



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58448089 21/10/24 TUẦN 1:
VẤN ĐỀ 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG
1. Khái niệm -
Người La Mã chính thức sử dụng thuật ngữ “contractus” và quan hệ hợp đồng được
phápluật công nhận và bảo vệ dưới thời Justinnian. -
Ở Việt Nam có nhiều thuật ngữ: khế ước, giao kèo, văn tự, văn khế, cam kết, tờ giao
ước,tờ ưng thuận....... => Điểm chung là đều có sự thỏa thuận của các bên; hướng tới mục đích của các bên. -
Theo khách quan, hợp đồng là một bộ phận của chế định nghĩa vụ , bao gồm các QPPL
trong BLDS nhằm điều chỉnh các QHXH trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau.
+ Bản chất là việc thực hiện các nghĩa vụ
+ Quan hệ trái quyền Người này thực hiện nghĩa vụ nhằm đem lại lợi ích cho người kia
? Làm thế nào để dịch chuyển lợi ích vật chất? – Thứ nhất, lợi ích đó phải có thể dịch chuyển
được, nếu không dịch chuyển được thì không phải là đối tượng của hợp đồng (lợi ích không thể dịch chuyển: ) -
Theo chủ quan, hợp đồng chính là kết quả của việc cam kết, thỏa thuận, thống nhất ý
chí của các bên, được thể hiện trong các điều khoản cụ thể về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
để có cơ sở cùng nhau thực hiện.
? Không thể hiện ra điều khoản thì có coi là hợp đồng không? – Điều khoản đạt được mục đích
nếu chứa đựng thông tin về phải làm cái gì; ai làm, thực hiện ra làm sao, trách nhiệm khi vi phạm....
2. Đặc điểm của hợp đồng -
Đặc điểm 1: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên chue thể phải có thỏa thuận
(thống nhất ý chí của nhiều chủ thể)
+ Thống nhất ý chí có thể được thể hiện minh thị ý chí hai bên hoặc ngầm định thông qua hành vi.
+ VD: A vào cửa hàng có tủ giữ đồ, A để đồ của mình vào tủ đồ đó cùng ngầm hiểu là
A đồng ý chấp nhận tham gia trông giữ đồ. lOMoAR cPSD| 58448089 -
Đặc điểm 2: Thỏa thuận phải hướng đến mục đích xác lập, thực hiện, thay đổi quyền,
nghĩa vụ dân sự. Dùng để phân biệt hợp đồng dân sự với các hợp đồng khác.
+ VD về trường hợp có thỏa thuận mà không phải hợp đồng? – A và B thỏa thuận sau
buổi học sẽ đi chơi, nhưng không phải hợp đồng.
+ Nếu không có sự thống nhất ý chí không có thỏa thuận không có hợp đồng
Lưu ý: có nhiều trường hợp có sự thỏa thuận không thể hiện bằng văn bản bị cho rằng không phải hợp đồng -
Đặc điểm 3: Các bên chủ thể ướng tới mục đích, hậu quả nhưng lại nhằm đạt được các lợi ích khác nhau.
+ Khi tham gia hợp đồng, các bên hướng tới 2 loại lợi ích: lợi ích chung (lợi ích đồng
thuận) và lợi ích riêng (lợi ích xung đột).
? Có khi nào có lợi ích chung mà không có lợi ích riêng không? -
II. PHÂN LOẠI HỢP ĐỒNG
- Căn cứ: thời điểm phát sinh hiệu lực
+ Hợp đồng ưng thuận: Là hợp đồng chưa có hiệu lực trước thời điểm các bên chuyển
giao đối tượng của hợp đồng cho nhau; chưa có hiệu lực nhưng hợp đồng đã có giá trị ràng buộc với các bên.
+ Hợp đồng thực tế: Là hợp đồng chỉ có hiệu lực khi các bên đã chuyển giao đối tượng
của hợp đồng cho nhau.
- Căn cứ tính chất phụ thuộc hiệu lực hợp đồng:
+ Hợp đồng chính: Là hợp đồng mà giệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng kia. Nói
ngược lại thì sự vô hiệu của hợp đồng kia không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng này.
+ Hợp đồng phụ: Là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
? Khi không tồn tại hợp đồng chính thì có tồn tại hợp đồng phụ không? - Hợp đồng phụ
vẫn phải mô tả, xác định hợp đồng chính mà nó hướng tới là gì.
- Căn cứ vào tính chất trao đổi ngang giá (tính chất có đi có lại):
+ Hợp đồng có đền bù: Là loại hợp đồng mà trong đó mỗi bên chủ thể sau khi đã thực
hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng.
+ Hợp đồng không có đền bù: Là hợp đồng mà trong đó, một bên nhận được lợi ích do
bên kia chuyển giao nhưng không phải chuyển giao lại bất kỳ lợi ích nào.
- Căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng:
+ Hợp đồng song vụ: Là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
+ Hợp đồng đơn vụ: Là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ. lOMoAR cPSD| 58448089
III. HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG
- Hiệu lực của hợp đồng là giá trị pháp lý của hợp đồng làm phát sinh các quyền và nghĩa
vụcủa các bên tham gia, và giá trị pháp lý ràng buộc các bên tham gia hợp đồng phải tôn
trọng và phải thi hành nghiêm túc các quyền và nghĩa vụ đó.
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng: + Theo luật định + Theo giao kết
+ Theo thỏa thuận của các bên
? Hiệu lực của hợp đồng là do các bên nghĩ ra hay nhà làm luật nghĩ ra? –
- Các vấn đề liên quan đến hiệu lực của hợp đồng: Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, cácyếu
tố ảnh hưởng đến hiệu lực hợp đồng, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, hợp đồng vô hiệu.
- Hiệu lực ràng buộc của hợp đồng và thời điểm có hiệu lực- Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng: Điều 117 BLDS + Về chủ thể
+ Về nội dung và mục đích của hợp đồng
+ Về hình thức của hợp đồng
=> Khi nó vi phạm điều kiện mới coi nó vô hiệu; nếu không vi phạm điều kiện không được
phép quy nó về hợp đồng vô hiệu.
- Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng:
+ Đây là các trường hợp hiệu lực của hợp đồng thay đổi hoặc không phát sinh hoặc
không chấm dứt do sự tác động của các yếu tố này.
+ Các yếu tố này là những tác động nằm ngoài sự dự liệu của các bên chủ thể trong giai
đoạn hợp đồng giao kết và làm ảnh hưởng đến giá trị hợp đồng.
+ Ý chí của các bên trong việc chấp nhận hợp đồng được xác lập do không có thẩm
quyền hoặc vượt quá phạm vi đại diện (Điều 142 & Điều 143). Ông A là Giám đốc, 3 PGĐ là
B C D. B liên quan đến hoạt động kinh doanh; C liên quan đến hoạt động nhân sự; D liên quan
đến hoạt động pháp lý => D có khả năng đi ký hợp đồng; trước khi ký hợp đồng phải có sự
hội họp của ban giám đốc; tuy nhiên khi D đi ký hợp đồng lại ký thêm một hợp đồng nhỏ =>
sự ký hợp đồng này là vượt quá phạm vi đại diện; còn A B C đi ký thì trường hợp này là không có thẩm quyền.
Vượt quá phạm vi đại diện là ngay từ đầu có thẩm quyền nhưng vượt quá nó.
Không có thẩm quyền là ngay từ đầu đã không có thẩm quyền để thực hiện việc đó. lOMoAR cPSD| 58448089
+ Các bên xác lập hợp đồng có thỏa thuận về các sự kiện là điều kiện tác động đến giá
trị của hợp đồng (Điều 120)
+ Ý chí của các bên chủ thể trong hoạt động giải thích hợp đồng (Điều 404)
+ Hiệu lực của hợp đồng thay đổi khi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi cơ bản (Điều 420)
+ Hiệu lực của hợp đồng có thể không phát sinh nếu đối tượng của hợp đồng không còn (Điều 408)
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng:
+ Điều 401: Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
+ Thời điểm do các bên thỏa thuận
Không được trái bản chất của hợp đồng hoặc luật quy định
+ Thời điểm luật liên quan có quy định
Liên quan đến hình thức hợp đồng, thủ tục xác lập hợp đồng - Nội dung hợp đồng:
+ Là các yếu tố cấu thành nên một bản hợp đồng hoàn chỉnh bao gồm cả thông tin liên
quan đến các chủ thể của hợp đồng.
+ Là các điều khoản của hợp đồng
+ Điều khoản cơ bản/ không cơ bản của hợp đồng
+ Điều khoản thông thường + Điều khoản tùy nghi 22/10/24
VẤN ĐỀ 2: XÁC LẬP, THỰC HIỆN, CHẤM DỨT VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ DO
VI PHẠM NGHĨA VỤ TRONG HỢP ĐỒNG
I. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
1. Xác lập hợp đồng
- Bao trùm lên cả hợp đồng; giao kết chỉ là một giai đoạn để có hợp đồng
- Có 2 tiến trình: đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận lời đề nghị giao kết hợp đồng
+ Đề nghị giao kết hợp đồng: Điều 386 BLDS 2015 lOMoAR cPSD| 58448089
+ Chấp nhận lời đề nghị giao kết hợp đồng: Điều 393 BLDS 2015. VD: Điều 393 là việc
bên được đề nghị trả lời chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Chấp nhận như thế nào? toàn bộ nội dung, nếu chỉ chấp nhận một phần thì coi như là
đưa ra một lời đề nghị mới + im lặng không được coi là sự chấp nhận (trừ trường hợp có thỏa
thuận trước và họ chấp nhận với nhau trước như vậy vấn đề là sự im lặng và thói quen này
chỉ đặt ra trong trường hợp: thỏa thuận/ thói quen Nếu không có thỏa thuận/ thói quen thì có
được chấp nhận hay không? Sự kiện thực tế xảy ra, các bên chưa có bất kỳ một thỏa thuận/
thói quen nhưng được chấp nhận bởi Tòa án Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh a. Đề nghị giao kết hợp đồng
- Là việc một bên biểu lộ ý chí của mình trước người khác bằng cách bày tỏ cho phía bên
kiabiết ý muốn tham gia giao kết với người đó một hợp đồng dân sự.
- Hình thức đề nghị: trực tiếp hoặc gián tiếp - Điều kiện của đề nghị giao kết hợp đồng:
+ Thể hiện ý định rõ ràng về việc muốn giao kết hợp đồng dân sự
+ Người đề nghị giao kết hợp đồng phải đưa ra những điều khoản của hợp đồng một
cách cụ thể và rõ ràng
+ Lời đề nghị phải hướng tới một hay nhiều chủ thể nhất định, một cộng đồng người
b. Chấp nhận lời đề nghị giao kết hợp đồng
- Là việc bên được đề nghị trả lời chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị
- Điều kiện chấp nhận lời đề nghị:
+ Phải chấp nhận toàn bộ đề nghị
VD: A ký hợp đồng giao hàng cho X. A chỉ là bên bán, phải ký hợp đồng vận chuyển
với B. A phải trả tiền vận chuyển, nhưng A không có tiền trả cho B. C nhảy vào và vận chuyển
được hàng cho A, nhưng chỉ trả 80%, còn 20% A phải trả. X đồng ý với việc vận chuyển hàng
của C nhưng phải trả trước 90% giá trị nghĩa vụ X trả lời như vậy không coi là đồng ý mà
được coi là một lời đề nghị mới Chưa có hợp đồng nào xây dựng, X chỉ chấp nhận khi hợp
đồng được trả 90% giá trị nghĩa vụ,
Im lặng không được coi là sự chấp thuận thì trường hợp các bên đã thỏa thuận từ trước
hoặc đã làm việc nhiều với nhau.
+ Việc chấp nhận không được kèm theo bất kỳ điều kiện gì
+ Trả lời trong thời hạn chờ câu trả lời: Thời hạn đấy là thời hạn như thế nào? 2 trường
phái. A đưa ra một lời đề nghị cung cấp sp cho công ty B. A đưa ra đề nghị bằng thư chuyển
phát đến công ty B. Ngày 22/10, bên B là bên được đưa ra lời đề nghị, nhận được lời đề nghị,
B đọc xong đồng ý luôn, chuyển thư trả lời lại luôn trong ngày đó. Nhưng đến lúc bên A nhận
được thì là 3 ngày sau. Hai trường hợp: HD được giao kết kể từ thời điểm bên B thể hiện ý chí
chấp nhận hay tại thời điểm A nhận được lời chấp nhận => Việt Nam xác định theo phương
hướng nào? – Bên đề nghị nhận được chấp nhận; và họ đồng ý với sự chấp nhận này. lOMoAR cPSD| 58448089
Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng:
- Về nguyên tắc, bên được đề nghị phải trả lời ngay
- Trường hợp bên đề nghị đã ấn định một khoảng thời gian trả lời chấp nhận đề nghị thì
bênđược đề nghị phải trả lời trong thời hạn đó. Nếu hết thời hạn đó bên đề nghị mới nhận
được trả lời chấp nhận đề nghị thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời...
Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng:
- Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng,nếu
thông báo này đến trước hoặc đến cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp
nhận giao kết hợp đồng. !!! Án lệ số 04
c. Địa điểm giao kết hợp đồng - Do các bên thỏa thuận
- Nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của bên đưa ra đềnghị giao kết hợp đồng.
d. Thời điểm giao kết hợp đồng: Điều 400
- Bên đề nghị nhận được chấp nhận
- Im lặng: Thời điểm cuối cùng của thời hạn đó
- Bằng lời nói: Các bên thỏa thuận về nội dung hợp đồng
+ A gọi điện cho B muốn bán mặt hàng cho B, cụ thể là bán nhà cho B với giá khoản 2
tỷ. B đồng ý. Nội dung gồm có đối tượng là nhà, diện tích bao nhiêu, thời hạn thì B nói là sẽ
trả tiền hàng tháng, trong vòng 1 năm sẽ trả hết A nói sẽ chốt nhưng thời hạn trả là 6
tháng. B đồng ý 3 ngày sau B gọi điện hỏi A địa điểm thực hiện là văn phòng công
chứng nào? Và sau đó cùng nhau chốt Thời điểm giao kết là thời điểm nào? (vì cả 2 lần đều
thỏa thuận nội dung hợp đồng, địa điểm cũng là nội dung) Nếu có tranh chấp xảy ra thì luật
không có quy định giải quyết Có thể xem xét tập quán. Quan điểm của cô – Nên vào thời
điểm đầu tiên vì luật nói rõ cho các bên thỏa thuận về các điều khoản cơ bản. Những điều
khoản nào các bên không thỏa thuận thì ngầm hiểu là chấp nhận thực hiện theo quy định của
luật [địa điểm theo luật – quy định tùy nghi, luật đã dự liệu trước] hợp đồng đã được hoàn thành.
=> Thời điểm giao kết # Thời điểm phát sinh hiệu lực (với nhà ở có hiệu lực vào thời
điểm công chứng, chứng thực) lOMoAR cPSD| 58448089
- Bằng văn bản: Bên sau cùng ký vào văn bản hoặc bằng hình thức chấp nhận khác=> Vai trò (Ý nghĩa):
+ Xác định được thời điểm giao kết hợp đồng => Xác định được VBPL áp dụng cho
hợp đồng đó nếu có tranh chấp xảy ra. [ VD: A giao kết hợp đồng với B vào năm 2015; nhưng
thời điểm đó BLDS 2015 chưa có hiệu lực Phải áp dụng BLDS 2005 không phải xác định
luật dựa vào thời điểm đưa ra khởi kiện; VD: Một người chết vào năm 1990 để lại di chúc
phải áp dụng luật có hiệu lực vào thời điểm ông chết]
+ Xác định được thời điểm có hiệu lực của hợp đồng (Điều 401) [Điều 401, về nguyên
tắc, hợp đồng phát sinh hiệu lực vào thời điểm giao kết (trừ trường hợp các bên thỏa thuận
hoặc luật quy định khác) – thời điểm này mới phát sinh sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ
của các bên. Vậy chấp nhận ở thời điểm nào thì được coi là các bên giao kết (ví dụ chuyển thư
qua chuyển phát nhanh ở trên)? – Có trường hợp thời điểm đó xảy ra rất nhanh, ngắn (gật đầu đồng ý)]
? Trong TH họ thỏa thuận với nhau bằng lời nói, sau đấy lại ký với nhau bằng văn bản thì thời
điểm xác lập là thời điểm nào?
? Trong TH ký và đóng dấu không cùng 1 thời điểm thì xác lập tại thời điểm nào?
II. THỰC HIỆN VÀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG
- Thực hiện hợp đồng là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên tham gia hợpđồngphair
thực hiện nhằm đáp ứng những quyền dân sự tương ứng của bên kia.
- Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ: Điều 3 BLDS 2015 phô ngK đạo đứ c mvi thự c Tru Kh n gHợ p tá c ô ngtr ái ph áp ca m k ết Đún g luật lOMoAR cPSD| 58448089
- Nội dung thực hiện nghĩa vụ:
- Các phương thức thực hiện hợp đồng:
+ Thực hiện hợp đồng đơn vụ (Điều 409)
+ Thực hiện hợp đồng song vụ (Điều 410)
+ Thực hiện hợp đồng khi có thỏa thuận phạt vi phạm, thỏa thuận về bồi thường thiệt hại (Điều 418, 419)
+ Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Điều 420)
VD: Cty VN ký kết mua bán hàng hóa với Cty B là công ty của châu Âu; ký kết hợp
đồng là 5 năm; hợp đồng đã phát sinh hiệu lực; giao hàng + trả tiền hằng năm => khi ký kết
theo giá thị trường; đến năm thứ 3 giá thị trường giảm rất nhiều so với lúc ký (trượt hơn 1/3
so với lúc ký hợp đồng) => Cty VN yêu cầu đàm phán lại nhưng bên Ctu B không đồng ý =>
kiện ra trọng tài thương mại => TTTM căn cứ vào điều 420 cho rằng đây là trường hợp hoàn
cảnh thay đổi cơ bản (khách quan: giá thị trường không thể lường trước được/ thời điểm giao
kết không lường trước được giá sẽ tụt/ hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu biết được trước
thì các bên đã không ký/ không thay đổi nội dung sẽ gây thiệt hại cho bên A/ bên có lợi ích bị
ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp nhưng không khắc phục được). Khoản 2 luật lại quy
định: A được yêu cầu B đàm phán, thỏa thuận lại => các bên đã xác định đã rơi vào đúng
Điều 420 nhưng lại đàm phán không được => giải quyết tại Tòa thì: sửa đổi lại giá hay chấm
dứt hợp đồng? (Việt Nam muốn chấm dứt hợp đồng nhưng châu Âu lại muốn điều chỉnh về giá)
III. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HỢP ĐỒNG
- Các bên thỏa thuận sửa đổi hợp đồng
- Có thể sửa đổi theo Điều 420
- Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu lOMoAR cPSD| 58448089
IV. CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
- Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây: 1
– Hợp đồng đã được hoàn thành 2
– Theo thỏa thuận của các bên 3
– Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt
tồn tại màhợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân thực hiện 4
– Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện 5
– Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn 6
– Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này 7
– Trường hợp khác do luật quy định
V. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ là sự cưỡng chế của Nhà nước buộc bên vi
phạmnghĩa vụ phải tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc phải bồi thường thiệt hại do hành
vi vi phạm nghĩa vụ của mình gây ra.
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ nghĩa vụ nhưng không
đồngthời với sự xác lập quan hệ. Theo khoản 1 Điều 351 BLDS 2015, trách nhiệm dân sự
chỉ phát sinh khi một bên trong quan hệ nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ. 23/10/24
THẢO LUẬN TUẦN 1: _ VẤN ĐỀ 1+2
Câu 1: Liên quan đến khoản 4 Điều 400 BLDS năm 2015, “hình thức chấp nhận khác được
thể hiện bằng văn bản”
- Về nguyên tắc, hình thức bằng văn bản khi xác lập, thông thường hai cá nhân khi xác lậphợp đồng,
- Các hình thức tương tự khác:
+ Cần đóng dấu khi (dấu của cá nhân khác với dấu một công ty: dấu của cá nhân chỉ để
chứng minh có phải cá nhân đó hay không; dấu của pháp nhân thường thường có tên công ty và mã số doanh nghiệp)
VD: Xin chữ ký ở trường; ký xong không đóng dấu thì có làm vô hiệu văn bản đó không? –
Không có luật nào quy định việc ký không đóng dấu sẽ làm vô hiệu văn bản; không phát sinh
hiệu lực của hợp đồng.
=> Việc ký trước, đóng dấu sau không làm ảnh hưởng đến nội dung hợp đồng; không làm ảnh
hưởng đến hiệu lực của hợp đồng. lOMoAR cPSD| 58448089
- Dấu giáp lai: giúp đảm bảo tính xác thực của từng tờ văn bản và ngăn chặn thay đổi nộidung,
tài liệu sai lệch. (một cách khác thay dấu giáp lai là ký nháy vào các tờ văn bản)
- Quan trọng là phải xác định được là người có thẩm quyền thực hiện giao kết hợp đồng đóvì
chữ ký cũng có thể là chữ ký giả.
Câu 2: Liên quan đến Điều 420, “hoàn cảnh thay đổi cơ bản”?
- Khi xác lập quan hệ hợp đồng, các bên đều bình đẳng về địa vị pháp lý (bình đẳng vềquyền
và nghĩa vụ; tự do thỏa thuận)
- Khi tham gia hợp đồng, các bên đều muốn có những lợi ích nhất định
- Phải xác định được hoàn cảnh nếu là bên lợi ích bị ảnh hưởng thì đề nghị sửa đổi, thay đổi
hợp đồng nếu bên kia không chấp nhận thì chỉ có thể khởi kiện ra tòa nhưng nhà làm luật
lại bắt trong thời gian tố tụng vẫn phải thực hiện đúng hợp đồng mặc dù có quyền kiện
nhưng kiện lại rất mất thời gian (từ thời điểm thụ lý đơn đến thời điểm xét xử, thời hạn có
thể là 4 tháng; trong trường hợp đặc biệt có thể gia hạn thêm 1 – 2 tháng) - Điều 420 dù quy
định như vậy nhưng cách thực hiện rất khó.
- Sự kiện bất khả kháng? – Là căn cứ để khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, là căn cứ quantrọng
để miễn trừ nghĩa vụ khi có hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng. VD: bão Yagi; covid
2019 cũng có thể coi là sự kiện bất khả kháng nếu áp dụng cho hợp đồng vận chuyển, vì
trong giai đoạn đầu, không được ra khỏi nhà.
- Hoàn cảnh thay đổi cơ bản? – VD: Nếu nói Covid 2019 là hoàn cảnh thay đổi cơ bản thìphải
xác định nó áp dụng cho loại hợp đồng nào, hoàn cảnh nào chứ không phải áp dụng cho mọi
loại hợp đồng vì có rất nhiều loại hợp đồng.
=> Tùy từng loại hợp đồng, xác định xem nó là sự kiện bất khả kháng hay hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Phân biệt sự kiện bất khả kháng với hoàn cảnh thay đổi cơ bản?
Câu 3: Khoản 2 Điều 407, “sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ”?
- Hợp đồng vô hiệu khi không hợp pháp; vi phạm một trong 4 điều kiện ở ý 2.
- Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bao gồm điều kiện về chủ thể (năng lực pháp luật +
năng lực hành vi); điều kiện về ý chí tự nguyện; điều kiện về nội dung và điều kiện về hình thức.
=> Khi đủ các điều kiện này thì được gọi là hợp đồng được giao kết
- Chỉ dùng từ chấm dứt khi hợp đồng đó hợp pháp và đã có hiệu lực rồi, và nó chấm dứt tạimột thời điểm nào đó. lOMoAR cPSD| 58448089
Câu 4: Điều 400 BLDS năm 2015?
- Thời điểm giao kết phụ thuộc vào hình thức của hợp đồng
+ Đối với hình thức bằng lời nói => Thời điểm giao kết là thời điểm chấp nhận
+ Đối với văn bản => Thời điểm giao kết là thời điểm người cuối cùng ký hoặc các bên
cùng ký hoặc hình thức chấp nhận khác
Câu 5: Hợp đồng điện tử (đây là đang nói đến hình thức) có gì khác so với hợp đồng truyền thống?
- VD: Mua hàng trên Shoppe là một hợp đồng điện tử
- Hợp đồng điện tử: các thỏa thuận, nội dung trên hợp đồng là mặc định; đối với hợp
đồngtruyền thống, nội dung do các bên thỏa thuận.
Câu 6: Hủy bỏ hợp đồng & Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng?
- Điều 423 Điều 428 BLDS năm 2015 * So sánh:
- Giống nhau: Nguyên tắc phát sinh căn cứ là giống nhau (3 căn cứ): vi phạm nghiêm
trọngnghĩa vụ (hành vi vi phạm dẫn đến mục đích giao kết hợp đồng không đạt được); vi
phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận (khi xác lập giao kết hợp đồng phải lường trước được các
hành vi mà bên kia có thể không thực hiện để “rào” lại, nếu bên kia vi phạm thì sẽ là căn cứ
để hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt) & theo quy định của luật (đọc luật đê rồi ra =]])
+ Đơn phương hay hủy bỏ hợp đồng đều cho phép các bên tự thỏa thuận về các hành vi
làm căn cứ phát sinh việc hủy bỏ hoặc chấm dứt. - Khác nhau: liên quan đến hậu quả pháp lý
+ Hủy bỏ hợp đồng: về mặt pháp lý hợp đồng không phát sinh hiệu lực từ thời điểm giao kết.
+ Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng: chấm dứt từ thời điểm bên vi phạm nhận
được thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng; nghĩa là từ thời điểm giao kết đến thời điểm
nhận được thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng thì các điều khoản, nội dung hợp đồng vẫn có hiệu lực.
- Khi một bên trong quan hệ hợp đồng là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại thìchưa
chắc hợp đồng chấm dứt vì hợp đồng đó phải do chính cá nhân, pháp nhân thực hiện thì hợp đồng mới chấm dứt.
* Liên quan đến hợp đồng ủy quyền: Hợp đồng ủy quyền có chấm dứt khi một bên là cá nhân
chết không? – Có chấm dứt nếu bên ủy quyền là 1 người, bên nhận ủy quyền là 1 người theo
luật định (TH bên ủy quyền là 2 người, ví dụ là vợ chồng; vợ chồng có tài sản là 1 căn nhà, ủy lOMoAR cPSD| 58448089
quyền cho A đi bán ngôi nhà. Nếu vợ hoặc chồng chết thì có chấm dứt ủy quyền không? – Nếu
vợ hoặc chồng chết, phần tài sản liên quan đến người đó ủy quyền) lOMoAR cPSD| 58448089 28/10/24 TUẦN 2:
VẤN ĐỀ 3 + 4: HỢP ĐỒNG MUA BÁN VÀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
- Đều là hợp đồng chuyển quyền sở hữu
A. HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
- Là loại hợp đồng phổ biến
I. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM
1. Khái niệm
- Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền
sởhữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán (Điều 430 BLDS 2015) 2. Đặc điểm
- Là hợp đồng ưng thuận [thỏa thuận xong các nội dung là hợp đồng có hiệu lực luôn (#
hợpđồng thực tế: chuyển giao các đối tượng của hợp đồng xong hợp đồng mới có hiệu lực);
hầu hết các hợp đồng trong chương trình là hợp đồng ưng thuận; hợp đồng tặng cho là hợp đồng thực tế]
- Là hợp đồng có đền bù [hai bên trao đổi lợi ích vật chất cho nhau]
- Là hợp đồng song vụ [bên nào cũng có nghĩa vụ với nhau]
- Mục đích hợp đồng là chuyển quyền sở hữu tài sản từ bên bán sang bên mua II. CHỦ THỂ - Có 2 bên: Bên bán & Bên mua Bên bán Bên mua
- Là chủ sở hữu tài sản.
- Bất kỳ chủ thể nào có như cầu sở hữu đối
+ Nếu là những TS phải đăng ký thì kiểm tra với tài sản
xem giấy chứng nhận quyền sở hữu có phải
tên người đó không?/ Có TH bên bán dù
đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhưng chưa chắc chỉ một mình họ sở hữu (ví
dụ TS sở hữu chung vợ chồng – bản chất là
TS chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân nhưng chỉ có thể đứng tên một người)
+ Đối với TS không phải đăng ký quyền sở
Downloaded by Mai Mai (Vj2@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58448089
hữu: ai là người đang thực tế chiếm hữu
người đó được suy đoán là chủ sở hữu - Người có quyền bán:
- Nếu pháp luật có quy định về điều kiện
+ Người được chủ sở hữu ủy quyền
riêng thì phái đáp ứng. VD: mua súng săn, + Cơ quan thi hành án
súng thể thao phải có giấy phép sử dụng....
+ Người nhận cầm cố, thế chấp
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHỦ YẾU TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN
* Đối tượng (điều khoản cơ bản trong hợp đồng): -
Mọi tài sản đều có thể trở thành đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp tài sản
bịcấm hoặc hạn chế chuyển nhượng phải tuân theo quy định của pháp luật (vì liên quan đến
an ninh quốc phòng, y tế, sức khỏe, lợi ích công cộng.... vô hiệu tuyệt đối: bom, mìn, thuốc
nổ, ma túy...../ Tài sản hạn chế thì vẫn được giao dịch nhưng cần lưu ý trình tự, thủ tục: súng
săn, súng thể thao, ngoại tệ....không thể tự do mua bán mà sử dụng ngoại tệ vì ảnh hưởng đến
nền kinh tế nên NN kiểm soát – nếu sử dụng không đúng nơi có thể bị phạt hành chính) -
Tài sản phải được xác định [Phải được môt tả một cách cụ thể, chi tiết. Tức là phải xác
địnhđược nó một cách rõ ràng. VD: ghi vào trong hợp đồng là A mua của B một cái xe máy
không biết được xe đó như thế nào => phải làm rõ được: xe gì; đời bao nhiêu; kích thước; màu
sắc..... => càng khái quát, càng chung chung về đối tượng thì càng tiềm ẩn rủi ro => làm rõ
giảm thiểu sự khác biệt về quan điểm] -
Có thể là tài sản hiện có [máy tính, điện thoại....] hoặc tài sản hình thành trong tương
lai[BDS – ví dụ tòa chung cư xây xong phần móng, chưa nghiệm thu chưa tồn tại nhưng có
cơ sơ chắc chắn là trong tương lai tại khu vực ấy sẽ hình thành một căn chung cư qua ác giấy phép cần thiết]
* Giá và phương thức thanh toán: - Giá cả:
+ Theo thỏa thuận hoặc thông qua người thứ 3 theo yêu cầu của các bên
+ Theo khung giá Nhà nước quy định đối với một số tài sản [ví dụ: đất đai ở một số địa
phương NN đã đưa ra khung giá chỉ được giao dịch trong phạm vi khung giá đó]
+ Theo giá thị trường tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng [nếu các bên không
thỏa thuận thì dựa vào thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng để xác định giá]
- Phương thức thanh toán được xác định theo thỏa thuận * Chất lượng tài sản mua bán:
- Do các bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng tài sản đã công bố
hoặcquy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Xác định tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản được công bố, quy định của cơ quan nhànước
có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng. lOMoAR cPSD| 58448089
- Xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đíchgiao
kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nếu không có các
tiêu chuẩn về chất lượng tài sản công bố hoặc tiêu chuẩn ngành nghề.
- Một số tiêu chuẩn đặc thù trong lĩnh vực chuyên ngành: + + + + +
* Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán -
Thời hạn giao tài sản: Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa
thuận;bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý. Khi
các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài
sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước cho nhau một thời gian hợp lý. -
Thời hạn trả tiền: Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không
xácđịnh hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay
tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
* Địa điểm và phương thức giao tài sản:
1 – Địa điểm giao tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thì áp dụng quy định chung tại khoản 2 Điều 277:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bấtđộng sản.
2 – Phương thức giao tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thì phải giao tài sản một lần và trực tiếp cho bên mua.
* Thời điểm chịu rủi ro: 1
– Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua
chịurủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 2
– Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký
quyềnsở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi
ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. * Hình thức: lOMoAR cPSD| 58448089
- Lời nói [Với những TH giá trị TS nhỏ, thời gian thực hiện ngắn. Ví dụ: mua một chainước...] - Hành vi - Văn bản
B. HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
I. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM
1. Khái niệm
- Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản chi bên
vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bênn cho vay tài sản
2. Đặc điểm
- Là hợp đồng có hoặc không có đền bù [tùy thuộc vào nó có lãi hay không; có lợi ích vậtchất hay không]
- Là hợp đồng thực tế hoặc ưng thuận [nếu các bên không nói gì mặc nhiên là ưng thuận;nhưng
nếu các bên có thỏa thuận nó chỉ có hiệu lực khi bên vay đã chuyển giao tài sản vay cho bên
đi vay thì lại là hợp đồng thực tế]
- Là hợp đồng song vụ hoặc đơn vụ [đơn vụ khi thỏa thuận nó có hiệu lực tại thời điểm giao
TS bên cho vay không có nghĩa vụ gì nữa/ chỉ còn bên đi vay có nghĩa vụ trả lãi/ trong TH
thông thường vẫn là hợp đồng song vụ]
=> Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG VAY -
Về nguyên tắc, mọi tài sản quy định tại Điều 105 được phép giao dịch đều có thể trở
thànhđối tượng của hợp đồng vay. -
Trên thực tế, đối tượng phổ biến nhất của các hợp đồng vay là tiền, bao gồm cả nội tệ vàngoại tệ. -
Ngoài tiền thì vật cũng là đối tượng phổ biến trong hợp đồng vay, nhưng phải thỏa mãn yếutố sau:
+ Phải là vật cùng loại
III. THỜI ĐIỂM CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU ĐỐI VỚI TÀI SẢN VAY -
Điều 464 BLDS 2015: “Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể ừ thời điểm nhận tàisản đó.” -
Cần phân biệt thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay tài sản và thời điểm xác
lậpquyền sở hữu đối với tài sản vay. lOMoAR cPSD| 58448089
+ 2 thời điểm trùng nhau nếu thỏa thuận thời điểm có hiệu lực là thời điểm giao TS cho bên vay ()
+ Thời điểm có hiệu lực trước và thời điểm xác lập quyền sở hữu phát sinh sau
=> Ý nghĩa: Xác định chủ thể chịu rủi ro, hưởng hoa lợi lợi tức và thực hiện các quyền của chủ sở hữu.
IV. LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY -
Khoản 1 Điều 468: Do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 20%/năm khoản tiền
vay,trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. (20% là mức kịch trần nhưng chỉ áp
dụng trong dân sự; không áp dụng với các quan hệ đặc thù, với các tổ chức ngân hàng, các tổ
chức tín dụng.... – có luật đặc thù quy định riêng) [Tại sao lại có số 20: BLDS 2005 trước đây
quy định là 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng NN công bố, khoảng 13,5% có sự nâng
tương đối ở quy định của luật hiện hành: 20%. Dựa trên mức độ lạm phát, khi gửi ngân hàng
phải bù đắp được mức độ lạm phát, không gửi tiền mà thấp hơn mức độ lạm phát; hiện nay
rơi vào khoảng 4% lãi suất tiết kiệm là 6%; lãi cho vay là lãi tiết kiệm (đầu vào) + biên độ
3 – 4% = 9 – 12% là lãi cho vay/ tại sao 13,5% không còn phù hợp? - ] Nếu cho vay vật thì
tính lãi suất như thế nào? -
Nếu lãi suất thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn thì phần vượt quá không có hiệu lực
=> có phù hợp về tính răn đe đối với bên cho vay??? -
Các bên có thỏa thuận về trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì
lãisuất bằng 50% mức giới hạn. 29/10/24
VẤN ĐỀ 4: HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN Tài liệu tham khảo: - Giáo trình Dân sự 2
- Các hợp đồng dân sự phổ biến – Trần Thị Huệ
- Nghị định số 19/2019 – họ, hụi, biêu, phường......
- Nghị quyết số 01/2019 – NQ/HĐTPNDTC
- Thông báo của HĐTP số 15 về việc đính chính.....
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN 1. Khái niệm - Điều 463 BLDS 2015:
2. Đặc điểm lOMoAR cPSD| 58448089
- Chuyển quyền sở hữu tài sản - Hợp đồng song vụ
- Hợp đồng ưng thuận (tùy theo từng quan điểm của các thầy cô; có hiệu lực tại thời điểmgiao
kết? không phải hợp đồng thực tế vì gây khó khăn cho người vay/ vấn đáp thì trả lời theo cả 2 hướng)
- Có hoặc không có đền bù (vay không có lãi thì là hợp đồng không có đền bù)
3. Đối tượng - Chủ yếu là tiền
- Nếu là vật thì không phải vật đặc định
* Điều khoản về thời hạn vay
Lãi = Gốc x Lãi suất x Thời hạn vay -
Cơ bản là không thỏa thuận thì không biết làm; còn thông thường là không thỏa thuận
thìluật đã dự liệu cho rồi -
Là điều khoản cơ bản hay thông thường? – Là điều khoản thông thường. Nếu các
bênkhông thỏa thuận thì hợp đồng vay có thể được thực hiện hay không? – Là điều khoản
thông thường do các bên thỏa thuận/ Nếu các bên không thỏa thuận thì luật quy định phải
thông báo một khoản thời gian hợp lý?
? Phân biệt giữa hợp đồng vay tài sản với hợp đồng tín dụng?
* Điều khoản về lãi và lãi suất trong hợp đồng vay: - -
- Có TH nào các bên không thỏa thuận về lãi mà lãi vẫn xuất hiện không? - Có, lãi vẫn xuấthiện
theo luật định trong TH quá hạn (lãi quá hạn)
- Có 2 loại lãi: lãi trong hạn và lãi nợ quá hạn
- Dựa trên đối tượng chịu tác động của lãi suất thì có 3 loại lãi: lãi suất; lãi trong hạn và lãinợ quá hạn
+ Lãi trong hợp đồng vay: Là khoản tiền ngoài nợ gốc mà bên vay phải trả khi các bên
có thỏa thuận hoặc khi pháp luật có quy định. Bao gồm: lãi trong hạn và lãi nợ quá hạn.
+ Lãi suất trong hợp đồng vay:
* Điều khoản tính lãi trong hợp đồng vay: Cách tính lãi:
- Lãi trong hạn = Nợ gốc x Lãi suất x Thời hạn vay + Lãi suất trong hợp đồng lOMoAR cPSD| 58448089
Do các bên thỏa thuận: không vượt quá 20%/năm (=< 20%/ năm)
Lãi suất trong hạn không được vượt quá 20%/1 năm? – Sai, căn cứ theo
khoản 1 Điều 468 (các TH ngoại lệ)
Nếu không thỏa thuận thì = 10%/năm - Lãi nợ quá hạn
+ Của nợ gốc = Nợ gốc chưa trả x Lãi suất x Thời gian quá hạn
Do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 30%/năm
Không thỏa thuận thì 150% x lãi suất trong hạn
+ Của lãi trong hạn = Lãi chưa trả x Thời gian quá hạn x 10%
HẬU QUẢ PHÁP LÝ TRONG TRƯỜNG HỢP BÊN VAY VI PHẠM NGHĨA VỤ HỢP ĐỒNG VAY?
- TH có vay có bảo đảm: xử lý tài sản bảo đảm
- TH vay không có bảo đảm
Tình huống 01: A cho B vay 100 triệu trong thời hạn 1 năm, hai bên thỏa thuận thanh toán 1
lần vào cuối kỳ hạn , lãi hai bên thỏa thuận là 3000 đồng/1 triệu/1 ngày. Hỏi:
1. Lãi suất mà A và B thỏa thuận có hợp pháp hay không?
LÃI = GỐC x LÃI SUẤT x THỜI GIAN
=> Lãi suất 1 năm = [Lãi/gốc x thời gian] = [(3000/1 triệu x 1 ngày)x 365 ngày] x 100% =
109,5%/năm so sánh với khoản 1 Điều 468 vượt quá 20%/năm phần vượt quá là
89,5% phần này không hợp pháp mức lãi sẽ áp dụng là 20%/năm
2. Đến hạn B không có khả năng trả nợ cho A, quá hạn 6 tháng. Hãy tính số tiền B phải trảcho A?
- Sơ đồ quy ước: Từ 1/1/2017 1/1/2018: khoảng thời gian trong hạn 1/1/2018 A phải trả
cho B nợ gốc + lãi trong hạn = gốc x lãi suất trong hạn x thời hạn vay = 100 triệu x 20% x 1 năm = 20 triệu
+ Lãi nợ quá hạn đối với dư nợ gốc = dư nợ gốc quá hạn x lãi suất của dư nợ gốc quá
hạn x thời gian quá hạn = 100 triệu x [(30%/năm / 12 tháng) x 6 tháng
+ Lãi nợ quá hạn đối với lãi trong hạn chưa trả = lãi trong hạn chưa trả x lãi suất của lãi
trong hạn này x thời gian quá hạn = 20 triệu x (50% của 20% = 10%/năm (10%/12 tháng x
6 tháng) [(20 triệu x 10%/ năm)/ 12 tháng] x 6 tháng
3. Đến hạn B trả được toàn bộ lãi trong hạn theo thỏa thuận của các bên. Xác định số tiền B
phải trả cho A biết rằng B quá hạn nợ gốc 6 tháng. lOMoAR cPSD| 58448089
CÁCH LÀM BÀI:
BƯỚC 1: Vẽ sơ đồ trục thời gian xác định thời gian trong hạn, thời gian quá hạn
BƯỚC 2: Xác định tính hợp pháp của lãi suất mà các bên thỏa thuận (Điều 466, 468 BLDS 2015)
BƯỚC 3: Xác định lãi trong hạn (Nghị quyết 01/2019/NQ – HĐTPNDTC)
BƯỚC 4: Xác định các loại lãi trong thời gian quá hạn (nếu có) (Nghị quyết 01/2019/NQ – HĐTPNDTC)
BƯỚC 5: Xác định các chế tài áp dụng cho hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng vay (phạt vi
phạm hợp đồng, BTTH); xử lý tài sản bảo đảm (nếu có)
Hợp đồng trao đổi là hợp đồng song vụ; một khi đã thỏa thuận thì nó là hợp đồng ưng thuận;
có đền bù (đối tượng là tài sản, chuyển giao quan hệ sở hữu) 30/10/24 THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 3:
Câu 1: Phân biệt giữa hợp đồng vay tài sản và hợp đồng tín chấp?
Câu 1: So sánh giữa hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng mua bán đấu giá tài sản? (Hợp
đồng mua bán thông thường với hợp đồng mua bán đấu giá) – Đọc Luật Đấu giá tài sản,
Nghị định 62/2017/NĐ-CP * Giống nhau:
- Đều xuất phát từ hợp đồng mua bán => mang đặc điểm chung của hợp đồng mua bán:
+ Là hợp đồng chuyển QSH
+ Là hợp đồng có đền bù;
+ Là hợp đồng song vụ; +
Là hợp đồng ưng thuận. * Khác nhau:
Mua bán thông thường
Mua bán đấu giá Chủ thể
Về cơ bản là chỉ có 2 chủ thể: bên bán - Chắc chắn xuất hiện thêm một
(chủ sở hữu, cơ quan thi hành án, bên thứ 3 – bên tổ chức đấu giá.
người được chủ sở hữu ủy quyền. Đây là bên trực tiếp đứng ra thực
Người giữ TS bảo đảm...) & bên mua hiện các thủ tục PL để xác định
(người có nhu cầu sở hữu TS) TS đấu giá