lOMoARcPSD| 59062190
3.2. Thẩm quyền về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Pháp luật Việt Nam quy định thẩm quyền đăng kết hôn có yêu tố nước ngoài
tùy trường hợp sẽ đăng ký tại 1 trong 2 cơ quan sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Theo Khoản 1, điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014,Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng
kết hôn giữa công dân Việt Nam với người ớc ngoài; giữa công dân Việt Nam
trú trong nước với công dân Việt Nam định nước ngoài; giữa công
dân Việt Nam định cư nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng
thời quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Ủy ban nhân n khu vực biên giới: Theo Khoản 1, Điều 18 Nghị
định123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch, Ủy ban nhân dân khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa
công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn đó với công dân của nước láng
giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp của Việt Nam tiếp
giáp với khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường
trú.
Trong trường hợp người nước ngoài yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt
Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng thường trú của một trong hai bên,
thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam
thì Ủy ban nhân n cấp tỉnh, nơi đăng tạm trú của một trong hai bên, thực
hiện đăng kết hôn. Đối với trường hợp công n Việt Nam định nước
ngoài kết hôn với nhau thì Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký việc kết hôn, nếu
có yêu cầu. a) Tại Trung Quốc
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn tại Trung Quốc bao gồm:
- UBND cấp huyện hoặc tương đương, nơi người Việt cư trú
- Ngoài ra người Việt còn có thể đăng ký kết hôn với người Trung tại Cơ quanđại
diện ngoại giao của Việt Nam tại Trung Quốc. Đó thể Đại sứ quán/Tổng
lãnh sự quán/Lãnh sự quán Việt Nam tại Trung Quốc.
Thẩm quyền đăng kết hôn của c quan đại diện nêu trên được phân chia
theo lãnh thổ. Do đó, nếu sinh sống tại khu vực nào của Trung Quốc tphải đăng
ký kết hôn tại đúng cơ quan đại diện được phân công phụ trách khu vực đó.
- Sở Dân chính cấp thành phố nơi nời Trung cư trú
Việc đăng ký kết hôn tại quan này được phần lớn nguời có nhu cầu lựa chn.
Bởi lẽ, thủ tục đăng kết hôn tại cơ quan này tương đối đơn giản, cặp đôi có thể
nhận được kết quả ngay trong ngày nộp hồ sơ. Do đó, kết hôn tại cơ quan này
lOMoARcPSD| 59062190
phù hợp trong hầu hết các trường hợp, trừ trường hợp cả hai đang cư trú tại Việt
Nam.
b) Tại Hàn Quốc
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn tại Hàn Quốc gồm 02 cơ quan sau:
Cơ quan đăng ký hộ tịch của Hàn Quốc, tương đương với UBND cấp huyện của
Việt Nam;
quan đại diện của Việt Nam tại n Quốc, bao gồm: Đại sứ quán/Lãnh sự
quán/Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Hàn Quốc.
Thông thường , khi lựa chọn kết n tại Hàn Quốc thì đa số skết hôn tại quan
đăng hộ tịch của Hàn Quốc, tương đương với UBND cấp huyện của Việt Nam.
Sau khi hoàn tất đăng ký kết hôn tại quan đó, sghi chú kết hôn tại quan
đại diện của Việt Nam tại Hàn Quốc. Mặc quan đại diện của Việt Nam tại
Hàn Quốc thẩm quyền đăng kết hôn cho người Việt người Hàn nhưng
trong thực tiễn, gần như không trường hợp nào lựa chọn kết hôn tại quan
này. Bởi lẽ, thủ tục kết hôn tại quan có thẩm quyền của Hàn Quốc tại Hàn
Quốc đơn giản hơn rất nhiều so với kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại
Hàn Quốc. c) Tại Đài Loan
Khi đăng ký kết hôn với người Đài Loan hoặc khi đang cư ttại Đài Loan, cặp
đôi có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại:
- UBND cấp huyện, nơi nời Việt trú tại Việt Nam; -
Cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan tại Đài Loan.
Tuy nhiên, các bạn cần u ý rằng đăng kết hôn với người Đài Loan tại Đài
Loan chỉ áp dụng cho trường hợp người Việt đã thẻ thường trú tại Đài Loan.
Nếu chưa có thẻ thường ttại Đài Loan thì người Việt và người Đài sẽ phải đăng
ký kết hôn tại UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú tại Việt Nam.
3.3. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
3.3.1. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
a) Trình tự thực hiện
Việc đăng kết hôn yếu tố nước ngoài thể thực hiện thông qua hai hình
thức là trực tiếp và trực tuyến:
- Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp, người có yêu cầu đăng ký kết
hônnộp hồ sơ đăng kết hôn tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công
lOMoARcPSD| 59062190
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền; nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp
phải nộp lệ phí đăng ký kết hôn.
Trong đó, lệ phí khi đăng kết hôn yếu tố nước ngoài sẽ do Hội đồng nhân
dân từng tỉnh quy định (Điều 3 Thông 85/2019/TT-BTC), dụ tại Nội theo
Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND lệ phí 1.000.000 đồng, tại Hải Phòng
1.500.000 đồng (Nghị quyết 12/2018/NQ-HĐND), tại Đà Nẵng 1.500.000
đồng (Nghị quyết 341/2020/NQ-HĐND), tại TPHCM 1.000.000 đồng (Nghị
quyết 124/2016/NQ-HĐND)
- Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến, người yêu cầu đăng
kếthôn truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh,
đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng theo ớng dẫn,
đăng nhập vào hệ thống, c định đúng Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm
quyền.
Người yêu cầu đăng kết hôn trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu
điện tử tương tác đăng kết hôn (cung cấp trên Cổng dịch vụ công), đính kèm
bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí
thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy
định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ .
- Cán bộ tiếp nhận hồ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính
chínhxác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
(i) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả
cho người yêu cầu (nếu người yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ trực
tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn
trả kết quả qua điện thoại di động cho người yêu cầu (nếu người yêu cầu
lựa chọn hình thức nộp hồ trực tuyến), chuyển hồ để công chức làm công
tác hộ tịch xử lý.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại
Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thành tài liệu điện ttrên
hệ thống thông tin, sở dữ liệu) số vào tài liệu, hồ gii quyết thủ tục
hành chính đã được số hóa theo quy định.
(ii) Trường hợp hồ chưa đầy đủ, hợp lệ thì thông báo cho người yêu
cầubổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người
yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ được bổ sung, thực hiện lại bước
(i);
lOMoARcPSD| 59062190
(iii) Trường hợp người u cầu đăng kết hôn không bổ sung, hoàn
thiệnđược hồ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa thông báo từ chối giải
quyết yêu cầu đăng ký kết hôn.
- Công chức làm công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ
của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình
hoặc đính kèm).
+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết,
phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng htới Bộ phận một cửa để thông
báo cho người nộp hồ – thực hiện lại bước (ii) hoặc (iii);
+ Tờng hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà
không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch
lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu do chậm trả kết
quả thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người yêu
cầu (nếu người yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), hoặc gửi Phiếu
xin lỗi hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại
di động cho người yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ
sơ trực tuyến).
Trường hợp khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm về nhân
thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ đăng kết hôn, công chức
làm công tác hộ tịch báo cáo Trưởng phòng Tư pháp để phối hợp với cơ quan có
liên quan xác minh làm . Trong quá trình thẩm tra, xác minh h, nếu thấy
cần thiết, thì làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện
kết hôn, mục đích kết hôn.
+ Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, c bên đđiều kiện kết hôn theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn
theo quy định, trường hợp tiếp nhận hồ đăng ký kết hôn theo hình thức trực
tiếp, thì công chức làm công c hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng kết
hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch
điện tử dùng chung, lưu chính thức.
Trường hợp tiếp nhận hồ đăng kết hôn theo hình thức trực tuyến, công chức
làm công tác hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử với thông
tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.
Người yêu cầu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin
trên biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử và xác nhận (tối đa một ngày).
lOMoARcPSD| 59062190
Nếu người yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không
phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức làm côngc hộ tịch thực hiện việc
ghi nội dung vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng kết hôn lưu
chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
- Công chức m ng tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh
đạoUBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có u cầu.
- Người yêu cầu đăng kết hôn (hai bên nam, nữ phải mặt, xuất
trìnhgiấy tờ tuỳ thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết
hôn, trong Sổ đăng kết hôn, khẳng định stự nguyện kết hôn tên vào
Sổ đăng ký kết hôn, ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận
01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể mặt để nhận Giấy chứng
nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, công chức làm công tác hộ
tịch báo cáo Trưởng phòng Tư pháp thực hiện gia hạn thời gian trao Giấy chứng
nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không
đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu
sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau tphải tiến hành thủ tục đăng
ký kết hôn từ đầu. b) Về thủ tục đăng ký
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Hộ tịch 2014
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định giấy xác nhận của tổ
chứcy tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không
mắc bệnh m thần hoặc bệnh khác không khả năng nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy
tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay
hộ chiếu.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản
1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng pháp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng kết hôn cả hai bên nam, nữ phải mặt tại trụ sở Ủy ban
nhândân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên
lOMoARcPSD| 59062190
tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn o Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ
tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên
nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy ttrong hồ đăng kết hôn, việc
phỏngvấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng kết hôn;
thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn
với người nước ngoài tại cơ quan thẩm quyền của nước ngoài nước ngoài
nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của c bên."
Có thể thấy, so với trước thời điểm 1/1/2016 Pháp luật Việt Nam hiện nay đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các bên trong việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
như phân cấp đăng kết hôn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện; rút ngắn thời gian
giải quyết đăng kết hôn; “phỏng vấn” không phải là một thủ tục bắt buộc trong
đăng kết hôn căn cứ nh hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ pháp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu
đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả
quản lý Nhà nước.
3.3.2. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Trung
Quốc
Khi kết hôn tại quan có thẩm quyền của Trung Quốc thì vcơ bản, người đăng
ký kết hôn cần chuẩn bị giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dịch thuật công chứng xác nhận
lãnhsự/hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy tờ khác để xin visa kết hôn tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Trung Quốc;
- Visa nhập cảnh vào Trung Quốc cho mục đích kết hôn;
Cũng giống như khi đăng ký kết hôn tại Việt Nam, cặp đôi sẽ có mặt tại cơ quan
có thẩm quyền đăng ký kết hôn của Trung Quốc tại Trung Quốc để hoàn thiện tờ
khai, xuất trình giấy tờ tùy thân nộp hồ sơ. Cặp đôi snhận được sổ kết hôn
ngay trong ngày nếu hồ sơ đã đầy đủ.
Hiện nay, một số tỉnh của Trung Quốc còn yêu cầu công dân Việt Nam phải tới
Sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc xin thêm giấy tờ chứng minh chưa kết hôn tại
Trung Quốc bao giờ.
lOMoARcPSD| 59062190
3.3.3. Trình tự, thủ tục đăng kết hôn yếu tố nước ngoài tại Hàn Quốc
Về cơ bản thì trình tkết hôn yếu tố nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền tại
Hàn Quốc cặp đôi sẽ thực hiện các quy trình tương tự, bao gồm việc:
- Có mặt tại cơ quan có thẩm quyền;
- Xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp hồ sơ đã chuẩn bị;
- Chuyên viên bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Nếu sai sót thì thông báo để cặp
đôikhắc phục. Nếu đúng, đủ thì tiếp nhận và hẹn trả kết quả;
- Tới lịch trả kết quả, quay trở lại để nhận kết quả đăng ký kết hôn.
Điểm khác biệt so với Việt Nam là kết quả đăng ký kết hôn tại Hàn Quốc là việc
nhập thông tin của người Việt vào thông tin nhân thân của người Hàn trên sổ hộ
tịch điện tử và không cấp giấy kết hôn như tại Việt Nam.
Thủ tục Đăng kết hôn ở Hàn quốc khá đơn giản so với thủ tục đăng kết hôn
yếu tố nước ngoài tại Việt Nam theo đó pháp luật Hàn quốc không bắt buộc cả
hai bên nam nphải có mặt khi tiến hành đăng kết hôn. Do đó, nếu một bên
không bố trí được công việc, thời gian sang Hàn Quốc đăng ký thì thể gửi hồ
đăng kết hôn (theo yêu cầu của pháp luật Hàn Quốc). Cụ thể các giấy tờ
cần chuẩn bị như: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy khám sức khỏe, hộ
chiếu, lý lịch tư pháp, …
Để được công nhận và sử dụng tại Hàn Quốc, các hồ sơ trên phải được dịch công
chứng sang tiếng Anh được hợp thức hlãnh sự tại Cục Lãnh sự phòng
lãnh sự Đại sứ quán Hàn Quốc tại quốc gia của bên đăng ký kết hôn. 3.3.4. Trình
tự, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu t nước ngoài tại Đài Loan
Khác biệt so với Trung Quốc, Hàn Quốc khi người nước ngoài muốn kết hôn tại
Đài Loan, họ thường cần Chứng nhận Tình trạng Độc thân từ qhương của
họ. Đây là một quy trình khá phức tạp gồm nhiều bước:
- Liên hệ với Cơ quan Chính thức của địa phương: như đại sứ quán, lãnh
sựquán hoặc văn phòng đăng dân sự, để xác nhận các thủ tục cụ thể và giấy tờ
cần thiết để đăng ký Chứng nhận Tình trạng Độc thân.
- Cung cấp Giấy tờ Cần Thiết: Theo yêu cầu của địa phương, thông thường
baogồm: Các tài liệu chứng minh danh tính, như hộ chiếu Bằng chứng vtình
trạng hôn nhân, như Chứng nhận Tình trạng Độc thân hoặc giấy ly hôn Phí đăng
ký (nếu có).
- Hoàn tất q trình Đăng ký: Tuân theo các th tục được quy định bởi
địaphương để hoàn tất quá trình đăng ký Chứng nhận Tình trạng Độc thân. Điều
lOMoARcPSD| 59062190
này thbao gồm việc điền các biểu mẫu, tuyên thệ thanh toán phí, giữa
những bước khác.
- Nhận Chứng nhận Tình trạng Độc thân: Khi qtrình đăng hoàn tất,
bạn sẽnhận được Chứng nhận Tình trạng Độc thân do địa phương cấp. Đây
một tài liệu chính thức xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn.
- Công chứng Dịch thuật: Dịch Chứng nhận Tình trạng Độc thân sang
tiếngTrung và công chứng tài liệu đã dịch. Tại Đài Loan, bạn cần phải cung cấp
bản phiên bản tiếng Trung của Chứng nhận Tình trạng Độc thân để đăng ký hôn
nhân.
- Nộp Giấy tờ: Nộp tất cả các giấy tờ cần thiết tới Văn phòng Đăng
Nhânkhẩu địa phương tại Đài Loan, nơi bạn dự định đăng ký hôn nhân.

Preview text:

lOMoARcP SD| 59062190
3.2. Thẩm quyền về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Pháp luật Việt Nam quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn có yêu tố nước ngoài
tùy trường hợp sẽ đăng ký tại 1 trong 2 cơ quan sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Theo Khoản 1, điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014,Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký
kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam
cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng
thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới: Theo Khoản 1, Điều 18 Nghị
định123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch, Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa
công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng
giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp
giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Trong trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt
Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên,
thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên, thực
hiện đăng ký kết hôn. Đối với trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài kết hôn với nhau thì Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký việc kết hôn, nếu
có yêu cầu. a) Tại Trung Quốc
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn tại Trung Quốc bao gồm:
- UBND cấp huyện hoặc tương đương, nơi người Việt cư trú
- Ngoài ra người Việt còn có thể đăng ký kết hôn với người Trung tại Cơ quanđại
diện ngoại giao của Việt Nam tại Trung Quốc. Đó có thể là Đại sứ quán/Tổng
lãnh sự quán/Lãnh sự quán Việt Nam tại Trung Quốc.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn của các cơ quan đại diện nêu trên được phân chia
theo lãnh thổ. Do đó, nếu sinh sống tại khu vực nào của Trung Quốc thì phải đăng
ký kết hôn tại đúng cơ quan đại diện được phân công phụ trách khu vực đó.
- Sở Dân chính cấp thành phố nơi người Trung cư trú
Việc đăng ký kết hôn tại cơ quan này được phần lớn nguời có nhu cầu lựa chọn.
Bởi lẽ, thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan này tương đối đơn giản, cặp đôi có thể
nhận được kết quả ngay trong ngày nộp hồ sơ. Do đó, kết hôn tại cơ quan này lOMoARcP SD| 59062190
phù hợp trong hầu hết các trường hợp, trừ trường hợp cả hai đang cư trú tại Việt Nam. b) Tại Hàn Quốc
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn tại Hàn Quốc gồm 02 cơ quan sau:
Cơ quan đăng ký hộ tịch của Hàn Quốc, tương đương với UBND cấp huyện của Việt Nam;
Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Hàn Quốc, bao gồm: Đại sứ quán/Lãnh sự
quán/Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Hàn Quốc.
Thông thường , khi lựa chọn kết hôn tại Hàn Quốc thì đa số sẽ kết hôn tại cơ quan
đăng ký hộ tịch của Hàn Quốc, tương đương với UBND cấp huyện của Việt Nam.
Sau khi hoàn tất đăng ký kết hôn tại cơ quan đó, sẽ ghi chú kết hôn tại cơ quan
đại diện của Việt Nam tại Hàn Quốc. Mặc dù cơ quan đại diện của Việt Nam tại
Hàn Quốc có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho người Việt và người Hàn nhưng
trong thực tiễn, gần như không có trường hợp nào lựa chọn kết hôn tại cơ quan
này. Bởi lẽ, thủ tục kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc tại Hàn
Quốc đơn giản hơn rất nhiều so với kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại
Hàn Quốc. c) Tại Đài Loan
Khi đăng ký kết hôn với người Đài Loan hoặc khi đang cư trú tại Đài Loan, cặp
đôi có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại:
- UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú tại Việt Nam; -
Cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan tại Đài Loan.
Tuy nhiên, các bạn cần lưu ý rằng đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Đài
Loan chỉ áp dụng cho trường hợp người Việt đã có thẻ thường trú tại Đài Loan.
Nếu chưa có thẻ thường trú tại Đài Loan thì người Việt và người Đài sẽ phải đăng
ký kết hôn tại UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú tại Việt Nam.
3.3. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
3.3.1. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam a) Trình tự thực hiện
Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể thực hiện thông qua hai hình
thức là trực tiếp và trực tuyến: -
Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp, người có yêu cầu đăng ký kết
hônnộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công lOMoARcP SD| 59062190
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền; nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp
phải nộp lệ phí đăng ký kết hôn.
Trong đó, lệ phí khi đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài sẽ do Hội đồng nhân
dân từng tỉnh quy định (Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC), ví dụ tại Hà Nội theo
Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND lệ phí là 1.000.000 đồng, tại Hải Phòng là
1.500.000 đồng (Nghị quyết 12/2018/NQ-HĐND), tại Đà Nẵng là 1.500.000
đồng (Nghị quyết 341/2020/NQ-HĐND), tại TPHCM là 1.000.000 đồng (Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND) -
Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến, người có yêu cầu đăng ký
kếthôn truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh,
đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn,
đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu
điện tử tương tác đăng ký kết hôn (cung cấp trên Cổng dịch vụ công), đính kèm
bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí
thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy
định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ. -
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính
chínhxác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
(i) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả
cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực
tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn
trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu
lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến), chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại
Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính đã được số hóa theo quy định.
(ii) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu
cầubổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người
có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước (i); lOMoARcP SD| 59062190
(iii) Trường hợp người có yêu cầu đăng ký kết hôn không bổ sung, hoàn
thiệnđược hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải
quyết yêu cầu đăng ký kết hôn.
- Công chức làm công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ
của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm).
+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết,
phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông
báo cho người nộp hồ sơ – thực hiện lại bước (ii) hoặc (iii);
+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà
không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch
lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết
quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người có yêu
cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), hoặc gửi Phiếu
xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại
di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến).
Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân
thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, công chức
làm công tác hộ tịch báo cáo Trưởng phòng Tư pháp để phối hợp với cơ quan có
liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy
cần thiết, thì làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện
kết hôn, mục đích kết hôn.
+ Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn
theo quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo hình thức trực
tiếp, thì công chức làm công tác hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết
hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch
điện tử dùng chung, lưu chính thức.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo hình thức trực tuyến, công chức
làm công tác hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử với thông
tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.
Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin
trên biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử và xác nhận (tối đa một ngày). lOMoARcP SD| 59062190
Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có
phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức làm công tác hộ tịch thực hiện việc
ghi nội dung vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn và lưu
chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung. -
Công chức làm công tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh
đạoUBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu. -
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn (hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất
trìnhgiấy tờ tuỳ thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết
hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký tên vào
Sổ đăng ký kết hôn, ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận
01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng
nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, công chức làm công tác hộ
tịch báo cáo Trưởng phòng Tư pháp thực hiện gia hạn thời gian trao Giấy chứng
nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không
đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu
sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng
ký kết hôn từ đầu. b) Về thủ tục đăng ký
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 1.
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ
chứcy tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không
mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy
tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. 2.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản
1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. 3.
Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban
nhândân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên lOMoARcP SD| 59062190
tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký
tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. 4.
Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc
phỏngvấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn;
thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn
với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên."
Có thể thấy, so với trước thời điểm 1/1/2016 Pháp luật Việt Nam hiện nay đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các bên trong việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
như phân cấp đăng ký kết hôn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện; rút ngắn thời gian
giải quyết đăng ký kết hôn; “phỏng vấn” không phải là một thủ tục bắt buộc trong
đăng ký kết hôn mà căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu
đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
3.3.2. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Trung Quốc
Khi kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc thì về cơ bản, người đăng
ký kết hôn cần chuẩn bị giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có dịch thuật công chứng và xác nhận
lãnhsự/hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy tờ khác để xin visa kết hôn tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Trung Quốc;
- Visa nhập cảnh vào Trung Quốc cho mục đích kết hôn;
Cũng giống như khi đăng ký kết hôn tại Việt Nam, cặp đôi sẽ có mặt tại cơ quan
có thẩm quyền đăng ký kết hôn của Trung Quốc tại Trung Quốc để hoàn thiện tờ
khai, xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp hồ sơ. Cặp đôi sẽ nhận được sổ kết hôn
ngay trong ngày nếu hồ sơ đã đầy đủ.
Hiện nay, một số tỉnh của Trung Quốc còn yêu cầu công dân Việt Nam phải tới
Sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc xin thêm giấy tờ chứng minh chưa kết hôn tại Trung Quốc bao giờ. lOMoARcP SD| 59062190
3.3.3. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Hàn Quốc
Về cơ bản thì trình tự kết hôn có yếu tố nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền tại
Hàn Quốc cặp đôi sẽ thực hiện các quy trình tương tự, bao gồm việc:
- Có mặt tại cơ quan có thẩm quyền;
- Xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp hồ sơ đã chuẩn bị;
- Chuyên viên bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Nếu có sai sót thì thông báo để cặp
đôikhắc phục. Nếu đúng, đủ thì tiếp nhận và hẹn trả kết quả;
- Tới lịch trả kết quả, quay trở lại để nhận kết quả đăng ký kết hôn.
Điểm khác biệt so với Việt Nam là kết quả đăng ký kết hôn tại Hàn Quốc là việc
nhập thông tin của người Việt vào thông tin nhân thân của người Hàn trên sổ hộ
tịch điện tử và không cấp giấy kết hôn như tại Việt Nam.
Thủ tục Đăng ký kết hôn ở Hàn quốc khá đơn giản so với thủ tục đăng ký kết hôn
có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam theo đó pháp luật Hàn quốc không bắt buộc cả
hai bên nam nữ phải có mặt khi tiến hành đăng ký kết hôn. Do đó, nếu một bên
không bố trí được công việc, thời gian sang Hàn Quốc đăng ký thì có thể gửi hồ
sơ đăng ký kết hôn (theo yêu cầu của pháp luật Hàn Quốc). Cụ thể các giấy tờ
cần chuẩn bị như: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy khám sức khỏe, hộ
chiếu, lý lịch tư pháp, …
Để được công nhận và sử dụng tại Hàn Quốc, các hồ sơ trên phải được dịch công
chứng sang tiếng Anh và được hợp thức hoá lãnh sự tại Cục Lãnh sự và phòng
lãnh sự Đại sứ quán Hàn Quốc tại quốc gia của bên đăng ký kết hôn. 3.3.4. Trình
tự, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Đài Loan
Khác biệt so với Trung Quốc, Hàn Quốc khi người nước ngoài muốn kết hôn tại
Đài Loan, họ thường cần có Chứng nhận Tình trạng Độc thân từ quê hương của
họ. Đây là một quy trình khá phức tạp gồm nhiều bước: -
Liên hệ với Cơ quan Chính thức của địa phương: như đại sứ quán, lãnh
sựquán hoặc văn phòng đăng ký dân sự, để xác nhận các thủ tục cụ thể và giấy tờ
cần thiết để đăng ký Chứng nhận Tình trạng Độc thân. -
Cung cấp Giấy tờ Cần Thiết: Theo yêu cầu của địa phương, thông thường
baogồm: Các tài liệu chứng minh danh tính, như hộ chiếu Bằng chứng về tình
trạng hôn nhân, như Chứng nhận Tình trạng Độc thân hoặc giấy ly hôn Phí đăng ký (nếu có). -
Hoàn tất quá trình Đăng ký: Tuân theo các thủ tục được quy định bởi
địaphương để hoàn tất quá trình đăng ký Chứng nhận Tình trạng Độc thân. Điều lOMoARcP SD| 59062190
này có thể bao gồm việc điền các biểu mẫu, tuyên thệ và thanh toán phí, giữa những bước khác. -
Nhận Chứng nhận Tình trạng Độc thân: Khi quá trình đăng ký hoàn tất,
bạn sẽnhận được Chứng nhận Tình trạng Độc thân do địa phương cấp. Đây là
một tài liệu chính thức xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn. -
Công chứng và Dịch thuật: Dịch Chứng nhận Tình trạng Độc thân sang
tiếngTrung và công chứng tài liệu đã dịch. Tại Đài Loan, bạn cần phải cung cấp
bản phiên bản tiếng Trung của Chứng nhận Tình trạng Độc thân để đăng ký hôn nhân. -
Nộp Giấy tờ: Nộp tất cả các giấy tờ cần thiết tới Văn phòng Đăng ký
Nhânkhẩu địa phương tại Đài Loan, nơi bạn dự định đăng ký hôn nhân.