lOMoARcPSD| 39651089
VIÊM HỌNG CẤP, MẠN
1. ĐẠI CƯƠNG:
- Viêm họng tình trạng niêm mạc họng bị viêm nhiễm do
nhiềunguyên nhân khác nhau.
- Họng cửa ngõ của đường ăn đường thở nên rất d
nhiễmkhuẩn.
- Họng là vùng có nhiều loại thần kinh (vận động, cảm giác, thực
vật) nên rất dễ gây ra các phản xạ thần kinh, nội tiết tới các vùng xa
của cơ thể.
- Họng rất nhiều các tổ chức lympho. Tại một số vùng của họng
cáctổ chức lympho tập trung lại thành từng đám gọi là các amiđan hay
các hạnh nhân quây lại thành vòng bạch huyết Waldeyer bao gồm:
amiđan vòm (V.A), amiđan vòi, amiđan khẩu cái (thường gọi tắt
amiđan), amiđan lưỡi hạch Gillet. Các amiđan này sản xuất ra các
tế bào lympho T và B tham gia vào miễn dịch tế bào để bảo vệ cơ thể
trong đó quan trọng nhất là amiđan khẩu cái.
- Định nghĩa (nếu ) và/ hoặc thuật ngữ tiếng Anh: acute
sinusitis - Tầm quan trọng của bệnh: cấp cứu, mức độ phổ biến…..
……………………………………………………………………
2. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ LIÊN QUAN
2.1. Ranh giới
lOMoARcPSD| 39651089
- Phía trên nền sọ: bao gồm phần sau của thân xương bướm phần nềncủa
xương ổ mắt.
- Phần dưới: họng thông với thực quản ngang mức đốt sống cổ 6, phần
thấpcủa sụn nhẫn.
- Phần sau: cân trước sống, ngăn cách cột sống cổ và họng.
N - Họng mũi: từ nền sọ tới
khẩucái mềm
O Họng miệng: từ khẩu
cái cứng đến xương móng
L Họng thanh quản – hạ họng
Hình 1: phân chia vùng của họng []
- Phần trước: thông với khoang mũi, khoang miệng và thanh quản.
- Thành bên:
+ Gắn với cân bướm khẩu cái, xương hàm lưỡi, xương móng, sụn nhẫn
và sụn giáp, mỏm trâm và cơ trâm.
+ Thông với tai giữa qua lỗ vòi Eustachi
lOMoARcPSD| 39651089
+ Động mạch cảnh gốc, động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài
2.2. Cấu trúc thành họng:
- Lớp biểu mô: Biểu mô trụ có lông chuyển và các tuyến chế tiết
- Lớp cân: bao phủ họng và các cơ
Lớp cơ gồm 3 lớp:
+ Cơ thắt họng: trên, giữa và dưới
+ Cơ trâm hầu – cơ họng – cơ họng màn hầu
+ Cân họng má: bao phủ lớp ngoài của các cơ xiết họng
2.3. Phân chia vùng họng
2.3.1. Phần họng mũi
- Là phần cao nhất của họng, nằm ngay phía sau khoang mũi
- Trần là nền xương bướm và ổ mắt – phía dưới có tổ chức VA
- Phía sau là cân và cơ trước sống
- Trước là cửa mũi sau
- Xoang Morgani: khoang giữa nền sọ và btự do của thắt họng trên,
các cấu trúc đi qoa xoang này bao gồm: cơ nâng họng lưỡi gà, động
mac hj khẩu cái lên, cân khẩu cái, lưỡi gà, lỗ vòi.
- Cầu Passavant: cầu niêm mạc và xơ nâng của cơ họng – khẩu cái
- Thành bên: thông với loa vòi Eustachi, amidan vòi, nếp họng .., hố
lOMoARcPSD| 39651089
Rosenmuler
- Phía dưới thông với họng miệng
2.3.2. Phần họng miệng
Là phần giữa của họng, ngay phía sau khoang miệng
Ranh giới
- Phía trên thông với họng mũi qua eo họng mũi
- Phía dưới mở xuống họng – thanh quản
- Phía trước:
+ Phần trước trên: liên quan với khhoang miệng qua eo họng của
Fauces
+ Phần trước thấp: Nền lưỡi, amiddan lưỡi và các trụ
- Phía sau: cột sống cổ 3
- Thành bên: : amidan khẩu cái, trụ trước (cơ lưỡi khẩu cái), trụ sau (cơ
họng khẩu cái).
Hình 2: Họng miệng []
2.3.3. Hạ họng: Ở phần thấp nhất của họng, liên quan với thanh quản, tương
ứng với đốt sống cổ 3-4-5-6.
Được phân chia thành 3 phần: xoang lê, phần sau nhẫn và thành sau họng.
lOMoARcPSD| 39651089
- Xoang nằm 2 bên thanh quản, đi từ nẹp họng thanh thiệt đến
miệng thực quản. Dây thần kinh thanh quản trong chạy ngay dưới niêm
mạc ở thành bên của xoang lê (điểm gây tê)
- Thành bên: màng giáp móng, sụn giáp
- Trong: nếp phễu thanh thiệt, mặt sau bên ca sụn nhẫn và sụn phễu
- Vùng nhẫn sau: là một phần thành trước của họng thanh quản
- Thành sau họng: đi từ xương móng đến khớp nhẫn phễu
2.4. Hạch bạch huyết
2.4.1. Họng miệng
+ Họng miệng: dẫn lưu bạch huyết vào chuỗi hạch cảnh trên – hạch cảnh nhị
thân.
+ Khẩu cái mềm, thành bên và thành sau họng, đáy lưỡi vào các hạch thành
sau và khoang quanh họng
2.4.2. Hạ họng
Xoang lê chuỗi hạch cảnh trên
Thành sau Hạch bên Các hạch cổ sâu
Vùng sau nhẫn các hạch khoang quanh họng Các hạch
trên đòn, chuỗi hạch quanh khí quản.
Hình 3: Vòng bạch huyết Waldeyer []
lOMoARcPSD| 39651089
2.5. Thần kinh vùng họng
Đám rối thần kinh họng tạo thành bởi
- Nhánh họng của thần kinh X
- Nhánh họng của thần kinh lưỡi họng
- Nhánh họng của hạch giao cảm cổ trên
- Các sợi vận động của thần kinh X cung cấp cho tất cả các vùng họng
trừ cơ trâm họng (nhánh lưỡi họng)
- Các sợi cảm giác của dây lưỡi họng và dây X
2.6. Các khoang họng
Các khoang ảo liên quan tới sự hình thành các áp xe vùng họng
- Khoang sau họng: nằm thành sau họng đi từ nền sọ đến phần chia
nhánh của khí quản.
- Khoang quanh họng: thành phần gồm các mạch cảnh, tĩnh mạch
cảnh, 4 dây thần kinh sọ cuối, chuỗi hạch giao cảm.
3. DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH
Viêm họng cấp thường gặp vào mùa đông đầu mùa xuân. Theo thống
viêm họng cấp nằm trong số 20 bệnh thường gặp [].
4. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ
4.1. Nguyên nhân
- Nguyên nhân do viêm:
lOMoARcPSD| 39651089
+ Vi rút (chiếm 60-80%các nguyên nhân gây bệnh).
+ Viêm họng do vi khuẩn: thường gặp phế cầu, Hemophilus Influenzae,
tụ cầu và nguy hiểm nhất là liên cầu ß tan huyết nhóm A (khoảng 20%).
+ Viêm họng do nấm: bình thường 70% nuôi cấy dịch họng có sự tồn tại
của nấm tuy nhiên trong những trường hợp thể suy giảm sức đề kháng như
dùng quá nhiều kháng sinh, xúc thuốc xúc họng hoặc dùng các thuốc xịt họng
không đúng chđịnh, hội chứng suy giảm miễn dich…nấm trở nên gây bệnh.
+ Viêm họng do dị ứng
- Nguyên nhân do hội chứng trào ngược.
4.2. Một số yếu tố thuận lợi
Tạng tân, tiếp xúc với các yếu tố vật hoá học độc hại, làm việc trong
môi trường bụi bẩn…
5. Viêm họng cấp
5.1. VIÊM HỌNG CẤP THÔNG THƯỜNG
Đây là thể viêm họng điển hình, rất hay gặp trong mùa lạnh. Bệnh dễ lây khi
tiếp xúc qua đường nước bọt hay dịch mũi, họng.
5.1.1. Triệu chứng lâm sàng
- Toàn thân
Cảm giác ớn lạnh, gai rét kèm theo đau mi người (vi rút)
Hội chứng nhiễm trùng: sốt, môi khô, lưỡi bẩn (vi khuẩn).
- Cơ năng
+ Cảm giác khô họng, rát họng.
+ Đau họng, nuốt đau nhói lên tai.
+ Ho khan trong giai đoạn đầu sau đó ho có đờm.
+ thể kèm theo khàn tiếng (nếu quá trình viêm lan xuống họng thanh
quản).
lOMoARcPSD| 39651089
- Thực thể
+ Khám họng:
Niêm mạc họng đỏ, tăng xuất tiết.
Nếu do vi khuẩn trên niêm mạc họng amiđan sẽ giả mạc màu
trắng hoặc vàng xám bao phủ.
Hình 4: viêm họng cấp do vi khuẩn
Liên cầu ß tan huyết nhóm A là một trong những nguyên nhân gây
viêm họng nguy hiểm thể gây biến chứng tới tim thận khớp
(thấp tim, viêm khớp, viêm cầu thận cấp).
Một số biểu hiện của viêm họng do liên cầu ß tan huyết nhóm A.
Bệnh khởi phát đột ngột.
Sốt cao 30-40˚C
Hạch dưới hàm cả hai bên.
Họng có mủ trắng bẩn ở khe, hốc amiđan hai bên.
Xét nghiệm máu thấy bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.
Định lượng kháng thể kháng liên cầu trong máu bằng phản ứng ASLO
tăng tỉ lệ chậm và không liên tục.
Hình: viêm họng do liên cầu Beta tan huyết nhóm A []
Hình: Ban đỏ ngoài da kèm theo trong viêm họng do liên cầu
5.1.2. Triệu chứng cận lâm sàng
- Xét nghiệm máu
+ Vi rút: bạch cầu bình thường hoặc giảm.
+ Vi khuẩn: tăng số lượng bạch cầu tăng tlbạch cầu đa nhân trung tính.
lOMoARcPSD| 39651089
- Xét nghiệm dịch tiết tại họng: quyệt dịch họng soi ơi, nuôi cấy vi
khuẩn,tìm nguyên nhân gây bệnh.
5.2. Chẩn đoán
5.2.1. Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng.
5.2.2. Chẩn đoán thể lâm sàng.
5.2.2.1. Viêm họng mủ trắng thông thường:
- Nguyên nhân chủ yếu do vi khuẩn: liên cầu, tcầu, phế cầu, Friedlander,
Pfeiffer…
Bệnh thể xuất hiện trong bất kỳ mùa nào lây truyền qua đường nước
bọt.
- Triệu chứng
+ Triệu chứng toàn thân: có cảm giác ớn lạnh, đau mình mẩy, sốt 38-39ºC.
+ Triệu chứng cơ năng:
Đau rát họng, đôi khi rất đau.
Nuốt đau nhói lên tai.
Khàn tiếng nhẹ Có thể ù tai
+ Triệu chứng thực thể
Niêm mạc họng đỏ rực
Hai amiđan sưng to, các khe amiđan giãn, có lớp mủ màu trắng phủ ở
miệng khe. Lớp mủ chỉ khu trú amiđan, lúc đầu màu trắng, sau đó
vàng xám, không bám vào niêm mạc, thể chùi bằng bông dễ dàng
không gây chảy máu. Đôi khi chất bẩn như bã đậu màu trắng
hoặc màu ghi xám ở trên bề mặt amiđan.
Trụ trước, trụ sau, màn hầu, lưỡi xung huyết nhưng không sưng nề.
Thành sau họng các tổ chức hạt lympho bị viêm đỏ và có mủ trắng.
Amiđan lưỡi đôi khi cũng bị viêm và có mủ trắng.
lOMoARcPSD| 39651089
Các hạch vùng sau góc hàm luôn bị đau và sưng to.
+ Cận lâm sàng: bạch cầu ĐNTT tăng trên 10.000.
1.5.2.2. Viêm họng có màng giả
* Viêm họng do bạch hầu
Khi thấy viêm họng màng giả bao giờ cũng nghĩ đến viêm họng do bạch
hầu trước tiên.
- Triệu chứng toàn thân: thể trạng nhiễm trùng, nhiễm độc nặng: môi khô,
lưỡi bẩn, da xanh tái… - Cơ năng:
+ Nuốt đau ngày càng tăng
+ Tăng tiết nước bọt, hôi
+ Có thể có khàn tiếng và khó thở.
- Thực thể
+ Khám họng thấy màng giả dầy, bám chặt vào bề mặt niêm mạc họng và
amiđan, lan rộng, màu trắng xám, khó bóc, dễ chảy máu.
+ Hạch cổ và hạch dưới hàm hai bên sưng to và đau.
- Cận lâm sàng:
Quyệt dịch họng soi tươi và nuôi cấy thấy trực khuẩn bạch hầu.
- Điều trị:
+ Tiêm giải độc tố bạch hầu
+ Tiêm huyết thanh chống bạch hầu: 2000UI/kg
Nếu trước đây đã tiêm rồi, phải áp dụng phương pháp Besredka: tiêm làm 4
lần (lần đầu 1/4ml, sau 30 phút tiêm 1ml, sau 30 phút tiêm nốt liều còn lại.
+ Kháng sinh: nhóm ß lâctm hoặc macrolide
* Viêm họng loét
- Viêm họng Vincent
Hay gặp ở người trẻ tuổi hoặc tuổi vị thành niên. Bệnh thường kết hợp trong
bệnh cảnh của xoắn khuẩn Vincent và Spirochetes.
lOMoARcPSD| 39651089
Toàn thân bệnh nhân sốt hoặc không sốt nhưng rất mệt mỏi. Viêm họng một
bên với các vết loét đau, chủ yếu khu trú amiđan, không cứng. Amiđan
được phủ bởi một lớp màng giả màu vàng xám, không dính, dễ lấy bỏ.
6. VIÊM HỌNG MẠN TÍNH
Viêm họng mạn tính tình trạng viêm họng kéo dài, thhiện dưới 3 hình
thức chính là xuất tiết, quá phát teo. Các bệnh tích thể toả lan hoặc khu
trú. Thể điển hình của viêm họng mạn tính viêm họng mạn tính toả lan,
viêm họng mạn tính khu trú gồm có viêm VA mạn tính và viêm
Amidan mạn tính
6.1. Nguyên nhân:
- Do viêm mũi xoang mạn tính đặc biệt là viêm xoang sau.
- Yếu tố thuận lợi: tiếp xúc với khói bụi, các chất kích thích như: hơi hoáhọc,
bụi vôi, bụi xi măng, thuốc lá, rượu… địa: dị ứng, tạng khớp, tạng tân…
6.2. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng toàn thân: Thường không có gì đặc biệt.
- Triệu chứng cơ năng:
Điển hình nhất là viêm họng mạn tính toả lan.
+ Cảm giác thường gặp nhất là khô họng, cay họng, ngứa và vướng họng.
Những cảm giác này rất rõ rệt về buổi sáng lúc mới thức dậy. Bệnh nhân cố
ho khạc, đằng hắng để làm long đờm.
+ Nuốt có cảm giác vướng và đau.
+ Ho húng hắng
+ Giọng nói thay đổi: tiếng đục, đầy.
Những bệnh nhân uống rượu, hút thuốc lá, hoặc nói nhiều thì các triệu chứng
trên lại tăng thêm. - Triệu chứng thực thể:
lOMoARcPSD| 39651089
Tuỳ theo thể bệnh mà khám họng sẽ thấy các tổn thương khác nhau. + Viêm
họng long tiết: Niêm mạc họng đỏ, ướt, có những hạt thành sau họng. Tiết
nhầy dọc theo vách họng.
+ Viêm họng quá phát: Niêm mạc họng dày và đỏ. Có khi các họng cũng
quá phát. Bên cạnh mỗi trụ sau có một cái nẹp giả do niêm mạc bị quá phát.
Bệnh nhân rất hay buồn nôn nhiều phản xạ họng. Thành sau họng
những mảng quá sản dày, bóng đỏ. Màn hầu lưỡi dày, eo họng bị
hẹp. Mép sau của thanh quản cũng bị dày, nên bệnh nhân hay ho khan và
khàn tiếng.
+ Viêm họng teo: Sau giai đoạn viêm quá phát sẽ chuyển sang thể teo. Các
tuyến nhầy và nang tổ chức tân xơ hoá. Hai trụ giả phía sau hai amidan mất
đi. Các hạt thành sau họng cũng biến mất. Màn hầu lưỡi mỏng đi.
Niêm mạc họng trở nên nhẵn, mỏng, trắng mạch máu nhỏ. Eo họng
doãng rộng, ít tiết nhầy và họng trở nên khô.
Hình: Viêm họng teo
6.3. Chẩn đoán:
6.3.1. Chẩn đoán xác định: dựa vào
Triệu chứng thực thể:
Niêm mạc họng đỏ, ướt, có những hạt ở thành sau họng. Tiết nhầy dọc theo
vách họng. Hoặc niêm mạc họng dày đỏ, nẹp giả ở sau trụ sau. đến giai
đoạn viêm họng teo thì thấy niêm mạc họng trở nên nhẵn, mỏng, trắng và có
mạch máu nhỏ.
6.3.2. Chẩn đoán thể lâm sàng
- Viêm họng xung huyết:
+ Bệnh nhân có cảm giác nóng cay trong họng kèm theo ngứa, ho cơn. Cơn
ho thường xuất hiện lúc bắt đầu đi ngủ.
lOMoARcPSD| 39651089
+ Thường gặp ở những người suy gan, rối loạn dạ dày ruột, rối loạn nội tiết.
- Viêm họng vận mạch:
+ Bệnh nhân thường cảm giác họng bị xưng khô, sau 5-10 phút cảm
giác đó mất đi và thấy xuất tiết nhầy rất nhiều ở vùng vòm mũi họng.
+ Bệnh nhân có cảm giác ù tai, chóng mặt, nhức đầu, đau sau gáy.
- Viêm họng trong các bệnh thể tạng:
+ Bệnh tiểu đường: Họng đỏ và khô
+ Tạng khớp: niêm mạc họng đỏ quá phát
+ Trĩ mũi: niêm mạc họng teo, nhẵn khô và có vảy thối.
7. Điều trị:
7.1. Điều trị nguyên nhân:
Giải quyết các viêm mũi xoang, amidan. Giải quyết sự lưu thông của mũi.
7.2. Điều trị tại chỗ:
- Giai đoạn long tiết: xúc họng bằng các dung dịch BBM, nước muối
sinh lí0,9%, chấm họng bằng SMC, khí dung họng bằng tinh dầu hoặc các
thuốc giảm viêm.
- Giai đoạn quá phát: đốt các hạt lympho ở trụ sau bằng cô te điện hoặc
nitơlỏng, laser…
- Giai đoạn teo: Khí dung nước biển từng đợt, kéo dài. Uống vitamin C
vàvitamin A để tăng sức đề kháng niêm mạc.
8. Phòng bệnh:
- Kiêng rượu, bia, thuốc lá.
- Ăn uống điều độ, tránh khói bụi, hơi độc. Khi bị viêm họng cấp cần điềutrị
dứt điểm, không để kéo dài trở thành mạn tính.
lOMoARcPSD| 39651089
- Đối với viêm họng mạn tính khu trú như viêm VA, viêm Amidan nếu điềutrị
đúng tái phát nhiều lần (> 5 lần/năm) thì chỉ định nạo VA hoặc cắt
Amidan sớm để tránh các biến chứng.
9. Tiên lượng
10. HIGHLIGHT
Một trong 20 bệnh thường gặp
Có thể gây biến chứng thận, tim, khớp nếu viêm họng gây
ra bởi liên cầu beta tan huyết nhóm A
Nếu nghi ngờ viêm họng do liên cầu beta tan huyết nhóm A
phải sử dụng kháng sinh penicilin G trong 2 tuần
11. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tấn 2001, Bệnh học tai mũi họng, 178 - 185
2. Bailey, 1993. Pharyngitis, Vol1, 551 567.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
VIÊM HỌNG CẤP, MẠN 1. ĐẠI CƯƠNG: -
Viêm họng là tình trạng niêm mạc họng bị viêm nhiễm do
nhiềunguyên nhân khác nhau. -
Họng là cửa ngõ của đường ăn và đường thở nên rất dễ nhiễmkhuẩn. -
Họng là vùng có nhiều loại thần kinh (vận động, cảm giác, thực
vật) nên rất dễ gây ra các phản xạ thần kinh, nội tiết tới các vùng xa của cơ thể. -
Họng rất nhiều các tổ chức lympho. Tại một số vùng của họng
cáctổ chức lympho tập trung lại thành từng đám gọi là các amiđan hay
các hạnh nhân quây lại thành vòng bạch huyết Waldeyer bao gồm:
amiđan vòm (V.A), amiđan vòi, amiđan khẩu cái (thường gọi tắt là
amiđan), amiđan lưỡi và hạch Gillet. Các amiđan này sản xuất ra các
tế bào lympho T và B tham gia vào miễn dịch tế bào để bảo vệ cơ thể
trong đó quan trọng nhất là amiđan khẩu cái. -
Định nghĩa (nếu có) và/ hoặc thuật ngữ tiếng Anh: acute
sinusitis - Tầm quan trọng của bệnh: cấp cứu, mức độ phổ biến…..
……………………………………………………………………
2. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ LIÊN QUAN 2.1. Ranh giới lOMoAR cPSD| 39651089
- Phía trên là nền sọ: bao gồm phần sau của thân xương bướm và phần nềncủa xương ổ mắt.
- Phần dưới: họng thông với thực quản ngang mức đốt sống cổ 6, phần thấpcủa sụn nhẫn.
- Phần sau: cân trước sống, ngăn cách cột sống cổ và họng. N
- Họng mũi: từ nền sọ tới khẩucái mềm O
– Họng miệng: từ khẩu
cái cứng đến xương móng
L – Họng thanh quản – hạ họng
Hình 1: phân chia vùng của họng []
- Phần trước: thông với khoang mũi, khoang miệng và thanh quản. - Thành bên:
+ Gắn với cân bướm – khẩu cái, xương hàm – lưỡi, xương móng, sụn nhẫn
và sụn giáp, mỏm trâm và cơ trâm.
+ Thông với tai giữa qua lỗ vòi Eustachi lOMoAR cPSD| 39651089
+ Động mạch cảnh gốc, động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài
2.2. Cấu trúc thành họng:
- Lớp biểu mô: Biểu mô trụ có lông chuyển và các tuyến chế tiết
- Lớp cân: bao phủ họng và các cơ Lớp cơ gồm 3 lớp:
+ Cơ thắt họng: trên, giữa và dưới
+ Cơ trâm hầu – cơ họng – cơ họng màn hầu
+ Cân họng má: bao phủ lớp ngoài của các cơ xiết họng 2.3. Phân chia vùng họng 2.3.1. Phần họng mũi
- Là phần cao nhất của họng, nằm ngay phía sau khoang mũi
- Trần là nền xương bướm và ổ mắt – phía dưới có tổ chức VA
- Phía sau là cân và cơ trước sống - Trước là cửa mũi sau
- Xoang Morgani: khoang giữa nền sọ và bờ tự do của cơ thắt họng trên,
các cấu trúc đi qoa xoang này bao gồm: cơ nâng họng – lưỡi gà, động
mac hj khẩu cái lên, cân khẩu cái, lưỡi gà, lỗ vòi.
- Cầu Passavant: cầu niêm mạc và xơ nâng của cơ họng – khẩu cái
- Thành bên: thông với loa vòi Eustachi, amidan vòi, nếp họng .., hố lOMoAR cPSD| 39651089 Rosenmuler
- Phía dưới thông với họng miệng 2.3.2. Phần họng miệng
Là phần giữa của họng, ngay phía sau khoang miệng Ranh giới
- Phía trên thông với họng mũi qua eo họng mũi
- Phía dưới mở xuống họng – thanh quản - Phía trước:
+ Phần trước trên: liên quan với khhoang miệng qua eo họng của Fauces
+ Phần trước thấp: Nền lưỡi, amiddan lưỡi và các trụ
- Phía sau: cột sống cổ 3
- Thành bên: : amidan khẩu cái, trụ trước (cơ lưỡi khẩu cái), trụ sau (cơ họng khẩu cái).
Hình 2: Họng miệng []
2.3.3. Hạ họng: Ở phần thấp nhất của họng, liên quan với thanh quản, tương
ứng với đốt sống cổ 3-4-5-6.
Được phân chia thành 3 phần: xoang lê, phần sau nhẫn và thành sau họng. lOMoAR cPSD| 39651089
- Xoang lê nằm ở 2 bên thanh quản, đi từ nẹp họng – thanh thiệt đến
miệng thực quản. Dây thần kinh thanh quản trong chạy ngay dưới niêm
mạc ở thành bên của xoang lê (điểm gây tê)
- Thành bên: màng giáp móng, sụn giáp
- Trong: nếp phễu thanh thiệt, mặt sau bên của sụn nhẫn và sụn phễu
- Vùng nhẫn sau: là một phần thành trước của họng thanh quản
- Thành sau họng: đi từ xương móng đến khớp nhẫn phễu 2.4. Hạch bạch huyết 2.4.1. Họng miệng
+ Họng miệng: dẫn lưu bạch huyết vào chuỗi hạch cảnh trên – hạch cảnh nhị thân.
+ Khẩu cái mềm, thành bên và thành sau họng, đáy lưỡi vào các hạch thành sau và khoang quanh họng 2.4.2. Hạ họng
Xoang lê chuỗi hạch cảnh trên
Thành sau Hạch bên Các hạch cổ sâu
Vùng sau nhẫn các hạch khoang quanh họng Các hạch
trên đòn, chuỗi hạch quanh khí quản.
Hình 3: Vòng bạch huyết Waldeyer [] lOMoAR cPSD| 39651089 2.5. Thần kinh vùng họng
Đám rối thần kinh họng tạo thành bởi
- Nhánh họng của thần kinh X
- Nhánh họng của thần kinh lưỡi họng
- Nhánh họng của hạch giao cảm cổ trên
- Các sợi vận động của thần kinh X cung cấp cho tất cả các cơ vùng họng
trừ cơ trâm họng (nhánh lưỡi họng)
- Các sợi cảm giác của dây lưỡi họng và dây X 2.6. Các khoang họng
Các khoang ảo liên quan tới sự hình thành các áp xe vùng họng
- Khoang sau họng: nằm ở thành sau họng đi từ nền sọ đến phần chia nhánh của khí quản.
- Khoang quanh họng: thành phần gồm – các mạch cảnh, tĩnh mạch
cảnh, 4 dây thần kinh sọ cuối, chuỗi hạch giao cảm. 3.
DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH
Viêm họng cấp thường gặp vào mùa đông và đầu mùa xuân. Theo thống kê
viêm họng cấp nằm trong số 20 bệnh thường gặp []. 4.
NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ 4.1. Nguyên nhân - Nguyên nhân do viêm: lOMoAR cPSD| 39651089
+ Vi rút (chiếm 60-80%các nguyên nhân gây bệnh).
+ Viêm họng do vi khuẩn: thường gặp là phế cầu, Hemophilus Influenzae,
tụ cầu và nguy hiểm nhất là liên cầu ß tan huyết nhóm A (khoảng 20%).
+ Viêm họng do nấm: bình thường 70% nuôi cấy dịch họng có sự tồn tại
của nấm tuy nhiên trong những trường hợp cơ thể suy giảm sức đề kháng như
dùng quá nhiều kháng sinh, xúc thuốc xúc họng hoặc dùng các thuốc xịt họng
không đúng chỉ định, hội chứng suy giảm miễn dich…nấm trở nên gây bệnh. + Viêm họng do dị ứng
- Nguyên nhân do hội chứng trào ngược.
4.2. Một số yếu tố thuận lợi
Tạng tân, tiếp xúc với các yếu tố vật lý hoá học độc hại, làm việc trong môi trường bụi bẩn… 5. Viêm họng cấp
5.1. VIÊM HỌNG CẤP THÔNG THƯỜNG
Đây là thể viêm họng điển hình, rất hay gặp trong mùa lạnh. Bệnh dễ lây khi
tiếp xúc qua đường nước bọt hay dịch mũi, họng.
5.1.1. Triệu chứng lâm sàng - Toàn thân
Cảm giác ớn lạnh, gai rét kèm theo đau mỏi người (vi rút)
Hội chứng nhiễm trùng: sốt, môi khô, lưỡi bẩn (vi khuẩn). - Cơ năng
+ Cảm giác khô họng, rát họng.
+ Đau họng, nuốt đau nhói lên tai.
+ Ho khan trong giai đoạn đầu sau đó ho có đờm.
+ Có thể kèm theo khàn tiếng (nếu quá trình viêm lan xuống họng thanh quản). lOMoAR cPSD| 39651089 - Thực thể + Khám họng:
✓ Niêm mạc họng đỏ, tăng xuất tiết.
✓ Nếu do vi khuẩn trên niêm mạc họng và amiđan sẽ có giả mạc màu
trắng hoặc vàng xám bao phủ.
Hình 4: viêm họng cấp do vi khuẩn
✓ Liên cầu ß tan huyết nhóm A là một trong những nguyên nhân gây
viêm họng nguy hiểm – có thể gây biến chứng tới tim – thận – khớp
(thấp tim, viêm khớp, viêm cầu thận cấp).
Một số biểu hiện của viêm họng do liên cầu ß tan huyết nhóm A.
• Bệnh khởi phát đột ngột. • Sốt cao 30-40˚C
• Hạch dưới hàm cả hai bên.
• Họng có mủ trắng bẩn ở khe, hốc amiđan hai bên.
• Xét nghiệm máu thấy bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.
• Định lượng kháng thể kháng liên cầu trong máu bằng phản ứng ASLO
tăng tỉ lệ chậm và không liên tục.
Hình: viêm họng do liên cầu Beta tan huyết nhóm A []
Hình: Ban đỏ ngoài da kèm theo trong viêm họng do liên cầu
5.1.2. Triệu chứng cận lâm sàng - Xét nghiệm máu
+ Vi rút: bạch cầu bình thường hoặc giảm.
+ Vi khuẩn: tăng số lượng bạch cầu và tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính. lOMoAR cPSD| 39651089
- Xét nghiệm dịch tiết tại họng: quyệt dịch họng soi tươi, nuôi cấy vi
khuẩn,tìm nguyên nhân gây bệnh.
5.2. Chẩn đoán
5.2.1. Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng.
5.2.2. Chẩn đoán thể lâm sàng.
5.2.2.1. Viêm họng mủ trắng thông thường:
- Nguyên nhân chủ yếu do vi khuẩn: liên cầu, tụ cầu, phế cầu, Friedlander, Pfeiffer…
Bệnh có thể xuất hiện trong bất kỳ mùa nào và lây truyền qua đường nước bọt. - Triệu chứng
+ Triệu chứng toàn thân: có cảm giác ớn lạnh, đau mình mẩy, sốt 38-39ºC. + Triệu chứng cơ năng:
• Đau rát họng, đôi khi rất đau.
• Nuốt đau nhói lên tai.
• Khàn tiếng nhẹ Có thể ù tai
+ Triệu chứng thực thể
• Niêm mạc họng đỏ rực
• Hai amiđan sưng to, các khe amiđan giãn, có lớp mủ màu trắng phủ ở
miệng khe. Lớp mủ chỉ khu trú ở amiđan, lúc đầu màu trắng, sau đó
vàng xám, không bám vào niêm mạc, có thể chùi bằng bông dễ dàng
mà không gây chảy máu. Đôi khi có chất bẩn như bã đậu màu trắng
hoặc màu ghi xám ở trên bề mặt amiđan.
• Trụ trước, trụ sau, màn hầu, lưỡi gà xung huyết nhưng không sưng nề.
• Thành sau họng các tổ chức hạt lympho bị viêm đỏ và có mủ trắng.
• Amiđan lưỡi đôi khi cũng bị viêm và có mủ trắng. lOMoAR cPSD| 39651089
• Các hạch vùng sau góc hàm luôn bị đau và sưng to.
+ Cận lâm sàng: bạch cầu ĐNTT tăng trên 10.000.
1.5.2.2. Viêm họng có màng giả
* Viêm họng do bạch hầu
Khi thấy viêm họng có màng giả bao giờ cũng nghĩ đến viêm họng do bạch hầu trước tiên.
- Triệu chứng toàn thân: thể trạng nhiễm trùng, nhiễm độc nặng: môi khô,
lưỡi bẩn, da xanh tái… - Cơ năng:
+ Nuốt đau ngày càng tăng
+ Tăng tiết nước bọt, hôi
+ Có thể có khàn tiếng và khó thở. - Thực thể
+ Khám họng thấy màng giả dầy, bám chặt vào bề mặt niêm mạc họng và
amiđan, lan rộng, màu trắng xám, khó bóc, dễ chảy máu.
+ Hạch cổ và hạch dưới hàm hai bên sưng to và đau. - Cận lâm sàng:
Quyệt dịch họng soi tươi và nuôi cấy thấy trực khuẩn bạch hầu. - Điều trị:
+ Tiêm giải độc tố bạch hầu
+ Tiêm huyết thanh chống bạch hầu: 2000UI/kg
Nếu trước đây đã tiêm rồi, phải áp dụng phương pháp Besredka: tiêm làm 4
lần (lần đầu 1/4ml, sau 30 phút tiêm 1ml, sau 30 phút tiêm nốt liều còn lại.
+ Kháng sinh: nhóm ß lâctm hoặc macrolide * Viêm họng loét - Viêm họng Vincent
Hay gặp ở người trẻ tuổi hoặc tuổi vị thành niên. Bệnh thường kết hợp trong
bệnh cảnh của xoắn khuẩn Vincent và Spirochetes. lOMoAR cPSD| 39651089
Toàn thân bệnh nhân sốt hoặc không sốt nhưng rất mệt mỏi. Viêm họng một
bên với các vết loét đau, chủ yếu khu trú ở amiđan, không cứng. Amiđan
được phủ bởi một lớp màng giả màu vàng xám, không dính, dễ lấy bỏ.
6. VIÊM HỌNG MẠN TÍNH
Viêm họng mạn tính là tình trạng viêm họng kéo dài, thể hiện dưới 3 hình
thức chính là xuất tiết, quá phát và teo. Các bệnh tích có thể toả lan hoặc khu
trú. Thể điển hình của viêm họng mạn tính là viêm họng mạn tính toả lan,
viêm họng mạn tính khu trú gồm có viêm VA mạn tính và viêm Amidan mạn tính
6.1. Nguyên nhân:
- Do viêm mũi xoang mạn tính đặc biệt là viêm xoang sau.
- Yếu tố thuận lợi: tiếp xúc với khói bụi, các chất kích thích như: hơi hoáhọc,
bụi vôi, bụi xi măng, thuốc lá, rượu… Cơ địa: dị ứng, tạng khớp, tạng tân…
6.2. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng toàn thân: Thường không có gì đặc biệt.
- Triệu chứng cơ năng:
Điển hình nhất là viêm họng mạn tính toả lan.
+ Cảm giác thường gặp nhất là khô họng, cay họng, ngứa và vướng họng.
Những cảm giác này rất rõ rệt về buổi sáng lúc mới thức dậy. Bệnh nhân cố
ho khạc, đằng hắng để làm long đờm.
+ Nuốt có cảm giác vướng và đau. + Ho húng hắng
+ Giọng nói thay đổi: tiếng đục, đầy.
Những bệnh nhân uống rượu, hút thuốc lá, hoặc nói nhiều thì các triệu chứng
trên lại tăng thêm. - Triệu chứng thực thể: lOMoAR cPSD| 39651089
Tuỳ theo thể bệnh mà khám họng sẽ thấy các tổn thương khác nhau. + Viêm
họng long tiết: Niêm mạc họng đỏ, ướt, có những hạt ở thành sau họng. Tiết
nhầy dọc theo vách họng.
+ Viêm họng quá phát: Niêm mạc họng dày và đỏ. Có khi các cơ họng cũng
quá phát. Bên cạnh mỗi trụ sau có một cái nẹp giả do niêm mạc bị quá phát.
Bệnh nhân rất hay buồn nôn và có nhiều phản xạ họng. Thành sau họng có
những mảng quá sản dày, bóng và đỏ. Màn hầu và lưỡi gà dày, eo họng bị
hẹp. Mép sau của thanh quản cũng bị dày, nên bệnh nhân hay ho khan và khàn tiếng.
+ Viêm họng teo: Sau giai đoạn viêm quá phát sẽ chuyển sang thể teo. Các
tuyến nhầy và nang tổ chức tân xơ hoá. Hai trụ giả phía sau hai amidan mất
đi. Các hạt ở thành sau họng cũng biến mất. Màn hầu và lưỡi gà mỏng đi.
Niêm mạc họng trở nên nhẵn, mỏng, trắng và có mạch máu nhỏ. Eo họng
doãng rộng, ít tiết nhầy và họng trở nên khô. Hình: Viêm họng teo 6.3. Chẩn đoán:
6.3.1. Chẩn đoán xác định: dựa vào Triệu chứng thực thể:
Niêm mạc họng đỏ, ướt, có những hạt ở thành sau họng. Tiết nhầy dọc theo
vách họng. Hoặc niêm mạc họng dày và đỏ, có nẹp giả ở sau trụ sau. đến giai
đoạn viêm họng teo thì thấy niêm mạc họng trở nên nhẵn, mỏng, trắng và có mạch máu nhỏ.
6.3.2. Chẩn đoán thể lâm sàng
- Viêm họng xung huyết:
+ Bệnh nhân có cảm giác nóng cay trong họng kèm theo ngứa, ho cơn. Cơn
ho thường xuất hiện lúc bắt đầu đi ngủ. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Thường gặp ở những người suy gan, rối loạn dạ dày ruột, rối loạn nội tiết.
- Viêm họng vận mạch:
+ Bệnh nhân thường có cảm giác họng bị xưng và khô, sau 5-10 phút cảm
giác đó mất đi và thấy xuất tiết nhầy rất nhiều ở vùng vòm mũi họng.
+ Bệnh nhân có cảm giác ù tai, chóng mặt, nhức đầu, đau sau gáy.
- Viêm họng trong các bệnh thể tạng:
+ Bệnh tiểu đường: Họng đỏ và khô
+ Tạng khớp: niêm mạc họng đỏ quá phát
+ Trĩ mũi: niêm mạc họng teo, nhẵn khô và có vảy thối. 7. Điều trị:
7.1. Điều trị nguyên nhân:
Giải quyết các ổ viêm ở mũi xoang, amidan. Giải quyết sự lưu thông của mũi.
7.2. Điều trị tại chỗ: -
Giai đoạn long tiết: xúc họng bằng các dung dịch BBM, nước muối
sinh lí0,9%, chấm họng bằng SMC, khí dung họng bằng tinh dầu hoặc các thuốc giảm viêm. -
Giai đoạn quá phát: đốt các hạt lympho ở trụ sau bằng cô te điện hoặc nitơlỏng, laser… -
Giai đoạn teo: Khí dung nước biển từng đợt, kéo dài. Uống vitamin C
vàvitamin A để tăng sức đề kháng niêm mạc. 8. Phòng bệnh:
- Kiêng rượu, bia, thuốc lá.
- Ăn uống điều độ, tránh khói bụi, hơi độc. Khi bị viêm họng cấp cần điềutrị
dứt điểm, không để kéo dài trở thành mạn tính. lOMoAR cPSD| 39651089
- Đối với viêm họng mạn tính khu trú như viêm VA, viêm Amidan nếu điềutrị
đúng mà tái phát nhiều lần (> 5 lần/năm) thì chỉ định nạo VA hoặc cắt
Amidan sớm để tránh các biến chứng. 9. Tiên lượng 10. HIGHLIGHT
• Một trong 20 bệnh thường gặp
• Có thể gây biến chứng thận, tim, khớp nếu viêm họng gây
ra bởi liên cầu beta tan huyết nhóm A
• Nếu nghi ngờ viêm họng do liên cầu beta tan huyết nhóm A
phải sử dụng kháng sinh penicilin G trong 2 tuần
11. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Tấn 2001, Bệnh học tai mũi họng, 178 - 185
2. Bailey, 1993. Pharyngitis, Vol1, 551 – 567.