Khám xét gì? Quy định về khám xét người,
khám xét chỗ ở?
1. Khái niệm khám xét trong tố tụng hình sự ?
Khám xét biện pháp điều tra được tiến hành bằng ch tìm tòi, lục soát khi
căn cứ đ nhận định trong người, chỗ , chỗ làm việc, địa điểm của một
người công cụ, phương tiện phạm tội, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu
phẩm nhằm phát hiện, thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản
do phạm tội có, đồ vật, tài liệu khác liên quan đến vụ án cũng như xác
chết hay người đang b truy nã. Xem thêm: Trường hợp nào t công an được
khám xét nhà của công dân ?
2. Chính sách khám xét trong tố tụng hình sự qua c thời k
Trong thời 1945 - 1954, rất ít văn bản pháp luật quy định về thẩm quyền,
thủ tục tiến hành khám t. Các biện pháp thu giữ thư tín, điện tín chưa được
quy định. Chỉ biện pháp khám nhà người phạm pháp quả tang là được quy
định trong một số văn bản như Sắc lệnh số 181 ngày 20.7.1946 sau đó bổ
sung bằng Sắc lệnh số 88/SL ngày 02.8.1949 ấn định quyền hạn thủ tục
khám nhà của Ban pháp xã. Sau khi hoà bình lập lại, quyền tự do dân chủ
của công n được quan tâm hơn. Luật số 103-SL/L.005 ngày 20.5.1957,
Điều 27, Điều 28 Hiến pháp năm 1959 đều quy định về bảo đảm quyền tự do
thân thể quyền: bất khả m phạm về n ở, đồ vật, thư tín của công dân.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 lần đầu tiên quy định cụ thể căn cứ, thẩm
quyền thủ tục khám xét. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã kế thừa š
phát triển quy định của B luật tố tụng hình sự năm 1988, theo đó, chỉ được
tiến hành khám người, chỗ ở, địa điểm khi căn cứ để nhận định trong
người, chỗ ở, địa điểm đó ng cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản
do phạm tội hoặc đ vật, tài liệu khác liên quan đến vụ án hay
người đang bị truy ẩn náu. Việc khám thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu
phẩm chỉ được tiến hành khi cần phải thu thập những tài liệu hoặc đồ vật liên
quan đến vụ án trong thư tín, bưu kiện, bưu phẩm đó. Người thẩm
quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam quyền ra lệnh khám t. Lệnh
khám xét của Trưởng Công an, Phó Trưởng công an cấp huyện; Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng quan điều tra cấp tỉnh trở n; Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng quan điều tra các cấp trong Quân đội nhân dân phải được Viện
kiểm sát cùng cấp p chuẩn trước khi thi hành. Trong trường hợp không thể
trì hoãn thì những người quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn
cấp quyền ra lệnh khám xét. Sau khi khám xong, trong thời hạn 24 giờ,
người ra lệnh khám phải báo cáo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Căn cứ tiến nh hoạt động khám xét hiện nay ?
Căn cứ khám t theo Điều 192, Bộ luật tố tụng nh sự năm 2015:
Khám t một ưong những biện pháp cưỡng chế của tố tụng hình sự tác
động đến các quyền con người, quyền của công dân nên ch được khám xét
khi đầy đủ những căn cứ do pháp luật quy định.
Việc khám người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm chỉ được tiến hành khi căn
cứ nhận định ưong người, ch ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện của một
người công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội
hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác liên quan đến vụ án. Những căn
cứ này thể xác định bằng những nguồn tin do quần chúng cung cấp, do
người thực hiện tội phạm khai hoặc do quan điều tra phát hiện phải
được kiểm ưa trước khi ra lệnh khám xét. Nếu chỉ sự nghi ngờ thì không
được khám xét.
Việc khám xét chỗ ở, địa điểm, nơi làm việc, phương tiện của một người
thể tiến hành trong trường hợp cần phát hiện người đang bị truy ẩn nấp,
giải cứu nạn nhân.
Việc khám thư tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện t thể được tiến hành
khi cần phải thu thập công cụ, phương tiện phạm tội hoặc những i liệu, đồ
vật liên quan đến vụ án. Xem thêm: Quy định mới về tội xâm phạm chỗ của
người khác theo luật hình sự ?
4. Quy định về khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm
phương tiện?
Điều 195, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
Điều 195. Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương
tiện
             
             
          
              
              
             
            
 
           
           
             
             
   
             
          
             
           
        
            
         
            
          
           
              
             
  
            
     
             
            
           
       
5. Thẩm quyền ra lệnh khám xét ?
- Thẩm quyền ra lệnh khám xét Điều 193 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:
Đe tránh việc khám xét tràn lan, xâm phạm đến quyền con người, quyền công
dân đồng thời đ đảm bảo phát hiện kịp thời mọi tội phạm, B luật tố tụng
hình sự năm 2015 quy định những người quyền ra lệnh bắt b can, bị cáo
để tạm giam; người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
quyền ra lệnh khám t (Xem: Khoản 2 Điều 35 khoản 1 Điều 113 Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015); lệnh khám xét của thủ trưởng, phó thủ trưởng
quan điều tra c cấp của người được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra được quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015 phải được viện kiểm t cùng cấp p chuẩn trước khi thi hành.
Trong trường hợp không thể trì hoãn t những người quyền ra lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp cũng quyền ra lệnh khám xét (Xem:
Khoản 2 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). những trường hợp
không th trì hoãn được trường hợp cần phải ngăn chặn ngay việc tiêu huỷ
chứng cứ nên lệnh khám t của những người thẩm quyền được thi hành
ngay mà chưa sự phê chuẩn của viện kiểm sát. Sau khi khám xong, trong
thời hạn 24 giờ, người ra lệnh khám phải thông báo bằng văn bản cho viện
kiểm sát cùng cấp hoặc viện kiểm sát thẩm quyền thực hành quyền công
tố kiểm t điều tra vụ việc, vụ án.
- Khám xét người (Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015):
Khám người hoạt động điều tra lục soát, tìm tòi trong người, quần áo đang
mặc các đồ vật đem theo của bị can, bị cáo, người bị bắt giữ trong trường
hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp hoặc người mặt nơi khám xét n cứ đ khẳng định
người này giấu trong người đồ vật, tài liệu cần thu giữ nhằm mục đích phát
hiện thu giữ những đ vật, tài liệu liên quan đến vụ án. Điều tra viên phải
thông báo cho viện kiểm sát ng cấp biết để cử người đến kiểm sát việc
khám xét trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải mặt khi
khám xét, nếu vắng mặt phải ghi vào biên bản.
Trước khi tiến hành khám người, điều tra viên phải nghiên cứu hồ vụ án,
nhân thân người cần khám, chuẩn bị những phương tiện khám xét cần thiết,
định thời gian, địa điểm khám, mời người chứng kiến cùng giới với người cần
khám lập kế hoạch khám xét.
Khi bắt đầu khám xét phải đọc lệnh khám đưa cho người bị khám xét đọc
lệnh khám t, giải thích cho đương sự những người mặt biết quyền
nghĩa vụ của họ.
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám đưa ra những đồ vật,
tài liệu liên quan đến vụ án, nếu đương sự từ chối hoặc đưa ra không đ
thì tiến hành khám. Việc khám xét người phải do người cùng giới tiến hành
người cùng giới chứng kiến để đảm bảo nh khách quan của việc khám xét,
bảo vệ danh dự, nhân phẩm của người bị khám.
Trong trường hợp bắt người (bắt bị can, b cáo để tạm giam, bắt người phạm
tội quả tang hoặc đang bị truy nã) hoặc khi căn cứ để khẳng định người
mặt tại nơi khám xét giấu trong người khí, hung khí, chứng cứ, đồ vật, tài
liệu cần thu giữ thì thể tiến hành khám xét người không cần phải
lệnh.
- Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện (Điều 195 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015);
Khám xét chỗ ở, nơi làm làm việc, địa điểm, phương tiện hoạt động điều tra
lục soát, tìm kiếm trong phạm vi chỗ ở, nơi làm việc hoặc địa điểm, phương
tiện thuộc quyền quản của người bị khám xét nhằm phát hiện thu giữ
những đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án.
Trước khi khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm, điều tra viên phải nghiên cứu
hồ vụ án đ lập kế hoạch khám xét, xác định những chỗ cần khám, dự
kiến cách khám những tình huống thể xảy ra, cách giải quyết các tình
huống đó.
Về nguyên tắc, không được bắt đầu khám xét chỗ vào ban đêm, trừ trường
hợp khẩn cấp không thể trì hoãn được như xét thấy cần phải khám ngay để
ngăn chặn việc tiêu huỷ chứng cứ thì được khám ban đêm nhưng phải ghi
do vào biên bản.
Khi khám xét ch phải mặt người đó hoặc người đủ 18 tuổi trở lên
cùng họ, đại diện chính quyền xã, phường hoặc thị trấn người chứng
kiến. Trong trường hợp người đó người đ 18 tuổi cùng họ cố tình vắng
mặt, bỏ trôn hoặc đi vắng lâu ngày... mà việc khám xét không thể trì hoãn t
phải đại diện chính quyền hai người chứng kiến.
Khi khám nơi làm việc của một người thì phải mặt của người đó trừ trường
hợp không thể trì hoãn thì vẫn tiến hành khám nhưng phải ghi do vào
biên bản. Việc khám nơi làm việc phải đại diện của quan hoặc tổ chức
nơi người bị khám xét làm việc chứng kiến. Trường họp không đại diện
của quan hoặc tổ chức thì việc khám xét vẫn tiến hành nhưng phải đại
diện chính quyền , phường hoặc thị trấn hai người chứng kiến.
Khi khám xét địa điểm phải đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi khám xét người chứng kiến.
Khi khám xét phương tiện phải mặt chủ sở hữu hoặc người quản
phương tiện người chứng kiến. Trường hợp ch sở hữu hoặc người quản
phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc do khác h không mặt việc
khám xét không thể t hoãn thì việc khám t vẫn được tiến hành nhưng phải
hai người chứng kiến. Nếu cần thiết thể mời người chuyên môn liên
quan đến phương tiện tham gia.
Khi bắt đầu khám phải đọc lệnh khám đưa cho người bị khám, đương sự
đọc lệnh khám đó, phải giải thích cho họ những người mặt biết quyền
nghĩa vụ. Sau đó yêu cầu họ đưa ra những đồ vật, tài liệu liên quan đến
vụ án, nếu họ từ chối thì tiến hành khám.
Trong quá trình khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những
người mặt không được t ý rời khỏi nơi b khám. Nếu do chính đáng
cần tạm thời ra ngoài, phải được điều tra viên đồng ý. Trường hợp này phải
theo i, giám sát chặt chẽ họ. Khi khám t những người mặt không
được liên hệ, trao đổi vói nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám
xét xong.
Khi tiến hành khám xét phải lập biên bản ghi địa điểm, giờ, ngày, tháng,
năm tiến hành khám xét; thời gian bắt đầu thời gian kết thúc cuộc khám
xét, đồ vật, tài liệu... đã phát hiện thu giữ, địa điểm thủ đoạn cất giấu;
những tình tiết phức tạp xảy ra trong khi khám t, thái độ của người bị khám
những người mặt tại khu vực khám xét; những khiếu nại, yêu cầu hoặc
đề nghị của đương sự. Biên bản phải lập tại nơi tiến hành khám xét đọc lại
cho mọi người mặt cùng nghe; người bị khám xét, chủ nhà, người chứng
kiến cùng c nhận vào biên bản.

Preview text:

Khám xét là gì? Quy định về khám xét người, khám xét chỗ ở?
1. Khái niệm khám xét trong tố tụng hình sự ?
Khám xét là biện pháp điều tra được tiến hành bằng cách tìm tòi, lục soát khi
có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một
người có công cụ, phương tiện phạm tội, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu
phẩm nhằm phát hiện, thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản
do phạm tội mà có, đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án cũng như xác
chết hay người đang bị truy nã. Xem thêm: Trường hợp nào thì công an được
khám xét nhà ở của công dân ?
2. Chính sách khám xét trong tố tụng hình sự qua các thời kỳ
Trong thời kì 1945 - 1954, có rất ít văn bản pháp luật quy định về thẩm quyền,
thủ tục tiến hành khám xét. Các biện pháp thu giữ thư tín, điện tín chưa được
quy định. Chỉ có biện pháp khám nhà người phạm pháp quả tang là được quy
định trong một số văn bản như Sắc lệnh số 181 ngày 20.7.1946 sau đó bổ
sung bằng Sắc lệnh số 88/SL ngày 02.8.1949 ấn định quyền hạn và thủ tục
khám nhà của Ban Tư pháp xã. Sau khi hoà bình lập lại, quyền tự do dân chủ
của công dân được quan tâm hơn. Luật số 103-SL/L.005 ngày 20.5.1957,
Điều 27, Điều 28 Hiến pháp năm 1959 đều quy định về bảo đảm quyền tự do
thân thể và quyền: bất khả xâm phạm về nhà ở, đồ vật, thư tín của công dân.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 lần đầu tiên quy định cụ thể căn cứ, thẩm
quyền và thủ tục khám xét. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã kế thừa và š
phát triển quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988, theo đó, chỉ được
tiến hành khám người, chỗ ở, địa điểm khi có căn cứ để nhận định trong
người, chỗ ở, địa điểm đó có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản
do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác liên quan đến vụ án hay có
người đang bị truy nã ẩn náu. Việc khám thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu
phẩm chỉ được tiến hành khi cần phải thu thập những tài liệu hoặc đồ vật liên
quan đến vụ án có ở trong thư tín, bưu kiện, bưu phẩm đó. Người có thẩm
quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh
khám xét của Trưởng Công an, Phó Trưởng công an cấp huyện; Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh trở lên; Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra các cấp trong Quân đội nhân dân phải được Viện
kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong trường hợp không thể
trì hoãn thì những người có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn
cấp có quyền ra lệnh khám xét. Sau khi khám xong, trong thời hạn 24 giờ,
người ra lệnh khám phải báo cáo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Căn cứ tiến hành hoạt động khám xét hiện nay là gì ?
Căn cứ khám xét theo Điều 192, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:
Khám xét là một ưong những biện pháp cưỡng chế của tố tụng hình sự tác
động đến các quyền con người, quyền của công dân nên chỉ được khám xét
khi có đầy đủ những căn cứ do pháp luật quy định.
Việc khám người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm chỉ được tiến hành khi có căn
cứ nhận định ưong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện của một
người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có
hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Những căn
cứ này có thể xác định bằng những nguồn tin do quần chúng cung cấp, do
người thực hiện tội phạm khai hoặc do cơ quan điều tra phát hiện và phải
được kiểm ưa kĩ trước khi ra lệnh khám xét. Nếu chỉ là sự nghi ngờ thì không được khám xét.
Việc khám xét chỗ ở, địa điểm, nơi làm việc, phương tiện của một người có
thể tiến hành trong trường hợp cần phát hiện người đang bị truy nã ẩn nấp, giải cứu nạn nhân.
Việc khám thư tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có thể được tiến hành
khi cần phải thu thập công cụ, phương tiện phạm tội hoặc những tài liệu, đồ
vật liên quan đến vụ án. Xem thêm: Quy định mới về tội xâm phạm chỗ ở của
người khác theo luật hình sự ?
4. Quy định về khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm và phương tiện?
Điều 195, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
Điều 195. Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện
1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người tư
đu 18 tuôi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó,
người tư đu 18 tuôi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn
hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể
trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại

diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trư
trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
2. Khi khám xét nơi làm việc cua một người thì phải có mặt
người đó, trư trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện cua cơ quan, tô
chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp
không có đại diện cơ quan, tô chức thì việc khám xét vẫn được
tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
3. Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến.
4. Việc khám xét phương tiện phải có mặt chu sở hữu hoặc
người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp
chu sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn
hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể
trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến.
Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên
quan đến phương tiện tham gia.
5. Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương
tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị
khám, không được liên hệ, trao đôi với nhau hoặc với những
người khác cho đến khi khám xét xong.

5. Thẩm quyền ra lệnh khám xét ?
- Thẩm quyền ra lệnh khám xét Điều 193 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:
Đe tránh việc khám xét tràn lan, xâm phạm đến quyền con người, quyền công
dân đồng thời để đảm bảo phát hiện kịp thời mọi tội phạm, Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015 quy định những người có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo
để tạm giam; người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
có quyền ra lệnh khám xét (Xem: Khoản 2 Điều 35 và khoản 1 Điều 113 Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015); lệnh khám xét của thủ trưởng, phó thủ trưởng
cơ quan điều tra các cấp và của người được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra được quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015 phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Trong trường hợp không thể trì hoãn thì những người có quyền ra lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp cũng có quyền ra lệnh khám xét (Xem:
Khoản 2 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). Vì những trường hợp
không thể trì hoãn được là trường hợp cần phải ngăn chặn ngay việc tiêu huỷ
chứng cứ nên lệnh khám xét của những người có thẩm quyền được thi hành
ngay mà chưa có sự phê chuẩn của viện kiểm sát. Sau khi khám xong, trong
thời hạn 24 giờ, người ra lệnh khám phải thông báo bằng văn bản cho viện
kiểm sát cùng cấp hoặc viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công
tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
- Khám xét người (Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015):
Khám người là hoạt động điều tra lục soát, tìm tòi trong người, quần áo đang
mặc và các đồ vật đem theo của bị can, bị cáo, người bị bắt giữ trong trường
hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp hoặc người có mặt ở nơi khám xét mà có căn cứ để khẳng định
người này giấu trong người đồ vật, tài liệu cần thu giữ nhằm mục đích phát
hiện và thu giữ những đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án. Điều tra viên phải
thông báo cho viện kiểm sát cùng cấp biết để cử người đến kiểm sát việc
khám xét trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt khi
khám xét, nếu vắng mặt phải ghi vào biên bản.
Trước khi tiến hành khám người, điều tra viên phải nghiên cứu kĩ hồ sơ vụ án,
nhân thân người cần khám, chuẩn bị những phương tiện khám xét cần thiết,
định thời gian, địa điểm khám, mời người chứng kiến cùng giới với người cần
khám và lập kế hoạch khám xét.
Khi bắt đầu khám xét phải đọc lệnh khám và đưa cho người bị khám xét đọc
lệnh khám xét, giải thích cho đương sự và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám đưa ra những đồ vật,
tài liệu có liên quan đến vụ án, nếu đương sự từ chối hoặc đưa ra không đủ
thì tiến hành khám. Việc khám xét người phải do người cùng giới tiến hành và
người cùng giới chứng kiến để đảm bảo tính khách quan của việc khám xét,
bảo vệ danh dự, nhân phẩm của người bị khám.
Trong trường hợp bắt người (bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người phạm
tội quả tang hoặc đang bị truy nã) hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có
mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, đồ vật, tài
liệu cần thu giữ thì có thể tiến hành khám xét người mà không cần phải có lệnh.
- Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện (Điều 195 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015);
Khám xét chỗ ở, nơi làm làm việc, địa điểm, phương tiện là hoạt động điều tra
lục soát, tìm kiếm trong phạm vi chỗ ở, nơi làm việc hoặc địa điểm, phương
tiện thuộc quyền quản lí của người bị khám xét nhằm phát hiện và thu giữ
những đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án.
Trước khi khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm, điều tra viên phải nghiên cứu
kĩ hồ sơ vụ án để lập kế hoạch khám xét, xác định những chỗ cần khám, dự
kiến cách khám và những tình huống có thể xảy ra, cách giải quyết các tình huống đó.
Về nguyên tắc, không được bắt đầu khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường
hợp khẩn cấp không thể trì hoãn được như xét thấy cần phải khám ngay để
ngăn chặn việc tiêu huỷ chứng cứ thì được khám ban đêm nhưng phải ghi rõ lí do vào biên bản.
Khi khám xét chỗ ở phải có mặt người đó hoặc người đủ 18 tuổi trở lên ở
cùng họ, có đại diện chính quyền xã, phường hoặc thị trấn và người chứng
kiến. Trong trường hợp người đó và người đủ 18 tuổi ở cùng họ cố tình vắng
mặt, bỏ trôn hoặc đi vắng lâu ngày... mà việc khám xét không thể trì hoãn thì
phải có đại diện chính quyền và hai người chứng kiến.
Khi khám nơi làm việc của một người thì phải có mặt của người đó trừ trường
hợp không thể trì hoãn thì vẫn tiến hành khám nhưng phải ghi rõ lí do vào
biên bản. Việc khám nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan hoặc tổ chức
nơi người bị khám xét làm việc chứng kiến. Trường họp không có đại diện
của cơ quan hoặc tổ chức thì việc khám xét vẫn tiến hành nhưng phải có đại
diện chính quyền xã, phường hoặc thị trấn và hai người chứng kiến.
Khi khám xét địa điểm phải có có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi khám xét và người chứng kiến.
Khi khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lí
phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản
lí phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lí do khác họ không có mặt mà việc
khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải
có hai người chứng kiến. Nếu cần thiết có thể mời người có chuyên môn liên
quan đến phương tiện tham gia.
Khi bắt đầu khám phải đọc lệnh khám và đưa cho người bị khám, đương sự
đọc lệnh khám đó, phải giải thích cho họ và những người có mặt biết quyền
và nghĩa vụ. Sau đó yêu cầu họ đưa ra những đồ vật, tài liệu có liên quan đến
vụ án, nếu họ từ chối thì tiến hành khám.
Trong quá trình khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những
người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi bị khám. Nếu có lí do chính đáng
cần tạm thời ra ngoài, phải được điều tra viên đồng ý. Trường hợp này phải
theo dõi, giám sát chặt chẽ họ. Khi khám xét những người có mặt không
được liên hệ, trao đổi vói nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.
Khi tiến hành khám xét phải lập biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng,
năm tiến hành khám xét; thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc cuộc khám
xét, đồ vật, tài liệu... đã phát hiện và thu giữ, địa điểm và thủ đoạn cất giấu;
những tình tiết phức tạp xảy ra trong khi khám xét, thái độ của người bị khám
và những người có mặt tại khu vực khám xét; những khiếu nại, yêu cầu hoặc
đề nghị của đương sự. Biên bản phải lập tại nơi tiến hành khám xét và đọc lại
cho mọi người có mặt cùng nghe; người bị khám xét, chủ nhà, người chứng
kiến cùng kí xác nhận vào biên bản.
Document Outline

  • Khám xét là gì? Quy định về khám xét người, khám x
    • 1. Khái niệm khám xét trong tố tụng hình sự ?
    • 2. Chính sách khám xét trong tố tụng hình sự qua c
    • 3. Căn cứ tiến hành hoạt động khám xét hiện nay là
    • 4. Quy định về khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa đ
    • 5. Thẩm quyền ra lệnh khám xét ?