lOMoARcPSD| 59062190
Văn bản pháp luật
1. Hiệp định tương trợ tư pháp pháp về các vấn đề dấn hình sự giữa CHXHCN Việt Nam Liên
Bang Nga
2. Công ước về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài 1958
3. Bộ luật dân sự 2015 – phần V
4. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 – phần VII
5.
Khẳng định đúng sai
Quy phạm thực chất thống nhất
K phải mọi điều ước qt cũng là nguồn
Quan hệ có yếu tố nước ngoài có thể là 2 ng việt nam có y tô tài sản nc ngoài
Lựa chọn k được trái pháp luật việt nam 670 blds
1. Năng lực pháp luật, năng lực hành vi, năng lực pháp luật của người nước ngoài
2. Đối tượng điều chỉnh của tư php qt + ví dụ 663
3.
Phân tích nguồn của tư pháp quốc tế
lOMoARcPSD| 59062190
Là các mối quan hệ dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, hôn nhân gia đình, lao động, tố tụng dân sự có yếu
tố nước ngoài
lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
4. Phân tích phương pháp điều chỉnh thực chất, xung đột
lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
5. Các hệ thuộc/ nguyên tắc áp dụng
6.
Bảo lưu trật tự công cộng? cho ví dụ
7.
Dẫn chiếu ngược, dẫn chiếu đến pháp luật quốc gia t3
lOMoARcPSD| 59062190
8. Tại sao phải áp dụng pháp luật nước ngoai thúc đẩy giao lưu, tôn trọng các bên
Trong TPQT, áp dụng pháp luật nước ngoài là một hiện tượng đặc tcần phải nghiên cứu, bởi vì xuất phát tđối tượng
điều chỉnh của TPQT là quan hệ dân sự (QHDS) có yếu tố nước ngoài (YTNN). Mối quan hệ này liên quan đến nhiều hệ
thống pháp luật khác nhau nên việc áp dụng pháp luật nước ngoài điều khó tránh khỏi. Việc áp dụng pháp luật nước
ngoài là một điều kiện quan trọng để giải quyết các mối QHDS có YTNN, bởi vì cho đến thời điểm hiện tại, số lượng các
quy phạm pháp luật do các quốc gia cùng nhau xây dựng (quy phạm thực chất thống nhất) còn rất hạn chế, nhiều lĩnh vực
vẫn chưa có những quy định chung để điều chỉnh. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài còn tạo điều kiện phát triển thương
mại quốc tế vì trong nhiều quan hệ thương mại cụ thể, các bên có nhu cầu thỏa thuận áp dụng luật nước ngoài thay vì áp
dụng luật pháp của nước mình. Vi những lý do nêu trên, áp dụng pháp luật nước ngoài luôn là một trong những nội dung
bản của TPQT các nước. Chính vậy, TPQT của các quốc gia đều những quy định về vấn đề áp dụng pháp luật
nước ngoài như điều kiện áp dụng, chủ thể áp dụng, pháp luật áp dụng,… Áp dụng pháp luật nước ngoài trong nhiều trường
hợp cụ thể phù hợp cần thiết, yêu cầu khách quan của việc điều chỉnh pháp các QHDS theo nghĩa rộng
YTNN[1].
Theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành (B luật Dân sự - BLDS năm 2015, Bộ luật Hàng hải năm 2016, Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014,...) thì pháp luật nước ngoài sẽ được áp dụng trong trường hợp các
văn bản pháp luật của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế Việt Nam thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật
nước ngoài. Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thỏa thuận trong hợp đồng, nếu sự thỏa
thuận đó không trái với pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, pháp luật nước ngoài còn được áp dụng theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền áp dụng pháp luật trong một số trường hợp đặc biệt. Trong các trường hợp này, pháp luật nước ngoài phải
được áp dụng một cách đầy đủ và nghiêm túc như tại quốc gia đã ban hành ra nó.
Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền quốc gia, việc áp dụng hay không, áp dụng đến mức độ nào pháp luật
nước ngoài, là ý chí đơn phương của quốc gia. Tuy nhiên, khi đã chấp nhận áp dụng pháp luật nước ngoài thì quốc gia phải
lOMoARcPSD| 59062190
nghĩa vụ tôn trọng pháp luật nước ngoài đã được lựa chọn áp dụng cũng như các nguyên tắc áp dụng pháp luật nước
ngoài đã được ghi nhận trong TPQT. Điều y đòi hỏi các quốc gia phải có những quy định chặt chẽ và rõ ràng về áp dụng
pháp luật nước ngoài trong hệ thống pháp luật quốc gia và phải nghiêm túc thực hiện những quy định đó. Trong TPQT, sự
dẫn chiếu của quy phạm xung đột (QPXĐ) hoàn toàn thể dẫn đến kết quả pháp luật nước ngoài được áp dụng khi các
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết một QHDS có YTNN. Pháp luật nước ngoài còn có thể được áp dụng khi
hai bên tham gia QHDS có YTNN thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài sự thỏa thuận này đáp ứng các điều kiện
về chọn luật do pháp luật Việt Nam quy định. Trong những trường hợp nthế, việc giải thích pháp luật ớc ngoài
hoạt động quan trọng cần thiết để đảm bảo việc áp dụng pháp luật nước ngoài chính c khách quan. Pháp luật
nước ngoài là sản phẩm của hoạt động lập pháp của cơ quan nhà nước nước ngoài và hoàn toàn khác biệt so với pháp luật
Việt Nam. Chính vậy, việc áp dụng pháp luật nước ngoài vào một quan hệ pháp luật liên quan đến Việt Nam, trên
lãnh thổ Việt Nam là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải được sự giải thích chính thức của cơ quan có thẩm quyền.
Mặc dù đã những quy định về việc áp dụng pháp luật nước ngoài nhưng pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có bất cứ
quy định nào về vấn đề giải thích pháp luật. Tương tự, pháp luật Việt Nam hiện hành cũng chưa có những quy định cụ thể
về cơ quan có thẩm quyền giải thích pháp luật nước ngoài, cũng như nghĩa vụ chứng minh những cơ sở cho việc pháp luật
nước ngoài đối với QHDS có YTNN đang được giải quyết trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Thực tế cho thấy,
phần lớn các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hiện nay đều gặp kkhăn trong việc giải thích pháp luật nước ngoài
và khi không giải thích được hoặc không có cơ chế phù hợp để giải thích thì giải pháp được lựa chọn là áp dụng pháp luật
Việt Nam. Trong quá trình hội nhập sắp tới, cách làm này không nên cũng không thể là giải pháp phù hợp. Chính
vậy, rất cần thiết phải có sự chính danh cho quan hay chủ thể nào có thẩm quyền chính thức giải thích pháp luật nước
ngoài trong TPQT Việt Nam[2].
9. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân nước ngoài 673 674
10. Của người k có quốc tịch, nguyên tắc chung riêng 672
11. Miễntrừ tư pháp quốc gia
12. Trọng tài, nguyên tắc, đặc điểm
lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
So sánh trọng tài với tòa án
Thủ tục thi hành phán quyết
* Giống nhau:
So sánh Trọng tài quốc tế Tòa án quốc tế
Số lượng chủ
thể tham gia.
- Các quốc gia với các tổ chức liên chính phủ, các
quốc gia với nhau, tổ chức liên chính phủ và quốc gia.
Do thành phần mở rộng nên các bên đăng ký nhiều
hơn khi xảy ra tranh chấp.
- Bắt buộc phải là các quốc gia với nhau.
Trình tự xét xử.
-
Theo thủ tục đơn giản, linh hoạt, mền dẻo. Các bên có quyền t do
lựa chọn trọng tài và đưa ra trình tự
- Các bên bắt buộc phải thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục đã quy định.
13
.Tòa án tư pháp nguyên tắc
lOMoARcPSD| 59062190
- Đều là cơ quan giải quyết các tranh chấp quốc tế.
- Phán quyết của Tòa án quốc tế và Trọng tài quốc tế đề có giá trị bắt buộc đối với các bên tranh chấp. *
Khác nhau:
Khi giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, cả Tòa án và trọng tài đều xác định luật áp dụng theo sự thỏa
thuận của các bên. Quyền tự do thỏa thuận trong việc xác định luật áp dụng đối với nội dung thể hiện rõ nhất tại khoản 2
Điều 14 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định: “Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, trọng tài áp dụng luật
do các bên thỏa thuận”. Tương tự, tại khoản 1 Điều 683 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Các bên trong quan hệ hợp
đồng được thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng”. Nhìn chung, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành hoàn toàn phù
- Không phân biệt kẻ thắng người thua rõ ràng. Do đó
xét xử kín nên vẫn giữ được uy tín của các bên tranh
chấp, tạo điều kiện để các bên có thể tiếp tục hợp tác
với nhau.
- Phân biệt kẻ thắng người thu rõ ràng, khó
làm các bên tranh chấp có thể hợp tác với
nhau trên nhiều lĩnh vực.
Khả năng kiểm
soát.
- Khả năng kiểm soát của trọng tài đối với các bên
tranh chấp rộng hơn rất nhiều so với Tòa án (bởi trình
tự trọng tài do các bên quyết định).
- Khả năng kiểm soát hẹp hơn, đều do tránh
án quy định, được ấn định trong thủ tục bắt
buộc ghi trong quy chế.
Thành phần hội
đồng xét xử - Do các bên tranh chấp tự lựa chọn - Do quy chế của Tòa án quy định.
xác định luật áp
dụng giải quyết
tranh chấp
(i) Luật áp dụng
đối với trình tự,
thủ tục tố tụng để
giải quyết tranh
chấp; (ii) Luật áp
dụng giải quyết
nội dung tranh
chấp.
một mặt, trọng tài tôn trọng sự thỏa thuận của các bên
trong việc xác định luật áp dụng về tố tụng giải quyết
tranh chấp. Mặt khác, trường hợp các bên không thỏa
thuận được thì trọng tài sẽ áp dụng các quy tắc tố tụng
trọng tài của chính tổ chức trọng tài quy chế đó và
phù hợp với pháp luật nước nơi thành lập trọng tài,
hay là nơi xét xử trọng tài (Lex Arbitri)
Ví dụ: Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam
(VIAC), trong bộ quy tắc tố tụng của mình có soạn 01
thỏa thuận trọng tài mẫu, giúp khách hàng lựa chọn
trọng tài VIAC quy tắc tố tụng của VIAC như sau:
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp
đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung
tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc
tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa
thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo
Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố
tụng trọng tài của VIAC”.
(i) khi giải quyết tranh chấp, Tòa án chỉ áp
dụng luật tố tụng của chính nước có a án
thụ lý xét xử vụ kiện theo nguyên tắc Lex
Fori. Do đó, đối với các tranh chấp thương
mại có yếu tố nước ngoài, liên quan đến
thương nhân từ các quốc gia khác nhau, việc
lựa chọn Tòa án ca một bên sẽ không đảm
bảo sự khách quan, và có nhiều hạn chế với
bên kia. Thực tế cho thấy, trong quan hệ
thương mại quốc tế, thương nhân luôn có xu
thế tìm tới một phương thức khách quan,
trung lập, chuyên nghiệp, am hiểu công việc
kinh doanh của họ để giải quyết các mâu
thuẫn bất đồng.
lOMoARcPSD| 59062190
hợp với các quy định của pháp luật quốc tế[5]. Đây là nguyên tắc xuyên suốt trong toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp
tại Tòa án và trọng tài.

Preview text:

lOMoARcP SD| 59062 190 Văn bản pháp luật 1.
Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dấn ự và hình sự giữa CHXHCN Việt Nam và Liên Bang Nga 2.
Công ước về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài 1958 3.
Bộ luật dân sự 2015 – phần V 4.
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 – phần VII 5. Khẳng định đúng sai
Quy phạm thực chất thống nhất
K phải mọi điều ước qt cũng là nguồn
Quan hệ có yếu tố nước ngoài có thể là 2 ng việt nam có y tô tài sản nc ngoài
Lựa chọn k được trái pháp luật việt nam 670 blds 1.
Năng lực pháp luật, năng lực hành vi, năng lực pháp luật của người nước ngoài 2.
Đối tượng điều chỉnh của tư php qt + ví dụ 663 3.
Phân tích nguồn của tư pháp quốc tế lOMoARcP SD| 59062190
Là các mối quan hệ dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, hôn nhân gia đình, lao động, tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài lOMoARcP SD| 59062190 lOMoARcP SD| 59062 190 4.
Phân tích phương pháp điều chỉnh thực chất, xung đột lOMoARcP SD| 59062 190 lOMoARcP SD| 59 062 190 lOMoARcP SD| 59 062 190 lOMoARcP SD| 59 062 190 5.
Các hệ thuộc/ nguyên tắc áp dụng
6. Bảo lưu trật tự công cộng? cho ví dụ
7. Dẫn chiếu ngược, dẫn chiếu đến pháp luật quốc gia t3 lOMoARcP SD| 59062190
8. Tại sao phải áp dụng pháp luật nước ngoai thúc đẩy giao lưu, tôn trọng các bên
Trong TPQT, áp dụng pháp luật nước ngoài là một hiện tượng đặc thù cần phải nghiên cứu, bởi vì xuất phát từ đối tượng
điều chỉnh của TPQT là quan hệ dân sự (QHDS) có yếu tố nước ngoài (YTNN). Mối quan hệ này liên quan đến nhiều hệ
thống pháp luật khác nhau nên việc áp dụng pháp luật nước ngoài là điều khó tránh khỏi. Việc áp dụng pháp luật nước
ngoài là một điều kiện quan trọng để giải quyết các mối QHDS có YTNN, bởi vì cho đến thời điểm hiện tại, số lượng các
quy phạm pháp luật do các quốc gia cùng nhau xây dựng (quy phạm thực chất thống nhất) còn rất hạn chế, nhiều lĩnh vực
vẫn chưa có những quy định chung để điều chỉnh. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài còn tạo điều kiện phát triển thương
mại quốc tế vì trong nhiều quan hệ thương mại cụ thể, các bên có nhu cầu thỏa thuận áp dụng luật nước ngoài thay vì áp
dụng luật pháp của nước mình. Với những lý do nêu trên, áp dụng pháp luật nước ngoài luôn là một trong những nội dung
cơ bản của TPQT các nước. Chính vì vậy, TPQT của các quốc gia đều có những quy định về vấn đề áp dụng pháp luật
nước ngoài như điều kiện áp dụng, chủ thể áp dụng, pháp luật áp dụng,… Áp dụng pháp luật nước ngoài trong nhiều trường
hợp cụ thể là phù hợp và cần thiết, là yêu cầu khách quan của việc điều chỉnh pháp lý các QHDS theo nghĩa rộng có YTNN[1].
Theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành (Bộ luật Dân sự - BLDS năm 2015, Bộ luật Hàng hải năm 2016, Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014,...) thì pháp luật nước ngoài sẽ được áp dụng trong trường hợp các
văn bản pháp luật của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật
nước ngoài. Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thỏa thuận trong hợp đồng, nếu sự thỏa
thuận đó không trái với pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, pháp luật nước ngoài còn được áp dụng theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền áp dụng pháp luật trong một số trường hợp đặc biệt. Trong các trường hợp này, pháp luật nước ngoài phải
được áp dụng một cách đầy đủ và nghiêm túc như tại quốc gia đã ban hành ra nó.
Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền quốc gia, việc áp dụng hay không, áp dụng đến mức độ nào pháp luật
nước ngoài, là ý chí đơn phương của quốc gia. Tuy nhiên, khi đã chấp nhận áp dụng pháp luật nước ngoài thì quốc gia phải lOMoARcP SD| 59062190
có nghĩa vụ tôn trọng pháp luật nước ngoài đã được lựa chọn áp dụng cũng như các nguyên tắc áp dụng pháp luật nước
ngoài đã được ghi nhận trong TPQT. Điều này đòi hỏi các quốc gia phải có những quy định chặt chẽ và rõ ràng về áp dụng
pháp luật nước ngoài trong hệ thống pháp luật quốc gia và phải nghiêm túc thực hiện những quy định đó. Trong TPQT, sự
dẫn chiếu của quy phạm xung đột (QPXĐ) hoàn toàn có thể dẫn đến kết quả pháp luật nước ngoài được áp dụng khi các
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết một QHDS có YTNN. Pháp luật nước ngoài còn có thể được áp dụng khi
hai bên tham gia QHDS có YTNN thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài và sự thỏa thuận này đáp ứng các điều kiện
về chọn luật do pháp luật Việt Nam quy định. Trong những trường hợp như thế, việc giải thích pháp luật nước ngoài là
hoạt động quan trọng và cần thiết để đảm bảo việc áp dụng pháp luật nước ngoài là chính xác và khách quan. Pháp luật
nước ngoài là sản phẩm của hoạt động lập pháp của cơ quan nhà nước nước ngoài và hoàn toàn khác biệt so với pháp luật
Việt Nam. Chính vì vậy, việc áp dụng pháp luật nước ngoài vào một quan hệ pháp luật có liên quan đến Việt Nam, trên
lãnh thổ Việt Nam là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải được sự giải thích chính thức của cơ quan có thẩm quyền.
Mặc dù đã có những quy định về việc áp dụng pháp luật nước ngoài nhưng pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có bất cứ
quy định nào về vấn đề giải thích pháp luật. Tương tự, pháp luật Việt Nam hiện hành cũng chưa có những quy định cụ thể
về cơ quan có thẩm quyền giải thích pháp luật nước ngoài, cũng như nghĩa vụ chứng minh những cơ sở cho việc pháp luật
nước ngoài đối với QHDS có YTNN đang được giải quyết trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Thực tế cho thấy,
phần lớn các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hiện nay đều gặp khó khăn trong việc giải thích pháp luật nước ngoài
và khi không giải thích được hoặc không có cơ chế phù hợp để giải thích thì giải pháp được lựa chọn là áp dụng pháp luật
Việt Nam. Trong quá trình hội nhập sắp tới, cách làm này không nên và cũng không thể là giải pháp phù hợp. Chính vì
vậy, rất cần thiết phải có sự chính danh cho cơ quan hay chủ thể nào có thẩm quyền chính thức giải thích pháp luật nước
ngoài trong TPQT Việt Nam[2].
9. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân nước ngoài 673 674
10. Của người k có quốc tịch, nguyên tắc chung riêng 672
11. Miễntrừ tư pháp quốc gia
12. Trọng tài, nguyên tắc, đặc điểm lOMoARcP SD| 59 062 190 lOMoARcP SD| 59 062 190
 So sánh trọng tài với tòa án 
Thủ tục thi hành phán quyết * Giống nhau: So sánh Trọng tài quốc tế Tòa án quốc tế Số lượng chủ
- Bắt buộc phải là các quốc gia với nhau. thể tham gia.
- Các quốc gia với các tổ chức liên chính phủ, các
quốc gia với nhau, tổ chức liên chính phủ và quốc gia.
Do thành phần mở rộng nên các bên đăng ký nhiều
hơn khi xảy ra tranh chấp. Trình tự xét xử.
- Các bên bắt buộc phải thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục đã quy định.
- Theo thủ tục đơn giản, linh hoạt, mền dẻo. Các bên có quyền tự do
lựa chọn trọng tài và đưa ra trình tự thủ tục giải quyết.
13 .Tòa án tư pháp nguyên tắc lOMoARcP SD| 59062190
- Phân biệt kẻ thắng người thu rõ ràng, khó
- Không phân biệt kẻ thắng người thua rõ ràng. Do đó
làm các bên tranh chấp có thể hợp tác với
xét xử kín nên vẫn giữ được uy tín của các bên tranh
nhau trên nhiều lĩnh vực.
chấp, tạo điều kiện để các bên có thể tiếp tục hợp tác với nhau.
- Khả năng kiểm soát của trọng tài đối với các bên
- Khả năng kiểm soát hẹp hơn, đều do tránh
Khả năng kiểm tranh chấp rộng hơn rất nhiều so với Tòa án (bởi trình án quy định, được ấn định trong thủ tục bắt soát.
tự trọng tài do các bên quyết định). buộc ghi trong quy chế. Thành phần hội đồng xét xử
- Do các bên tranh chấp tự lựa chọn
- Do quy chế của Tòa án quy định. xác định luật áp
(i) khi giải quyết tranh chấp, Tòa án chỉ áp
dụng giải quyết một mặt, trọng tài tôn trọng sự thỏa thuận của các bên dụng luật tố tụng của chính nước có Tòa án tranh chấp
trong việc xác định luật áp dụng về tố tụng giải quyết
thụ lý xét xử vụ kiện theo nguyên tắc Lex
tranh chấp. Mặt khác, trường hợp các bên không thỏa
Fori. Do đó, đối với các tranh chấp thương (i) Luật áp dụng
mại có yếu tố nước ngoài, liên quan đến
thuận được thì trọng tài sẽ áp dụng các quy tắc tố tụng đối với trình tự,
thương nhân từ các quốc gia khác nhau, việc
trọng tài của chính tổ chức trọng tài quy chế đó và thủ tục tố tụng để
lựa chọn Tòa án của một bên sẽ không đảm
phù hợp với pháp luật nước nơi thành lập trọng tài, giải quyết tranh
hay là nơi xét xử trọng tài (Lex Arbitri)
bảo sự khách quan, và có nhiều hạn chế với chấp; (ii) Luật áp
bên kia. Thực tế cho thấy, trong quan hệ dụng giải quyết
thương mại quốc tế, thương nhân luôn có xu
Ví dụ: Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam nội dung tranh
thế tìm tới một phương thức khách quan,
(VIAC), trong bộ quy tắc tố tụng của mình có soạn 01 chấp.
trung lập, chuyên nghiệp, am hiểu công việc
thỏa thuận trọng tài mẫu, giúp khách hàng lựa chọn
kinh doanh của họ để giải quyết các mâu
trọng tài VIAC và quy tắc tố tụng của VIAC như sau: thuẫn bất đồng.
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp
đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung
tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc
tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa
thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo
Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố
tụng trọng tài của VIAC”.
- Đều là cơ quan giải quyết các tranh chấp quốc tế.
- Phán quyết của Tòa án quốc tế và Trọng tài quốc tế đề có giá trị bắt buộc đối với các bên tranh chấp. * Khác nhau:
Khi giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, cả Tòa án và trọng tài đều xác định luật áp dụng theo sự thỏa
thuận của các bên. Quyền tự do thỏa thuận trong việc xác định luật áp dụng đối với nội dung thể hiện rõ nhất tại khoản 2
Điều 14 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định: “Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, trọng tài áp dụng luật
do các bên thỏa thuận”. Tương tự, tại khoản 1 Điều 683 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Các bên trong quan hệ hợp
đồng được thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng”. Nhìn chung, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành hoàn toàn phù lOMoARcP SD| 59062190
hợp với các quy định của pháp luật quốc tế[5]. Đây là nguyên tắc xuyên suốt trong toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp
tại Tòa án và trọng tài.