-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Khái quát về Chủ nghĩa xã hội khoa học (p3) | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Khái quát về Chủ nghĩa xã hội khoa học (p3) | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (POLI106)
49 tài liệu
Trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội
2.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 1: Nhập môn chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
Khái niệm CNXHKH
- Theo nghĩa hẹp: CNXHKH là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác ba bộ phận: triết học, kinh tế
chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Theo nghĩa rộng: CNXHKH là chủ nghĩa Mác.
1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội (hoàn cảnh ra đời)
- Điều kiện kinh tế
+ Cách mạng công nghiệp cơ bản hoàn thành ở Anh.
+ Đại công nghiệp ra đời thúc đẩy sản xuất TBCN phát triển mạnh.
+ LLSX phát triển mâu thuẫn với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX
+ Phương thức sản xuất TBCN phát triển mạnh mẽ
+ CMCN đã cơ bản hình thành ở Anh, nền đại công nghiệp thúc đẩy sản xuất TBCN phát triển.
- Điều kiện chính trị - xã hội
+ Giai cấp vô sản hiện đại được hình thành
+ Giai cấp vô sản hiện đại bước lên vũ đài đấu tranh chống lại giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng xã
hội độc lập (mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản hiện đại với giai cấp tư sản)
+ Mâu thuẫn giữa GCVS với GCTS dẫn tới nhiều cuộc khởi nghĩa, đấu tranh xảy ra.
+ GCCN trở thành lực lượng chính trị độc lập, có khả năng xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới.
• Phong trào công nhân ngành dệt thành phố L - i on (Pháp) 1831, 1834
• Phong trào công nhân ngành dệt thành phố Xileedi (Đức) 1844
• Phong trào hiến chương Anh (1836-1848)
+ Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đều thất bại (bộc lộ yếu kém của mình, chưa có đường lối lãnh đạo đấu
tranh, chưa có một tổ chức thống nhất)
+ Phong trào đòi hỏi phải có lý luận soi đường và cũng từ phong trào hiện thực ấy là cơ sở thực tiễn để Mác,
Ăngghen nghiên cứu xây dựng nên chủ nghĩa xã hội khoa học.
1. 2 Tiền đề KHTN và tư tưởng lý luận
- Tiền đề khoa học tự nhiên + Học thuyết tế bào
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
+ Học thuyết tiến hoá của Đác – Uyn
Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghiac duy vật biện chứng vfa củ nghĩa duy
vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận để luận giải cho sự ra đời của một xã hội mới.
- Tiền đề tư tưởng lý luận
+ Triết học cổ điển Đức 1
• Phép biện chứng của Hêghen
• CNDV và vô thần của Phoiơbắc
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh
• Lý luận về giá trị lao động của Adam Smít
• Lý luận địa tô chênh lệch của Ricácđô
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: X anh Xi mông, S. Phuriê, R . O-en.
* Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng - Giá trị:
+ Thể hiện tinh thần nhân đạo
+ Đều thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ người bóc lột người, chế độ TBCN.
+ Thông qua những tư tưởng và bằng những hành động của mình, các nhà CNXH không tưởng đã góp phần
thức tỉnh phong trào công nhân và người lao động trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Đã nêu lên nhiều luận điểm, dự báo về sự phát triển về xã hội tương lai và chính những dự báo này được
Mác – Ăngghen chứng minh trên cơ sở khoa học. - Những hạn chế:
+ Chưa thoát khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử.
+ Hầu hết các nhà không tưởng đều có khuynh hướng đi theo con đường ôn hoà để cải tạo xã hội bằng pháp
luật và thực nghiệm xã hội.
+ Đã không thể phát hiện ra lực lượng tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ CNTB lên
CNXH, CNCS là giai cấp công nhân.
Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử thế giới của
giai cấp công nhân
1. 1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
a) Các nhà kinh điển xác định giai cấp công nhân trên hai phương diện (phương diện nhận biết):
- Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội:
+ Thứ nhất, là con đẻ của công nghiệp hiện đại. Ví dụ: khi máy móc phát triển kéo theo các xí nghiệp, công
xưởng nhà máy phát triển, nông nhân bị mất ruộng đất do sự mở rộng công xưởng, các sản phẩm của thợ thủ
công dần bị thay thế bằng sản phẩm máy móc, dẫn đến thất nghiệp từ đó họ đầu quân cho đội ngũ của giai cấp công nhân.
+ Thứ hai, giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đó
là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày
càng hiện đại và xã hội hóa cao. Trong công trường thủ công và trong nghề thủ công, công nhân sử dụng công
cụ của mình còn trong công xưởng thì người công nhân phải phục vụ máy móc.
- Lao động trực tiếp gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt động SXKD tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực
hiện các công việc dịch vụ nhất định. Ví dụ: công nhân may, thợ sửa điện, thợ xây, kiến trúc sư, …
- Lao động gián tiếp Gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Ví dụ:
nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính, quản lí một phân xưởng, bảo
dưỡng bảo trì máy móc…. 2
+ Thứ ba, giai cấp công nhân có quá trình phát triển lâu dài (mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân).
Những thợ thủ công làm…., với sự phát triển của khoa học công nghệ…., m
áy móc mang tính xã hội hoá cao.
+ Thứ tư, giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Đó là giai cấp của những người lao
động không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư
bản bóc lột giá trị thặng dư.
Đối diện với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân trong chế độ tư bản
chủ nghĩa theo C. Mác, Ph. Ăngghen, là giai cấp vô sản, “giai cấp công nhân làm thuê hiện đại, vì mất các tư
liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống”.
- Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội
+ Thứ nhất, là những người không sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội .
+ Thứ hai, họ phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản.
+ Thứ ba, họ bị giai cấp tư sản bóc lột về giá trị thặng dư.
b) Đặc điểm của giai cấp công nhân: 4 đặc điểm
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao
động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
- Là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Có những phẩm chất đặc biệt: tính tổ chức, k luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm l lao động công nghiệp.
c) Khái niệm GCCN
+ Là một tập đoàn xã hội ổ
n định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại.
+ Là giai cấp đại điện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH
+ Ở các nước TBCN, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không có TLSX phải làm thuê cho
giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
+ Ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau
hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
Câu 1: Nêu khái niệm giai cấp công nhân: c
Câu 2: Trình bày khái niệm giai cấp công nhân?
- Phương diện nhận biết: a
- Nêu khái niệm giai cấp CN: c
Câu 3: Thế nào là một giai cấp mang sứ mệnh lịch sử? Trả lời
Một giai cấp mang sứ mệnh lịch sử phải là giai cấp:
- Thứ nhất, đứng ở vị trí trung tâm của thời đại.
- Thứ hai, đại diện cho khuynh hướng tiến bộ của thời đại.
- Thứ ba, họ phải có đông đảo về số lượng cũng như chất lượng để có đủ điều kiện thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. 3
1.2. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.2.1 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
XÓA BỎ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ xã hội Tư bản chủ nghĩa.
GIẢI PHÓNG cho giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu;
XÂY DỰNG xã hội cộng sản văn minh Cụ thể:
+ Nội dung kinh tế: Là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, GCCN cũng là đại biểu cho QHSX mới,
tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về TLSX. Vai trò chủ thể của giai cấp công nhân, trước hết là chủ thể
của quá trình sản xuất vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội. Để
thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong
quá trình giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới.
+ Nội dung chính trị - xã hội: GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến
hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay
GCCN; Sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.
+ Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng. Giai cấp công nhân
thực hiện cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm
lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhan.
Phát triển văn hoá, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa.
1.2.2 Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa.
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp cách mạng của bản thân GCCN cùng với đông đảo quần
chúng và mang lại lợi ích cho đa số.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân mà là xóa bỏ triệt để chế độ sở hữu tư nhân về TLSX.
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn diện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ
và xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
Câu 4: Tại sao sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là XÓA BỎ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa
bỏ xã hội Tư bản chủ nghĩa trong khi đó sứ mệnh lịch sử của các giai cấp trong các thời đại trước chỉ là xoá
bỏ chế độ trước đó? Trả lời
- Ở một số nước (đặc biệt là ở các nước đang phát triển) không có hình thức kinh tế xã hội TBCN (không có
chế độ tư bản chủ nghĩa) nên cần thêm sứ mệnh xoá bỏ tận gốc chế độ người bóc lôt người .
- Các cuộc cách mạng cũ chưa triệt để (GC lịch sử trước đây không giải quyết vấn đề người bóc lột người).
Câu 5: Vì sao giai cấp công nhân lại có sứ mệnh lịch sử….? Trả lời
- KN sứ mệnh lịch sử: là trọng trách, nhiệm vụ mà lịch sử giao phó cho giai cấp nào đó.
- Thế nào là giai cấp mang sứ mệnh lịch sử?
- ND sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 4
Bổ sung: Trước đó sứ mệnh lịch sử đã giao cho giai cấp tư sản, giai cấp phong kiến. Tuy nhiên các giai cấp
đó đã thực hiện các cuộc cách mạng không triệt để (chỉ bảo vệ cho lợi ích thiểu số, chế độ t ư hữu vẫn tồn tại).
Chỉ khi sứ mệnh lịch sử giao cho giai cấp công nhân nó mới triệt để (bảo vệ quần chúng nhân dân lao động,
xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất/chuyển từ tư hữu sang công hữu).
1.3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (Những điều kiện k
hách quan/tại
sao giai cấp công nhân lai được giao cho sứ mệnh lịch sử…)
1.3.1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của g/c công nhân
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN quy định
(1) GCCN là đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa tư
bản, (2) vì vậy GCCN là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền
về tay mình, chuyển từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”.
(1) Giai cấp công nhân là người lao động chính, trực tiếp trong chế độ tư bản chủ nghĩa. GCCN trực tiếp sử
dụng các công cụ lao động tiên tiến, hiện đại tạo ra sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp.
(2) Theo mqh LLSX – QHSX: LLSX luôn vận động và phát triển không ngừng. QHSX luôn phát triển chậm
và kém thích ứng. Trong xã hội TBCN, giai cấp công nhân bị áp bức, LLSX mâu thuẫn với QHSX,
LLSX chỉ phát triển khi có QHSX phát triển nhưng LLSX bao giờ cx phát triển nhanh hơn QHSX và khi
nó pt nhanh thì QHSX trở nên lạc hậu kìm hãm, cản trở sự phát triển của LLSX. Và yêu cầu khách quan
lúc đó đặt ra là để LLSX phát triển thì cần xóa bỏ QHSX đang kìm hãm, cản trở sự phát triển của LLSX
để thiết lập một QHSX mới. Trong xã hội TBCN, giai cấp công nhân bị áp bức, mâu thuẫn với giai cấp tư
sản, trở thành lực lượng duy nhất cso đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, GCCN có những phẩm chất :
+ Là giai cấp tiên phong cách mạng
+ Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
+ Là giai cấp có tính tổ chức và k luật
+ Là giai cấp có bản chất quốc tế
1.3.2. Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử
- Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch
sử của mình
- Phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác.
2. Giai cấp công nhân và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
2.1. Giai cấp công nhân hiện nay
- Điểm tương đồng:
+ Vẫn là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại
+ Vẫn bị GCTS và CNTB bóc lột về giá trị thặng dư 5
+ Phong trào cộng sản và công nhân nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong cuộc đấu tranh vì hòa bình,
hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
=> Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách
mạng, vẫn có nghĩa thực tiễn to lớn (vẫn có nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện
nay của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản vfa lựa
chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới hiện nay.)
- Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
+ Công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa -> Phương thức lao động ngày càng tiên tiến.
+ Một bộ phận công nhân đã có cổ phần trong công ty, xí nghiệp.
+ Với các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền.
2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thế giới hiện nay
+ Sứ mệnh lịch sử của GCCN đối với sự phát triển xã hội ngày càng được thể hiện rõ thông qua:
• Vai trò của họ trong quá trình sản xuất gắn với công nghệ hiện đại
• Vai trò chủ thể của GCCN trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH.
+ Mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa GCCN và GCTS ngày càng sâu sắc ở từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.
- Về nội dung chính trị xã hội
Ở các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã
hội, mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động.
Ở các nước XHCN, thực hiện thành công:
+ Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
+ Sự nghiệp đổi mới toàn diện trong TKQĐ
+ Xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh.
- Về nội dung tư tưởng văn hoá
Đó là cuộc đấu tranh ý thức hệ, cuộc đấu tranh giữa CNXH và CNTB.
Cuộc đấu tranh này đang diễn ra phức tạp và quyết liệt, nhất là trong nền kinh tế thị trường với những tác động
mặt trái của nó và sự khủng hoảng, thoái trào tạm thời của phong trào cách mạng trên thế giới.
3.1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- GCCN Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở
Việt Nam:
+ Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỉ XX
+ Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp, trong cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân đế quốc và phong
kiến để giành độc lập chủ quyền.
+ Gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
=> Những đặc điểm nêu trên bắt nguồn từ lịch sử hình thành và phát triển GCCN Việt Nam với cơ sở kinh tế,
xã hôi và chính trị ở đầu thế kỉ XX.
- Ngày nay, hơn 30 năm đổi mới, GCCN VN đã có những biến đổi to lớn từ cơ cấu xã hội nghề nghiệp,
trình độ, đời sống, tâm lý, ý thức. 6
+ Đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
+ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế, trong đó đội ngũ công nhân trong khu
vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
+ Công nhân tri thức, nắm vũng khoa học công nghệ tiên tiến, được đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp
3.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Về kinh tế
+ Là nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng XHCN.
+ Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa -> đây là vấn đề nổi bật nhất
đối với việc thực hiện SMLS của GCCN VN hiện nay.
+ Thực hiện SMLS của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc phát huy vai trò, thực hiện khối liên
minh công – nông – trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp – nông thân và nông dân ở nước ta.
- Về chính trị - xã hội
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đản g
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ đảng viên.
+ Tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
- Về văn hóa tư tưởng
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc mà nội dung cốt lõi là xây
dựng con người mới XHCN.
+ Đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan
điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch.
3.3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Phương hướng
Đại hội X, XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định phương hướng xây dựng GCCN VN trong quá trình
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước:
+ Phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức
+ Nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình
hình thế giới và biến đổi tình hình trong nước.
+ Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế
+ Giải quyết việc làm, giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm và thất nghiệp
+ Thực hiện tốt chính sách và pháp luật đối với công nhân và lao động
+ Xây dựng tổ chức, phát triển đoàn viên công đoàn, nghiệp đoàn.
- Giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
+ Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong
là Đảng Cộng sản Việt Nam. 7
+ Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân.
+ Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên
của bản thân mỗi người công nhân.
Câu 6: GCCN hiện nay đã bị trung lưu hoá, phải chăng họ không còn bị bóc lột nữa? Trả lời
GCCN bị trung lưu hoá là chưa đúng, chỉ một bộ phận. Một bộ phận khá đông giai cấp công nhân đã trở nên
trung lưu hoá, nhưng đó là sự phản ánh mức sống trong điều kiện mới (do tiến bộ chung của sự phát triển xã
hội); đồng thời, là kết quả đấu tranh liên tục, bền bỉ của chính giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản suốt
nhiều thế k qua. Nhưng toàn bộ tư liệu sản xuất cơ bản nhất của nền sản xuất, tất cả những tư liệu sản xuất
giữ vai trò quyết định đối với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và quyết định sự sống còn của giai cấp thống trị
vẫn nằm trong tay giai cấp tư sản, giai cấp công nhân VỀ CƠ BẢN VẪN KHÔNG CÓ TƯ LIỆU SẢN XUẤT,
vẫn phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản, cả sức lao động trí óc và chân tay để kiếm sống, VẪN BỊ BÓC
LỘT giá trị thặng dư với những hình thức và trình độ tinh vi hơn.
→ Ngày nay, sự sở hữu tư liệu sản xuất của một bộ phận công nhân hay đời sống của một bộ phận công nhân
ở các nước tư bản phát triển đã ít nhiều có sự thay đổi, được cải thiện, nhưng điều đó không làm thay đổi VỊ
TRÍ của họ TRONG QHSX tư bản chủ nghĩa. 8