình, vượt qua khuynh hướng “tả” của Quốc tế cộng sản, lãnh đạo cách mạng
Việt Nam thắng lợi. Điều này phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức
sống của tư tưởng Hồ Chí Minh.
C. GIÁ TRỊ CỦA TƯ TƯỞNG HCM
1. Lòng yêu nước và độc lập quốc gia: Tư tưởng Hồ Chí Minh tập trung vào lòng yêu nước và
mong muốn giành độc lập cho Việt Nam khỏi áp bức và thực dân hóa từ phía các cường quốc
ngoại. Giá trị chính của tư tưởng này là độc lập quốc gia và tự quyết của dân tộc Việt Nam.
2. Chủ nghĩa cách mạng: Hồ Chí Minh phát triển tư tưởng về chủ nghĩa cách mạng và xã hội chủ
nghĩa, với mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng và công lý. Giá trị này là sự khao khát loại bỏ
sự bất công xã hội, khả năng cải thiện điều kiện sống của người dân, và tạo ra một xã hội tương lai tốt đẹp hơn.
3. Tôn trọng quyền tự quyết: Tư tưởng Hồ Chí Minh tôn trọng quyền tự quyết của dân tộc Việt
Nam, và ông thúc đẩy tinh thần tự quyết và đồng lòng trong việc quyết định tương lai của đất
nước. Giá trị này là sự kính trọng cho quyền lựa chọn của người dân trong việc xây dựng nước gia đình.
4. Đòi hỏi đoàn kết và sáng tạo: Tư tưởng Hồ Chí Minh khuyến khích đoàn kết dân tộc và sự sáng
tạo trong việc giải quyết những thách thức của thời đại. Ông tin rằng chỉ qua sự đoàn kết và sáng
tạo mới có thể vượt qua mọi khó khăn để đạt được độc lập và phát triển.
5. Kế thừa và bảo tồn truyền thống văn hóa: Hồ Chí Minh thúc đẩy việc bảo tồn và phát triển
truyền thống văn hóa Việt Nam. Giá trị này là sự tự hào về di sản văn hóa của dân tộc và việc nối
kế thừa những giá trị truyền thống.
6. Khả năng tương tác với thế giới: Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng thúc đẩy việc tương tác với cộng
đồng quốc tế và hợp tác với các nước khác để thúc đẩy hòa bình và phát triển. Giá trị này là việc
hòa nhập Việt Nam vào cộng đồng quốc tế và hợp tác kinh tế xã hội.
Chủ đề 3: Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc và vận dụng trong sự nghiệp cách mạng VN ? A.
TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐỘC LẬP DÂN
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc Lịch sử dựng
nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đến nay gắn liền với truyền thống yêu
nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Điều đó nói lên một khát khao to lớn của dân tộc ta
là, luôn mong muốn có được một nền độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và đó cũng là
một giá trị tinh thần thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà Hồ Chí Minh là hiện thân cho tinh thần ấy.
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân Người
đánh giá cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc lập,
dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh
phúc của nhân dân. Ngay sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 trong hoàn
cảnh nhân dân đói rét, mù chữ... “Độc lập” không tách biệt với “Tự do”, “Hạnh phúc” mà lOMoAR cPSD| 59732875
phải gắn liền một cách hữu cơ và biện chứng với nhau như những điều kiện và mục tiêu tối thượng.
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để Người nhấn mạnh: độc
lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có
nền tài chính riêng..., thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.(độc lập về ngoại giao) - Hiệp định Sơ
bộ ngày 6- 3- 1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”.
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Thư gửi đồng bào Nam Bộ
(1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn,
núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”. -
Năm 1958, Người khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”. Trong Di chúc,
Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng, vào sự thống nhất
nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế
quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam
Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”. Có thể khẳng định rằng tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền
với thống nhất Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh. B.
TƯ TƯỞNG HCM VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC -
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách mạng vô sản. -
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. -
Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công – nông. -
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. -
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực
lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân dân. Quan điểm của Hồ
Chí Minh: "Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản" -
Thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX chứng tỏ rằng, những con đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ tư tưởng phong
kiến hoặc tư tưởng tư sản là không giành độc lập, tự do của dân tộc do lịch sử đặt ra. Hồ Chí
Minh rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Người không tán thành các con
đường cứu nước ấy, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu nước mới. -
Tháng 7-1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của V.I. Lênin, Người thấy "tin tưởng, sáng tỏ và cảm động". Người khẳng định:
"Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta". Người đã tìm thấy
trong lý luận của V.I. Lênin một con đường cứu nước mới: con đường cách mạng vô sản. -
Như vậy là, vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu
hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác lOMoAR cPSD| 59732875
- Lênin và lựa chọn con đường cách mạng vô sản. Từ đó, Người quyết tâm đưa dân tộc Việt
Nam đi theo con đường đó. -
Con đường cách mạng vô sản, theo quan điểm của Hồ Chí Minh bao hàm những nội dung chủ yếu sau:
+ Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước "đi tới xã hội cộng sản".
+ Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là Đảng Cộng sản.
+ Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc.
+ Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế. Giá trị của quan điểm đối với cách mạng Việt Nam
ểm có ý nghĩa thực tiễn to lớn, giúp cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam có
được hướng đi đúng đắn.
C. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HCM TRONG CÁCH MẠNG VIỆT NAM
1. Vận dụng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ( 1930 – 1945 ) -
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội: HCM luôn khẳng định rằng cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc phải gắn liền với mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa. Điều này được thể hiện
rõ trong việc đảng cộng sản VN lựa chọn con đường cách mạng vô sản, kết hợp giữa đấu
tranh giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa. -
Đại đoàn kết dân tộc: tư tưởng về đoàn kết toàn dân của HCM đã được đảng vận dụng
trong việc xây dựng mặt trận Việt Minh. Thu hút sự tham gia của mọi tầng lớp, giai cấp
trong xã hội, tạo lên sức mạnh toàn dân để đấu tranh chống lại thực dân Pháp và phát xít Nhật
2. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1946 – 1954 ) -
Chiến tranh nhân dân: HCM cho rằng kháng chiến chống ngoại xâm là nhiệm vụ của toàn
dân. Đảng đã vận dụng tư tưởng này để xây dựng lực lượng kháng chiến toàn dân với chiến
lược đánh lâu dài và sự kết hợp giữa đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị. Cuộc kháng
chiến của nhân dân VN đã giành được thắng lợi quyết định với chiến thắng Điện Biên Phủ nam 1954. -
Chủ trương “ vừa kháng chiến vừa kiến quốc “: ngay trong quá trình kháng chiến< HCM
nhấn mạnh việc xây dựng nền tảng cho quốc gia mới thông qua việc phát triển kinh tế, văn
hóa, giáo dục và củng cố quyền lực của Nhà nước cách mạng.
3. Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước ( 1954 – 1975 ): -
Chiến lược chiến tranh nhân dân và toàn dân: đảng tổ chức và lãnh đạo một cuộc kháng
chiến toàn dân, toàn diện, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, trong đó
nhân dân đóng vai trò then chốt. -
Tư tưởng kiên định và quyết tâm giải phóng Miền Nam: HCM luôn nhấn mạnh rằng “ không
có gì quý hơn độc lập tư do ” và tinh thần này đã trở thành động lực cho cả dân tộc VN
trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ. Đây là kim chỉ nam cho các chiến lơcj quân sự và
chính trị Đảng, dẫn đến thắng lợi của chiến dịch HCM năm 1975.
4. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau 1975: -
Phát triển đất nước đi đôi với xây dựng con người mới lOMoAR cPSD| 59732875 -
Đổi mới và hội nhập quốc tế từ năm 1989 không chỉ là sự thay đổi về kinh tế mà còn là sự
linh hoạt trong đường lối đối ngoại, hội nhập với cộng đồng quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ
5. Trong thời kì hội nhập và phát triển hiện nay: - Độc lập tự chủ và hợp tác quốc tế -
Phát triển kinh tế đi đôi với bảo đảm công bằng xã hội
Chủ đề 4: Tư tưởng HCM về chủ nghĩa xã hội, thời kì quá độ lên CNXH ( Việt Nam, và vận dụng trong
sự nghiệp Cách mạng Việt Nam )
A. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
- Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là mang lại tự do hạnh phúc ấm no cho nhân dân,
đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người. HCM nhấn mạnh: “ CNXH làm sao
cho dân giàu, nước mạnh, mọi người được ấm no, tự do, hạnh phúc.”
- Đảm bảo không có áp bức, bất công, mọi người đều được hưởng lợi ích của sự phát triển
kinh tế, văn hóa và chính trị.
2. Con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội:
- Chủ nghĩa xã hội phải phù hợp với đặc điểm của từng quốc gia, phù hợp với điều kiện lịch
sử, xã hội và văn hóa riêng.
- Phát triển kinh tế là then chốt, là nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng chủ nghĩ xã
hội. Việc phát triển nông – công nghiệp, thương mại văn hóa và giáo dục để nâng cao đời sống của nhân dân
3. Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của chủ nghĩa xã hội. người nhấn mạnh cần phải
giáo dục đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa với các phẩm chất đạo đức cách mạng như
yêu nước, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
4. Đại đoàn kết dân tộc trong xây dựng chủ nghĩa xã hội: HCM nhấn mạnh tầm quan trọng
của đại đoàn kết trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Người cho rằng, đoàn kết là
sức mạnh quan trọng nhất để vượt qua mọi khó khăn thách thức. HCM kêu gọi sự đoàn
kết giữa các giai cấp tầng lớp tôn giáo, dân tộc, tạo nên khối đại đoàn kết toàn dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
5. Kết hợp chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa quốc tế
- Chủ nghĩa xã hội phải gắn liền với chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa quốc tế. HCM khẳng định,
cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới, sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở
VN cần phải đi đôi với việc xây dựng quan hệ quốc tế bền vững. Người luôn nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc tranh thủ sự ủng hộ quốc tế và tham gia tích cực vào phong trào cách mạng toàn cầu.
6. Dân chủ trong chủ nghĩa xã hội
- Dân chủ là bản chất của CNXH, đây là giá trị cốt lõi của chủ nghĩa xã hội. Xây dựng chủ nghĩa
xã hội là xây dựng một xã hội của dân do dân và vì dân, trong đó nhân dân làm chủ trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Dân chủ được thể hiện trong cả kinh tế, chính trị, văn hóa, từ
đó đảm bảo cho nhân dân được hưởng tự do, bình đẳng và quyền làm chủ thực sự.
7. Xây dựng Đảng Cộng Sản vững mạnh lOMoAR cPSD| 59732875
- HCM khẳng định vai trò của ĐCS trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng phải trong
sạch, vững mạnh, kiên định về tư tưởng và hành động, luôn gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
Người nhấn mạnh Đảng phải học tập, lắng nghe ý kiến của quần chúng và luôn đặt lợi ích
của nhân dân lên hàng đầu.
B. TƯ TƯỞNG HCM VỀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Tính tất yếu của thời kì quá độ -
HCM nhấn mạnh rằng không thể tiến lên CNXH một cách nhanh chóng và đột ngột, đặc biệt
là ở một quốc gia nông nghiệp lạc hậu như VN. Thời kì quá độ là giai đoạn trung gian, là
bước chuẩn bị cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất, văn hóa, kinh tế, và chính trị cho xã hội mới.
2. Kết hợp kinh tế nhiều thành phần -
HCM cho rằng, cần phải chấp nhận tồn tại nhiều thành phần kinh thế khác nhau. Điều này
bao gồm kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể. Phát triển kinh tế nhà
nước theo hướng XHCN đồng thời hướng dẫn và quản lí kinh tế tư nhân để phục vụ cho mục
tiêu phát triển xã hội.
3. Phát triển kinh tế đi đôi với cải thiện đời sống nhân dân. -
Mục tiêu cốt lõi của CNXH là mang lại hạnh phúc cho nhân dân. Vì vậy, trong thời kì quá độ
cần tập trung phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động, đồng thời phải đảm bảo cải
thiện đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo, từng bước xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ.
4. Phát triển văn hóa giáo dục, nâng cao dân trí -
Ngoài việc phát triển kinh tế, HCM luôn coi trọng việc phát triển văn hóa và giáo dục trong
thời kì quá độ. để xây dựng XHCN cần có một dân trí cao, người dân cần phải được học hành
hiểu biết về khoa học, kĩ thuật và có tư tưởng tiến bộ. Văn hóa theo HCM là nền tảng tinh
thần của xã hội, sự phát triển văn hóa phải gắn liền với sự phát triển kinh tế.
5. Vai trò của Đảng và Nhà nước -
Đảng phải luôn gần gũi với dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân và lãnh đạo nhân dân đi đúng
hướng lên con đường xây dựng XHCN. Nhà nước cũng phải là công cụ để phục vụ nhân dân,
bảo vệ quyền lợi của nhân dân và hướng dẫn nhân dân trong quá trình xây dựng chế đọ xã hội mới.
Chủ đề 5: Tư tưởng HCM về Đảng Cộng Sản: tính tất yếu, vai trò lãnh đạo, những vấn đề nguyên tắc
trong hoạt động của Đảng Cộng Sản Việt Nam và vận dụng vào công tác xây dựng Đảng ?
A. TÍNH TẤT YẾU CỦA TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐATNG CỘNG SẢN
1. Tính tất yếu của Đảng Cộng sản từ điều kiện lịch sử: Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng sự ra
đời của Đảng Cộng sản là kết quả tất yếu của những điều kiện lịch sử cụ thể, cả trong nước lẫn quốc tế:
• Tác động của chủ nghĩa Mac - Lenin: Sau khi nghiên cứu chủ nghĩa Mac - Lenin,
Hồ Chí Minh nhận thấy rằng chỉ có lý luận cách mạng của giai cấp công nhân mới
giải quyết được vấn đề độc lập dân tộc và đem lại hạnh phúc cho nhân dân. Việc lOMoAR cPSD| 59732875
thành lập Đảng Cộng sản là để dẫn dắt giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân
dân đi theo con đường cách mạng đúng đắn.
• Bối cảnh áp bức thuộc địa: Việt Nam vào thời kỳ thuộc địa bị bóc lột tàn bạo, giai
cấp công nhân và nông dân sống trong cảnh nghèo đói và bị áp bức. Theo Hồ Chí
Minh, chỉ có một đảng lãnh đạo với hệ tư tưởng cách mạng rõ ràng, đại diện cho
quyền lợi của toàn thể
nhân dân, đặc biệt là giai cấp công nhân, mới có thể lãnh đạo cuộc đấu tranh giành độc lập.
2. Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân và dân tộc: Hồ Chí Minh luôn
khẳng định Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân và là tổ chức chính
trị duy nhất có thể lãnh đạo cách mạng.
• Đảng đại diện cho giai cấp tiên tiến nhất Đảng Cộng sản là đại diện cho giai cấp
công nhân – lực lượng tiên tiến, có tính cách mạng triệt để, vì lợi ích của toàn xã hội.
Với nền tảng lý luận Mac - Lenin, Đảng hiểu rõ và giải quyết được các mâu thuẫn giai cấp trong xã hội.
• Đảng lãnh đạo toàn dân tộc: Không chỉ đại diện cho giai cấp công nhân, Đảng còn
lãnh đạo toàn thể dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng xã hội
mới. Theo Hồ Chí Minh, Đảng phải là đảng của toàn dân, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, hay dân tộc.
3. Đảng là nhân tố quyết định thành công của cách mạng: Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách mạng. Theo
ông, chỉ có Đảng với đường lối đúng đắn, tổ chức chặt chẽ, mới có thể tập hợp, lãnh đạo quần chúng nhân dân
• Vai trò lãnh đạo chính trị: Đảng có nhiệm vụ vạch ra đường lối, chính sách đúng đắn
để dẫn dắt cách mạng tiến lên. Đảng phải là tổ chức chính trị có lý luận sắc bén, hiểu
rõ tình hình đất nước và quốc tế, từ đó đề ra các chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn cách mạng.
• Sức mạnh từ sự đoàn kết của Đảng: Hồ Chí Minh rất coi trọng sự đoàn kết, thống
nhất trong Đảng. Ông cho rằng sự thống nhất về ý chí và hành động là yếu tố then
chốt để Đảng có thể giữ vững vai trò lãnh đạo và dẫn dắt cách mạng đến thắng lợi.
4. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh: Tính tất yếu của Đảng không chỉ đến từ điều
kiện lịch sử và vai trò của nó, mà còn từ yêu cầu phải xây dựng một Đảng trong sạch, vững mạnh.
• Đạo đức cách mạng: Mỗi đảng viên phải có phẩm chất đạo đức cách mạng, hết lòng
phụng sự Tổ quốc và nhân dân. Đảng viên phải luôn đặt lợi ích của nhân dân lên trên
hết, tránh xa chủ nghĩa cá nhân, tham nhũng, lạm quyền.
• Năng lực lãnh đạo: Đảng phải liên tục nâng cao năng lực lãnh đạo, học hỏi từ thực
tiễn và lý luận để đáp ứng nhu cầu của cách mạng. Đảng cũng phải biết tự phê bình
và phê bình để sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm trong quá trình lãnh đạo.
5. Đảng của nhân dân, vì nhân dân: Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng Đảng Cộng sản Việt Nam
không phải là đảng cầm quyền với mục đích riêng tư, mà là một đảng của nhân dân, vì
nhân dân. Đảng phải luôn lắng nghe ý kiến của quần chúng, lãnh đạo dựa trên nguyện
vọng và lợi ích của nhân dân lOMoAR cPSD| 59732875
• Đảng phải gắn bó với quần chúng: Đảng chỉ có thể lãnh đạo thành công nếu gắn bó
chặt chẽ với quần chúng nhân dân, luôn gần gũi, hiểu và giải quyết các vấn đề của
họ. Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhắc nhở đảng viên rằng “Đảng không phải là vua
quan”, mà phải phục vụ nhân dân.
B. NÊU NHỮNG VẤN ĐỀ NGUYÊN TẮC TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG THEO TƯ TƯỞNG
HCM Có 8 vấn đề:
1. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động 2 . Tập trung dân chủ
3. Tự phê bình và phê bình
4.Kỷ luật nghiêm minh tự giác
5. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
6. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
7. Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân 8. Đoàn kết quốc tế
C. VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
1. Lãnh đạo cách mạng VN: HCM khẳng định ĐCS là lực lượng lãnh đạo cách mạng
VN, và vai trò lãnh đạo của Đảng là tất yếu để đưa nhân dân đến thắng lợi trong
cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH.
- Đảng là đại diện cho giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân
- Đảng có lí luận Cách mạng khoa học: dựa trên chủ nghĩa Mác – lênin , Đảng là lực lượng
duy nhất có khả năng xác định con đường cách mạng đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế của VN.
2. Đảng lãnh đạo toàn diện: không chỉ về mặt chính trị mà còn về cả đời sống xã
hội gồm kinh tế, văn hóa, giáo dục và an ninh quốc phòng
- Lãnh đạo chính trị: Đảng định hướng chính trị cho nhà nước và nhân dân, vạch ra các đường lối
chính sách phát triển kinh tế xã hội và giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại
- Lãnh đạo tư tưởng và lí luận: Đảng phải không ngừng phát triển và truyền bá tư tưởng cách
mạng, lý luận của chủ nghĩa Mác – lênin và tư tưởng HCM để nâng cao nhận thức, ý chí cách
mạng của quần chúng nhân dân
- Lãnh đạo tổ chức và nhân sự: Đảng chỉ đạo trong việc xây dựng và củng cố hệ thống tổ chức
nhà nước, chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội và lựa chọn phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
3. Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi: HCM nhấn mạnh rằng, sự lãnh
đạo của Đảng là nhân tố quyết định sự thành bại của Cách mạng. Người khẳng định, nếu
không có sự lãnh đạo của Đảng, Cách mạng VN không thể giành được độc lập, và phát
triển theo con đường xã hội chủ nghĩa
D. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HCM VÀO CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG 1.
Xây dựng Đảng về tư tưởng và lí luận lOMoAR cPSD| 59732875 -
Kiên định tư tưởng Mác – lênin và tư tưởng HCM -
Chú trọng công tác giáo dục tư tưởng 2.
Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh về tổ chức -
Tăng cường đoàn kết thống nhất trong đảng: đoàn kết chính là sức mạnh của Đảng, Đảng phải
biết tự phê bình và phê bình, tránh chủ nghĩa cá nhân, bè phái -
Nâng cao chất lượng Đảng viên: mỗi Đảng viên là tấm gương sáng về đạo đức cách mạng, trung
thành, tận tụy với tổ quốc và nhân dân, Đảng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, xử lí nghiêm
các hành vi tham nhũng, lạm quyền, suy thoái đạo đức trong hàng ngũ của mình. 3.
Xây dựng Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân -
Đảng là của dân, do dân, vì dân -
Phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong xây dựng Đảng 4.
Xây dựng Đảng có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao -
Đảng phải có đội ngũ cán bộ có đủ tài và đức -
Công tác tổ chức phải phù hợp với thực tiễn
Chủ đề 6: Tư tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân: nhà nước dân chủ, nhà nước
pháp quyền, nhà nước trong sạch, vững mạnh và vận dụng vào công tác xây dựng nhà nước ?
A. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
1. Nhà nước của dân:
• Hồ Chí Minh xem xét nhà nước là một phần của xã hội và phải phục vụ lợi ích của
toàn bộ nhân dân. HCM coi nhà nước không phải là một thực thể riêng biệt hoặc
công cụ của một số lợi ích đặc biệt.
• HCM tôn trọng quyền tự do, công bằng và tôn trọng quyền tự quyết của nhân
dân. Nhà nước phải là một phần của cuộc sống hàng ngày của nhân dân và phải
bảo vệ và đảm bảo quyền lợi của họ.
2. Nhà nước do dân:
• Hồ Chí Minh tôn trọng nguyên tắc dân chủ, trong đó quyền ra quyết định chính
trị nằm trong tay của nhân dân. HCM tin rằng người dân phải được tham gia
trong việc ra quyết định chính trị qua việc bầu cử và các cơ chế tham gia xã hội.
• HCM khuyến khích việc xây dựng các cơ cấu tham gia của nhân dân, trong đó
mọi người có quyền bày tỏ ý kiến và tham gia vào việc định hình chính sách và quyết định quốc gia.
3. Nhà nước vì dân:
• Hồ Chí Minh tập trung vào mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng và hài hòa,
nơi mọi người có cơ hội hưởng lợi từ sự phát triển và tham gia vào quyết định xã hội. lOMoAR cPSD| 59732875
• HCM cam kết phục vụ và bảo vệ quyền lợi của nhân dân, đặc biệt là những người
nghèo, thiểu số và người yếu thế trong xã hội.
B. TƯ TƯỞNG HCM VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
1. Tôn trọng quyền pháp:
• Hồ Chí Minh tôn trọng và thực hiện nguyên tắc quyền pháp. Ông coi quyền pháp
là nguyên tắc cơ bản trong việc quản lý và điều hành nhà nước.
• Quyền pháp định rõ luật là người chủ, và không ai nằm ngoài tầm kiểm soát của
luật pháp, bao gồm cả chính phủ và các quan chức.
2. Tôn trọng quyền tự do và dân chủ:
• Hồ Chí Minh tôn trọng quyền tự do cá nhân và quyền dân chủ. Ông thấu hiểu
rằng dân chủ và quyền tự do là quyền cơ bản của con người.
• Ông ủng hộ quyền tự do ngôn luận, tự do tôn giáo, tự do báo chí, và quyền tự do
tham gia trong quá trình ra quyết định chính trị.
3. Tạo ra một hệ thống luật pháp công bằng:
• Hồ Chí Minh thúc đẩy việc xây dựng một hệ thống luật pháp công bằng và công
lý. Luật pháp phải áp dụng công bằng cho tất cả công dân mà không phân biệt
giai cấp, tôn giáo, sắc tộc hoặc quan điểm chính trị.
• Ông coi hệ thống luật pháp phải được xây dựng và thực hiện một cách minh
bạch và công bằng, và mọi người phải tuân theo luật pháp.
4. Tôn trọng quyền công bằng và quyền công lý:
• Hồ Chí Minh coi quyền công bằng và quyền công lý là quan trọng trong xã hội.
Ông cam kết đảm bảo rằng mọi người được xem xét công bằng trước pháp luật
và có quyền bảo vệ quyền lợi của họ.
• Người luôn đặt sự công bằng và công lý ở vị trí quan trọng trong công việc xây
dựng một xã hội công bằng và hài hòa.
Để tiếp tục vận dụng tư tưởng của Người trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, cần tập trung vào một số nội dung sau đây:
- Một là, nhanh chóng cụ thể hóa quy định của Hiến pháp về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng bầu cử quốc gia và triển khai thực hiện bầu cử theo Luật bầu cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015
- Hai là, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
- Ba là, khẩn trương thể chế hóa các quy định về quyền con người, quyền và tự do hiến
định của công dân, bảo đảm trách nhiệm hai chiều giữa Nhà nước và công dân lOMoAR cPSD| 59732875
- Bốn là, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà nước
- Năm là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền
C. TƯ TƯỞNG HCM VỀ NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH VỮNG MẠNH
1. Đảng là đạo đức, là văn minh: Trong bài nói tại Lễ Kỷ niệm 30 năm Ngày thành
lập Đảng (năm 1960), Hồ Chí Minh cho rằng: “Đảng ta là đạo đức, là văn minh”10.
Đảng là đạo đức:
- Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều phải nhằm mục đích đó.
- Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu dưỡng, rèn
luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của nước. Hồ Chí Minh nhấn mạnh, đảng
viên phải là những người có lòng nhân ái, phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau;
trung với Đảng, trung với nước, hiếu với dân; có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính và
luôn luôn chí công vô tư; có tinh thần quốc tế trong sáng.
Đảng là văn minh:
- Đảng văn minh là một Đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.
- Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh tiến bộ của dân tộc và của nhân loại.
- Đảng phải luôn luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử do nhân dân, dân
tộc giao phó là lãnh đạo giành độc lập cho Tổ quốc và đưa lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
- Xây dựng Đảng văn minh còn thể hiện trong giai đoạn cầm quyền, Đảng hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, Đảng không phải là tổ chức đứng trên dân tộc.
- Đảng văn minh còn là ở chỗ đội ngũ đảng viên, từ những đảng viên giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý cho đến đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đều phải là những
chiên sĩ tiên phong, gương mẫu trong công tác và cuộc sống hằng ngày.
- Đảng văn minh phải là Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không những vì
lợi ích dân tộc Việt Nam mà còn vì độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
các quốc gia khác; vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển của các dân tộc trên thế giới.
Nếu Đảng không đạo đức, văn minh thì Đảng sẽ bị mất quyền lãnh đạo. Hồ Chí Minh đã
cảnh báo: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp lOMoAR cPSD| 59732875
dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi,
nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”
D. VẬN DỤNG VÀO CÔNG TÁC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
- Thứ nhất, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là việc làm thường xuyên, liên tục của Đảng. Sự
lãnh đạo của Đảng là tất yếu và có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Vai trò lãnh đạo của Đảng, yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng đối với Đảng đặt
ra yêu cầu phải xây dựng Đảng, vừa để bảo đảm giữ vững vai trò lãnh đạo, vừa giúp cho
việc thực hiện vai trò đó một cách hiệu quả nhất.
- Thứ hai, xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được tiến hành đồng bộ, là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, xây dựng, chỉnh đốn Đảng cần phải được
tiến hành đồng bộ trên cả bốn mặt: Chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.
- Thứ ba, xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được tiến hành chặt chẽ theo các nguyên tắc xây
dựng Đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mác - Lê-nin.
- Thứ tư, Đảng ta kế thừa và vận dụng giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
trong quá trình hơn 35 năm đổi mới.
Chủ đề 7 : Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; vai trò, lực lượng, điều
kiện và hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc; sự cần thiết, lực lượng, nguyên tắc
đoàn kết quốc tế và vận dụng trong giai đoạn hiện nay ?
A. TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
2. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của cách mạng
3. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt trận
thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
5. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là toàn dân trong đó lấy liên minh giữa
GC công nhân với GC nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng
B. TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
- Đoàn kết quốc tế tập trung vào việc xây dựng một liên minh các quốc gia và các dân tộc
nhằm mục đích bảo vệ hòa bình công lý và quyền tự quyết của các dân tộc
- HCM nhấn mạnh sự đoàn kết quốc tế không chỉ là một nghĩa vụ đạo đức mà còn là một
yếu tố cần thiết để đối phó với các thế lực xâm lược và bất công.
- Các dân tộc và quốc gia đoàn kết lại sẽ tạo ra một sức mạnh quốc gia mạnh mẽ từ đó
thúc đẩy sự phát triển và thịnh vượng chung. lOMoAR cPSD| 59732875
- Xây dựng mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các nước, đặc biệt là các nước thuộc
phong trào giải phóng dân tộc và các nước đang phát triển.
C. TƯ TƯỞNG HCM VỀ VAI TRÒ CỦA ĐẠI DOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán của CMVN; là vấn đề mang
tính sống còn của dân tộc VN nên chiến lược này được duy trì cả trong CM dân tộc dân chủ nhân dân và CMXHCN
- Chính sách và phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho
phù hợp với từng đối tượng khác nhau song không được thay đổi chủ trương đại đoàn
kết toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định sự thành bại của CM
- Luận điểm mang tính chân lý về vai trò và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là then chốt của thành công”, “Đoàn
kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”... 2.
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiệm vụ này phải được
quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại đoàn kết
là y/cầu khách quan của sự nghiệp CM, là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân
trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, bởi nếu không đoàn kết thì chính họ sẽ thất bại
trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình.
D. TƯ TƯỞNG HCM VỀ LỰC LƯỢNG CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn kết toàn dân tộc:
Theo HCM chủ thể của đại đoàn kết dân tộc là toàn thể nhân dân, tất cả
những người Việt Nam yêu nước Đại đoàn kết toàn dân tộc cũng có nghĩa là phải
tập hợp được tất cả mọi người dân vào trong cuộc đấu tranh chung Trong quá
trình xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc phải đứng vững trên lập trường giai
cấp công nhân, giải quyết hòa hoãn mâu thuẫn giữa các giai cấp dân tộc để tập
hợp lực lượng miễn là có long trung thành sẵn sàng bảo vệ tổ quốc lOMoAR cPSD| 59732875
2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Lực lượng chủ yếu của trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc là công nông
cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất. Đại
đoàn kết toàn dân tộc còn phải đoàn kết và thống nhất trong Đảng. Đảng đoàn
kết dân tộc đoàn kết, sự gắn bó máu thịt giữa đảng và nhân dân tạo nên sức
mạnh để dân tộc vượt qua mọi khó khắn để đi đến thắng lợi.
E. TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
- Sự đồng thuận cao: tất cả các thành phần trong xã hội, bao gồm các tầng lớp, nhóm dân
tộc và các chính trị gia, cần phải có sự đồng thuận về các mục tiêu và lợi ích chung của khối đại đoàn kết.
- Tôn trọng lẫn nhau: các bên phải tôn trọng sự khác biệt về văn hóa, chính trị, tư tưởng,
đồng thời khuyến khích sự hợp tác và đồng lòng trong các hoạt động chung.
- Xây dựng lòng tin: phải có sự tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên để hợp tác hiệu
quả và tránh xung đột nội bộ.
- Có mục tiêu và lợi ích chung: xác định rõ mục tiêu và lợi ích chung của khối đoàn kết để
có thể hướng các hoạt động và chính sách theo đúng hướng. F.
TƯ TƯỞNG HCM VỀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT
- Tổ chức các cuộc họp, hội thảo để tạo điều kiện trao đổi ý kiến thảo luận và đưa ra các quyết định chung
- Thành lập các tổ chức đại diện giúp điều phối và triển khai các hoạt động chung
- Thực hiện các chương trình hợp tác: triển khai các dự án và hoạt động chung nhằm
giải quyết các vấn đề và thúc đẩy sự phát triển chung
- Xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp: có cơ chế và quy định rõ ràng để xử lí các tranh
chấp hoặc mâu thuẫn giữa các thành viên, đảm bảo khối đoàn kết không bị rạn nứt.
G. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
- Đối phó với các thách thức toàn cầu: các vấn đề như biến đổi khí hậu, dịch bệnh, khủng
hoảng kinh tế đều yêu cầu sự hợp tác toàn cầu để tìm kiếm giải pháp hiệu quả
- Bảo vệ hòa bình và an ninh: đoàn kết quốc tế giúp ngăn chặn xung đột và giải quyết các
vấn đề liên quan đến chiến tranh và xung đột quốc tế.
- Khuyến khích phát triển bền vững: hỗ trợ việc chia sẻ công nghệ, kiến thức và tài
nguyên, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững toàn cầu.
H. LỰC LƯỢNG CỦA ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ lOMoAR cPSD| 59732875
- Các quốc gia là các thành viên chính của cộng đồng quốc tế, có vai trò quan trọng trong
việc tạo ra và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
- Các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, WHO ( Tổ chức y tế thế giới ) , IMF ( quỹ tiền tệ
quốc tế ) giúp phối hợp và hỗ trợ các nỗ lực đoàn kết quốc tế.
- Xã hội dân sự và tổ chức phi chính phủ: góp phần thúc đẩy các mục tiêu đoàn kết quốc
tế qua các hoạt động hỗ trợ, vận động và giám sát. I.
NGUYÊN TẮC ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ -
Tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc.
- Hợp tác và chia sẻ trách nhiệm.
- Đảm bảo công bằng và bình đẳng.
- Tôn trọng sự đa dạng văn hóa và chính trị. J.
VẬN DỤNG TRONG GIAO ĐOẠN HIỆN NAY
- Tăng cường hợp tác trong ứng phó với khủng hoảng toàn cầu
- Phát triển các cơ chế hợp tác quốc tế mới để giải quyết dịch bệnh và an ninh mạng,
tăng cường khả năng ứng phó nhanh chóng và hiệu quả
- Thúc đẩy đối thoại và hòa bình để giải quyết xung đột và tạo niềm tin
- Hỗ trợ các nước đang phát triển: cung cấp hỗ trợ và chia sẻ công nghệ, tài nguyên với
các quốc gia đang phát triển để thúc đẩy sự phát triển bền vững và giảm bất bình đẳng toàn cầu
Chủ đề 8: Tư tưởng HCM về văn hóa: vai trò, nhận thức chung về văn hóa; mối quan hệ giữa văn hóa và
các lĩnh vực khác; quan điểm xây dựng nền văn hóa mới; liên hệ trong giai đoạn hiện nay ?
A. TƯ TƯỞNG HCM VỀ VAI TRÒ CỦA VĂN HÓA -
Xây dựng bản sắc dân tộc: văn hóa là nền tảng để bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, giữ gìn
truyền thống và giá trị văn hóa của dân tộc -
Phát triển con người: văn hóa góp phần quan trọng trong việc hình thành nhân cách, giáo dục
tinh thần và phẩm hạnh con người -
Tăng cường sự đoàn kết xã hội: văn hóa là yếu tố kết nối và tăng cường sự gắn bó giữa các thành viên trong xã hội
B. TƯ TƯỞNG HCM VỀ NHẬN THỨC CHUNG VỀ VĂN HÓA -
Văn hóa là toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần: HCM coi văn hóa không chỉ là sản phẩm của
nghệ thuật và văn học mà còn bao gồm các phong tục tập quán, lối sống và tư tưởng -
Văn hóa là kết quả của sự sáng tạo và phát triển: văn hóa phải được tiếp thu, bảo tồn và phát
triển liên tục để phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của thời đại lOMoAR cPSD| 59732875
C. TƯ TƯỞNG HCM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC KHÁC -
Văn hóa và chính trị: văn hóa có vai trò trong việc hình thành hệ tư tưởng chính trị, thúc đẩy sự
ổn định và phát triển chính trị, đồng thời ảnh hưởng đến các quyết định chính trị và xã hội. -
Văn hóa và kinh tế: văn hóa góp phần tạo ra môi trường sống tích cực, nâng cao chất lượng
cuộc sống, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững. -
Văn hóa và xã hội: văn hóa ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội, từ gia đình đến xã hội và các
quốc gia, góp phần xây dựng xã hội công bằng dân chủ.
D. TƯ TƯỞNG HCM VỀ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA MỚI -
Kế thừa và phát huy truyền thống: HCM nhấn mạnh việc kế thừa các giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp, đồng thời cải tiến và phát triển phù hợp với yêu cầu và thời đại mới. -
Phát triển văn hóa gắn liền với mục tiêu xã hội: xây dựng nền văn hóa mới phải gắn liền với
mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự tiến bộ và công bằng xã hội. -
Khuyến khích sáng tạo và đổi mới: văn hóa mới cần khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.
E. LIÊN HỆ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY -
Bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa: trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. điều này đòi hỏi sự kết hợp hài hòa
giữa bảo tồn truyền thống và tiếp thu các yếu tố văn hóa mới. -
Văn hóa và đổi mới xã hội: văn hóa phải đồng hành với quá trình đổi mới xã hội, giúp hình
thành các giá trị mới phù hợp với xu thế toàn cầu và các yêu cầu phát triển của đất nước. -
Xây dựng môi trường văn hóa tích cực: để thúc đẩy sự phát triển cá nhân và cộng đồng, đồng
thời đối phó với các thách thức xã hội và văn hóa trong thời đại số.
Chủ đề 9: Tư tưởng HCM về đạo đức: vai trò, chuẩn mực, nguyên tắc xây dựng đạo đức và liên hệ với sinh viên ?
A. TƯ TƯỞNG HCM VỀ VAI TRÒ CỦA TƯ TƯỞNG -
Đạo đức là nền tảng của người cách mạng, là gốc rễ của mọi hành động. Người khẳng định: “
cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không
có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng
không lãnh đạo được nhân dân.”
• Đạo đức cách mạng là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công trong công việc,
bởi nó gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần phục vụ nhân dân, và đức tính hy sinh vì lợi ích chung.
• Đạo đức là cái gốc của con người: HCM nhấn mạnh đạo đức không chỉ là nền tảng của
người cách mạng mà còn là cốt lõi của nhân cách toàn diện của mỗi người.
B. CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC TRONG TƯ TƯỞNG HCM lOMoAR cPSD| 59732875 -
Trung với nước, hiếu với dân: đây là chuẩn mực đạo đức cốt lõi, đòi hỏi sự trung thành với Tổ
quốc và tận tụy với nhân dân. -
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: đây là bốn đức tính mà mỗi người cách mạng cần phải
có. Chăm chỉ, tiết kiệm, trong sạch, ngay thẳng. Tất cả được thực hiện một cách vô tư, không vì lợi ích cá nhân. -
Yêu thương con người, đoàn kết và giúp đỡ nhau: người nhấn mạnh tầm quan trọng của lòng
nhân ái, giúp đỡ đồng bào và xây dựng sự đoàn kết trong xã hội. -
Tinh thần quốc tế trong sáng: không chỉ gắn bó với dân tộc, HCM cong đề cao tinh thần quốc tế,
sẵn sàng đấu tranh vì tự do, hòa bình của nhân loại.
C. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG -
Nói đi đôi với làm: không chỉ nói suông mà người cách mạng cần phải thực hành đạo đức trong
mọi hành động cụ thể. -
Xây đi đôi với chống: cùng với việc xây dựng các giá trị đạo đức tích cực, cần kiên quyết đấu
tranh với cái xấu, cái sai, đặc biệt là chủ nghĩa cá nhân. -
Tu dưỡng đạo đức suốt đời: đạo đức cách mạng không phải là thứ có sẵn mà cần phải rèn luyện
và tu dưỡng suốt đời.
D. LIÊN HỆ VỚI SINH VIÊN -
Rèn luyện đạo đức trong học tập: sinh viên cần trung thực, chăm chỉ, và có tinh thần học hỏi
không ngừng. Việc nói đi đôi với làm, thể hiện qua việc chăm chỉ học tập và hoàn thành nhiệm
vụ được giao, là biểu hiện của đạo đức học đường. -
Tinh thần trách nhiệm với cộng đồng: sinh viên cần nhận thức sâu sắc về trách nhiệm của mình
đối với xã hội, luôn sẵn sàng tham gia các hoạt động tình nguyện, đóng góp vào các phong trào vì cộng đồng. -
Đấu tranh với chủ nghĩa cá nhân: trong bối cảnh xã hội hiện đại, những thách thức về chủ nghĩa
cá nhân, vật chất hóa đang gia tăng, sinh viên cần có tinh thần chống lại các lối sống vị kỉ, xa rời đạo đức. -
Xây dựng tinh thần đoàn kết: sinh viên cần hiểu rõ vai trò của đoàn kết, hợp tác trong học tập
và cuộc sống xã hội, cùng nhau tạo nên môi trường tích cực và phát triển.
Chủ đề 10: Tư tưởng HCM về con người: vai trò và vấn đề xây dựng con người mới; liên hệ trong giai đoạn hiện nay ?
A. TƯ TƯỞNG HCM VỀ VAI TRÒ CỦA CON NGƯỜI -
Con người là yếu tố quyết định thắng lợi của Cách mạng: HCM khẳng định, mọi sự nghiệp cách
mạng đều phải do con người và vì con người. Người nói: “ Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, trong đó quần chúng là những người trực tiếp làm nên lịch sử.” -
Con người là chủ thể và mục tiêu của sự phát triển: con người không chủ là chủ thể tham gia
vào các hoạt động Cách mạng mà cong là mục tiêu chính trong việc xây dựng một xã hội tốt đẹp. lOMoAR cPSD| 59732875
HCM nhấn mạnh đến việc phát triển con người toàn diện về tư tưởng, đạo đức và trí tuệ để
phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước. -
Con người là tài sản quý báu nhất của dân tộc: HCM coi con người là tài sản lớn nhất, là nguồn
lực quan trọng nhất trong mọi công cuộc phát triển. Để phát triển đất nước, trước hết phải
chăm lo, phát triển và sử dụng tốt nguồn nhân lực.
B. TƯ TƯỞNG HCM VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI -
Con người mới có tư tưởng Cạc mạng: đây là những con người có tinh thần yêu nước, lòng
trung thành với Tổ quốc và nhân dân. Họ được trang bị tư tưởng Cách mạng, luôn đặt lợi ích của
dân tộc và nhân dân lên hàng đầu. -
Con người mới có đạo đức Cách mạng: HCM đề cao việc rèn luyện đạo đức, coi đó là nền tảng
cơ bản để hình thành nhân cách con người mới, người mới phải có các đức tính như cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư và luôn hành động vì lợi ích chung. -
Con người mới có trí tuệ và năng lực: HCM nhấn mạnh tầm quan trọng của tri thức và kĩ năng.
Con người mới cần có kiến thức khoa học, kỹ thuật và văn hóa để phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước. -
Con người mới biết làm việc tập thể và đoàn kết: một trong những giá trị quan trọng của con
người mới là tinh thần đoàn kết, sẵn sàng làm việc chung vì mục tiêu chung, và phát huy sức
mạnh tập thể trong mọi hoạt động.
C. LIÊN HỆ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY -
Yêu cầu về tri thức và kỹ năng: trong thời đại công nghệ và hội nhập toàn cầu, sinh viên và thế
hệ trẻ cần nắm vững tri thức khoa học, công nghệ và kĩ năng để có thể tham gia hiệu quả vào
quá trình phát triển đất nước. Việc học tập, rèn luyện, tiếp cận tri thức mới là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu để xây dựng con người mới. -
Rèn luyện đạo đức, lý tưởng Cách mạng: trong bối cảnh xã hội hiện đại với nhiều thử thách về
đạo đức, lối sống, thanh niên cần kiên định với lý tưởng cách mạng, không bị cám dỗ bởi những
lợi ích cá nhân, vật chất. Các phong trào như học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM là
những hoạt động cụ thể nhằm giúp thế hệ trẻ rèn luyện đạo đức và lý tưởng sống. -
Tinh thần trách nhiệm với cộng đồng: sinh viên, thanh niên cần nhận thức rõ vai trò của mình
trong việc xây dựng xã hội. Tinh thần trách nhiệm sẵn sàng cống hiến cho cộng đồng là một phần
quan trọng của việc xây dựng con người mới. -
Tinh thần đoàn kết và hợp tác: trong thời đại toàn cầu hóa, sinh viên không chỉ cần tinh thần
đoàn kết trong nước mà còn phải học hỏi, hợp tác với bạn bè quốc tế, sẵn sàng chia sẻ kinh
nghiệm và cùng phát triển.
#Chúc đồng chí thi tốt <3#