






Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
KHÓ THỞ THANH QUẢN MỤC TIÊU
1. Trình bày đầy đủ triệu chứng của khó thở thanh quản.
2. Chẩn đoán, đánh giá được các mức độ của của khó thở thanh quản.
3. Kể được các nguyên nhân thường gặp của khó thở thanh quản.
4. Nêu lên được những nguyên tắc xử trí khó thở thanh quản. NỘI DUNG 1. Đại cương -
Khó thở thanh quản là một hội chứng rất hay gặp do nhiều bệnh hoặc
nguyên nhân khác nhau gây nên. -
Thanh quản là nơi hẹp nhất của đường thở, tổ chức dưới niêm mạc lỏng
lẻo dễ phù nề, rất nhạy cảm dễ co thắt. -
Khi thanh quản viêm, bít tắc, chèn ép, co thắt sẽ gây ra khó thở. - Khó
thở thanh quản có thể diễn biến từ từ hoặc đột ngột, cấp tính, có thể gây ra tử
vong. Do đó, nó được coi là một cấp cứu về hô hấp. - Cần được ưu tiên giải
quyết trước khi điều trị nguyên nhân. 2. Dịch tễ học -
Gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp trẻ nhỏ. -
Không có sự khác biệt giữa nam và nữ. -
Trẻ nhỏ thường do nguyên nhân viêm nhiễm, dị vật, dị tật. Người lớn
thường do nguyên nhân chấn thương, khối u. 3. Sơ lược giải phẫu và sinh lý thanh quản -
Thanh quản nằm vùng cổ, ngang mức C3 – C5, giới hạn từ bờ trên sụn
giáp đến bờ dưới sụn nhẫn, nối tiếp họng ở phía trên và khí quản ở dưới.
- Cấu tạo bởi khung sụn, màng, khớp, dây chằng và các cơ nội tại thanh
quản cũng như các cơ ngoài thanh quản, được lót ở mặt trong bởi các
màng niêm mạc tạo thành các nếp đặc biệt. lOMoAR cPSD| 39651089 -
Sụn thanh quản gồm có 9 sụn đi từ trên xuống dưới gồm: 3 sụn đơn ở giữa
(sụn thanh thiệt, sụn giáp, sụn nhẫn), 6 sụn kép ở hai bên (sụn phễu, sụn sừng, sụn vừng). -
Màng thanh quản: màng giáp – móng, màng giáp – nhẫn và màng nhẫn – khí quản. -
Dây chằng: dây chằng nhẫn – phễu, giáp – thanh thiệt, móng – thanh thiệt,
nhẫn – giáp và nhẫn – khí quản -
Các khớp: khớp nhẫn – giáp, khớp nhẫn – phễu. -
Thanh quản di chuyển bởi các cơ: lên trên bởi các cơ trâm móng, xuống
bởi các cơ dưới móng. Vận động ở trong thanh quản có 3 loại cơ:
+ Cơ căng dây thanh: chủ yếu là cơ nhẫn giáp, ngoài ra có trợ giúp 1 phần của cơ giáp phễu.
+ Cơ mở thanh môn: cơ nhẫn phễu sau.
+ Các cơ khép thanh môn: cơ nhẫn phễu bên, cơ giáp phễu, cơ liên phễu. -
Thanh quản chia thành 3 tầng:
+ Thượng thanh môn: là tiền đình TQ.
+ Tầng thanh môn: gồm hai dây thanh, mấu thanh âm và khe thanh môn.
+ Tầng hạ thanh môn: từ phía dưới dây thanh đến hết bờ dưới sụn nhẫn. -
Chức năng thanh quản bao gồm:
+ Chức năng hô hấp: Quan trọng nhất có ý nghĩa sống còn đối với cơ thể.
Ở tư thế thở : 2 dây thanh mở rộng sang 2 bên làm cho khe thanh môn có hình
tam giác cân. Sự điều khiển mở rộng hai dây thanh có tính phản xạ. Sự điều
khiển này tùy thuộc vào sự trao đổi khí và cân bằng toan - kiềm. Trong động
tác hít vào dây thanh mở ra tối đa, trái lại khi thở ra dây thanh chỉ mở vừa vừa
thôi . Do đó mỗi khi liệt cơ mở hoặc co thắt cơ khép, hoặc phù nề niêm mạc
hoặc u thanh quản thì lòng thanh quản sẽ hẹp lại và bệnh nhân bị khó thở.
+ Phát âm: nhờ nguồn âm, sóng âm, bộ phận cộng hưởng âm thanh.
+ Bảo vệ đường thở: nhờ phản xạ ho và co thắt đường thở. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Nuốt: thanh thiệt ngả sau, thanh quản được nâng lên và ra trước, cùng
sự đóng lại thanh môn giúp loại bỏ thanh quản khỏi đường đi của thức ăn cùng
việc mở rộng miệng thực quản đón thức ăn xuống. -
Thanh quản được cấp máu bởi động mạch thanh quản trên từ động mạch
giáp trên của động mạch cảnh ngoài và động mạch thanh quản dưới từ động
mạch giáp dưới của động mạch dưới đòn. Hệ thống tĩnh mạch đổ về tĩnh mạch
giáp trên và giáp dưới. -
Bạch mạch: các ống bạch huyết của TQ đổ về dãy hạch cảnh ngang tầm
thân giáp lưỡi mặt và hạch trước TQ. -
Thần kinh chi phối cho thanh quản là dây X (thần kinh thanh quản trên,
thần kinh thanh quản quặt ngược) và dây giao cảm. 4. Chẩn đoán
4.1 Chẩn đoán bệnh:
Chủ yếu dựa vào lâm sàng để chẩn đoán khó thở thanh quản. -
Có 3 triệu chứng cơ bản, cổ điển là:
+ Khó thở th́ì hít vào, khó thở chậm.
+ Có tiếng rít thanh quản.
+ Co kéo cơ hô hấp, nhất là co lõm hõm ức và rút lõm lồng ngực. -
Có 4 triệu chứng phụ hay gặp:
+ Tiếng ho, tiếng khóc thay đổi (khàn tiếng, ho ông ổng).
+ Đầu gật gù khi thở, thường ngửa đầu ra sau trong th́ì hít vào.
+ Quan sát thấy sụn thanh quản nhô lên khi hít vào.
+ Nhăn mặt và nở cánh mũi. - Lưu ý:
+ Trẻ nhỏ giai đoạn cuối thường khó thở 2 thì, thở nhanh nông.
+ Khó thở do viêm, phù nề hạ thanh môn: không có tiếng rít, không có khan tiếng.
4.2 Chẩn đoán mức độ: lOMoAR cPSD| 39651089
Khó thở thanh quản chia làm 3 mức độ: - Độ I :
+ Tình trạng toàn thân chưa bị ảnh hưởng, chưa có tím tái.
+ Khó thở khi gắng sức (người lớn do làm việc, leo cầu thang bộ, trẻ nhỏ do quấy khóc, bú…).
+ Khàn tiếng chưa có hoặc nhẹ.
+ Biểu hiện khó thở chưa điển hình, tiếng rít thanh quản nhẹ hoặc chưa có co kéo cơ hô hấp phụ. - Độ II :
+ Toàn trạng vật vã, kích thích, hốt hoảng, lo sợ.
+ Khó thở thanh quản điển hình: Khàn tiếng, ho ông ổng như chó sủa,
tiếng rít thanh quản rõ, co kéo cơ hô hấp mạnh… - Độ III :
+ Tình trạng toàn thân bị ảnh hưởng (hôn mê, lờ đờ hay vật vã), da tái, vã
mồ hôi, mạch nhanh nhỏ khó bắt, tím đầu chi…
+ Mất tiếng hoàn toàn, khóc hoặc nói không thành tiếng.
+ Khó thở không còn điển hình: khó thở dữ dội, thở nhanh nông, không
đều, có cơn ngừng thở
+ Bệnh nhân tím tái, lịm dần, có thể dẫn đến tử vong trong tình trạng êm đềm giả hiệu.
4.3 Chẩn đoán nguyên nhân: a. Khó thở do dị vật: -
Có hội chứng xâm nhập rõ rệt, là kết quả của 2 phản xạ: co thắt để bảo vệ
đường thở và ho để tống đẩy dị vật. -
Do các dị vật vô cơ, hữu cơ, đặc biệt là các dị vật sống khi đi rừng, suối như: đỉa, vắt rừng. - Biểu hiện:
+ Ngừng thở trong giây lát rồi ho sặc sụa, rũ rượi.
+ Khó thở dữ dội, tím tái vã mồ hôi. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Thường diễn ra ngắn trong một vài phút đột ngột với tình trạng khẩn cấp
nhưng sau đó lại trở lại bình thường.
+ Cũng có trường hợp xảy ra quá nhanh ở mức độ nhẹ dễ bỏ qua. b. Khó thở do viêm nhiễm: -
Viêm thanh quản cấp thông thường: do virus, lạnh. -
Bạch hầu thanh quản : thường xuất hiện sau bạch hầu họng. Nguyên nhân do vi khuẩn bạch hầu.
+ Hội chứng nhiễm trùng: sốt vừa, số lượng bạch cầu đa nhân tăng cao.
+ Hội chứng nhiễm độc: da xanh tái, có hạch ở cổ và vùng góc hàm.
+ Khám họng : có giả mạc trắng xám ở họng, khó bóc dễ chảy máu, không
tan trong nước. Tốt nhất là tìm vi khuẩn bạch cầu.
+ Nói, khóc giọng khàn. Xuất hiện ho, có khi ho ông ổng.
+ Thường khó thở từ từ nhưng khi lan xuống thanh quản thường cấp tính
và dữ dội. Thậm chí là tối cấp cứu. - Viêm thanh quản do sởi:
+ Thường nặng, khó thở rõ rệt.
+ Xuất hiện sau khi sởi bay hết vài ngày.
+ Thanh quản thường có tổn thương loét, hoại tử. -
Áp xe thành sau họng: Biểu hiện nhiễm trùng nặng và không nuốt được.
+ Thường gặp ở trẻ em sau viêm mũi họng (đặc biệt viêm VA).
+ Nuốt đau tăng dần, tăng tiết nước bọt, hơi thở hôi.
+ Hội chứng nhiễm trùng rõ.
+ Khó thở thường do khối áp xe quá to lan xuống dưới hoặc khối áp xe tự
vỡ sặc vào đường thở.
+ Khám: niêm mạc thành sau họng nề đỏ, sưng to, khối sưng ấn mềm, bùng nhùng. -
Viêm phù nề thanh quản hạ thanh môn lOMoAR cPSD| 39651089
+ Nguyên nhân: Chủ yếu do virus Myxovirus, cúm, á cúm. Thường gặp
vào mùa thu đông, khí hậu lạnh ẩm, thay đổi thời tiết đột ngột hoặc do ô nhiễm môi trường.
+ Phù nề từ hạ thanh môn nhanh chóng lan xuống khí phế quản, đồng thời
niêm mạc hô hấp dưới xuất tiết nhều nhày đặc quánh làm tắc khí phế quản.
+ Thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi, đột nhiên sốt cao 39 - 400C.
+ Xảy ra đột ngột vào ban đêm, xuất hiện ở trẻ đang có viêm mũi họng
thông thường trước đó. Khó thở thường xuất hiện nhanh, nguy cấp: khó thở
nhanh, thở ậm ạch, không có tiếng rít nhưng khò khè, co lõm cơ hô hấp, cánh
mũi phập phồng. Là khó thở vừa do thanh quản vừa do khí phế quản. Tiếng ho ông ổng.
+ Toàn trạng xấu, có triệu chứng nhiễm độc: mạch nhanh, yếu, không đều,
nhiệt độ cao hoặc xuống, da xám, chân tay lạnh tím, trẻ hay nôn, mất nước, mệt lả. Phổi có rale.
+ Bệnh diễn biến rất nhanh, thường tử vong sau 24h. Trong một số trường
hợp bệnh diễn biến chậm hơn, dẫn đến phế quản phế viêm. c. Khó thở do khối
u: - Khối u từ thanh quản:
+ Khối u lành tính: papilloma thanh quản, u máu, u tinh bột… +
Khối u ác tính: ung thư thanh quản, hạ họng. -
Các khối u lớn từ thành bên họng, thành sau họng đè ép. - Khối u vùng
cổ trước: tuyến giáp… d. Khó thở do chấn thương:
Tổn thương do chấn thương trực tiếp vào thanh quản hoặc gây ra phù nề,
tụ máu thanh quản, trật khớp nhẫn phễu có thể gây ra khó thở từ từ hoặc đột ngột. Bao gồm: -
Chấn thương thanh quản kín. -
Chấn thương thanh quản hở. e. Khó thở do dị tật: -
Dị tật bẩm sinh: mềm sụn thanh quản (hiếm gặp) gây ra khó thở sớm. - Dị
tật mắc phải: dính dây thanh, sẹo hẹp thanh quản sau chấn thương, can lOMoAR cPSD| 39651089
thiệp phẫu thuật hoặc đặt nội khí quản, mở khí quản. f. Khó thở do nguyên nhân khác: -
Nguyên nhân thần kinh: liệt cơ mở dây thanh 1 bên hoặc 2 bên, do khối u
xâm lấn, đè ép hoặc do chấn thương, can thiệp phẫu thuật. -
Cơn Tétanie : Thường ở trẻ còi xương hoặc những người có suy cận giáp,
đặc biệt sau can thiệp phẫu thuật, có biểu hiện co thắt thanh quản cấp tính. -
Uốn ván: co thắt thanh quản. 5. Điều trị
5.1 Nguyên tắc điều trị: -
Là một cấp cứu cần ưu tiên xử trí trước. -
Điều trị nguyên nhân kèm theo.
5.2 Điều trị cụ thể: -
Điều trị nội khoa kèm theo, đặc biệt là với viêm nhiễm:
+ Tiêm Corticoid tĩnh mạch. + Khí dung họng. + Kháng sinh nếu cần. -
Tùy theo mức độ khó thở: a.
Khó thở thanh quản độ I: -
Theo dõi sát chức năng hô hấp. -
Cho nằm đầu cao, nghỉ ngơi, tránh kích thích. -
Điều trị nguyên nhân kèm theo. b.
Khó thở thanh quản độ II: -
Đặt đường truyền, thở oxy hỗ trợ. -
Chỉ định mở khí quản cấp cứu. -
Giải quyết nguyên nhân sau đó. c.
Khó thở thanh quản độ III: -
Chỉ định mở khí quản tối cấp. - Hồi sức tích cực.