lOMoARcPSD| 48541417
Câu 1: khái niệm triết học mác leenin , phân tích tính tất
yếu cho sự ra đời của triết học Mác leenin ? vì sao nói sự
ra đời của triết học mác là 1 cuộc cm trên lvuc triết học ? ý
nghĩa pp luận của vđ ncuu ?
A/ Khái niệm triết học
- Triết học mác lênin hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về nhiên, hội
duy thế giới quan phương pháp luận khoa học , cách mạng của giai cấp ng nhân ,
nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong thế giới nhận thức và cải tạo thới giới
B/ Phân tích tính tất yếu của sự ra đời triết học Mác-Lênin. Vì sao sự ra đời của triết học
Mác-Lênin là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học ?
- Tính tất yếu của triết học Mác-Lênin: ( Cách mạng công nghiệp )
*Điều kinh tế- xã hội: Cuối thế kỉ 18 đầu 149 trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp
nước Anh, đây thời phương thức sản xuất bản chủ nghĩa ở các nước y âu phát triển
dẫn tới mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất quan hệ hội hang loạt cuộc đấu
tranh nổ ra châu Âu. Đó bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp sản đã trở thành lực
lượng tiên phong trong đấu tranh cho nền dân chủ, côngbằngxãhội. -> Thức tiễn cách mạng
khách quan đòi hỏi giai cấp vô sản cần phải có một lý luận khoa học.
Chủ nghĩa Mác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan đó.
*Tiền đề luận: Để y dựng nên chủ nghĩa Mác nói chung triết học Mác nói riêng, chủ
nghĩa Mác sử dụng hệ thống thực tiến luận tiền đề là:- Triết học cổ điển Đức( đại biểu
Heeghen và Phơbách) Mác thừa kế phép biện chứng của hêghen trên cơ sở loại bỏ i các yêu tố
duy tâm thần trong hệ thống triết học của Heeghen để y dựng phép biện chứng duy vật,
đồng thời thừa kế các quan điểm duy vật tiến bộ của Phơbách.
-Kinh tế- chính trị cổ điển Anh (đại biểu A.Smit và D.Ricacdo ) Mác thừa kế các quan điểm
kinh tế tiến bộ, đăc biệthọc thuyết và giá trị của A.Smith và D.Ricado để m cơ sở y dựng
các quan điểmduy vậtlịchsử,xãhội.
-Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp ( XanhXimong và S.Pharie) Mác thừa kế các tư tưởng tiến
bộ về hội của )XanhXimong Pharie )để biến chủ nghĩa hội không tưởng thành chủ
nghĩa xãhội khoahọc .
*Tiền đề khoa học tự nhiên: Đây là tiền đề để xây dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy vật
- Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng : Đây chính sở KHTN khẳng định rầng
tất cả các dạng vật chất tồn tại trên TG đều mối quan hệ với nhau một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp
- Học thuyết tế o của M.Slaiden: Học thuyết tế bào sở KHTN chứng minh giữa giới
thực vật động vật không tách rời nhau chung nguồn gốc hình thái các tế bào -
Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: Học thuyết tiến hóa sKHTN chứng minh rằng giữa các
loài trực tiếp hoặc gián tiếp phải có mối liên hệ với nhau bởi vì tất cả các loài đều được
sinh ra từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên
Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
Triết học Mác đã khắc phục được sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phép
biện chứng trong lịch sử phát triển của triết học trước đó. Trên cơ sở cải tạo chủ nghĩa
duy vật cũ mang tính siêu hình cũng như phép biện chứng duy tâm. Triết học C.Mác
và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên một nền triết học mới triết học duy vật biện chứng.
lOMoARcPSD| 48541417
Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là thành
tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Với việc xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử
của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn bị và triệt
để, biểu hiện sự mở rộng học thuyết này từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận
thức xã hội loài người.
Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học
trong hệ thống tri thức khoa học đã có sự biến đổi. Nếu như đối với triết học trước kia
chủ yếu đóng vai trò giải thích thế giới thì triết học Mác ra đời không chỉ giải thích thế
giới mà chủ yếu là công cụ cải tạo thế giới. Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức
thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và quần
chúng lao động. Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân, là
“vũ khí lý luận” của giai cấp này trong công cuộc cải tạo xã hội, giải phóng bản thân
và giải phóng loài người nói chung. Tương tự, giai cấp công nhân chính là vũ khí vật
chất, là lực lượng vật chất quan trọng của triết học mác, để nhờ đó, triết học Mác thể
hiện được vai trò cải tạo thế giới của mình.
C/ YN sự ra đời của triết học Mac-Lenin
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, về thế giới quan.
-Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ; khắc phục tính chất duy tâm,
thần bí của phép biện chứng duy tâm
-Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng
Câu 2: Triết học là gì ? vtro của triết học trong đs xh ,
trong hđ nhận thức và thực tiễn của cng? Sự vận dụng
triết học trong cuộc sống của bản thân sv?
a, Triết học hệ thống những lí luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí vai trò của
con người trong thế giới đó b,Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội,trong hoạt
đông nhận thức và thực tiễn của con người?
Với hai chức năng chính phương pháp luận chức năng thế giới quan đem lại vai trò lớn
đối với đời sống xã hội: -Vai trò của thế giới quan:
+ Thế giới quan giúp cho những con người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của tự
nhiên,xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa cuộc sống.
-vai trò của phương pháp luận:
+ Đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng các phương
pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn
C,Sự vận dụng triết học trong cuộc sống bản thân sinh viên
-Triết học giúp sinh viên định hướng tính tích cực hội chính trị của mình o mục đích
xây dựng, sáng tạo: Sinh viên ở các thời đại khác nhau và ở các nước khác nhau đều thường đi
tiên phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị
lOMoARcPSD| 48541417
-Triết học vai trò quan trọng trong quá trình hình thành phát triển nhân cách sinh viên:Sinh
viên có thái độ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công dân, ý thức
nghề nghiệp của người lao động tương lai
Câu 3 : Nội dung vđ cơ bản của triết học ? vì sao gọi vđ
trên là vđ cơ bản của triết học ? Ý nghĩa của việc nghiên
cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
của bản thân?
Vấn đề cơ bản của Triết học
- Theo Ăng-ghen, Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào? Việc trả lời này phân định thành hai khuynh hướng triết học đối lập nhau:
CNDV và CNDT.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
luận nhận thức.
1. Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của Triết học
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học vì:
- Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh giải quyết vấn đề này
- Giải quyết được vấn đbản của Triết học, giải quyết mọi vấn đề khác trong
phạm vi và đối tượng nghiên cứu triết học.
c) ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong hoạt động nhận thức và trong
thực tiễn
Ý nghĩa : trong nhận thức hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối , kế hoạch , mục
tiêu , chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan , từ những điều kiện , tiền đề vật chất
hiện có. Phải tôn trọng và hành động theo quy luận khách quan , nếu không làm như vậy chúng
ta sẽ phải gánh chịu hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức sự vật hiện ợng phải chân thực ,
đúng đắn , tránh hồng hoặc bôi den đối tượng , không được gán cho đối tượng cái
không có.
Câu 4: quan niệm của Awngghen về vận động ? Tại sao
nói vận động là phuong thức tồn tại của vật chất ? là thuộc
tính cố hữu của vật chất ?rút ra ý nghĩa của vc ncuu vấn
đề này, cho vd minh họa
a, Quan điểm của Ăng-ghen về vận động: "Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được
hiểu là mt phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm
tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho
đến tư duy”. b, Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại, thuộc tính cố hữu của vật chất?
lOMoARcPSD| 48541417
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất vì:
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động thông qua vận động sự vật hiện tượng tồn tại thể hiện đặc tính của
mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì:
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vậy vận động cũng không
tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi tồn tại vĩnh viễn, tận, hạn, điều này đã được
định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh. c, Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn
đề này: cho thấy việc vận động luôn xảy ra đối với vật chất để thể hiểu biết, nhìn nhận
tổng thể hơn, sâu hơn khi nghiên cứu, khám phá 1 sự vật, hiện tượng nào đó thể khẳng
định rằng vận động phương thức tồn tại của vật chất theo đúng quan điểm của Ăng-ghen, điều
này hoàn toàn có thể xảy ra.
Câu 5: quan niệm của cn Mác lenin về ý thức ? nguồn gốc ,
bản chất , kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng?ý nghĩa của vđ ncuu trong cs?
a) Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người
b)
*Nguồn gốc
- Tự nhiên:là não người và thế giới khách quan
- Xã hội:là lao động và ngôn ngữ
*Bản chất
-ý thức hình ảnh chquan của thế giới khách quan tức thông qua lăng kính phản ảnh của
mọi người mà thu được các hình ảnh khác nhau
-ý thức sự phản ánh sáng tạo, phản ánh thì mọi dạng vật chất nhưng phản ánh sáng tạo
thì chỉ ý thức con người. Sáng tạo thể hiện ở chỗ chỉ phản ánh các bản chất, các thông
tin từ đó đưa ra được các mô hình lý thuyết hoặc các dự báo
- Ý thức mang bản chất xã hội vì nó chỉ được thông qua thực tiễn xã hội
*Kết cấu: phức tạp nhiều yếu tố có 3 yếu tố cơ bản
- Tri thức(quan trọng nhất):là hiểu biết phương thức tồn tại của ý thức
- Tình cảm là sự rung động của 1 chủ thể với 1 khách thể
-Ý chí sức mạnh giúp con người vượt qua rào cản đạt được mục đích.Ý ckhông
ý chí là ý chí viển vông
c) Ý nghĩa của ý thức trong cuộc sống
-Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn ý thức có ý nghĩa vô cùng quan trọng là kim
chỉ nam quyết định đời sống con người
- Một cá thể rất khó để sinh sống độc lập nếu như không có ý thức
lOMoARcPSD| 48541417
Câu 6:quan niệm cn Mác lenin về vật chất ? phân tích
quan điểm của cn duy vật biện chứng về mqh giũa vchat
và ý thức? rút ra ý nghĩa pp luận ?
A,Quan niệm của chủ nghĩa Mác về vật chất : “Vật chất một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
-Thứ nhất, vật chất thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức không lệ
thuộc vào ý thức.
- T2, vật chất là cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác.
- T3, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
B,Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động tích cực
trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức :
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+Thứ nhất, ý thức sphản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người. Ý thức tính
độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất.
+T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người.
+ T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
1. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
- Trong hoạt động nhận thức thực tiễn phải biết xuất phát từ thực tiễn khách quan,
tôn trọng quy luật khách quan
- Ý thức tính độc lập tương đối, tác động trở lại hoạt động thực tiễn, nên cần phát
huy tính chủ động sáng tạo của ý thức.
Câu 7: cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép
biện chứng duy vật ? ý nghĩa pp luận của quan điềm này?
Lấy vd minh họa và sự vận dụng trong thực tiễn?
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
-Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự c động chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
-Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới
-Tính chất của các mối liên hệ:
+ Tính khách quan
+ Tính phổ biến
lOMoARcPSD| 48541417
+ Tính đa dạng phong phú
B, Ý nghĩa:
1, Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó, phải biết đâu
là mối liên hệ cơ bản chủ yếu từ đó mới nắm đc bản chất sự vật.
2,Chống các quan điểm trong quá trình nhận thức như phản diện,triết trung, ngụy biện,… C,
dụ mịnh họa và vận dụng thực tiễn: Khi muốn trồng 1 cái y thì cần phải có hạt giống tốt,
đất trồng và phải tưới nước cho nó thường xuyên, cho nó quang hợp tiếp xúc với ánh nắng mặt
trời… có như vậy hạt giống đó mới nảy mầm và phát triển thành câyđược.
Câu 8:quan điểm của cn mác về phát triển? phân tích nd
nguyên lí về sự phát triển trong phép biện chứng đuy vật ?
ý nghĩa pp luận của vc ncuu nguyên lí này ?
A, Khái niệm: Phát triển quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
B, Nguyên lí:
-Quan điểm phát triển:khi xem xét svat, hiện ợng ta luôn phải đặt nó trong khuynh ớng vận
động, biến đổi chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
-Quan điểm lịch sử cụ thể: phải xem các sự vật trong cả quá trình phát triển, ở các thời điểm cụ
thể và hoàn cảnh cụ thể.
C, Ý nghĩa:
1, khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt trong khuynh ớng vận động, biến đổi
chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
2, nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được sự quanh co, phức tạp trong
sự phát triển.
3 , phát hiện, ủng hộ cái mới, chống bảo thủ trì trệ định kiến.
4, kế thừa đc cái yếu tố tích cực của đối tượng cũ và sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 9: quan điểm của cn mác lê nin về cái riêng, cái
chung, cái đơn nhất? mqh biện chứng giữa cái riêng và
cháu chung? Rút ra ý nghĩa pp luận của vc ncuu vđ này?
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về cái riêng,cái chung và cái đơn nhất.
-“Cái riêng”dùng để chỉ mỗi sự vật,mỗi hiện ợng,mỗi quá trình,…xác định,tồn tại tương đối
độc lập so với các sự vật ,hiện tượng,quá trình khác.
-“Cái chung”dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất,…lặp lại ở nhiều cái riêng.
-“Cái đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất…chỉ tồn tại một cái riêng đơn nhất.
b,Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung.
-Cái chung chỉ tồn tại biểu hiện thông qua cái riêng.Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng,thông
qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình,ko cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái
riêng,cái chung tồn tại thực sự,nhưng ko tồn tại ngoài cái riêng mà ogair thông qua cái riêng.
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.Ko cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc
lập,ko có liên hệ với cái chung,sự vật,hiện tượng riêng nào cũng bao hàm cái chung.
lOMoARcPSD| 48541417
-Cái riêng là cái toàn bộ,phong phú hơn cái chung,cái chung cái bộ phận,nhưng sâu sắc hơn
cái riêng.Cái riêng phong phú hơn cái chung ngoài những đặc điểm chung,cái riêng còn
cái đơn nhất.Cái chung sâu sắc hơn cái riêng caia chung phản ánh những thuộc tính,những
mối liên hệ ổn định,tất nhiên,lặp lại nhiều cái riêng cùng loại.Do vậy cái chung là i gắn liền
với cái bản chất,quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng. c,Ý nghĩa phương
pháp luận.
-Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng,xuất phát từ cái riêng,từ những sự vật,hiện tượng riêng
lẻ,ko đc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người nên ngoài cái riêng cái chung chỉ tồn
tại trong cái riêng,thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình.
-Cái chung cái sâu sắc,cái bản chất chi phối cái riêng,nên nhận thức phải nhằm m ra cái
chung trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.Trong thực
tiễn nếu ko hiểu biết những nguyên lý chung(ko hiểu biết lý luận),sẽ ko tránh khỏi rơi vào tình
trạng hđ một cách mò mẫm,mù quáng.
-Trong quá trình phát triển của sự vật,trong những điều kiện nhất định”cái đơn nhất”có thể biến
thành”cái chung”và ngược lại”cái chung”có thbiến thành”cái đơn nhất”,nên trong thực tiễn
thể cần phải tạo điều kiện thuận lợi để”cái đơn nhất”có lợi cho con người trở thành”cái
chung”và”cái chung”bất lợi trở thành”cái đơn nhất”.
CÂU 10: quan điểm của cn mác về nguyên nhân kết quả ?
mqh biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả ? Rút ra ý
nghĩa pp luận của vc ncuu vđ này?
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về nguyên nhân, kết quả.
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau y nên những biến đổi nhất định.
- Kết quả phạm trù triết học dùng đchỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa c
yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên. b, Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân
kết quả.
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả chỉ
xuất hiện khi có nguyên nhân gây ra tác động.
- mối liên hệ mang tính phức tạp :
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả
+1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra
+Nguyên nhân nhiều loại: nguyên nhân chyếu, thứ yếu, cơ bản, không bản,… mỗi
loại có vị trí, vai trò khác nhau đối với kết quả
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Kết quả sau khi ra đời nó không thụ động, trái lại nó tác
động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó.
- Nguyên nhân kết quả thể chuyển hóa lẫn nhau. Liên hệ nhân quả 1 chuỗi tận, do
đó, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi m những nguyên
nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đó.
- Cần phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
lOMoARcPSD| 48541417
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác
dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Câu 11:quan điểm của cn mác về nd và hình thức ? mqh
biện chứng giữa nd và hình thức ? Rút ra ý nghĩa pp luận
của vc ncuu vđ này?
- Trong quan điểm của C.Mác:
+ Nội dung phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên
sự vật.
+ Hình thức phạm trù chỉ phương thức tồn tại phát triển của sự vật, hệ thống các mối
liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố sự vật đó.
- MQH giữa nội dung và hình thức mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung quyết định
hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Giữa nội dung và hình thức không phải luôn
luôn có sự thống nhất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Không tách rời nội dung với hình thức
+ Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật
+ Theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật
CÂU 12 quan điểm cn mác về tất nhiên và ngẫu nhiên ?
mqh biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút ra ý
nghĩa pp luận của vc ncuu vđ này?
A, Quan điểm chủ nghĩa MÁc
Tất nhiên: dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu sự vật quyết
định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn
cảnh bên ngoài quyết định, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, thể xuất hiện như thế
này, có thể xuất hiện như thế khác
B, Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
- Tất nhiên ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan đều vai trò đối với sự vận động, phát
triển
+ Tất nhiên đóng vai trò quyết định, chi phối sự phát triển
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu
- Tất nhiên ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau. Không cái tất nhiên ngẫu nhiên
thuần tuý
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau
+ Tất nhiên có thể biến thành ngẫu nhiên và ngược lại
lOMoARcPSD| 48541417
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối
+ Trong mối quan hệ này tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại ngẫu nhiên ngược
lại
C, Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên, nhưng không được
bỏ qua cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên cần bắt đầu
từ cái ngẫu nhiên
Tất nhiên ngẫu nhiên thể chuyển hóa lẫn nhau. vậy, cần tạo ra những điều kiện nhất
định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định
CÂU 13 bản chất và hiện tượng
A,Quan điểm chủ nghĩa Mác
Bản chất tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định bên
trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó..
Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất của sự vật,hiện
tượng ra bên ngoài.
B, Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
b.1,Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống:
Cả bản chất hiện tượng đều thực, tồn tại khách quan bất kể con người nhận thức
được hay không.
Lý do là vì:
+ Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố y tham gia vào
những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó những mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật.
+ Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại ở bên trong
sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại khách quan.
+ Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy, nên hiện tượng
cũng tồn tại khách quan.
b.2. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Không những tồn tại khách quan, bản chất và hiện tượng còn có mối liên hệ hữu cơ, gắn bó
hết sức chặt chẽ với nhau.
b.3. Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Sự thống nhất đó thể hiện trước hết ở chỗ:
+Bản chất bao gicũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kbản chất nào cũng được bộc lộ qua
những hiện tượng tương ứng.
+ Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện tượng nào cũng sự bộc
lộ của bản chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít.
b.4. Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau:
Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng với nó cũng sẽ thay đổi theo. Khi bản chất mất
đi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất đi. C.Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn nhận thức đúng sự thật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài mà phải đi
vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng đầy đủ bản
lOMoARcPSD| 48541417
chất. Theo V.I.Lênin: “Tư tưởng của người ta đi sâu một cách hạn, từ hiện tượng đến bản
chất, từ bản chất cấp một… đến bản chất cấp hai…”.
Còn trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
bản chất tồn tại khách quan ở ngay trong bản thân sự vật nên chỉ có thể tìm ra bản chất sự vật ở
bên trong sự vật y chkhông phải bên ngoài nó. Khi kết luận về bản chất của sự vật, cần
tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện.
bản chất không tồn tại dưới dạng thuần y bao giờ cũng bộc lộ ra bên ngoài thông
qua các hiện tượng tương ứng của mình nên chỉ có thể tìm ra cái bản chất trên cơ sở nghiên cứu
các hiện tượng.
Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng khác nhau
từ nhiều góc độ khác nhau.
CÂU 14: QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT
a, Vị trí vai trò:
- Chỉ ra cách thức chung nhất của phát triển. - Chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển.
b, Nội dung quy luật: sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng và ngược lại
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu của những thuộc tính làm cho sự vật hiện tượng nó chứ không
phải cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt
số lượng, quy mô, nhịp độ của các quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
* Nội dung quy luật
- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng
- Sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước
nhảy; chất mới tác động trở lại lượng tạo ra những biến đổi mới về lượng của nó. - Quá
trình này liên tục diễn ra tạo thành phương thức bản phổ biến của các qtrình hoạt động
phát triển của sự vật. c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Con người phải biết từng bước tích lũy lượng để biến đổi chất theo quy luật=> tránh tư tưởng
chủ quan duy ý chí
- Tích lũy đủ lượng phải có quyết m thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển hóa thay đổi về đến
thay đổi về chất=> khắc phục tư duy bảo thủ trì trệ.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất
một cách hiệu quả nhất.
CÂU 15: QL MÂU THUẪN
a, Vị trí, vai trò
- Là hạt nhân của phép biện chứng.
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
b, Nội dung quy luật
- Mặt đối lập những mặt những thuộc tính những khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưng đồng lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau. - Mâu
lOMoARcPSD| 48541417
thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối
lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Kết quả của đấu tranh lại sự chuyển hóa của các mặt đối lập tức sự biến đổi sang
trạng thái khác.
+ Luôn tuyệt đối vĩnh viễn c,
Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng mang tính khách quan phổ biến nên phải tôn trọng mâu
thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò vị trí
mối liên hệ giữa các mâu thuẫn, tránh rập khuôn máy móc.
CÂU 16 PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG
a, Phủ định biện chứng là: sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển cuẩ
sự vật, hiện tượng. b, ND quy luật phủ định của phủ định: thể hiện sự phát triển của sự vật
:
- Nguyên nhân của quá trình phủ định là kết quả của quá trình đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập trong bản thân sự vật.
- Kết quả của phủ định:
+ Làm xuất hiện sự vật mới tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã đã phát triển
trong nhân tố ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo.
+ điểm kết thúc của một chu phát triển điểm khởi đầu cho một chu tiếp
theo của sự vật.
+ Khái quát xu hướng phát triển của sự vật, phát triển không diễn ra theo đường thẳng
mà theo đường xoáy ốc.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng phát triển của sự vật không diễn ra đơn giản mà rất phức tạp.
- Tránh phủ định sạch trơn cái cũ. Phải biết kế thừ yếu tố tích cực ừ cái cũ, khác phục tư tưởng
bảo thủ, khư khư giữ lấy cái cũ.
- Phát hiện ủng hộ cái mới đích thực nhưng phải loại bỏ cái cũ núp bóng cái mới
Câu 17
: Thực tiễn
Khái niệm thực tiễn: hoạt động vật chất mục đích mang nh lịch sử xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội Vai trò:
- Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức - Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức:
•Cơ sở: Thực tiễn vừa là nền tảng của nhận thức cung cấp tài liệu của hiện thực khách quan để
con người nhận thức vừa thúc đẩy nhận thức phát triển.
•Động lực: Chính yêu cầu của thực tiễn, sản xuất vật chất và cải tạo hội buộc con người
phải nhận thức thế giới, nhu cầu nhận thức của con người vô hạn nhưng qua hoạt động thực
tiễn con người lại bộc lộ mâu thuẫn giữa nhận thức có hạn của mình với sự vận động phát triển
không ngừng của thế giới khách quan từ đó thúc đẩy con người người nhận thức.
lOMoARcPSD| 48541417
- Thực tiễn mục đích của nhận thức: Mục đích cuối cùng của nhận thức giúp con người
trong hoạt động biến đổi thế giới cải tạo hiện thực khách quan nhằm phục vụ đời sống vật chất
và tinh thần của con người và xã hội loài người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn một cách biện chứng, tiêu chuẩn y vừa có tính tương đối
vừa có tính tuyệt đối.
•Tính tuyệt đối chỗ thực tiễn cái duy nhất tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân
lý ngoài ra không cái nào khác. Chỉ có thực tiễn mới khả năng xác định cái đúng bác bỏ
cái sai.
•Tính tương đối chỗ thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng c bỏ cái
sai 1 cách tức thì hơn nữa bản chất hiện thực luôn vận động phát triển liên tục, thực tiễn có thể
phù hợp ở giai đoạn lịch sử này nhưng không phù hợp ở giai đoạn khác.
Ý nghĩa pp luận :
-Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở động lực mục đích
của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức đều xuất phát từ thực tiễn.
- Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn, luôn đi sâu đi sát thực tiễn, tiến
hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
- Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi những chủ
quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, CN tương đối, chủ nghĩa xem lại.
Câu 18 :Bản chất của nhận thức
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin,nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện
chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, tính tích cực, năng động, sáng
tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Nhận thức là một quá trình biện chứng, diễn ra qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính (trực quan
sinh động) nhận thức tính (tư duy trừu tượng). Chúng ta sẽ lần lượt phân tích từng giai
đoạn cụ thể để từ đó rút ra kết luận về bản chất của nhận thức và vai trò của nó trong việc sáng
tạo nên các phạm trù.
2. Phân tích quá trình nhận thức của con người
Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau:
Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện
tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc của
mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành
yếu tố ý thức.
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh ơng đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó đang
tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác.
Biểu tượng: nh thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự hình
dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan.
Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính
-Khái niệm: hình thức bản của duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm,
thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật.
lOMoARcPSD| 48541417
-Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay
phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
-Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán
đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
Đặc điểm của nhận thức lý tính là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng đồng
thời cũng là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
Giai đoạn 3: Nhận thức trở về thực tiễn
Nhận thức trvề thực tiễn được hiểu tri thức được kiểm nghiệm đúng hay sai. Nói một
cách dễ hiểu thì thực tiễn một trong các giai đoạn của quá trình nhận thức vai trò kiểm
nghiệm tri thức đã nhận thức được. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, cơ sở động lực,
muc đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích cải tạo
thế giới mà còn chức năng định hướng thực tiễn. 3. Ý nghĩa của quá trình nhận thức của
con người
Nhận thức đóng vai trò cực quan trọng trong đời sống con người. Nhờ nhận thức mà con
người nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng. Đồng thời nhận thức mang đến cho con người
nguồn thi thức khổng lồ và giúp con người tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu
Câu 19: Chân lí
Khái niệm :
Trong phạm vi luận nhận thức của chủ nghĩa Mác - Lênin, khái niệm chân dùng để chỉ
những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp đó đã được kiểm tra và
chứng minh bởi thực tiễn.
Tính chất:
Mọi chân lý đều tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể.
+ Tính khách quan của chân nói: tính phù hợp nữa tri thức thực tại khách quan; không
phụ thuộc ý chí chủ quan.
+ Tính cụ thể của chân nói: tính điều kiện của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong các
điều kiện xác định
+ Tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý là nói: mỗi chân lý chỉ tuyệt đối đúng trong một
giới hạn nhất dịnh, còn ngoài giới hạn đó thì thể không đúng; mặt khác, mỗi chân lý, trong
điều kiện xác định, nó mới chỉ phản ánh được một phần thực tại khách quan.
Tiêu chuẩn: Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý.
Vai trò:
-Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả trong
hoạt động thực tiễn
-Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng trong quá trình vận
động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn
Câu20: Sản xuất vật chất
1. Quan niệm
Sản xuất vật chất quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã
hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
lOMoARcPSD| 48541417
2. Vai trò
• Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
Duy trì sự tồn tại phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng
# Các khẳng định: Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc o cũng sẽ diệt vong, nếu như
nó ngừng hoạt động, không phải một năm, mà chỉ mấy tuần thôi.” • Sản xuất vật chất là tiền đề
của mọi hoạt động lịch sử của con người
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người
=> Hình thành nên các quan hệ xã hội khác...
+ Sản xuất vật chất đã tạo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của con
người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội + Sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
=> Con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh thần của hội
với tất cả sự phong phú, phức tạp của nó.
Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, duy tinh cảm, đạo đức... nhờ hoạt động sản xuất
vật chất
Sản xuất vật chất điều kiện bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, phát triển phẩm
chất xã hội của con người
Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tnhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo
tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con
ng
Ý nghĩa phương pháp luận
Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất hội
Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần
Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất
Câu 21: Lực lượng sản xuất và quan hệ sx
1. -Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản xuất của xã hội
các thời kỳ nhất định =>Là MQH giữa con người với giới tự nhiên.
-Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người và con người trong quá trình sản xuất vật chất.
2. MQH biện chứng giữa llsx & quan hệ sx :
+ LLSX quyết định QHSX:
- LLSX là yếu tố động, QHSX là yếu tố tương đối ổn định. QHSX hình thành
phát triển dưới ảnh ởng quyết định của LLSX, phụ thuộc vào trình độ phát
triển của LLSX.
- Khi trình độ LLSX phát triển đến một mức độ nhất định nào đó sẽ mâu thuẫn
với QHSX hiện có, đòi hỏi phải hình thành một QHSX mới phù hợp với LLSX
phát triển.
+ QHSX tác động trở lại LLSX :
- Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo đk cho LLSX phát
triên, ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- QHSX quy định mục đích sx, ảnh hưởng đến thái độ lao động của người sx (
LLSX )
lOMoARcPSD| 48541417
3.Đảng ta đã vận dụng mqh này như sau :
- Xác định quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, nhiều hình thức sở hữu, nhiều tnh phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà ớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhân là một động lực quan trọng của nền
kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác cạnh
tranh theo pháp luật.
-Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn lực phát triển,
động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch lành mạnh; sử dụng các công
cụ, chính sách các nguồn lực của Nhà ớc để định ớng điều tiết nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội
Câu 22: Hình thái kt xh
a)- Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương
ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
b)Phân tích quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội.
Tương ứng với quá trình đó là lịch sử của các hình thái kinh tế – xã hội theo những quy luật, đó
quá trình lịch sử tự nhiên của hội. Mác khẳng định rằng “Tôi coi sự phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
-Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Mối liên hệ tác động qua lại của
các nhân tố này thể hiện sự tác động của các quy luật chung vào trong các giai đoạn của sự phát
triển của lịch sử m cho các hình thái kinh tế hội phát triển như một tiến trình lịch sử tự
nhiên.
-Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của hội nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Chính tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đã quy định một cách khách
quan tính chất trình độ của quan hệ sản xuất. Do đó xét đến cùng lực ợng sản xuất quyết
định quá trình vận động phát triển của hình thái kinh tế hội như quá trình lịch sử tự
nhiên.
-Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất
có vai trò quyết định nhất.
-Có nhiều nguyên nhân tác động dẫn đến quá trình thay đổi các hình thái kinh tế hội khác
nhau trong sự phát triển của lịch sử. Trong đó điều kiện của môi trường địa lý, tính độc đáo của
các nền văn hóa, của truyền thống, tưởng, tâm hội vấn đề dân tộc v.v... đều có ý
nghĩa quan trọng nhất định. Tính chất của tác động lẫn nhau giữa các dân tộc tồn tại ở các giai
đoạn khác nhau đều phụ thuộc o tính chất của chế độ xã hội. c) Ý nghĩa phương pháp luận.
-Thứ nhất: Theo lý luận hình thái kinh tế hội, sản xuất vật chất được xác định là cơ sở của
đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định đến trình độ phát triển của nền sản xuất và do
lOMoARcPSD| 48541417
đó cũng được nhận định là nhân tố quyết định hàng đầu đến trình độ phát triển của đời sống xã
hội và lịch sử nói chung.
-Thứ hai: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu
nhiên, một thể sống động. Các phương tiện của đời sống xã hội tồn tại trong một hệ
thống có kết cấu thống nhất, chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó đóng vai trò quan hệ
sản xuất bản nhất, quyết định đến các quan hệ hội khác, tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các chế độ xã hội khác nhau.
-Thứ ba: Theo luận hình thái kinh tế hội, sự vận động, phát triển củahội một quá
trình lịch sử tự niên, có hiệu quả những vấn đề của đời sống xã hội thì phải đi sâu nghiên cứu
các quy luật vận động, phát triển của xã hội.
Câu 23: Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội? mqh
biện chứng
- Tồn tại hội: toàn bộ đời sống vật chất của XH những điềukiện sinh hoạt
vật chất của nó.
Đây hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực XH, bao gồm 3 yếu tố bản:
+ Phương thức SX: đầu tiên nhất, quyết định nhất.
+ Môi trường tự nhiên
+ Điều kiện dân số
- Ý thức hội: toàn bnhững quan điểm, tư tưởng, những tâm , tình cảm,
những tập tục truyền thống… của XH phản ánh lại tồn tại XH từng giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định. + Ý thức xã hội thông thường
+ Ý thức lý luận
1. Về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
+ Khi tồn tại hội thay đổi một cách căn bản, nhất khi phương thức SX đã
thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
- Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên
tồn tại xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức
hội khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra được
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi trước một bước
so với tồn tại xã hội.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức hội thể làm cho một
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội.
2. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại hội: toàn bộ đời sống vật chất của XH những điềukiện sinh hoạt
vật chất của nó.
Đây hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực XH, bao gồm 3 yếu tố bản:
+ Phương thức SX: đầu tiên nhất, quyết định nhất.
+ Môi trường tự nhiên
+ Điều kiện dân số
lOMoARcPSD| 48541417
- Ý thức hội: toàn bộ những quan điểm, tư ởng, những tâm tư, tình cảm,
những tập tục truyền thống… của XH phản ánh lại tồn tại XH từng giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định. + Ý thức xã hội thông thường
+ Ý thức lý luận
3. Về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
+ Khi tồn tại hội thay đổi một cách căn bản, nhất khi phương thức SX đã
thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
- Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại
xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức
hội khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra được
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi trước một bước
so với tồn tại xã hội.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức hội thể làm cho một
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội.
Câu 24 Tính độc lập tương đối và vtro của tồn tại xh và ý
thức xh
B,Phân tích mqh giữa tồn tại xh, ý thức xh
-Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương ng
vẫn còn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức hội muốn thoát ly khỏi sự ràng buộc của
tồn tại hội, biểu hiện tính độc lập tương đối. - Thứ hai: Ý thức hội thể vượt trước tồn
tại xã hội
Sở thể vượt trước được do đặc điểm của tưởng khoa học quy định. tưởng khoa
học thường khái quát tồn tại hội đã hiện để rút ra những quy luật phát triển chung
của xã hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà còn dự báo đúng tồn
tại xã hội mai sau
- Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức hội gắn với tính chất giai cấp của nó.
Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các
giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi
làm cuộc cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng của giai cấp sản đã khôi phục
những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời đại cổ đại.
Do ý thức xã hội có tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tư tưởng nào đó phải dựa quan hệ
kinh tế hiện và phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Có như vậy mới hiểu
rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ
cao.
lOMoARcPSD| 48541417
-Thứ tư: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội trong sự phát triển của chúng Ý
thức hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo nguyên lý mối liên hệ thì
giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động
đó làm cho mỗi nh thái ý thức những mặt, những tính chất không phải kết quả phản
ánh một cách trực tiếp của tồn tại hội. - Thm: Ý thức hội tác động trở lại tồn tại
hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá vai trò của
ý thức xã hội mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường khi phủ nhận tác động tích cực của
ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
C,Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu trong hệ thống luận của triết học Mác - Lênin, vấn đý
thức hội một nội dung quan trọng góp phần tạo sở luận cho quan điểm duy vật về
lịch sử, và cùng với học thuyết giá trị thặng dư, đã trở thành hai phát kiến vĩ đại của chủ nghĩa
Mác. Nhận thức sâu sắc những vấn đề luận về ý thức hội của triết học Mác vận dụng
hợp chúng trong y dựng ý thức xã hội mới nói riêng và đời sống tinh thần nói chung sẽ góp
phần thiết thực vào thành công của công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
Câu 25: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng là gì?
Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất
định.
Kiến trúc thượng tầng đưa ra dùng để mô tả toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội
cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất
định.
1. Mối quan hệ biện chứng CSHT và KTTT
- sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, đó quy luật phổ biến của mỗi hình thái
kinh tế – xã hội.
+ Cơ sở hạ tầng là cơ sở sản sinh ra kiến trúc thượng tầng tương ứng. sở hạ tầng như thế
nào thì kiến trúc thượng tầng như thế ấy.
+ Nếu cơ sở hạ tầng có sự thay đổi thì sớm muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
- Kiến trúc thượng tầng tính độc lập tương đối vai trò tác động trở lại lên sở hạ
tầng.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng thể hiện trước hết chức năng chính trị - hội
của nó
+ Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, kiến trúc thượng tầng, đặc biệt là nhà nước giữ vai trò đặc
biệt quan trọng.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng nếu phù hợp, cùng chiều với sở hạ tầng thì sự
tác động đó thúc đẩy stiến bộ hội.Còn trong trường hợp ngược chiều (làm trái quy
luật), sự tác động của kiến trúc thượng tầng lên cơ sở hạ tầng sẽ là tiêu cực, cản trở sự phát
triển xã hội.
3. Sự vận dụng của Đảng
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng thuần nhất và thống
nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không tính chất đối kháng, không bao hàm những lợi
ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương
trợ nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động, không còn chế độ bóc lột.
lOMoARcPSD| 48541417
Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho
mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin
tưởng Hồ Chí Minh tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi
nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.
Trong cương lĩnh xây dựng đất ớc thời kquá độ lên chủ nghĩa hội, Đảng ghi : ”xây
dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dânvì dân, liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
Câu 26: Giai cấp và đtr giai cấp
Khái niệm giai cấp.
- Khái niệm giai cấp dùng để chỉ những tập đoàn người hết sức đông đảo trong
một hội, những tập đoàn y phân biệt với nhau bởi địa vị của họ trong một
hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.
- Giai cấp có 4 đặc trưng cơ bản:
+ Là những tập đoàn người to lớn khác nhau về sở hữu TLSX. Đây là đặc trưng
quan trọng nhất.
+ Khác nhau về cách thức quản lí và phân công lao động.
+ Khác nhau về thu nhập của cải xã hội.
+ Khác nhau về địa vị xã hội. Điều này dẫn đến việc tập đoàn này có thể chiếm
đoạt lao động tập đoàn khác.
1. Đấu tranh giai cấp
Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp.
- V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp cuộc đấu tranh của quần chúng bị
tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp
bức bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt
lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống
trị, chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột.
- Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội
hoá ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu nhân
về liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn y về phương diện xã hội: Mâu
thuẫn giữa một bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sản
xuất mới, với một bên là giai cấp thống trị bóc lột đại biểu cho những lợi ích gắn
với quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
c , ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
- Kết cấu hội giai cấp giúp cho chính đảng của giai cấp sản xác định đúng c mâu
thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu của hội; nhận thức đúng địa vị, vai trò và thái độ chính trị
của mỗi giai cấp. Trêm cơ sở đó để ác địng đối tượng lực lượng cách mạng; nhiệm vgiai
cấp lãnh đạo cách mạng,...
- Ý nghĩa của đấu tranh giai cấp là để giải quyết mâu thuẫn không thể dung hòa giữa các giai
cấp tất yếu dẫn đến cách mạng hội nhằm lật đổ ách thống trị của giai cấp áp bức, bóc lột.
lOMoARcPSD| 48541417
Giải phóng lực lương sản xuất khỏi sự kìm m của những quan hệ sản xuất đã lỗi thời, tạo điều
kiện để đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất và phát triển xã hội.
Câu 27: Dan tộc
1. a , Dân tộc hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất từ trước đến nay. Khái niệm dân
tộc được sử dụng theo nghĩa rộng dùng để chỉ quốc gia các quốc gia dân tộc trên thế giới, theo
nghĩa hẹp dùng để chỉ cộng đồng người các dân tộc đa số và thiểu số trong một quốc gia. Trong
đó cộng đồng ng là yếu tố cấu thành quốc gia dân tộc.
-Các đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam
- Viêt Nam là mộ t quốc gia dân tộ c thống nhất (54 dân tộ c). Dân tộ c Kinh chiếm 87% dân
số, còn lại là dân tôc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước.
- Tính cố kết dân tôc, hòa hợp dân tộ c trong mộ t cộ ng đồng thống nhất đã trở thành truyề
thống của dân tôc VN trong cuộ c đấu tranh chống giặ c ngoại m, bảo vệ Tổ Quốc xâ
dựng đất nước.
- Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tôc ở Việ t Nam. Các dân tộ c không có lãnh thổ riêng,
không có nền kinh tế riêng. sự thống nhất giữa các dân tôc quốc gia trên mọi mặ t củạ đời
sống xã hôi ngày càng được củng cố.
- Do điều kiên tự nhiên, hộ i hậ u quả của các chế độ áp bức bóc lộ t trong lịch sử
trình đô phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộ c còn chênh lệ ch, khác biệ t. Đây là mộ t đặ
c
trưng cần hết sức quan tâm nhằm thực hiên bình đẳng, đoàn kết dân tộ c ở nước ta.
- Cùng với nền văn hóa công đồng, mỗi dân tộ c trong đại gia đình các dân tộ c VN có
đời sống
văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần m phong phú thêm nên n hóa của công
đồng.
c , Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu :
- Sẽ giúp mọi người được chủ động hơn hình thành được những phương pháp, duy mới.
Từ đó sẽ giúp phát hiện ra vấn đề và giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Một công trình nghiên
cứu thành công còn giúp mang tới niềm vui cho người thực hiện. Đồng thời đây cũng một
giai đoạn tiền đề tạo điều kiện cho các bạn thực hiện tốt những dự án, bài báo cáo sau này.
Câu 28 . Nhà nước
a ,
- Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân cư
và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự
xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình. b ,
- Đặc trưng cơ bản của nhà nước :
+ Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
+ Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia
+ Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân + Nhà
nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế
- Bản chất của nhà nước:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
Câu 1: khái niệm triết học mác leenin , phân tích tính tất
yếu cho sự ra đời của triết học Mác leenin ? vì sao nói sự
ra đời của triết học mác là 1 cuộc cm trên lvuc triết học ? ý
nghĩa pp luận của vđ ncuu ?

A/ Khái niệm triết học
- Triết học mác lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tư nhiên, xã hội và tư
duy – thế giới quan và phương pháp luận khoa học , cách mạng của giai cấp công nhân ,
nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong thế giới nhận thức và cải tạo thới giới
B/ Phân tích tính tất yếu của sự ra đời triết học Mác-Lênin. Vì sao sự ra đời của triết học
Mác-Lênin là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học ?
- Tính tất yếu của triết học Mác-Lênin: ( Cách mạng công nghiệp )
*Điều kinh tế- xã hội: Cuối thế kỉ 18 đầu 149 trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp
ở nước Anh, đây là thời kì phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước tây âu phát triển
dẫn tới mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội và hang loạt cuộc đấu
tranh nổ ra ở châu Âu. Đó là bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành lực
lượng tiên phong trong đấu tranh cho nền dân chủ, côngbằngxãhội. -> Thức tiễn cách mạng
khách quan đòi hỏi giai cấp vô sản cần phải có một lý luận khoa học.
Chủ nghĩa Mác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan đó.
*Tiền đề lý luận: Để xây dựng nên chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác nói riêng, chủ
nghĩa Mác sử dụng hệ thống thực tiến lý luận mà tiền đề là:- Triết học cổ điển Đức( đại biểu
Heeghen và Phơbách) Mác thừa kế phép biện chứng của hêghen trên cơ sở loại bỏ i các yêu tố
duy tâm thần bí trong hệ thống triết học của Heeghen để xây dựng phép biện chứng duy vật,
đồng thời thừa kế các quan điểm duy vật tiến bộ của Phơbách.
-Kinh tế- chính trị cổ điển Anh (đại biểu A.Smit và D.Ricacdo ) Mác thừa kế các quan điểm
kinh tế tiến bộ, đăc biệt là học thuyết và giá trị của A.Smith và D.Ricado để làm cơ sở xây dựng
các quan điểmduy vậtlịchsử,xãhội.
-Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp ( XanhXimong và S.Pharie) Mác thừa kế các tư tưởng tiến
bộ về xã hội của )XanhXimong và Pharie )để biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành chủ nghĩa xãhội khoahọc .
*Tiền đề khoa học tự nhiên: Đây là tiền đề để xây dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy vật
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng : Đây chính là cơ sở KHTN khẳng định rầng
tất cả các dạng vật chất tồn tại trên TG đều có mối quan hệ với nhau một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
- Học thuyết tế bào của M.Slaiden: Học thuyết tế bào là cơ sở KHTN chứng minh giữa giới
thực vật và động vật không tách rời nhau mà có chung nguồn gốc và hình thái là các tế bào -
Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: Học thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh rằng giữa các
loài trực tiếp hoặc gián tiếp phải có mối liên hệ với nhau bởi vì tất cả các loài đều được
sinh ra từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên
Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
– Triết học Mác đã khắc phục được sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phép
biện chứng trong lịch sử phát triển của triết học trước đó. Trên cơ sở cải tạo chủ nghĩa
duy vật cũ mang tính siêu hình cũng như phép biện chứng duy tâm. Triết học C.Mác
và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên một nền triết học mới – triết học duy vật biện chứng. lOMoAR cPSD| 48541417
– Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là thành
tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Với việc xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử
của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn bị và triệt
để, biểu hiện sự mở rộng học thuyết này từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận
thức xã hội loài người.
– Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học
trong hệ thống tri thức khoa học đã có sự biến đổi. Nếu như đối với triết học trước kia
chủ yếu đóng vai trò giải thích thế giới thì triết học Mác ra đời không chỉ giải thích thế
giới mà chủ yếu là công cụ cải tạo thế giới. Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức
thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và quần
chúng lao động. Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân, là
“vũ khí lý luận” của giai cấp này trong công cuộc cải tạo xã hội, giải phóng bản thân
và giải phóng loài người nói chung. Tương tự, giai cấp công nhân chính là vũ khí vật
chất, là lực lượng vật chất quan trọng của triết học mác, để nhờ đó, triết học Mác thể
hiện được vai trò cải tạo thế giới của mình.
C/ YN sự ra đời của triết học Mac-Lenin
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, về thế giới quan.
-Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ; khắc phục tính chất duy tâm,
thần bí của phép biện chứng duy tâm
-Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng
Câu 2: Triết học là gì ? vtro của triết học trong đs xh ,
trong hđ nhận thức và thực tiễn của cng? Sự vận dụng
triết học trong cuộc sống của bản thân sv?

a, Triết học là hệ thống những lí luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí vai trò của
con người trong thế giới đó b,Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội,trong hoạt
đông nhận thức và thực tiễn của con người?

Với hai chức năng chính là phương pháp luận và chức năng thế giới quan đem lại vai trò lớn
đối với đời sống xã hội: -Vai trò của thế giới quan:
+ Thế giới quan giúp cho những con người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của tự
nhiên,xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa cuộc sống.
-vai trò của phương pháp luận:
+ Đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng các phương
pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn
C,Sự vận dụng triết học trong cuộc sống bản thân sinh viên
-Triết học giúp sinh viên định hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục đích
xây dựng, sáng tạo: Sinh viên ở các thời đại khác nhau và ở các nước khác nhau đều thường đi
tiên phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị lOMoAR cPSD| 48541417
-Triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên:Sinh
viên có thái độ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công dân, ý thức
nghề nghiệp của người lao động tương lai
Câu 3 : Nội dung vđ cơ bản của triết học ? vì sao gọi vđ
trên là vđ cơ bản của triết học ? Ý nghĩa của việc nghiên
cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?

Vấn đề cơ bản của Triết học
- Theo Ăng-ghen, “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào? Việc trả lời này phân định thành hai khuynh hướng triết học đối lập nhau: CNDV và CNDT.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? – Lý luận nhận thức.
1. Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của Triết học
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học vì:
- Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh giải quyết vấn đề này
- Giải quyết được vấn đề cơ bản của Triết học, giải quyết mọi vấn đề khác trong
phạm vi và đối tượng nghiên cứu triết học.
c) ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong hoạt động nhận thức và trong thực tiễn
Ý nghĩa : trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối , kế hoạch , mục
tiêu , chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan , từ những điều kiện , tiền đề vật chất
hiện có. Phải tôn trọng và hành động theo quy luận khách quan , nếu không làm như vậy chúng
ta sẽ phải gánh chịu hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức sự vật hiện tượng phải chân thực ,
đúng đắn , tránh tô hồng hoặc bôi den đối tượng , không được gán cho đối tượng cái mà nó không có.
Câu 4: quan niệm của Awngghen về vận động ? Tại sao
nói vận động là phuong thức tồn tại của vật chất ? là thuộc
tính cố hữu của vật chất ?rút ra ý nghĩa của vc ncuu vấn
đề này, cho vd minh họa

a, Quan điểm của Ăng-ghen về vận động: "Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được
hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm
tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho
đến tư duy”. b, Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại, thuộc tính cố hữu của vật chất? lOMoAR cPSD| 48541417
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất vì:
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì:
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì vậy vận động cũng không
tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều này đã được
định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh. c, Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn
đề này
: cho thấy rõ việc vận động luôn xảy ra đối với vật chất để có thể hiểu biết, nhìn nhận
tổng thể hơn, sâu hơn khi nghiên cứu, khám phá 1 sự vật, hiện tượng nào đó và có thể khẳng
định rằng vận động là phương thức tồn tại của vật chất theo đúng quan điểm của Ăng-ghen, điều
này hoàn toàn có thể xảy ra.
Câu 5: quan niệm của cn Mác lenin về ý thức ? nguồn gốc ,
bản chất , kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng?ý nghĩa của vđ ncuu trong cs?

a) Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người b) *Nguồn gốc
- Tự nhiên:là não người và thế giới khách quan
- Xã hội:là lao động và ngôn ngữ *Bản chất
-ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan tức là thông qua lăng kính phản ảnh của
mọi người mà thu được các hình ảnh khác nhau
-ý thức là sự phản ánh sáng tạo, phản ánh thì có ở mọi dạng vật chất nhưng phản ánh sáng tạo
thì chỉ có ở ý thức con người. Sáng tạo thể hiện ở chỗ nó chỉ phản ánh các bản chất, các thông
tin từ đó đưa ra được các mô hình lý thuyết hoặc các dự báo
- Ý thức mang bản chất xã hội vì nó chỉ được thông qua thực tiễn xã hội
*Kết cấu: phức tạp nhiều yếu tố có 3 yếu tố cơ bản
- Tri thức(quan trọng nhất):là hiểu biết phương thức tồn tại của ý thức
- Tình cảm là sự rung động của 1 chủ thể với 1 khách thể
-Ý chí là sức mạnh giúp con người vượt qua rào cản và đạt được mục đích.Ý chí mà không có
ý chí là ý chí viển vông
c) Ý nghĩa của ý thức trong cuộc sống
-Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn ý thức có ý nghĩa vô cùng quan trọng là kim
chỉ nam quyết định đời sống con người
- Một cá thể rất khó để sinh sống độc lập nếu như không có ý thức lOMoAR cPSD| 48541417
Câu 6:quan niệm cn Mác lenin về vật chất ? phân tích
quan điểm của cn duy vật biện chứng về mqh giũa vchat
và ý thức? rút ra ý nghĩa pp luận ?

A,Quan niệm của chủ nghĩa Mác về vật chất : “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
-Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. -
T2, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác. -
T3, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
B,Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động tích cực trở lại vật chất. -
Vật chất quyết định ý thức :
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức. -
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+Thứ nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người. Ý thức có tính
độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất.
+T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người.
+ T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
1. Ý nghĩa phương pháp luận. -
Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn -
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết xuất phát từ thực tiễn khách quan,
tôn trọng quy luật khách quan -
Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại hoạt động thực tiễn, nên cần phát
huy tính chủ động sáng tạo của ý thức.
Câu 7: cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép
biện chứng duy vật ? ý nghĩa pp luận của quan điềm này?
Lấy vd minh họa và sự vận dụng trong thực tiễn?
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
-Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
-Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới
-Tính chất của các mối liên hệ: + Tính khách quan + Tính phổ biến lOMoAR cPSD| 48541417 + Tính đa dạng phong phú B, Ý nghĩa:
1, Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó, phải biết đâu
là mối liên hệ cơ bản chủ yếu từ đó mới nắm đc bản chất sự vật.
2,Chống các quan điểm trong quá trình nhận thức như phản diện,triết trung, ngụy biện,… C,
dụ mịnh họa và vận dụng thực tiễn: Khi muốn trồng 1 cái cây thì cần phải có hạt giống tốt,
đất trồng và phải tưới nước cho nó thường xuyên, cho nó quang hợp tiếp xúc với ánh nắng mặt
trời… có như vậy hạt giống đó mới nảy mầm và phát triển thành câyđược.
Câu 8:quan điểm của cn mác về phát triển? phân tích nd
nguyên lí về sự phát triển trong phép biện chứng đuy vật ?
ý nghĩa pp luận của vc ncuu nguyên lí này ?

A, Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. B, Nguyên lí:
-Quan điểm phát triển:khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt nó trong khuynh hướng vận
động, biến đổi chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
-Quan điểm lịch sử cụ thể: phải xem các sự vật trong cả quá trình phát triển, ở các thời điểm cụ
thể và hoàn cảnh cụ thể. C, Ý nghĩa:
1, khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi
chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
2, nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được sự quanh co, phức tạp trong sự phát triển.
3 , phát hiện, ủng hộ cái mới, chống bảo thủ trì trệ định kiến.
4, kế thừa đc cái yếu tố tích cực của đối tượng cũ và sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 9: quan điểm của cn mác lê nin về cái riêng, cái
chung, cái đơn nhất? mqh biện chứng giữa cái riêng và
cháu chung? Rút ra ý nghĩa pp luận của vc ncuu vđ này?

a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về cái riêng,cái chung và cái đơn nhất.
-“Cái riêng”dùng để chỉ mỗi sự vật,mỗi hiện tượng,mỗi quá trình,…xác định,tồn tại tương đối
độc lập so với các sự vật ,hiện tượng,quá trình khác.
-“Cái chung”dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất,…lặp lại ở nhiều cái riêng.
-“Cái đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất…chỉ tồn tại ở một cái riêng đơn nhất.
b,Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung.
-Cái chung chỉ tồn tại và biểu hiện thông qua cái riêng.Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng,thông
qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình,ko có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái
riêng,cái chung tồn tại thực sự,nhưng ko tồn tại ngoài cái riêng mà ogair thông qua cái riêng.
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.Ko có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc
lập,ko có liên hệ với cái chung,sự vật,hiện tượng riêng nào cũng bao hàm cái chung. lOMoAR cPSD| 48541417
-Cái riêng là cái toàn bộ,phong phú hơn cái chung,cái chung là cái bộ phận,nhưng sâu sắc hơn
cái riêng.Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung,cái riêng còn có
cái đơn nhất.Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì caia chung phản ánh những thuộc tính,những
mối liên hệ ổn định,tất nhiên,lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.Do vậy cái chung là cái gắn liền
với cái bản chất,quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng. c,Ý nghĩa phương pháp luận.
-Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng,xuất phát từ cái riêng,từ những sự vật,hiện tượng riêng
lẻ,ko đc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người nên ngoài cái riêng vì cái chung chỉ tồn
tại trong cái riêng,thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình.
-Cái chung là cái sâu sắc,cái bản chất chi phối cái riêng,nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái
chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.Trong hđ thực
tiễn nếu ko hiểu biết những nguyên lý chung(ko hiểu biết lý luận),sẽ ko tránh khỏi rơi vào tình
trạng hđ một cách mò mẫm,mù quáng.
-Trong quá trình phát triển của sự vật,trong những điều kiện nhất định”cái đơn nhất”có thể biến
thành”cái chung”và ngược lại”cái chung”có thể biến thành”cái đơn nhất”,nên trong hđ thực tiễn
có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để”cái đơn nhất”có lợi cho con người trở thành”cái
chung”và”cái chung”bất lợi trở thành”cái đơn nhất”.
CÂU 10: quan điểm của cn mác về nguyên nhân kết quả ?
mqh biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả ? Rút ra ý
nghĩa pp luận của vc ncuu vđ này?

a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về nguyên nhân, kết quả.
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các
yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên. b, Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả chỉ
xuất hiện khi có nguyên nhân gây ra tác động.
- Là mối liên hệ mang tính phức tạp :
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả
+1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra
+Nguyên nhân có nhiều loại: nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, cơ bản, không cơ bản,… Và mỗi
loại có vị trí, vai trò khác nhau đối với kết quả
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Kết quả sau khi ra đời nó không thụ động, trái lại nó tác
động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Liên hệ nhân quả là 1 chuỗi vô tận, do
đó, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên
nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đó.
- Cần phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn. lOMoAR cPSD| 48541417
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác
dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Câu 11:quan điểm của cn mác về nd và hình thức ? mqh
biện chứng giữa nd và hình thức ? Rút ra ý nghĩa pp luận của vc ncuu vđ này?
- Trong quan điểm của C.Mác:
+ Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối
liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố sự vật đó.
- MQH giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung quyết định
hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Giữa nội dung và hình thức không phải luôn
luôn có sự thống nhất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Không tách rời nội dung với hình thức
+ Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật
+ Theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật
CÂU 12 quan điểm cn mác về tất nhiên và ngẫu nhiên ?
mqh biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút ra ý
nghĩa pp luận của vc ncuu vđ này?

A, Quan điểm chủ nghĩa MÁc
Tất nhiên: dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu sự vật quyết
định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn
cảnh bên ngoài quyết định, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế
này, có thể xuất hiện như thế khác
B, Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò đối với sự vận động, phát triển
+ Tất nhiên đóng vai trò quyết định, chi phối sự phát triển
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau. Không có cái tất nhiên và ngẫu nhiên thuần tuý
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau
+ Tất nhiên có thể biến thành ngẫu nhiên và ngược lại lOMoAR cPSD| 48541417
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối
+ Trong mối quan hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại
C, Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên, nhưng không được bỏ qua cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra những điều kiện nhất
định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định
CÂU 13 bản chất và hiện tượng
A,Quan điểm chủ nghĩa Mác
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên
trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó..
Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất của sự vật,hiện tượng ra bên ngoài.
B, Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
b.1,Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống:
– Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn tại khách quan bất kể con người có nhận thức được hay không. Lý do là vì:
+ Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy tham gia vào
những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó có những mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật.
+ Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại ở bên trong
sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại khách quan.
+ Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy, nên hiện tượng
cũng tồn tại khách quan.
b.2. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
– Không những tồn tại khách quan, bản chất và hiện tượng còn có mối liên hệ hữu cơ, gắn bó
hết sức chặt chẽ với nhau.
b.3. Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Sự thống nhất đó thể hiện trước hết ở chỗ:
+Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kỳ bản chất nào cũng được bộc lộ qua
những hiện tượng tương ứng.
+ Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện tượng nào cũng là sự bộc
lộ của bản chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít.
b.4. Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau:
Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng với nó cũng sẽ thay đổi theo. Khi bản chất mất
đi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất đi. C.Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn nhận thức đúng sự thật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài mà phải đi
vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản lOMoAR cPSD| 48541417
chất. Theo V.I.Lênin: “Tư tưởng của người ta đi sâu một cách vô hạn, từ hiện tượng đến bản
chất, từ bản chất cấp một… đến bản chất cấp hai…”.
Còn trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng. – Vì
bản chất tồn tại khách quan ở ngay trong bản thân sự vật nên chỉ có thể tìm ra bản chất sự vật ở
bên trong sự vật ấy chứ không phải ở bên ngoài nó. Khi kết luận về bản chất của sự vật, cần
tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện.
– Vì bản chất không tồn tại dưới dạng thuần túy mà bao giờ cũng bộc lộ ra bên ngoài thông
qua các hiện tượng tương ứng của mình nên chỉ có thể tìm ra cái bản chất trên cơ sở nghiên cứu các hiện tượng.
– Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng khác nhau
từ nhiều góc độ khác nhau.
CÂU 14: QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT a, Vị trí vai trò:
- Chỉ ra cách thức chung nhất của phát triển. - Chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển.
b, Nội dung quy luật: sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng và ngược lại
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ không phải cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt
số lượng, quy mô, nhịp độ của các quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng. * Nội dung quy luật
- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng
- Sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước
nhảy; chất mới tác động trở lại lượng tạo ra những biến đổi mới về lượng của nó. - Quá
trình này liên tục diễn ra tạo thành phương thức cơ bản phổ biến của các quá trình hoạt động
phát triển của sự vật. c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Con người phải biết từng bước tích lũy lượng để biến đổi chất theo quy luật=> tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí
- Tích lũy đủ lượng phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển hóa thay đổi về đến
thay đổi về chất=> khắc phục tư duy bảo thủ trì trệ.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất
một cách hiệu quả nhất.
CÂU 15: QL MÂU THUẪN
a, Vị trí, vai trò
- Là hạt nhân của phép biện chứng.
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
b, Nội dung quy luật
- Mặt đối lập là những mặt những thuộc tính những khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưng đồng lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau. - Mâu lOMoAR cPSD| 48541417
thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Kết quả của đấu tranh lại sự chuyển hóa của các mặt đối lập tức là sự biến đổi sang trạng thái khác.
+ Luôn là tuyệt đối vĩnh viễn c,
Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng mang tính khách quan phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò vị trí
và mối liên hệ giữa các mâu thuẫn, tránh rập khuôn máy móc.
CÂU 16 PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG
a, Phủ định biện chứng là: sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển cuẩ
sự vật, hiện tượng. b, ND quy luật phủ định của phủ định: thể hiện sự phát triển của sự vật :
- Nguyên nhân của quá trình phủ định là kết quả của quá trình đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập trong bản thân sự vật.
- Kết quả của phủ định:
+ Làm xuất hiện sự vật mới có tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã có và đã phát triển
trong nhân tố ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo.
+ Là điểm kết thúc của một chu kì phát triển và là điểm khởi đầu cho một chu kì tiếp theo của sự vật.
+ Khái quát xu hướng phát triển của sự vật, phát triển không diễn ra theo đường thẳng
mà theo đường xoáy ốc.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng phát triển của sự vật không diễn ra đơn giản mà rất phức tạp.
- Tránh phủ định sạch trơn cái cũ. Phải biết kế thừ yếu tố tích cực ừ cái cũ, khác phục tư tưởng
bảo thủ, khư khư giữ lấy cái cũ.
- Phát hiện ủng hộ cái mới đích thực nhưng phải loại bỏ cái cũ núp bóng cái mới
Câu 17 : Thực tiễn
Khái niệm thực tiễn: là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội Vai trò:
- Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức - Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức:
•Cơ sở: Thực tiễn vừa là nền tảng của nhận thức cung cấp tài liệu của hiện thực khách quan để
con người nhận thức vừa thúc đẩy nhận thức phát triển.
•Động lực: Chính là yêu cầu của thực tiễn, sản xuất vật chất và cải tạo xã hội buộc con người
phải nhận thức thế giới, nhu cầu nhận thức của con người là vô hạn nhưng qua hoạt động thực
tiễn con người lại bộc lộ mâu thuẫn giữa nhận thức có hạn của mình với sự vận động phát triển
không ngừng của thế giới khách quan từ đó thúc đẩy con người người nhận thức. lOMoAR cPSD| 48541417
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người
trong hoạt động biến đổi thế giới cải tạo hiện thực khách quan nhằm phục vụ đời sống vật chất
và tinh thần của con người và xã hội loài người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn một cách biện chứng, tiêu chuẩn này vừa có tính tương đối
vừa có tính tuyệt đối.
•Tính tuyệt đối ở chỗ thực tiễn là cái duy nhất là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân
lý ngoài ra không có cái nào khác. Chỉ có thực tiễn mới có khả năng xác định cái đúng bác bỏ cái sai.
•Tính tương đối ở chỗ thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng bác bỏ cái
sai 1 cách tức thì hơn nữa bản chất hiện thực luôn vận động phát triển liên tục, thực tiễn có thể
phù hợp ở giai đoạn lịch sử này nhưng không phù hợp ở giai đoạn khác. Ý nghĩa pp luận :
-Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở động lực mục đích
của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức đều xuất phát từ thực tiễn.
- Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn, luôn đi sâu đi sát thực tiễn, tiến
hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
- Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi những chủ
quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, CN tương đối, chủ nghĩa xem lại.
Câu 18 :Bản chất của nhận thức
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin,nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện
chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng
tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Nhận thức là một quá trình biện chứng, diễn ra qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính (trực quan
sinh động) và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng). Chúng ta sẽ lần lượt phân tích từng giai
đoạn cụ thể để từ đó rút ra kết luận về bản chất của nhận thức và vai trò của nó trong việc sáng tạo nên các phạm trù.
2. Phân tích quá trình nhận thức của con người
Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau:
Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện
tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc của
mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố ý thức.
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó đang
tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác.
Biểu tượng: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự hình
dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan.
Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính
-Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm,
thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật. lOMoAR cPSD| 48541417
-Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay
phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
-Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán
đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
Đặc điểm của nhận thức lý tính là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng đồng
thời cũng là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
Giai đoạn 3: Nhận thức trở về thực tiễn
Nhận thức trở về thực tiễn được hiểu là tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai. Nói một
cách dễ hiểu thì thực tiễn là một trong các giai đoạn của quá trình nhận thức có vai trò kiểm
nghiệm tri thức đã nhận thức được. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, cơ sở động lực,
muc đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích và cải tạo
thế giới mà còn có chức năng định hướng thực tiễn. 3. Ý nghĩa của quá trình nhận thức của con người
Nhận thức đóng vai trò cực kì quan trọng trong đời sống con người. Nhờ có nhận thức mà con
người nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng. Đồng thời nhận thức mang đến cho con người
nguồn thi thức khổng lồ và giúp con người tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu Câu 19: Chân lí Khái niệm :
Trong phạm vi lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác - Lênin, khái niệm chân lý dùng để chỉ
những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp đó đã được kiểm tra và
chứng minh bởi thực tiễn. Tính chất:
Mọi chân lý đều tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể.
+ Tính khách quan của chân lý là nói: tính phù hợp nữa tri thức và thực tại khách quan; không
phụ thuộc ý chí chủ quan.
+ Tính cụ thể của chân lý là nói: tính có điều kiện của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong các điều kiện xác định
+ Tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý là nói: mỗi chân lý chỉ tuyệt đối đúng trong một
giới hạn nhất dịnh, còn ngoài giới hạn đó thì nó có thể không đúng; mặt khác, mỗi chân lý, trong
điều kiện xác định, nó mới chỉ phản ánh được một phần thực tại khách quan.
Tiêu chuẩn: Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý. Vai trò:
-Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn
-Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng trong quá trình vận
động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn
Câu20: Sản xuất vật chất 1. Quan niệm
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã
hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. lOMoAR cPSD| 48541417 2. Vai trò
• Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
Duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng
# Các khẳng định: “ Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt vong, nếu như
nó ngừng hoạt động, không phải một năm, mà chỉ mấy tuần thôi.” • Sản xuất vật chất là tiền đề
của mọi hoạt động lịch sử của con người
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
=> Hình thành nên các quan hệ xã hội khác...
+ Sản xuất vật chất đã tạo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của con
người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội + Sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
=> Con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã hội
với tất cả sự phong phú, phức tạp của nó.
• Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
• Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tinh cảm, đạo đức... nhờ hoạt động sản xuất vật chất
• Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, phát triển phẩm
chất xã hội của con người
• Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo
tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con ng
Ý nghĩa phương pháp luận
• Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội
• Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần
• Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất
Câu 21: Lực lượng sản xuất và quan hệ sx
1. -Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản xuất của xã hội ở
các thời kỳ nhất định =>Là MQH giữa con người với giới tự nhiên.
-Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người và con người trong quá trình sản xuất vật chất.
2. MQH biện chứng giữa llsx & quan hệ sx : + LLSX quyết định QHSX:
- LLSX là yếu tố động, QHSX là yếu tố tương đối ổn định. QHSX hình thành và
phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX, phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX.
- Khi trình độ LLSX phát triển đến một mức độ nhất định nào đó sẽ mâu thuẫn
với QHSX hiện có, đòi hỏi phải hình thành một QHSX mới phù hợp với LLSX phát triển.
+ QHSX tác động trở lại LLSX :
- Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo đk cho LLSX phát
triên, ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- QHSX quy định mục đích sx, ảnh hưởng đến thái độ lao động của người sx ( LLSX ) lOMoAR cPSD| 48541417
3.Đảng ta đã vận dụng mqh này như sau :
- Xác định quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền
kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
-Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn lực phát triển,
là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công
cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
Câu 22: Hình thái kt xh
a)- Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương
ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
b)Phân tích quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội.
Tương ứng với quá trình đó là lịch sử của các hình thái kinh tế – xã hội theo những quy luật, đó
là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội. Mác khẳng định rằng “Tôi coi sự phát triển của các hình
thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
-Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Mối liên hệ tác động qua lại của
các nhân tố này thể hiện sự tác động của các quy luật chung vào trong các giai đoạn của sự phát
triển của lịch sử làm cho các hình thái kinh tế – xã hội phát triển như một tiến trình lịch sử tự nhiên.
-Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Chính tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đã quy định một cách khách
quan tính chất và trình độ của quan hệ sản xuất. Do đó xét đến cùng lực lượng sản xuất quyết
định quá trình vận động và phát triển của hình thái kinh tế – xã hội như quá trình lịch sử tự nhiên.
-Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
có vai trò quyết định nhất.
-Có nhiều nguyên nhân tác động dẫn đến quá trình thay đổi các hình thái kinh tế – xã hội khác
nhau trong sự phát triển của lịch sử. Trong đó điều kiện của môi trường địa lý, tính độc đáo của
các nền văn hóa, của truyền thống, tư tưởng, tâm lý xã hội và vấn đề dân tộc v.v... đều có ý
nghĩa quan trọng nhất định. Tính chất của tác động lẫn nhau giữa các dân tộc tồn tại ở các giai
đoạn khác nhau đều phụ thuộc vào tính chất của chế độ xã hội. c) Ý nghĩa phương pháp luận.
-Thứ nhất: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, sản xuất vật chất được xác định là cơ sở của
đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định đến trình độ phát triển của nền sản xuất và do lOMoAR cPSD| 48541417
đó cũng được nhận định là nhân tố quyết định hàng đầu đến trình độ phát triển của đời sống xã
hội và lịch sử nói chung.
-Thứ hai: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu
nhiên, mà là một cơ thể sống động. Các phương tiện của đời sống xã hội tồn tại trong một hệ
thống có kết cấu thống nhất, chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó đóng vai trò quan hệ
sản xuất cơ bản nhất
, quyết định đến các quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các chế độ xã hội khác nhau.
-Thứ ba: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, sự vận động, phát triển của xã hội là một quá
trình lịch sử – tự niên, có hiệu quả những vấn đề của đời sống xã hội thì phải đi sâu nghiên cứu
các quy luật vận động, phát triển của xã hội.
Câu 23: Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội? mqh biện chứng
- Tồn tại xã hội: toàn bộ đời sống vật chất của XH và những điềukiện sinh hoạt vật chất của nó.
Đây là hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực XH, bao gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Phương thức SX: đầu tiên nhất, quyết định nhất. + Môi trường tự nhiên + Điều kiện dân số
- Ý thức xã hội: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, những tâm tư, tình cảm,
những tập tục truyền thống… của XH phản ánh lại tồn tại XH ở từng giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định. + Ý thức xã hội thông thường + Ý thức lý luận
1. Về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã
thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
- Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức
xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra được
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi trước một bước
so với tồn tại xã hội.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội.
2. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội: toàn bộ đời sống vật chất của XH và những điềukiện sinh hoạt vật chất của nó.
Đây là hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực XH, bao gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Phương thức SX: đầu tiên nhất, quyết định nhất. + Môi trường tự nhiên + Điều kiện dân số lOMoAR cPSD| 48541417
- Ý thức xã hội: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, những tâm tư, tình cảm,
những tập tục truyền thống… của XH phản ánh lại tồn tại XH ở từng giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định. + Ý thức xã hội thông thường + Ý thức lý luận
3. Về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã
thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
- Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức
xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra được
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi trước một bước
so với tồn tại xã hội.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội.
Câu 24 Tính độc lập tương đối và vtro của tồn tại xh và ý thức xh
B,Phân tích mqh giữa tồn tại xh, ý thức xh
-Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương ứng
vẫn còn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức xã hội muốn thoát ly khỏi sự ràng buộc của
tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập tương đối. - Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Sở dĩ có thể vượt trước được là do đặc điểm của tư tưởng khoa học quy định. Tư tưởng khoa
học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút ra những quy luật phát triển chung
của xã hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà còn dự báo đúng tồn tại xã hội mai sau
- Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.
Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các
giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi
làm cuộc cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng của giai cấp tư sản đã khôi phục
những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời đại cổ đại.
Do ý thức xã hội có tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tư tưởng nào đó phải dựa và quan hệ
kinh tế hiện và phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Có như vậy mới hiểu
rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ cao. lOMoAR cPSD| 48541417
-Thứ tư: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng Ý
thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo nguyên lý mối liên hệ thì
giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động
đó làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không phải là kết quả phản
ánh một cách trực tiếp của tồn tại xã hội. - Thứ năm: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá vai trò của
ý thức xã hội mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường khi phủ nhận tác động tích cực của
ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
C,Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu trong hệ thống lý luận của triết học Mác - Lênin, vấn đề ý
thức xã hội là một nội dung quan trọng góp phần tạo cơ sở lý luận cho quan điểm duy vật về
lịch sử, và cùng với học thuyết giá trị thặng dư, đã trở thành hai phát kiến vĩ đại của chủ nghĩa
Mác. Nhận thức sâu sắc những vấn đề lý luận về ý thức xã hội của triết học Mác và vận dụng
hợp lý chúng trong xây dựng ý thức xã hội mới nói riêng và đời sống tinh thần nói chung sẽ góp
phần thiết thực vào thành công của công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
Câu 25: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng là gì?
Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Kiến trúc thượng tầng đưa ra dùng để mô tả toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội
cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
1. Mối quan hệ biện chứng CSHT và KTTT
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, đó là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế – xã hội.
+ Cơ sở hạ tầng là cơ sở sản sinh ra kiến trúc thượng tầng tương ứng. Cơ sở hạ tầng như thế
nào thì kiến trúc thượng tầng như thế ấy.
+ Nếu cơ sở hạ tầng có sự thay đổi thì sớm muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
- Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và có vai trò tác động trở lại lên cơ sở hạ tầng.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng thể hiện trước hết ở chức năng chính trị - xã hội của nó
+ Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, kiến trúc thượng tầng, đặc biệt là nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng nếu phù hợp, cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì sự
tác động đó thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.Còn trong trường hợp ngược chiều (làm trái quy
luật), sự tác động của kiến trúc thượng tầng lên cơ sở hạ tầng sẽ là tiêu cực, cản trở sự phát triển xã hội.
3. Sự vận dụng của Đảng
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng thuần nhất và thống
nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có tính chất đối kháng, không bao hàm những lợi
ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương
trợ nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động, không còn chế độ bóc lột. lOMoAR cPSD| 48541417
Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho
mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi
nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây
dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
Câu 26: Giai cấp và đtr giai cấp
Khái niệm giai cấp.
- Khái niệm giai cấp dùng để chỉ những tập đoàn người hết sức đông đảo trong
một xã hội, những tập đoàn này phân biệt với nhau bởi địa vị của họ trong một
hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.
- Giai cấp có 4 đặc trưng cơ bản:
+ Là những tập đoàn người to lớn khác nhau về sở hữu TLSX. Đây là đặc trưng quan trọng nhất.
+ Khác nhau về cách thức quản lí và phân công lao động.
+ Khác nhau về thu nhập của cải xã hội.
+ Khác nhau về địa vị xã hội. Điều này dẫn đến việc tập đoàn này có thể chiếm
đoạt lao động tập đoàn khác.
1. Đấu tranh giai cấp
Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp.
- V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị
tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp
bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản
”.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt
lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống
trị, chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột.
- Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội
hoá ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện xã hội: Mâu
thuẫn giữa một bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sản
xuất mới, với một bên là giai cấp thống trị bóc lột đại biểu cho những lợi ích gắn
với quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
c , ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
- Kết cấu xã hội – giai cấp giúp cho chính đảng của giai cấp vô sản xác định đúng các mâu
thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu của xã hội; nhận thức đúng địa vị, vai trò và thái độ chính trị
của mỗi giai cấp. Trêm cơ sở đó để ác địng đối tượng và lực lượng cách mạng; nhiệm vụ và giai
cấp lãnh đạo cách mạng,...
- Ý nghĩa của đấu tranh giai cấp là để giải quyết mâu thuẫn không thể dung hòa giữa các giai
cấp tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội nhằm lật đổ ách thống trị của giai cấp áp bức, bóc lột. lOMoAR cPSD| 48541417
Giải phóng lực lương sản xuất khỏi sự kìm hãm của những quan hệ sản xuất đã lỗi thời, tạo điều
kiện để đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất và phát triển xã hội. Câu 27: Dan tộc
1. a , Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất từ trước đến nay. Khái niệm dân
tộc được sử dụng theo nghĩa rộng dùng để chỉ quốc gia các quốc gia dân tộc trên thế giới, theo
nghĩa hẹp dùng để chỉ cộng đồng người các dân tộc đa số và thiểu số trong một quốc gia. Trong
đó cộng đồng ng là yếu tố cấu thành quốc gia dân tộc.
-Các đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam
- Viêt Nam là mộ t quốc gia dân tộ c thống nhất (54 dân tộ c). Dân tộ c Kinh chiếm 87% dân
số,̣ còn lại là dân tôc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước.̣
- Tính cố kết dân tôc, hòa hợp dân tộ c trong mộ t cộ ng đồng thống nhất đã trở thành truyềṇ
thống của dân tôc VN trong cuộ c đấu tranh chống giặ c ngoại xâm, bảo vệ Tổ Quốc và xâỵ dựng đất nước.
- Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tôc ở Việ t Nam. Các dân tộ c không có lãnh thổ riêng,̣
không có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa các dân tôc và quốc gia trên mọi mặ t củạ đời
sống xã hôi ngày càng được củng cố.̣
- Do điều kiên tự nhiên, xã hộ i và hậ u quả của các chế độ áp bức bóc lộ t trong lịch sử nêṇ
trình đô phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộ c còn chênh lệ ch, khác biệ t. Đây là mộ t đặ
c ̣ trưng cần hết sức quan tâm nhằm thực hiên bình đẳng, đoàn kết dân tộ c ở nước ta.̣
- Cùng với nền văn hóa công đồng, mỗi dân tộ
c trong đại gia đình các dân tộ c VN có
đời sống ̣ văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú thêm nên văn hóa của công đồng.̣
c , Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu :
- Sẽ giúp mọi người được chủ động hơn và hình thành được những phương pháp, tư duy mới.
Từ đó sẽ giúp phát hiện ra vấn đề và giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Một công trình nghiên
cứu thành công còn giúp mang tới niềm vui cho người thực hiện. Đồng thời đây cũng là một
giai đoạn tiền đề tạo điều kiện cho các bạn thực hiện tốt những dự án, bài báo cáo sau này. Câu 28 . Nhà nước a , -
Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân cư
và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự
xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình. b , -
Đặc trưng cơ bản của nhà nước :
+ Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
+ Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia
+ Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân + Nhà
nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế -
Bản chất của nhà nước: