

















































































































Preview text:
  lOMoARcPSD| 42676072 MỤC LỤC  Trang 
Phần I: Phần mở đầu  3 
1. Tính cấp thiết của đề tài  3 
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu  5 
3. Ý nghĩa lý luận, thực tiến  8 
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 9 
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 9  6. Câu hỏi nghiên cứu  10 
7. Giả thuyết nghiên cứu 10 
8. Phương pháp nghiên cứu 
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài  16 
1. Các khái niệm công cụ 16 
2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu  20 
3. Một số văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề nghiên cứu  26 
Chương II: Thực trạng về đời sống CNLĐ làm việc tại Công ty  39 
Cổ phần in và bao bì GOLDSUN 
1. Tổng quan về công ty Cổ phần in và bao bì GOLDSUN  39 
2. Thực trạng về đời sống CNLĐ tại Công ty Cổ phần in và bao bì  46  GOLDSUN 
Chương III: Vai trò của NVCTXH trong việc trợ giúp nâng cao  59 
chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho CNLĐ làm việc tại 
Công ty Cổ phần in và bao bì GOLDSUN 
3.1. Vai trò của NVCTXH trong hỗ trợ giải quyết vấn đề của thân  59  chủ 
3.2. Tiến trình công tác xã hội trong việc trợ giúp nâng cao chất 62 
lượng đời sống vật chất và tinh thần cho CNLĐ làm việc tại Công ty        lOMoARcPSD| 42676072
Cổ phần in và bao bì GOLDSUN 
Kết luận và khuyến nghị  81  LỜI CẢM ƠN 
Sau ba tháng thực tập tại công ty cổ phần in và bao bì Goldsun là khoảng 
thời gian giúp em bước đầu có những kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho ngành 
nghề của mình đang theo đuổi, để trở thành một nhân viên công tác xã hội chuyên  nghiệp. 
Để đạt được kết quả trên trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các 
thầy cô giáo trong khoa Công tác xã hội Trường Đại học Công Đoàn. Các Thầy, 
các cô đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn 
thành được đợt thực tập với kết quả cao nhất. 
Em xin chân thành cảm ơn T.S Lê Thị Thúy Ngà là người trực tiếp hướng 
dẫn em.Cô đã chỉ bảo tận tình và truyền đạt thêm cho em những kiến thức, kinh 
nghiệm thực tiễn để em vận dụng vào quá trình thực tập. 
Em xin cảm ơn các cán bộ phòng Hành chính nhân sự công ty cổ phần in 
và bao bì Goldsun, đặc biệt là anh Đặng Thanh Tú - kiểm huấn viên tại nơi thực 
tập và ban lãnh đạo công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá 
trình thực tập, giúp em có thêm nhiều bài học, kinh nghiệm thực tiễn quý báu. 
Mặc dù đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng nhưng bài khóa luận của em không 
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự đóng 
góp ý kiến từ phía các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin 
chân thành cảm ơn! 
 Hà Nội, tháng 05 năm 2016   
Sinh viên thực hiện   NGUYỄN THÙY DƯƠNG 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  2      lOMoARcPSD| 42676072 Ký hiệu   Ý nghĩa  CNLĐ 
: Công nhân lao động  NVXH 
: Nhân viên xã hội  NVCTXH 
: Nhân viên công tác xã hội  CTXH  : Công tác xã hội  CNH-HĐH 
: Công nghiệp hóa hiện đại hóa  KCN  : Khu công nghiệp  KCX  : Khu chế xuất  GCCN 
: Giai cấp công nhân            lOMoARcPSD| 42676072
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU: 
1. Tính cấp thiết của đề tài: 
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, chúng ta đã 
đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, tạo ra 
một tiền đề vững chắc, đưa đất nước chuyển sang thời kỳ CNH-HĐH. Tuy nhiên, 
khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, đời sống xã hội đã đặt ra nhiều vấn đề bức 
xúc cần giải quyết. Mặt trái của cơ chế thị trường, đó là lối sống coi trọng đồng 
tiền, ngày càng trở nên lấn át các giá trị chuẩn mực đạo đức tốt đẹp. Các doanh 
nghiệp cạnh tranh nhau và đặt lợi ích vật chất lên trên hết, nên các doanh nghiệp 
ít để ý đến cải thiện điều kiện lao động cho công nhân gây ảnh hưởng tới sức khoẻ, 
tính mạng người lao động và gây hậu quả khôn lường đối với con người, đối với 
doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng tới trình độ phát triển và hiệu quả sản xuất  kinh doanh. 
Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun thuộc khu công nghiệp Quang Minh, 
Mê Linh, Hà Nội là một công ty lớn trong ngành công nghệ in tại Việt Nam, tại 
đây thu hút trên 1300 lao động mỗi năm. Số lượng công nhân lớn (1300 lao động 
tại thời điểm năm 2017) đặt ra cho nhà quản lý, người sử dụng lao động những 
vấn đề cần phải giải quyết để đảm bảo cho công nhân có đủ điều kiện vật chất và 
tinh thần để làm việc. 
Sự phát triển mạnh mẽ của công ty đã góp phần làm thay đổi mọi mặt đời 
sống của người dân. Tuy nhiên trái với mặt tích cực đó vẫn còn tồn tại một số mặt 
hạn chế. Theo thống kê của phòng Hành chính-nhân sự và khảo sát của công đoàn 
công ty, 85% công nhân, người lao động làm việc tại nhà máy xuất thân từ nông 
thôn, 70% công nhân đang phải thuê nhà ở trong các khu nhà trọ xung quanh nhà 
máy; công ty chưa có những nhà lưu trú cho công nhân nhà máy. Đa số các phòng 
trọ đều chật hẹp (diện tích sử dụng bình quân từ 2 3m2 /người), không đảm bảo 
các điều kiện về vệ sinh, an toàn; thiếu nhà trẻ, mẫu giáo. Mức lương của công 
nhân lao động chỉ ở mức trung bình thấp nên hầu như mới chỉ giúp họ giải quyết 
được nhu cầu thiết yếu trước mắt.  4      lOMoARcPSD| 42676072
Theo chia sẻ của cán bộ tiền lương của công ty, mức lương thấp nhất của 
công nhân nhà máy là 4,3 triệu đồng, mức lương trung bình là 5 triệu đồng một 
tháng. Với tình hình lạm phát, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng nhanh như hiện tại, 
mức lương này cũng chỉ thỏa mãn được 70% nhu cầu sống của họ, chủ yếu về 
lương thực, tiền thuê nhà, đi lại, may mặc, sinh hoạt cá nhân. 
Khi làm việc tại nhà máy, để kiếm thêm thu nhập, ngoài thời gian lao động 
chính, họ phải làm thêm ca, thêm giờ. Vào những đợt chạy thành phẩm cho công 
ty Samsung, người công nhân phải làm việc nhiều ca một ngày, không có thời 
gian nghỉ ngơi. Những ngày 20-10, lễ, tết, ban lãnh đạo nhà máy có tổ chức một 
số hoạt động chúc mừng tuy nhiên đó chỉ là những hoạt động mang tín ngắn hạn, 
không mang tính thường xuyên, chưa đủ đáp ứng nhu cầu tinh thần cho công nhân. 
Người công nhân không có thời gian nghỉ ngơi, tiếp xúc với các hoạt động văn 
hóa, thể thao giải trí khi làm việc tại nhà máy. Đời sống tinh thần của công nhân 
rất nghèo nàn, đi làm về suốt ngày chỉ quanh quẩn tại nơi ở trọ, ngủ vùi để lấy sức 
tiếp tục làm việc, hoặc tụ tập tán ngẫu, không có ti vi để xem, ngại ra đường vì xe 
đạp cọc cạch…Do vậy, họ thiếu nhiều điều kiện để thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ 
văn hóa tinh thần như vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, học tập, giao lưu….Phần lớn 
công nhân đang sống trong môi trường ba không: không tivi, không sách báo, 
không internet... Bên cạnh đó, áp lực của công việc và làm thêm giờ, nhiều công 
nhân cả tháng trời không biết đến tivi, sách, báo. Điều đó báo động việc công 
nhân đang "đói" về văn hóa. 
Với thực trạng như trên, em quyết định chọn đề tài: “Vai trò của nhân viên 
công tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần 
cho công nhân lao động tại công ty cổ phần In và bao bì Goldsun, KCN Quang 
Minh, Mê Linh, Hà Nội” nhằm giải quyết vấn nạn “đói’ văn hóa, đời sống vật 
chất và tinh thần nghèo nàn của công nhân lao động bằng cách tìm hiểu về thực 
trạng đời sống của công nhân lao động tại công ty hiện nay ra sao? Họ cảm thấy 
như thế nào với cuộc sống hiện tại? Với đồng lương hiện tại, họ có đủ để duy trì 
đời sống hay không? Công ty đã, đang và sẽ có những hoạt động gì nhằm đẩy        lOMoARcPSD| 42676072
mạnh đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân? Họ gặp phải những khó khăn gì 
khi làm việc tại công ty? Và những mong muốn, nhu cầu gì để nâng cao đời sống 
cho công nhân lao động ... Từ đó cùng với Công Đoàn và Ban Lãnh đạo công ty 
đưa ra những giải pháp, chương trình hành động giúp cải thiện đời sống cho người 
công nhân về cả vật chất cũng như tinh thần. 
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 
Với sự phát triển nhanh của doanh nghiệp và người lao động, lực lượng 
công nhân lao động trong các doanh nghiệp là lực lượng to lớn thúc đẩy phát triển 
kinh tế-xã hội. Công nhân sản xuất là người mang đến doanh thu cho doanh nghiệp 
bằng những sản phẩm mà mình làm ra. Có thể nói , tuy công nhân sản xuất không 
phải là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, họ không đóng vai trò 
trong việc giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đến tận tay khách hàng nhưng những sản 
phẩm chất lượng họ làm ra là yếu tố quyết định để có được sự trung thành của 
khách hàng đối với danh nghiệp. Với vai trò quan trọng của mình, đời sống vật 
chất và tinh thần của họ cũng phải đặc biệt chú trọng nhằm phát huy hết khả năng  của mình. 
Chính vì vậy, cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan 
đến đời sống của công nhân lao động làm việc tại các KCN, KCX, tiêu biểu là các  công trình như :  - 
Đề tài khoa học cấp nhà nước ”Lối sống công nhân Việt Nam 
trong điều kiện công nghiệp hóa” do PGS.TS Vũ Quang Thọ làm chủ 
nhiệm. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về lối sống dân cư nói chung, 
lối sống công nhân nói riêng, trong mối quan hệ trực tiếp, biện chứng với 
hoạt động sống và điều kiện sống, đề tài đã phân tích thực trạng lối sống 
công nhân Việt Nam hiện nay, với nhiều biểu hiện đa dạng, phong phú 
với các nhân tố tác động; những biểu hiện sinh động, trung thực của lối 
sống, nhất là nhận thức, hành vi, ứng xử của công nhân trong lao động 
sản xuất; trong sinh hoạt gia đình; trong hoạt động cộng đồng. Đề tài cũng 
nêu ra những giải pháp xây dựng lối sống “công nghiệp, hiện đại” của  6      lOMoARcPSD| 42676072
công nhân Việt Nam trong những thập niên tới , trong đó cải thiện điều 
kiện vật chất, văn hóa tinh thần cho công nhân là một trong những giải 
pháp trọng tâm. Thông qua đề tài, tác giả có thể so sánh, đối chiếu với đời 
sống công nhân t ại công ty Goldsun, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan về  đời sống công nhân.  - 
Đề tài “Thực trạng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của công 
nhâncác khu công nghiệp hiện nay" do ThS. Lê Thị Lan Hương làm chủ nhiệm 
đã hệ thống hoá và bổ sung, phát triển lư luận về văn hóa, nhu cầu, đời sống văn 
hóa, đời sống văn hóa tinh thần của công nhân khu công nghiệp.. Khái quát thực 
trạng, phát hiện những vấn đề đặt ra đối với nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần 
của công nhân các khu công nghiệp hiện nay và đề xuất giải pháp và những kiến 
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong công tác 
xây dựng đời sống văn hóa tinh thần của công nhân khu công nghiệp trong thời  gian tới.  - 
Đề tài "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao 
đời sống vật chất, tinh thần của công nhân lao động trong các khu công 
nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Hải Dương" do Liên Đoàn Lao Động tỉnh 
Hải Dương thực hiện. Liên đoàn lao động tỉnh đã tiến hành khảo sát các 
đối tượng liên quan và kết quả cho thấy thu nhập của công nhân lao động 
không tương xứng với cường độ lao động thực tế, không đủ để tái sản 
xuất sức lao động, cơ sở vật chất phục vụ công việc cũng như các hoạt 
động văn hoá, thể thao của công nhân lao động còn thiếu thốn, điều kiện 
để công nhân tham gia rất hạn hẹp... Đề tài đã đánh giá đúng về thực trạng 
còn tồn tại và đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao đời sống vật chất, 
tinh thần của công nhân lao động trong các khu công nghiệp, cụm công 
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Từ đề tài tác giả có thể học tập các 
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đời sống cho công nhân tại công ty  Goldsun hiện nay.  - 
Đề tài “Xây dựng môi trường văn hóa trong công nhân ở thành 
phố Hồ Chí Minh hiện nay” của PGS.TS. Phạm Duy Đức – Viện trưởng        lOMoARcPSD| 42676072
Viện Văn hóa và Phát triển, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 
Đề tài này đã trình bày tổng quan về thực trạng đời sống của đội ngũ công 
nhân ở Tp.HCM hiện nay như tình hình số lượng công nhân, vấn đề tiền 
lương, trình độ học vấn, tay nghề…. , đã đề ra những giải pháp xây dựng 
và phát triển môi trường văn hóa lành mạnh trong công nhân ở các KCX-
KCN ở địa bàn Tp. HCM hiện nay. Tuy nhiên, do công trình này nghiên 
cứu trên phạm vi thành phố nên nội dung và kết quả của đề tài này mang 
tính khái quát, những kiến nghị, giải pháp đề ra chỉ ở mức lý luận chung  chung và tổng thể.  - 
Ban Tuyên giáo, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2007) 
nghiêncứu đề tài:“Nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của công nhân 
lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” do Ths, Trương Thanh 
Cần làm chủ nhiệm đã đề cập đến thực trạng đời sống văn hoá tinh thần 
của công nhân lao động trên một số khía cạnh tác động như: đến nhận 
thức, ý thức tham gia các hoạt động văn hoá ở khu công nghiệp, khu chế 
xuất và khu nhà trọ; các thiết chế phục vụ hoạt động văn hoá, văn nghệ 
của công nhân các KCN, KCX. Đây là hướng tiếp cận rất gần với đề tài  nghiên cứu.  - 
Viện Công nhân và Công đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt 
Nam(2006) nghiên cứu đề tài: “Thực trạng đời sống, việc làm lao động 
nữ doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các giải pháp của Công đoàn” do 
TS. Dương Văn Sao chủ nhiệm đề tài, nhóm tác giả đã đưa ra bức tranh 
tổng thể và khái quát tình hình phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc 
doanh, đặc điểm lao động nữ, việc làm và điều kiện làm việc của lao động 
nữ; thực trạng đời sống vật chất, đời sống tinh thần của nữ công nhân lao  động  - 
Viện Sử học - Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2008) nghiên 
cứu đềtài: “ Xây dựng và phát triển văn hoá của giai cấp công nhân Việt 
Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” thuộc chương trình:  8      lOMoARcPSD| 42676072
Xây dựng con người và phát triển văn hoá Việt Nam trong tiến trình đổi 
mới và hội nhập quốc tế. Mã số: KX.03/06-10. PGS.TS. Nguyễn Văn 
Nhật, Chủ nhiệm đề tài và cùng nhóm tác giả đã làm rõ khái niệm, nội 
hàm của văn hoá và đời sống văn hoá của GCCN Việt Nam, đánh giá thực 
trạng đời sống văn hoá của công nhân trong các loại hình doanh nghiệp, 
chỉ rõ nguyên nhân, rút ra bài học thành công và yếu kém, đồng thời dự 
báo triển vọng đời sống văn hoá của giai cấp công nhân Việt Nam trong  thời gian tới. 
3. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn 
3.1Ý nghĩa lý luận :  - 
Với cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ công tác xã hôi, đề 
tài nàykhông đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề có tính khoa học, mang tính hệ 
thống mà chủ yếu đưa ra những can thiệp, giải pháp cụ thể nhằm góp phần vào 
việc có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về đời sống công nhân lao động tại các  nhà máy,xí nghiệp.  - 
Đề tài có sự tham khảo của một số tài liệu và số liệu có liên quan 
đếnvấn đề thực trạng các giải pháp về đời sống công nhân của môt số công trình 
nghiên cứu trước, đồng thời cũng vận dụng một số lý thuyết trong công tác xã hội 
như lý thuyết nhu cầu, lý thuyết hệ thống, lý thuyết hành động xã hội để có thể 
tiếp cận và nghiên cứu các quy luật tác động, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề  nghiên cứu.  - 
Kết quả của cuộc nguyên cứu này sẽ làm sáng tỏ và phong phú 
thêmvề luận điểm lý thuyết công tác xã hội nói chung và các lý thuyết được vận 
dụng trong đề tài này nói riêng. 
3.2Ý nghĩa thực tiễn:  - 
Giúp ta thấy được thực trạng cuộc sống của công nhân lao động 
làmviệc tại công ty cổ phần In và bao bì Goldsun, KCN Quang Minh, Mê Linh,  Hà 
Nội những tác động ảnh hưởng đến đời sống của người công nhân        lOMoARcPSD| 42676072
 Đây là cơ sở thực tiễn để công ty căn cứ vào đó có sự can thiệp, đề ra chính sách 
kịp thời để cải thiện đời sống của công nhân lao động.  - 
Qua nghiên cứu giúp ta thấy được người công nhân cần được quan 
tâmđặc biệt về vật chất tinh thần trong cuộc sống, đời sống hàng ngày để giúp họ 
có cuộc sống ổn định và lành mạnh.  - 
Là tài liệu tham khảo cho những bài nghiên cứu sau này về đời 
sốngcông nhân lao động làm việc tại các KCN khác. 
4 Đối tượng và khách thể nghiên cứu: 
4.1Đối tượng nghiên cứu:  
Vai trò của nhân viên CTXH trong việc nâng cao chất lượng đời sống vật chất và 
tinh thần cho công nhân lao động tại công ty cổ phần In và bao bì Goldsun, 
KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội 
4.2Khách thể nghiên cứu: 
 + Công nhân lao động tại nhà máy Goldsun, KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà  Nội 
 + Nhân viên công tác xã hội 
 + Cán bộ Công Đoàn, cán bộ phòng Hành chính nhân sự, ban giám đốc công ty  Goldsun 
5 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 
5.1Mục đích nghiên cứu: 
Nhân viên công tác xã hội nghiên cứu đời sống vật chất và tinh thần của công 
nhân lao động tại công ty cổ phần In và bao bì Goldsun, KCN Quang Minh, Mê 
Linh, Hà Nội từ đó đề xuất xây dựng mô hình công tác xã hội nhóm, trợ giúp cho 
nhóm công nhân lao động khó khăn, đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện chất 
lượng đời sống của họ. 
5.2Mục tiêu nghiên cứu: 
- Làm rõ thực trạng đời sống vật chất và tinh thần của công nhân lao 
động tại công ty cổ phần In và bao bì Goldsun, KCN Quang Minh, Mê Linh,  Hà Nội.  10      lOMoARcPSD| 42676072
- Làm rõ được những khó khăn mà công nhân trong công ty thường  gặp phải. 
- Tìm hiểu được các nguyên nhân chính dẫn đến khó khăn. 
- Chỉ ra vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc nâng cao chất 
lượng đời sống của công nhân lao động. 
5.3Nhiệm vụ nghiên cứu: 
- Hệ thống hóa các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu: Khái 
niệmcông tác xã hội, nhân viên công tác xã hội, công tác xã hội nhóm, khái 
niệm công nhân, khái niệm lao động, khái niệm chất lượng đời sống, đời 
sống vật chất và đời sống tinh thần. 
- Hệ thống hóa các lý thuyết liên quan: Lý thuyết nhu cầu của Maslow, 
lýthuyết hệ thống sinh thái, thuyết vai trò. 
- Khái quát được thực trạng đời sống vật chất và tinh thần của công 
nhân lao động tại công ty cổ phần In và bao bì Goldsun, KCN Quang Minh,  Mê Linh, Hà Nội. 
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc triển khai những kế hoạch 
cảithiện đời sống cho công nhân lao động 
- Phân tích vai trò của nhân viên xã hội trong việc triển khai thực hiện 
cáckế hoạch trợ giúp nhóm công nhân lao động có chất lượng cuộc sống  tốt hơn. 
- Xây dựng một mô hình can thiệp theo hướng công tác xã hội nhóm, 
giúpnhóm thân chủ nâng cao chất lượng cuộc sống. 
6 Câu hỏi nghiên cứu: 
- Thực trạng về đời sống vật chất và tinh thần của công nhân lao động 
tại công ty Goldsun hiện nay như thế nào? 
- Công ty đã, đang và sẽ có những hoạt động gì nhằm đẩy mạnh đời 
sống văn hóa tinh thần cho công nhân? 
- Nhân viên công tác xã hội giúp đỡ công nhân lao động ra sao ? Mô 
hình công tác xã hội nào sẽ phù hợp để trợ giúp cho công nhân lao động 7 
Giá thuyết nghiên cứu:        lOMoARcPSD| 42676072
- Hiện nay đời sống của công nhân lao động tại công ty Goldsun còn 
gặpnhiều khó khăn. Họ chủ yếu là những lao động phổ thông, với đồng 
lương ít ỏi của mình, họ phải trang trải cuộc sống của bản thân cũng như 
gia đình. Điều kiện sinh hoạt chưa đầy đủ dẫn tới đời sống văn hóa, tinh 
thần cũng không được người công nhân chú trọng.  12      lOMoARcPSD| 42676072
- Công ty Goldsun cũng đã và đang có những hoạt động nhằm cải thiện 
đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân tuy nhiên đó chỉ là những hoạt 
động nhất thời, không mang tính chất thường xuyên liên tục. Những hoạt 
động hỗ trợ chỉ mang tính trước mắt, chưa tạo được sự thay đổi cũng như 
giải quyết triệt để khó khăn trong đời sống của công nhân lao động. 
- Xây dựng mô hình công tác xã hội là vô cùng cần thiết và nên làm, 
đó là sựcan thiệp kịp thời cho công nhân lao động, nâng cao trách nhiệm 
của chủ doanh nghiệp trong việc cải thiện đời sống công nhân. 
8 Phương pháp nghiên cứu: 
8.1Phương pháp điều tra 
8.1.1 Phương pháp phân tích tài liệu 
Là phương pháp phân tích các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài nghiên  cứu. 
 Vận dụng phương pháp này ta có thể sử dụng các tài liệu liên quan đến đời 
sống của công nhân lao động trong các công trình nghiên cứu khoa học. 
Phân tích trong việc điều tra bảng phỏng vấn cá nhân, số liệu trong sách, để 
thấy được vị trí, thực trạng của đời sống vật chất và tinh thần công nhân lao động 
tại các nhà máy, xí nghiệp, những mong muốn, nhu cầu của họ và những biện 
pháp mà các nhà máy, công ty, xí nghiệp đã làm nhằm nâng cao đời sống cho công  nhân. 
8.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu : 
 Là một phương pháp hữu hiệu trong việc thu thập thông tin. Thông qua các 
màn đối thoại và vấn đáp. Người điều tra sẽ đặt câu hỏi cho đối tượng mà mình 
muốn khảo sát. Sau đó sẽ ghi lại những gì đã được nghe lại và phân tích luồng 
thông tin thu được. Nhờ việc người thu thập được tiếp xúc đối tượng sẽ giúp cho 
người hỏi có được thông tin một cách chân thực và sống động nhất. Đồng thời có 
thể hiểu được thái độ, quan điểm, phản ứng của đối tượng đối với vấn đề liên quan. 
Với phương pháp này, nhân viên CTXH phải có kĩ năng giao tiếp tốt, cách nói 
chuyện khéo léo và tế nhị để có thể khai thác các thông tin từ đối tượng bởi người 
công nhân dễ mặc cảm tự ti về cuộc sống của mình. Bên cạnh đó, trong quá trình      lOMoARcPSD| 42676072
phỏng vấn phải trình bày rõ mục đích nghiên cứu đó là nghiên cứu đời sống vật 
chất tinh thần của các công nhân, thấy được nhu cầu cần thiết của công nhân lao 
động nói chung và những người công nhân tại công ty Goldsun nói riêng để từ đó 
đưa ra được biện pháp hỗ trợ phù hợp giúp người công nhân có cuộc sống tốt đẹp 
hơn, được quan tâm đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần. NVXH phải thể hiện sự 
tôn trọng của mình với người được phỏng vấn, tạo được mối quan hệ tin tưởng, 
đảm bảo sự an toàn cũng như quyền lợi tốt nhất cho công nhân và những người  xung quanh họ. 
Trong đề tài tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để phỏng vấn 15 
công nhân lao động tại công ty, tác giả tập trung phỏng vấn các vấn đề xoay quanh 
cuộc sống, điều kiện ăn ở, đi lại, những khó khăn trong công việc hiện tại, những 
hoạt động văn hóa mà công nhân được tham gia tại công ty, những mong ước 
nguyện vọng của họ trong công việc và cuộc sống… Ngoài ra tác giả còn phỏng 
vấn sâu 3 mẫu đối với lãnh đạo công ty, thông qua đó nắm bắt được tình hình công 
nhân lao động tại công ty, những chính sách liên quan tới công nhân của công ty 
trong việc nâng cao chất lượng đời sống, những hoạt động văn hóa văn nghệ đã 
và đang được triển khai… 
8.1.3 Phương pháp điều tra bảng hỏi 
Phương pháp điều tra bảng hỏi là phương pháp phỏng vấn viết, được thực 
hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. 
 Người được hỏi trả lời ý kiến bằng việc đánh dấu vào ô tương ứng theo  một quy ước nào đó. 
 Thông qua sử dụng phương pháp này giúp tác giả thu thập được nhiều ý 
kiến về các vấn đề về lao động nữ di cư, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan của vấn  đề. 
Trong đề tài tác giả sử dụng 200 bảng hỏi dành cho các công nhân đang làm 
việc tại công ty Goldsun. Trong bảng hỏi tập trung về các khía cạnh đời sống, 
những khó khăn trong công việc, trong ăn ở đi lại, sinh hoạt, những suy nghĩ,  14      lOMoARcPSD| 42676072
nguyện vọng của công nhân trong việc cải thiện chất lượng đời sống, nhu cầu 
hưởng thụ văn hóa tinh thần như vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, học tập, giao lưu….  của họ. 
8.1.4 Phương pháp quan sát 
 Quan sát có thể được hiểu là quá trình tri giác của con người để nhìn nhận và 
đánh giá sự vật hiện tượng. Tuy nhiên nghiên cứu cũng cần có kỹ năng nhất là 
trong nghiên cứu nhằm thu thập thông tin mang tính khách quan, toàn diện và 
chính xác hơn. Để làm được như vậy trong quá trình quan sát phải có tính hệ 
thống, tính kế hoạch và tính mục đích, biết nhìn nhận, đánh giá để phát hiện bản 
chất vấn đề, không nên áp đặt sẵn định kiến của cá nhân. Trong đề tài sẽ sử dụng 
phương pháp quan sát như một công cụ thu thập thông tin, bao gồm việc quan sát 
môi trường (tự nhiên và xã hội) xung quanh thân chủ đồng thời quan sát hành vi, 
hành động và ngôn từ của thân chủ để hiểu hơn về thân chủ và môi trường sống 
của họ. Việc quan sát này không chỉ dùng mắt mà đòi hỏi NVXH phải dùng cả 
con tim và khối óc của mình để nhìn nhận và đánh giá vấn đề. Phương pháp 
quan sát được sử dụng nhằm mục đích thu thập những thông tin thực nghiệm cho 
nghiên cứu. Thông qua quan sát, NVCTXH có thể thấy được những khó khăn 
trong cuộc sống của thân chủ để có những định hướng. 
8.1.5 Phương pháp thảo luận nhóm: 
- Trong đề tài này, thảo luận nhóm tập trung là một phương pháp thu thập 
thông tin quan trọng, không chỉ cung cấp những thông tin cần thiết cho các hoạt 
động của tiến trình CTXH nhóm mà còn góp phần tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp 
mang tính chất nghề nghiệp giữa nhân viên xã hội và nhóm thân chủ. Nghiên cứu 
tiến hành thảo luận nhóm theo các nội dung chính sau đây : 
+ Cuộc sống của các đối tượng hiện nay : các mối quan hệ với đồng nghiệp 
và cán bộ cơ sở, với chủ doanh nghiệp, sự liên hệ với gia đình... 
+ Những niềm vui, kỉ niệm đẹp và đáng nhớ của các thành viên khi làm việc  tại công ty.      lOMoARcPSD| 42676072
+ Những khó khăn mà các thành viên gặp phải trong quá trình sinh hoạt và  lao động trong nhóm. 
+ Đánh giá nhu cầu, nguyện vọng tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí 
và học tập của các đối tượng. 
Trong hoạt động thảo luận nhóm tập trung, nhân viên xã hội giới thiệu và 
giải thích về nội dung, mục tiêu và các hoạt động công tác xã hội nhóm dự định 
được tổ chức trong thời gian nghiên cứu ở công ty. Sau đó, để nhóm đối tượng tự 
quyết định có tham gia hay không. Trong quá trình thảo luận nhóm, nhân viên xã 
hội và các thành viên nhóm luôn thực hiện nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau và 
nguyên tắc tự quyết, thể hiện thái độ lắng nghe tích cực và đóng góp cho các hoạt  động nhóm. 
8.2 Phương pháp can thiệp:  - 
Với nghiên cứu trên em sẽ vận dụng Phương pháp công tác xã hội với cá 
nhân giúp tạo được mối quan hệ tốt với thân chủ, tìm hiểu được vấn đề cụ thể của 
từng thành viên trong nhóm, xác định được mối tương quan với những người 
xung quanh, chỉ ra được những điểm mạnh , điểm yếu của họ , …chủ yếu ở các 
bước thu thập thông tin và xác định vấn đề của thân chủ. Căn cứ vào đó em sẽ tìm 
được những người có cùng chung vấn đề , chung đặc điểm về tâm sinh lý để thành 
lập lên nhóm thân chủ, giúp các nhóm viên có sự tương hỗ nhau trong quá trình 
sinh hoạt nhóm, chia sẻ với nhau về mọi điều, cùng nhau vượt qua hoàn cảnh khó  khăn trong cuộc sống.  - 
Công tác xã hội với nhóm : Đây là một trong những phương pháp quantrọng 
của CTXH. Khác với việc hoạt động trong CTXH cá nhân. CTXH nhóm đề cao 
việc sử dụng nguồn lực của nhóm – chính là phát huy tiềm năng của từng thành 
viên trong nhóm và tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn bộ nhóm. Dựa vào sự 
tương tác giữa các thành viên trong nhóm, nhân viên CTXH có thể giải quyết các 
vấn đề của từng nhóm viên và toàn bộ nhóm. 
Trong bài nghiên cứu này, em sẽ sử dụng phương pháp can thiệp chính là Phương 
pháp công tác xã hội nhóm.  16      lOMoARcPSD| 42676072
Tiến trình công tác xã hội nhóm: 
Trong quá trình thực tập và trực tiếp làm việc với thân chủ em đã vận dụng 
tiến trình công tác xã hội nhóm để trợ giúp và hỗ trợ cho nhóm thân chủ. Tiến 
trình này gồm 4 bước như sau:  Bước 1: Thành lập nhóm  Bước 2: Khảo sát nhóm  Bước 3: Duy trì nhóm  Bước 4: Kết thúc nhóm 
 CTXH nhóm có tác dụng tăng cường, củng cố chức năng xã hội của cộng 
đồng thông qua việc sử dụng các hoạt động nhóm và khả năng ứng phó với các 
vấn đề của mỗi cá nhân trong nhóm. Nhân viên CTXH dựa vào những hoạt động 
nhóm để thỏa mãn nhu cầu, xây dựng mối quan hệ tương quan của nhóm đồng 
thời tăng cường khả năng tự giải quyết vấn đề... Dựa vào sự ảnh hưởng của nhóm 
để tiến tới thay đổi hành vi, thái độ của nhóm viên...        lOMoARcPSD| 42676072
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI  1. 
Các khái niệm công cụ 
1.1Khái niệm công tác xã hội 
 Theo Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW – 1970): “công tác 
xã hội là một chuyên nghành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hay cộng đồng tăng 
cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo 
những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó.” 
 Định nghĩa của Hiệp hội nhân viên công tác xã hội Quốc tế ( năm 2011): 
công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào việc giải quyết vấn đề liên quan 
tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự 
trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của 
con người, là một khoa học ứng dụng nhằm giúp con người phát huy có hiệu 
quả chức năng của mình và tạo ra những thay đổi xã hội nhằm nâng cao chất 
lượng cuộc sống cho tất cả mọi người(R.Barker;1999:45, trích theo Nguyễn  An Lịch, 2013:99). 
 Như vậy công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm 
trợ giúp các cá nhân, gia đình, cộng đồng nâng cao năng lực và đáp ứng nhu 
cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về 
chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, nhóm, cộng đồng giải 
quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội 
1.2Khái niệm nhân viên công tác xã hội 
 Trong nhiều tài liệu tiếng việt có thể gặp các khái niệm như nhân viên xã hội, 
cán sự xã hội, người trợ giúp,… 
 Nhân viên xã hội được định nghĩa: “ nhân viên xã hội là người được đào tạo 
và trang bị các kiến thức, kĩ năng trong công tác xã hội, họ có nhiệm vụ trợ giúp 
các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó với các vấn đề trong 
cuộc sống; tạo cơ hội để các đối tượng tiếp cận với các nguồn lực cần thiết; thúc 
đẩy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường tạo sự ảnh  18      lOMoARcPSD| 42676072
hưởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của các cá nhân, gia 
đình, nhóm và cộng đồng thông qua các hoạt động nghiên cứu và hoạt động 
thực tiễn (Theo Hiệp hội các nhà công tác xã hội chuyên nghiệp Quốc tế). 
1.3Khái niệm Lao động  
Lao động được hiểu “Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con 
người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. 
Thực chất là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất 
cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu 
sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.Có thể nói lao động 
là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế”. 
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là sử 
dụng sức lao động hay năng lực lao động gồm toàn bộ thể lực và trí lực của mình 
để đưa vào các tư liệu hoạt động lao động tạo ra sản phẩm. Do vậy trong lao động, 
sử dụng sức lao động là yếu tố tích cự và hoạt động nhiều nhất, bởi sức lao động 
là một trong những nguồn lực khởi động của quá trình sản xuất để tạo ra sản  phẩm hàng hóa. 
1.4Khái niệm công nhân 
Công nhân là người lao động phổ thông, theo nghĩa rộng là người kiếm 
sống bằng cách làm việc thể xác (lao động chân tay), bằng cách của mình - cung 
cấp lao động để lãnh tiền công (tiền lương) của chủ nhân (người sử dụng lao động), 
để nỗ lực tạo ra sản phẩm cho người chủ và thường được thuê với hợp đồng làm 
việc (giao kèo) để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được đóng gói vào một công  việc hay chức năng. 
Công nhân, lúc đầu là người lao động trong các ngành nghề xây dựng, 
truyền thống trước đây coi là không có tay nghề lao động chân tay, như trái ngược 
với lao động có tay nghề cao để làm rõ sự khác biệt trong phân công lao động. 
Người công nhân có các dụng cụ hỗ trợ lao động như dụng cụ cầm tay, dụng cụ      lOMoARcPSD| 42676072
điện, công cụ không khí, và thiết bị nặng hoặc nhỏ, và hành động giúp các ngành 
nghề khác, ví dụ, các nhà khai thác mỏ hoặc thợ xây xi măng. 
Thế kỷ thứ 1 trước Công nguyên, kỹ sư Vitruvius viết chi tiết về hoạt động 
và sinh hoạt của công nhân tại thời điểm đó. Theo kinh nghiệm của ông, một đoàn 
người lao động cũng có giá trị và cần thiết như bất kỳ khía cạnh nào khác của  ngành xây dựng. 
Với sự ra đời của công nghệ tiên tiến và việc thành lập các công ty, tập 
đoàn, công nhân ngày nay thường là thành phần lao động trong những xí nghiệp, 
nhà máy, công ty và làm công ăn lương. Người công nhân cũng thường kết hợp 
thành các Công đoàn hoặc nghiệp đoàn độc lập để bảo vệ quyền lợi của mình. 
Luật pháp nhiều quốc gia cũng có nhiều quy định cụ thể đẻ bảo vệ quyền lợi công 
nhân. Trong hầu hết các nền kinh tế hiện đại, thuật ngữ "nhân viên", "công nhân" 
đề cập đến một mối quan hệ được xác định cụ thể giữa một cá nhân và một công 
ty, mà khác với những khách hàng tiêu dùng. 
1.5 Khái niệm chất lượng đời sống 
Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất 
về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã 
hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng (well-being) hoàn toàn 
về thể chất, tâm thần và xã hội. Chất lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi vật 
chất và giá trị tinh thần. Trong thời đại ngày nay, việc không ngừng nâng cao chất 
lượng cuộc sống cho con người là một nỗ lực của các nhà nước (Chính phủ), xã 
hội và cả cộng đồng quốc tế. 
Thuật ngữ chất lượng cuộc sống được sử dụng trong một loạt các ngữ cảnh 
bao gồm các lĩnh vực phát triển quốc tế, y tế, sức khỏe và thậm chí là cả về mặt 
chính trị. Chất lượng cuộc sống không nên nhầm lẫn với khái niệm về mức sống, 
mà tiêu chí là dựa chủ yếu vào thu nhập. Thay vào đó, chỉ số tiêu chuẩn về chất 
lượng của cuộc sống bao gồm không chỉ về thu nhập, sự giàu có và việc làm, mà 
còn là môi trường xã hội, môi trường sống, sức khỏe (về thể chất) và tinh thần,  20      lOMoARcPSD| 42676072
giáo dục, giải trí và cuộc sống riêng tư. Chất lượng cuộc sống cũng không nên 
nhầm với chất lượng sống, một khái niệm chỉ về các chỉ số sức khỏe của con  người. 
Ngoài ra chất lượng cuộc sống thường xuyên liên quan đến những khái niệm 
trừ tượng và đậm màu sắc chính trị như tự do, dân chủ, nhân quyền, dân quyền. 
Ngoài ra nó cũng liên quan đến chỉ số hạnh phúc, tuy nhiên, vì hạnh phúc là yếu 
tố mang tính chủ quan và khó để đo lường, thống kê, người ta không thể cân đong 
đo đếm được và không nhất thiết phải là sự giàu có, tăng thu nhập mới là sự hạnh 
phúc, thoải mái và mức sống không nên được coi là một thước đo duy nhất của  hạnh phúc. 
2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu. 
2.1.Lý thuyết nhu cầu của Maslow 
Trong Công tác xã hội cá nhân, Thuyết nhu cầu của Maslow được vận dụng 
để tìm hiểu nhu cầu của thân chủ, xem nhu cầu nào thiếu hụt và cần phải đáp ứng. 
Maslow cho rằng con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản để 
tồn tại và phát triển đó là nhu cầu thể chất, nhu cầu an toàn, nhu cầu tình cảm xã 
hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu được hoàn thiện. Các nhu cầu này được 
sắp xếp theo thứ tự thang bậc từ nhu cầu cơ bản nhất, có vị trí nền tảng nhất đến 
nhu cầu cao hơn. Vì vậy, lý thuyết nhu cầu còn được gọi là bậc thang nhu cầu. 
Trong cách tiếp cận của ông con người thường có xu hướng thỏa mãn trước tiên 
những nhu cầu quan trọng nhất ở vị trí bậc thang đầu tiên rồi sau đó mới hướng 
tới thỏa mãn những nhu cầu cao hơn. 
Mô hình hóa bậc thang nhu cầu của A. Maslow như sau:      lOMoARcPSD| 42676072  
-Nhu cầu sinh lý ( nhu cầu vật chất): 
Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người như nhu cầu ăn 
uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thoả mãn về tình dục.Là nhu cầu cơ bản nhất, nguyên 
thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất của con người. Nếu thiếu những nhu cầu cơ 
bản này con người sẽ không tồn tại được.  - Nhu cầu an toàn. 
An ninh và an toàn có nghĩa là một môi trường không nguy hiểm, có lợi 
cho sự phát triển liên tục và lành mạnh của con người. 
Nội dung của nhu cầu an ninh: An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, 
là tiền đề cho các nội dung khác như an toàn lao động, an toàn môi trường, an 
toàn nghề nghiệp, an toàn kinh tế, an toàn ở và đi lại, an toàn tâm lý, an toàn nhân  sự,… 
- Những nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận (tình yêu và sự chấp nhận): 
Do con người là thành viên của xã hội nên họ cần nằm trong xã hội và được 
người khác thừa nhận.Nhu cầu này bắt nguồn từ những tình cảm của con người  22      lOMoARcPSD| 42676072
đối với sự lo sợ bị cô độc, bị coi thường, bị buồn chán, mong muốn được hòa 
nhập, lòng tin, lòng trung thành giữa con người với nhau. 
- Nhu cầu được tôn trọng: 
Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng tự trọng và được người khác 
tôn trọng.Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muồn giành được lòng tin, có năng 
lực, có bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành, tự biểu hiện  và tự hoàn thiện. 
Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng giành được uy tín, được 
thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,… Tôn trọng là được người khác 
coi trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm mọi cách để 
làm tốt công việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn trọng là điều không thể thiếu 
đối với mỗi con người. 
- Nhu cầu phát huy bản ngã: 
Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp về nhu cầu của 
ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của một cá nhân đạt tới 
mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó.Nội dung nhu cầu bao gồm 
nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên cứu,…) nhu cầu thẩm mỹ (cái 
đẹp, cái bi, cái hài,…), nhu cầu thực hiện mục đích của mình bằng khả năng của  cá nhân. 
Tiếp cận theo nhu cầu trong làm việc trực tiếp với cá nhân, NVCTXH cần 
nắm được nhu cầu của con người về mặt lí thuyết. Tuy nhiên đối với mỗi con 
người trong những hoàn cảnh khác nhau lại nảy sinh những nhu cầu khác biệt. 
Giống như thân chủ trọng tâm, tiếp cận theo nhu cầu đòi hỏi NVXH cần thực hiện 
tốt kỹ năng lắng nghe tích cực để khám phá những nhu cầu của cá nhân mà họ 
chưa được thỏa mãn, ẩn sau những hành động mà xã hội cho là không hợp lý. 
Ngoài ra những câu hỏi của NVXH cần hướng vào khai thác những mong muốn  của thân chủ. 
Đối với đề tài này NVXH sử dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow nhằm tìm 
hiểu những mong muốn, nhu cầu của từng thân chủ, qua đó xác định xem những      lOMoARcPSD| 42676072
nhu cầu đó đã được đáp ứng đến đâu, ở mức độ nào. Từ việc xác định nhu cầu 
của từng thân chủ sẽ giúp NVXH có cơ sở để xác định vấn đề hay khó khăn mà 
các thân chủ đang gặp phải đó chính là những nhu cầu chưa được đáp ứng hoặc 
còn thiếu.Sau đó sẽ xác định nhu cầu nào là quan trọng nhất, cần thiết nhất với 
nhóm thân chủ, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. 
2.2.Thuyết hệ thống sinh thái 
Trong công tác xã hội, hai hình thức cơ bản của lý thuyết hệ thống được 
phân biệt rõ ràng là: Lý thuyết hệ thống tổng quát và lý thuyết hệ thống sinh thái. 
Hệ thống sinh thái: ( Mô hình cuộc đời). 
Mô hình đời sống về thực hành công tác xã hội của Germain và 
Gitterman(1980) là một mô hình chính trong hệ thống sinh thái. Mô hình cuộc đời 
nhìn nhận các nhân như việc họ thích ứng thường xuyên trong một sự trao đổi lẫn 
nhau với nhiều khía cạnh khác nhau về môi trường sống của họ.Tất cả chúng đều 
biến đổi thông qua môi trường.Các hệ thống của cuộc sống cũng phải duy trì một 
sự phù hợp tốt với môi trường.Chúng ta đều cần một đầu vào phù hợp nhằm duy 
trì chúng ta và đảm bảo sự phát triển.Vấn đề của công tác xã hội xảy ra khi các hệ 
thống cá nhân sống tron đó không thích ứng được với môi trường sống của họ. 
Theo Germain và Gitterman mục đích của CTXH là nhằm tăng cường khả 
năng thích ứng và tạo ảnh hưởng đến môi trường của các cá nhân do đó nhiều 
hình thức trao đổi và mang tính thích ứng nhiều hơn. 
Thuyết hệ thống sinh thái gồm 2 khái niệm: Sinh thái học và lý thuyết hệ 
thống tổng quát: Theo quan điểm sinh thái học nhấn mạnh đến sự thích nghi giữa 
các yếu tố. Sự thích nghi đó chính là quá trình vận động giữa con người và môi 
trường của họ khi con người trưởng thành, hoàn thiện những khả năng của mình; 
Theo lý thuyết hệ thống sinh thái chú trọng vào việc quản lý các cấu trúc xã hội 
bằng cách làm giảm đi tính phức tạp xã hội và có thể mở rộng hiểu biết của con 
người về sự đa dạng của hành vi con người. 
Theo quan điểm hệ thống sinh thái, con người và môi trường không tách 
rời nhau.Thuyết này cũng cho rằng mỗi cá nhân đều có một môi trường sống và  24      lOMoARcPSD| 42676072
hoàn cảnh sống, họ chịu sự tác động của các yếu tố trong môi trường sống và họ 
cũng ảnh hưởng ngược lại môi trường sống quanh họ.( Nguồn: Trần Văn Kham, 
“ Lý thuyết công tác xã hội”). 
 Mỗi một hệ thống có một ranh giới nhất định. Một hệ thống luôn nằm trong 
hệ thống khác lớn hơn và hệ thống lờn ảnh hưởng tới hệ thống nhỏ nằm trong đó. 
Thuyết hệ thống cung cấp cho NVXH một phương tiện để tổ chức tư duy 
vấn đề, đặc biệt là khi vấn đề cho có sự tương quan phức tạp giữa các thông tin 
và khối lượng thông tin lớn. Trong CTXH cá nhân luôn xem xét bản thân mối con 
người là một hệ thống, hệ thống này nằm trong hệ thống lớn hơn là hệ thống gia 
đình, và hệ thống gia đình lại là nằm trong một hệ thống cộng đồng nhất định. 
Thuyết hệ thống trong công tác xã hội chú ý nhiều tới các quan hệ giữa các 
phần tử nằm trong hệ thống hơn là chú ý tới trong phấn tử là mỗi cá nhân với các 
thuộc tính của phần tử đó. 
Thuyết hệ thống sinh thái nhấn mạnh đến sự tương tác giữa con người với 
môi trường sinh thái của mình. Ứng dụng lý thuyết này ta có thể thấy được các hệ 
thống xung quanh đối tượng như hệ thống tự nhiên hoặc không chính thức như 
bạn bè, gia đình , hệ thống chính thức ( cộng đồng, các tổ chức đoàn thể) hệ thống 
xã hội( bệnh viện, trường học). Từ những hệ thống đó ta xem xét cụ thể mức độ 
ảnh hưởng của nó đến mỗi cá nhân ta nghiên cứu, đó là công nhân lao động. Ta 
nghiên cứu được mối quan hệ tương tác của cá nhân, gia đình, tập thể công nhân, 
các ban ngành, các tổ chức chính quyền đối với đối tượng, sự giúp đỡ của đồng 
nghiệp ra sao, sự quan tâm của chính quyền địa phương đến đối tượng. Bên cạnh 
đó ta thấy rằng hệ thống xã hội là nguồn lực hỗ trợ tích cực cho con người. Những 
hoạt động của cộng đồng, của đoàn thể góp phần tác động trực tiếp đến mỗi cá 
nhân đặc biệt là đối với công nhân lao động. Chính vì vậy, để cải thiện đời sống 
vật chất và tinh thần của họ thì cần có những hoạt động cụ thể của hệ thống xã  hội. 
Hơn nữa, với lý thuyết này khi được áp dụng vào bài nghiên cứu ta sẽ thấy 
được mối quan hệ và sự tương tác trở lại của đối tượng. Có người sống trong hoàn      lOMoARcPSD| 42676072
cảnh khó khăn về vật chất nhưng vẫn lạc quan về tinh thần , có mối quan hệ tốt 
với đồng nghiệp, nhưng có người lại không thể vượt qua được và luôn nghĩ ngợi. 
Từ đó ta sẽ thấy được công nhân lao động có hòa nhập với các hoạt động trợ giúp 
hay không, sự tác động từ bên ngoài nó ảnh hưởng như thế nào. Từ đó nhân viên 
CTXH điều chỉnh mối quan hệ giữa cá nhân , giúp cho họ thích ứng với yêu cầu 
môi trường và phải nhìn nhận vấn đề trên lý thuyết hệ thống sinh thái để trợ giúp 
cho đối tượng một cách tốt nhất. 
2.3. Lý thuyết vai trò. 
Vai trò là những khuôn mẫu ứng xử khác nhau do xã hội áp đặt cho mỗi 
chức vị của con người trong xã hội đó. Thí dụ bố phải thương con, mẹ phải hiền, 
con cái phải nghe lời bố mẹ, trò phải chăm chỉ, thầy phải nghiêm túc… Có hai 
loại vai trò khác nhau: Vai trò hiện và vai trò ẩn. Vai trò hiện là vai trò bên ngoài 
mọi người đều có thể thấy được.Vai trò ẩn là vai trò không biểu lộ ra bên ngoài 
mà có khi chính người đóng vai trò đó cũng không biết. Một người có thể có nhiều 
vai trò khác nhau, những khuôn mẫu ứng xử do xã hội áp đặt có thể mâu thuẫn 
với nhau,tạo ra khó khăn vì chỉ là các vai trò, người ta có thể thay đổi không tiếp 
tục đóng một vai nào đó không lành mạnh, hoặc tập đóng một vai mới tốt đẹp hơn 
cho cuộc sống. Mỗi con người trong một xã hội đều có vai trò nhất định tương 
ứng với vị trí, địa vị của họ trong xã hội. Họ hành động thướng theo sự kỳ vọng 
vủa mọi người để làm tốt vai trò của mình, vai trò mà xã hội gán cho họ. Chúng 
ta luôn có ý thức về những cái mà mỗi người sẽ phải làm, hành vi nào đúng đắn 
hay thích hợp là chuẩn mực giá trị. 
Như vậy vai trò xã hội không chỉ là việc người đó thực hiện những vấn đề 
nảy sinh mà còn là chuẩn mực gồm những điều họ buộc phải làm khi ở địa vị đó 
để chứng tỏ bản thân mình và thể hiện trách nhiệm của mình.( Nguồn: Trần Đình 
Tuấn, “Công tác xã hội - Lý thuyết và thực hành” ). Công nhân là những người 
có đóng góp vô cùng quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất 
nước nói chung và của công ty nói riêng. Tuy không phải là người bán sản phẩm, 
thu về lợi nhuận cho công ty nhưng họ lại là những người trực tiếp sản xuất, tạo  26      lOMoARcPSD| 42676072
ra thành phẩm, nếu không có những người công nhân thì công ty không thể hoạt 
động được. Vì vậy khi tham gia hỗ trợ, nhân viên CTXH cần chú ý giúp công 
nhân hiểu được vai trò của mình và phát huy tốt vai trò đó. 
3. Một số văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề nghiên cứu: 
Quyền của người lao động theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam 
Quyền của người lao động được coi là một trong những quyền cơ bản nhất trong 
phạm trù quyền con người mà các quốc gia đã ghi nhận trong các văn bản pháp lý 
quốc tế nói chung và trong hệ thống pháp luật của từng nước nói riêng. Trong bối 
cảnh toàn cầu hóa, vấn đề bảo đảm quyền lợi của người lao động ngày càng được 
coi trọng trên cơ sở coi người lao động là trực tiếp làm ra sản phẩm hàng hóa, dịch 
vụ trong thương mại quốc tế nên họ phải là người được hưởng lợi, được chia sẻ 
thành quả của quá trình này, họ phải được bảo đảm các quyền, lợi ích và các điều 
kiện lao động cơ bản. Trong bài viết này, tác giả nêu tổng quan về một số điều 
ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền của người lao động, đồng thời, đưa 
ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật để đảm bảo tốt hơn quyền của 
người lao động trong giai đoạn hiện nay. 
3.1 Tổng quan một số điều ước quốc tế về quyền của người lao động. 
Ở mức độ toàn cầu, quyền của người lao động được biết đến trong pháp 
luật quốc tế kể từ Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người (UDHR) năm 1948, 
Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR) và Công ước 
quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội năm 1966 (ICESCR), các công 
ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) và Tuyên bố về các quyền lao động cơ 
bản của ILO tại nơi làm việc năm 1998... Trong số những văn kiện này, có những 
văn kiện có giá trị ràng buộc nghĩa vụ thực hiện của các quốc gia thành viên 
(ICCPR, ICESCR...), cũng có những văn kiện chỉ là tuyên bố không mang tính 
bắt buộc thực hiện (UDHR). Mặc dù vậy, không ai có thể phủ nhận giá trị lịch sử 
lâu đời về quyền của người lao động trong lịch sử pháp luật quốc tế đương đại.  - 
Trong Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người (UDHR) năm 
1948,quyền của người lao động được quy định tại Điều 4, Điều 22, Điều      lOMoARcPSD| 42676072
23 (quyền tự do làm việc, lựa chọn việc làm, thành lập hay gia nhập công 
đoàn) và Điều 24 (quyền nghỉ ngơi).  - 
Ở Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị năm 1966 
(ICCPR),quyền của người lao động được quy định tại Điều 8: 
“1. Không ai bị bắt làm nô lệ; mọi hình thức nô lệ và buôn bán nô lệ đều bị cấm; 
2. Không ai bị bắt làm nô dịch; 
3.Không ai bị yêu cầu phải lao động bắt buộc hoặc cưỡng bức”. 
Việt Nam gia nhập Công ước này ngày 24/9/1982. 
- Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội năm 1966  (ICESCR) có quy định: 
(i) Quyền của tất cả mọi người có cơ hội kiếm sống bằng công việc do họ tựdo 
lựa chọn hoặc chấp nhận (Điều 6); 
(ii) Quyền của mọi người được hưởng những điều kiện làm việc công bằng 
vàthuận lợi, đặc biệt là được đảm bảo thù lao thỏa đáng và công bằng, điều 
kiện làm việc an toàn và lành mạnh; thời gian nghỉ ngơi... (Điều 7); 
(iii)Quyền thành lập hoặc tham gia công đoàn theo lựa chọn của mình, quyền 
của tổ chức công đoàn thành lập hoặc gia nhập các liên đoàn công đoàn, 
quyền tự do hoạt động của tổ chức công đoàn, các giới hạn quyền (Điều 8); 
- Sau khi trở thành thành viên Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), năm 1994 Việt 
Nam đã gia nhập nhiều công ước của tổ chức này. Năm 1998, ILO thông qua 
Tuyên bố về các quyền cơ bản của người lao động tại nơi làm việc gồm:  (i) 
Quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của người lao động và 
người sử dụng lao động (theo Công ước số 87 và số 98 của ILO);  (ii) 
Xóa bỏ lao động cưỡng bức và lao động bắt buộc (theo Công ước số  29 và số 105 của ILO); 
(iii) Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp (theo 
Công ước số 100 và số 111 của ILO). Theo Tuyên bố năm 1998 của ILO 
thì các nước thành viên ILO dù đã phê chuẩn hay chưa phê chuẩn các  28      lOMoARcPSD| 42676072
công ước cơ bản nêu trên đều có nghĩa vụ tôn trọng, thúc đẩy và thực 
hiện bốn tiêu chuẩn lao động được đề cập trong các công ước đó. 
- Quy định về quyền của người lao động trong Hiệp định Đối tác xuyên 
Thái Bình Dương (TPP). Hiệp định TPP mặc dù không đưa ra tiêu chuẩn riêng 
mà khẳng định lại bốn tiêu chuẩn lao động cơ bản trong Tuyên bố năm 1998 của 
ILO, những nội dung về quyền tự do liên kết của người lao động nhận được rất 
nhiều quan tâm của Nhà nước và các tổ chức, cá nhân (các nhà nghiên cứu, người 
lao động và cộng đồng doanh nghiệp…). Theo yêu cầu của TPP, người lao động 
làm việc trong một doanh nghiệp được tự do thành lập tổ chức của người lao động 
ở cấp doanh nghiệp. Sau khi thành lập, tổ chức đó có thể tự do lựa chọn: Hoặc gia 
nhập Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (TLĐLĐVN) và được phép hoạt động 
ngay, hoặc đăng ký với cơ quan nhà nước và chỉ được phép hoạt động sau khi 
hoàn thành thủ tục đăng ký. Tuy nhiên, phải lưu ý rằng, tổ chức của người lao 
động ở đây “chỉ được thành lập với mục đích duy nhất là đại diện cho người lao 
động trong quan hệ lao động, không được quyền hoạt động chính trị hay có những 
hoạt động có tính chất khác”. 
Nếu không gia nhập TLĐLĐVN thì tổ chức đó có quyền tự chủ trong việc: 
(i) Bầu ra đại diện (BCH); 
(ii)Thông qua điều lệ và nội quy của tổ chức;  (iii) 
Thu phí hội viên và quản lý tài chính, tài sản của tổ chức;  (iv) 
Đối thoại, thương lượng tập thể theo quy định của pháp luật;  (v) 
Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật. Các tổ 
chứccủa người lao động tại doanh nghiệp nằm ngoài hệ thống 
TLĐLĐVN có quyền không kém hơn các tổ chức công đoàn cơ sở 
thuộc hệ thống TLĐLĐVN đối với các quyền lao động được nêu 
trong Tuyên bố 1998 của ILO, kể cả việc được hưởng quỹ 2% từ 
người sử dụng lao động. 
Trong thời gian không quá 5 năm kể từ khi TPP có hiệu lực giữa Việt Nam 
và Hoa kỳ, các tổ chức của người lao động ở cấp doanh nghiệp có thể thành      lOMoARcPSD| 42676072
lập hoặc gia nhập tổ chức của người lao động ở cấp trên doanh nghiệp, phù 
hợp với các quyền lao động được nêu trong Tuyên bố của ILO và tuân theo 
các trình tự thủ tục do pháp luật Việt Nam quy định. 
3.2. Quyền của người lao động theo pháp luật Việt Nam 
* Hệ thống pháp lý  
Về cơ bản, pháp luật Việt Nam đã phù hợp với quy định của nhiều điều ước 
quốc tế về quyền của người lao động. Các bản Hiến pháp của Việt Nam từ trước 
tới nay, Bộ luật Lao động cùng các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản 
pháp luật liên quan đều ghi nhận, bảo đảm, bảo vệ quyền làm việc, tự do lựa chọn 
việc làm và các quyền cơ bản khác của người lao động, chẳng hạn như: - 
Bộ luật Lao động quy định rằng, mọi người có quyền làm việc, tự do lựa chọn 
việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp; cấm ngược 
đãi và cưỡng bức người lao động (Điều 5). Cũng theo quy định của pháp luật thì 
người lao động là người đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động. Thời gian làm 
việc của người lao động không quá 8 giờ trong một ngày, 48 giờ trong một tuần. 
Tuy nhiên, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận làm thêm 
giờ nhưng không được quá 4 giờ trong một ngày và 200 giờ làm việc trong một 
năm. Để đảm bảo quyền của người lao động cũng như quyền của người sử dụng 
lao động, pháp luật cũng có các quy định về điều kiện lao động, chế độ tiền 
lương… Người lao động được trả lương theo thỏa thuận được ghi trong hợp đồng 
lao động, mức lương mà người lao động được hưởng không thấp hơn mức lương 
tối thiểu do Chính phủ quy định trong từng thời điểm cụ thể. Ngoài ra, người lao 
động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ và lương của thời 
gian làm thêm giờ ít nhất bằng 150% của giờ làm việc trong ngày bình thường. 
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, 
bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho  người lao động. 
- Bộ luật Hình sự năm 2015 cũng có quy định xử lý nhiều hành vi vi phạm 
pháp luật trong lĩnh vực lao động, chẳng hạn như tội sa thải người lao động trái  30      lOMoARcPSD| 42676072
pháp luật (Điều 162); tội xâm phạm quyền bình đẳng giới ở nhiều lĩnh vực trong 
đó có lĩnh vực lao động (Điều 165); tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, 
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (Điều 216); tội vi phạm quy định về an 
toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người (Điều 295); 
tội cưỡng bức lao động (Điều 297)… Những quy định này góp phần tăng cường, 
bảo đảm tốt hơn quyền của người lao động tại Việt Nam, phù hợp với các tiêu 
chuẩn của pháp luật quốc tế về quyền của người lao động. - Đối với những nội 
dung liên quan đến xóa bỏ lao động cưỡng bức, lao động trẻ em, xóa bỏ phân biệt 
đối xử trong lao động, Việt Nam đã và đang triển khai một số chương trình hành 
động quốc gia để thực thi các tiêu chuẩn trên trong thực tiễn. Để tương thích với 
các tiêu chuẩn của ILO cũng như để bảo đảm tốt hơn các quyền cơ bản của người 
lao động, Việt Nam khẳng định sẽ tiếp tục hoàn thiện luật pháp và các cơ chế liên 
quan như: áp dụng chế tài hình sự đối với hành vi sử dụng lao động cưỡng bức 
hoặc lao động bắt buộc; cấm phân biệt đối xử về mọi khía cạnh của việc làm và 
nghề nghiệp; bảo đảm quyền tiếp cận việc làm bình đẳng của phụ nữ, bãi bỏ quy 
định cấm phụ nữ tham gia vào một số ngành nghề, công việc cụ thể... 
Bên cạnh đó, liên quan đến quyền tự do thành lập, gia nhập tổ chức đại diện 
của người lao động theo quy định của pháp luật quốc tế nói chung và theo cam 
kết của Việt Nam khi tham gia TPP nói riêng, chúng tôi cho rằng pháp luật Việt 
Nam cần được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thêm. Sở dĩ có ý kiến này bởi vì 
pháp luật hiện hành chưa có quy định điều chỉnh về Tổ chức của người lao động 
(Labour Union), chẳng hạn như vấn đề: 
(i)Việc thành lập và gia nhập “Tổ chức của người lao động” ở cấp doanh 
nghiệp (thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước đối với những tổ chức này, việc 
bầu ra ban chấp hành, thông qua điều lệ và nội quy...) và sau này là ở cấp  ngoài doanh nghiệp; 
(ii) Quản lý hoạt động đối với tổ chức này; 
(iii) Sự tham gia của tổ chức của người lao động vào các cơ chế đối thoại,thương 
lượng, đình công ở một doanh nghiệp như thế nào, đặc biệt ở những nơi có thể 
có hơn một tổ chức công đoàn/tổ chức của người lao động. Như vậy, theo quy      lOMoARcPSD| 42676072
định của ILO cũng như của TPP (TPP không có quy định khác mà nhắc lại các 
quyền tự do liên kết, thương lượng của người lao động đã được ILO quy định) 
thì người lao động tại cơ sở có thể lựa chọn gia nhập Tổng Liên đoàn lao động 
Việt Nam hoặc đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được chính thức 
hoạt động và sẽ chỉ được hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền chấp nhận đăng ký theo một quy trình minh bạch và được quy định cụ thể 
trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức của người lao động, sau khi hoàn 
thành việc đăng ký, sẽ có một số quyền tự chủ phù hợp với cam kết quốc tế của 
Việt Nam và pháp luật Việt Nam. ILO luôn nhấn mạnh việc tất cả các tổ chức 
của người lao động phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước sở tại cũng như 
phải hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích và phương thức hoạt động đã được  đăng ký. 
Tôn chỉ, mục đích hoạt động của tổ chức của người lao động phải bảo đảm 
theo đúng các tiêu chuẩn của pháp luật quốc tế là để đại diện, bảo vệ cho các 
quyền và lợi ích của người lao động tại doanh nghiệp mà họ làm việc thông qua 
các hình thức tương tác được quy định trong pháp luật bao gồm đối thoại, thương 
lượng tập thể, đình công và các hành động tập thể khác trong quan hệ lao động. 
Các tổ chức của người lao động không được phép tiến hành bất cứ hoạt động nào 
có khả năng xâm hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội cũng như không 
được tham gia bất cứ hoạt động nào ngoài tôn chỉ mục đích đã đăng ký với cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền.  - 
Luật công đoàn đã được sửa đổi, bổ sung và được Quốc hội 
nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông 
qua ngày 20/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013.  - 
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban chấp 
hành TWĐảng khóa X về ”Tiếp tục xây đựng giai cấp công nhân Việt 
Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” .  32      lOMoARcPSD| 42676072 - 
Quyết định số 1780/QĐ-TTg ngày 12/10/2011 của Thủ tướng 
chính phủphê duyệt đề án ”Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các 
khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.  - 
Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 9/1/2016 của Ban Bí thư về tăng 
cường sựlãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa 
tinh thần cho công nhân lao động ở Khu công nghiệp, Khu chế xuất.  - 
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014, sửa đổi bổ 
sung một sốđiều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến 
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, 
y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường.  - 
Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng 
Chính phủvề việc phê duyệt đề án ”Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây 
mới các công trình văn hóa giai đoạn 2012-2020”.  - 
Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng 
Chính phủvề việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết 
chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm  2030.  - 
Quyết định số 329/QĐ-UBND ngày 9/4/2015 của UBND tỉnh 
Bắc Ninhvề việc phê duyệt đề cương Đề án quy hoạch tổng thể phát triển 
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2025,  định hướng đến 2030.  - 
Quy hoạch xây dựng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 
đến 2050;(ban hành kèm theo Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 8/2/2013 
của UBND tỉnh Bắc Ninh). 
* Các chính sách liên quan :  - 
Với công chức Nhà nước hưởng lương ngân sách, để đảm bảo 
đời sốngcủa người lao động trong thời kỳ ảnh hưởng suy thoái kinh tế 
toàn cầu, Chính phủ đã nâng mức lương tối thiểu cho người lao động. 
Quyết định tăng mức lương tối thiểu thể hiện sự quan tâm của Đảng và      lOMoARcPSD| 42676072
Nhà nước, sự nỗ lực lớn của Chính phủ trong việc bảo đảm an sinh xã hội, 
ổn định cuộc sống cho người lao động. Quyết định này không chỉ giúp 
người lao động bớt lo về những khó khăn của cuộc sống mà còn giúp họ 
gắn bó hơn với nơi mình công tác.  - 
Công đoàn các đơn vị biểu dương, khen thưởng những tập thể, 
cá nhântiêu biểu, xuất sắc, thành tích cao hàng năm. Tổ chức thăm hỏi, 
tặng quà công nhân viên chức lao động nghèo, hoàn cảnh thực sự khó 
khăn, công nhân lao động bị tai nạn lao động, trao tặng mái ấm công đoàn; 
phối hợp với các cấp chính quyền bảo đảm việc làm, các chế độ chính 
sách đối với công nhân viên chức lao động, cải thiện môi trường điều kiện 
làm việc, kiểm tra việc thực hiện và chấp hành chính sách pháp luật của 
người sử dụng lao động. Rất nhiều chương trình như: Xoá nhà tạm; tổ 
chức ăn giữa ca; Đóng bảo hiểm cho lao động hợp đồng… cũng đã được 
triển khai và phát huy hiệu quả tốt. Đặc biệt ngành giáo dục còn thực hiện 
thường xuyên cuộc vận động “xây dựng mái ấm công đoàn” giúp đỡ 
những giáo viên chưa có nhà ở đang phải đi ở thuê; chương trình “Xây 
dựng nhà công vụ cho giáo viên vùng sâu vùng xa” cũng được triển khai 
thường xuyên và có hiệu quả.  - 
Bên cạnh đó, còn chăm lo đến đời sống tinh thần cho người 
lao động bằng chương trình “Tết cho người nghèo” tặng cho cán bộ công 
chức có hoàn cảnh khó khăn những suất quà gồm gạo nếp, mứt, rượu… 
đảm bảo nhà nào cũng có Tết. Các công đoàn cơ sở vẫn duy trì việc thăm 
hỏi công đoàn viên lúc ốm đau, sinh nở…Chia sẻ với công đoàn viên 
những vui buồn của gia đình. Tổ chức Ngày hội văn hoá thể thao tạo sân 
chơi cho người lao động. Với lao động nữ, đảm bảo chế độ nghỉ thai sản, 
duy trì nghỉ giữa ca cho chị em có con nhỏ dưới 12 tháng. Đảm bảo chế 
độ tham quan nghỉ mát cho người lao động hàng năm.  - 
Với các doanh nghiệp tư nhân, đã chú trọng để đời sống người 
lao động được cải thiện, đảm bảo mức thu nhập bình quân người lao động  34      lOMoARcPSD| 42676072
được nâng cao. Ngoài tiền lương, các DN còn có các chế độ tiền thưởng 
khác như thưởng năng suất, tiết kiệm vật tư, làm việc chuyên cần để 
khuyến khích người lao động; hỗ trợ tiền tàu xe cho công nhân về nghỉ 
Tết; thưởng tiền cho các cháu học sinh học giỏi, tặng quà 1/6, Trung thu. 
Nhiều doanh nghiệp đã làm nhà cho công nhân ở. Một số doanh nghiệp 
còn có xe ôtô đưa đón công nhân từ nhà đến nơi làm việc. Không chỉ đảm 
bảo mức thu nhập cho người lao động nhằm giảm bớt khó khăn khi giá 
sinh hoạt điện nước tăng, lãnh đạo các doanh nghiệp đều lo bữa ăn công 
nghiệp cho người lao động với mỗi suất ăn 15.000 đồng/bữa ăn đủ chất, 
đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm. Cùng với đó, vẫn chú trọng đến 
cải thiện điều kiện làm việc của người lao động. Hiện nay, một số doanh 
nghiệp các xưởng sản xuất đều có hệ thống điều hoà không khí, nhà vệ 
sinh sạch sẽ, môi trường làm việc thân thiện, có Trung Tâm Y tế để chăm 
sóc điều dưỡng chữa trị bệnh cho người lao động, có trạm y tế để theo dõi 
cấp phát thuốc cho người lao động. Mỗi đơn vị đều chú ý lo tiền thưởng  Tết cho công nhân.  - 
Ngày 30/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết 
định số2127/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến 
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trong đó nêu rõ quan điểm, định hướng 
giải quyết nhà ở cho công nhân lao động tại các KCN, cụm công nghiệp 
và các cơ sở sản xuất, dịch vụ ngoài KCN. Theo đó, để giải quyết vấn đề 
nhà ở cho người dân, đặc biệt là nhà ở cho các nhóm đối tượng chính sách 
xã hội thì không chỉ trông chờ vào Nhà nước mà phải kết hợp trách nhiệm 
của cả Nhà nước, của xã hội và bản thân người dân thì mới có thể giải 
quyết được. Nhà nước chủ động tham gia đầu tư phát triển nhà ở cho thuê; 
đồng thời có chính sách ưu đãi về đất đai, quy hoạch, thuế, tài chính - tín 
dụng để khuyến khích các thành phần kinh tế, gồm: doanh nghiệp đầu tư 
kinh doanh hạ tầng KCN, doanh nghiệp sử dụng lao động trong các KCN, 
các cơ sở công nghiệp, dịch vụ ngoài KCN, doanh nghiệp kinh doanh bất 
động sản, các hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để bán,      lOMoARcPSD| 42676072
cho thuê hoặc cho thuê mua đối với các hộ gia đình, cá nhân là công nhân  lao động tại các KCN.  - 
Để đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội, Chính phủ giao Bộ 
Xây dựngchủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện các cơ 
chế, chính sách nhà ở, ngày 25/11/2014 Quốc hội đã thống nhất ban hành 
Luật Nhà ở năm 2014 để thay thế cho Luật Nhà ở năm 2005. Trong Luật 
Nhà ở năm 2014, các cơ chế, chính sách phát triển nhà ở nói chung và 
chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội nói riêng đã được Luật hóa, đã đưa ra các 
giải pháp toàn diện, đồng bộ, lâu dài để giải quyết một cách căn bản nhu 
cầu nhà ở cho 8 nhóm đối tượng có khó khăn về nhà ở, trong đó có công 
nhân tại các KCN tập trung, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng. 
Triển khai Luật Nhà ở năm 2014, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã  hội. 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH 
THẦN CỦA CNLĐ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ BAO  BÌ GOLDSUN 
1. Tổng quan về công ty cổ phần in và bao bì Goldsun 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 
Công ty Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun Việt Nam, tiền thân là công 
ty TNHH Nhật Quang được thành lập năm 1996 dưới sự lãnh đạo của ông Phạm 
Cao Vinh - Chủ tịch hôị đồng quản trị công ty. Từ một nhà máy nhỏ với tổng số 
lao động là 130 công nhân (năm 1996), công ty đã từng bước phát triển, đưa 
Goldsun trở thành một thương hiệu có tên tuổi trong ngành in tại Việt Nam. Trong 
quá trình 20 năm phát triển của mình, công ty CP In và Bao bì Goldsun tự hào là 
một trong những doanh nghiệp luôn ở vị trí tiên phong về cung ứng công nghệ 
hiện đại, chất lượng và sự đổi mới.  36      lOMoARcPSD| 42676072
Ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp là đáp ứng yêu cầu khách hàng bằng 
những sản phẩm tốt nhất, mức giá hợp lí nhất, Goldsun luôn là đối tác tin cậy của 
khách hàng trong lĩnh vực in ấn và bao bì. 
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ BAO BÌ  GOLDSUN 
- Tên công ty viết bằng tiếng Anh: GOLDSUN PACKAGING AND  PRINTING JOINT STOCK COMPANY 
- Ngày thành lập: 03/07/1996.  Logo:   
- Mã số doanh nghiệp:0103047352 
- Vốn điều lệ : 116.600.000.000 đồng 
- Địa chỉ: Khu công nghiệp Phú Minh, Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm,  Hà Nội  - Tel: (024) 38371353  - Fax: (024) 37641019 
- Email: info@goldsunpackaging.vn 
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty CP In và Bao bì Goldsun Ngành  nghề kinh doanh: 
- Bao bì – Nhà sản xuất và kinh doanh  - Bao bì carton  - Bao bì hộp  - Hộp carton bồi Duplex  - Hộp carton sóng  - Hộp carton      lOMoARcPSD| 42676072
Tầm nhìn của doanh nghiệp: “Là doanh nghiệp dẫn đầu trong việc ứng dụng 
công nghệ xu thế và hiện đại nhất trong lĩnh vực in ấn và bao bì. Chúng tôi xây 
dựng mối quan hệ dựa trên nền tảng tri thức, niềm tin, sự cam kết, tạo ra giá trị, 
đóng góp vào sự thành công của đối tác và khách hàng. Khởi tạo lợi thế cạnh 
tranh, chất lượng ổn định, dịch vụ chuyên nghiệp và phát triển bền vững.” 
Sứ mệnh của doanh nghiệp: “Là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực in ấn 
và bao bì. Sản phẩm thân thiện với môi trường. Cung cấp giải pháp toàn diện về 
in ấn và bao bì với chất lượng và chi phí hợp lý nhất, dịch vụ chuyên nghiệp.” 
Goldsun đang là nhà cung ứng bao bì cho các tập đoàn lớn như Samsung, 
Canon, Heineken, Pepsi, Coca Cola, Ariston, Kangaroo,... 
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP In và Bao bì Goldsun  38        lOMoAR cPSD| 42676072
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cấu trúc bộ máy Công ty Cổ phần In và Bao bì Goldsun          38  (Nguồn: Phòng HC-NS)      lOMoARcPSD| 42676072
1.4 Đặc điểm lực lượng lao động của Công ty: 
1.4.1. Cơ cấu giới tính trong công nhân lao động 
Quy mô lực lượng lao động tại Công ty Cổ phần In và Bao bì Goldsun giai đoạn 
2015-2017 được thể hiện qua bảng sau: 
Bảng 2.1 Quy mô lực lượng tại công ty Cổ phần In và Bao bì Goldsun giai  đoạn 2015-2017  2015  2016  2017  Số lượng  1155  1235  1300  ( người )   
 Nguồn: Phòng hành chính nhân sự  
Qua bảng trên ta thấy từ năm 2015 – 2017 số lượng công nhân công ty có sự biến 
động khá lớn theo chiều hướng tăng từ năm 2015 -2017, năm 2017 tăng 145 người 
so với năm 2015 tương ứng tăng 12,5%. 
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty qua các năm theo giới tính giai  đoạn 2015-2017  2015  2016  2017  Chỉ tiêu  Số  Số  Số  %  %  %  người  người  người  Giới  Nam  586  , 51   8  631  51  672  51 , 6  tính  Nữ  569  49 , 2  604  49  628  48 , 4  Nguồn:Phòng HCNS 
Theo bảng 1.3 cơ cấu nguồn nhân lực của công ty qua các năm theo giới tính 
nam nhiều hơn nữ, tuy nhiên mức độ chênh lệch này không nhiều (năm 2015 là 
2,6%, năm 2017 là 3,2%) Trong khi đó, có 706 người đã 
kết hôn, thì có 295/706 lao động nam chiếm 42%, 411/706 lao động nữ đã kết hôn  chiếm 58%.      lOMoARcPSD| 42676072
1.4.2 Cơ cấu tuổi đời của công nhân lao động 
Bảng 2.3 Cơ cấu tuổi đời của công nhân lao động giai đoạn 2015-2017    Nguồn:Phòng HCNS 
Theo thống kê của phòng HCNS đa số công nhân lao động ở các vùng lân cận, 
xuất thân từ nông thôn, tuổi đời còn tương đối trẻ nhóm từ 18 - 25 tuổi chiếm tỷ lệ 
62% nhóm từ 26 - 30 tuổi chiếm tỷ lệ 35,6%, nhóm từ 31 - 40 tuổi là 1,7% và nhóm 
trên 40 tuổi là 0,8%. Tuổi trung bình của công nhân lao động là 27,5 tuổi (tối đa là 
41 tuổi và tối thiểu là 18 tuổi). Chứng tỏ công nhân lao động tại công ty có độ tuổi 
trẻ (dưới 30 tuổi) Như vậy, người lao động là lực lượng trẻ, ít chịu ảnh hưởng của 
cơ chế tập trung, bao cấp, có khả năng thích ứng nhanh với cơ chế thị trường năng 
động và tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ hiện đại. 
Do tuổi đời công nhân lao động còn trẻ, nên thời gian gia nhập GCCN chưa 
dài, chưa được rèn luyện, thử thách nhiều trong khó khăn, gian khổ, trong khi đó 
phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, công tác tuyên truyền, giáo 
dục có nhiều khó khăn, nên ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của công 
nhân còn nhiều hạn chế, công nhân dễ bị ảnh hưởng do tác động mặt trái của kinh 
tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện tượng công nhân thay đổi việc làm, 
nghề nghiệp, nơi làm việc đang có chiều hướng gia tăng và diễn ra thường xuyên. 
1.4.3 Về trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp của công nhân lao  động   42      lOMoARcPSD| 42676072
Bảng 2.4 Trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp của công nhân lao 
động giai đoạn 2015-2017    Nguồn:Phòng HCNS 
Với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty cùng ngành và mục tiêu duy trì là 
vendor số 1 của Samsung, công ty phải chú trọng áp dụng tiến bộ khoa học công 
nghệ mới vào sản xuất 
điều này đòi hỏi đội ngũ công nhân phải có tay nghề thành thạo, học vấn cao, chuyên 
môn sâu.Theo thống kê, kể từ năm 2015 trở đi, công ty đã không còn công nhân có 
trình độ dưới trung học cơ sở, có trình độ trung học phổ thông (71,4%) trung học cơ 
sở (8,8%) luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lao động của công ty, điều này cũng 
dễ dàng giải thích do đặc thù sản phẩm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty; 
trình độ sơ cấp,trung cấp tương đối thấp chiếm 4,6%; cao đẳng là 7,3%; đại học 
chiếm tỷ lệ 7,5% và thấp nhất là trình độ trên đại học chỉ chiếm 0,3%. 
Trước yêu cầu hội nhập, mỗi công nhân phải tự nâng trình độ để tiếp cận, làm 
chủ công nghệ ngày càng hiện đại. Thế nhưng, nếu để công nhân tự bơi, họ dễ hụt      lOMoARcPSD| 42676072
hơi, từ đó phải chấp nhận những công việc nhọc nhằn, lương thấp. Vì vậy, công ty 
cần có kế hoạch phối hợp với các cơ quan, đào tạo lại, nhằm thực hiện tốt chương 
trình nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của người lao động. 
1.5 Đánh giá chung của sinh viên về địa bàn thực tập:   1.5.1. Thuận lợi:  - 
Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun đã có công đoàn cơ sở, NVXH có thể 
phốihợp cùng công đoàn cơ sở để tìm hiểu về đời sống công nhân lao động, cùng 
công đoàn phối hợp nâng cao chất lượng đời sống công nhân.  - 
Ban lãnh đạo công ty tạo điều kiện để NVXH thực hành, tìm hiểu về đời sống 
củacông nhân, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đời sống công nhân, nếu 
thấy khả thi sẽ thực hiện.  1.5.2. Khó khăn:  - 
Công ty chưa có cán bộ công đoàn chuyên trách, lãnh đạo công đoàn là 
kiêmnghiệm, công việc bận, không thể cùng NVXH theo sát công nhân lao động. - 
Công ty có quy mô lớn, số lượng công nhân nhiều, khiến cho công việc của nhân 
viên CTXH đôi khi gặp khó khăn  2. 
Thực trạng về đời sống vật chất và tinh thần của CNLĐ tại công ty cổ 
phầnin và bao bì Goldsun 
2.1 Đời sống vật chất của công nhân lao động  
Trong kinh tế thị trường hiện nay, do chạy theo lợi nhuận nên công ty chỉ chú trọng 
bằng mọi cách gia tăng lợi nhuận. Mức lương công ty trả cho người lao động còn 
thấp, chưa tương xứng với mức lao động mà người lao động bỏ ra, lương bình quân 
của người lao động đạt 5 triệu đồng/ người/ tháng. Đời sống vật chất của CNLĐ tại 
công ty hiện vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Các chế độ cho người lao động 
như vấn đề tiền lương, tiền ăn ca, phụ cấp chuyên cần, thâm niên, hỗ trợ xăng xe, 
trượt giá…tuy đã được người sử dụng lao động quan tâm, nhưng còn hạn chế, chưa 
đáp ứng đời sống tối thiều cho người lao động. Một số lao động đang bị bần cùng 
hóa về phương tiện vật chất. Đây là mầm mống của nhiều vấn đề xã hội phức tạp 
như trộm cắp, mại dâm… Với mức thu nhập hiện nay thấp, giá cả hàng hóa dịch vụ  44      lOMoARcPSD| 42676072
tăng nhanh, tiền lương hàng tháng chỉ dành cho chi tiêu cho nhu cầu thiết yếu như : 
lương thực, thực phẩm chiếm gần hết tổng thu nhập, còn số ít lại dành cho chi trả 
tiền thuê nhà ở, đi lại, may mặc, phương tiện sinh hoạt cá nhân, nên đời sống lao  động còn khó khăn. 
2.1.1 Về tiền lương của CNLĐ 
Do nhu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đòi 
hỏi các doanh nghiệp phải tận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý, đặc biệt là 
biện pháp kinh tế. Một trong những biện pháp kinh tế là vấn đề tiền lương, tiền 
thưởng. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều về lợi ích kinh 
tế. Vì thế tiền lương là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả sản xuất. Do 
vậy việc gắn liền tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao 
mức sống ổn định và phát triển trên cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách 
rời. Theo kết quả điều tra 200 công nhân lao động trả lời bảng hỏi tiền lương của 
công nhân lao động tương đối ổn định, công ty thực hiện nghiêm túc nghị định 
141/2017/NĐ-CP về quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động, 
mức lương trả cho người lao động ít nhất 3.980.000 đồng. Tại công ty, mức lương 
thấp nhất hiện nay của công nhân là 4.300.000 đồng, mức lương cao nhất là 8 triệu 
đồng/tháng mức lương trung bình của công nhân làm việc tại công ty là 5 triệu  đồng/tháng 
Ngoài ra, mối tương quan giữa trình độ chuyên môn và tổng thu nhập của 
công nhân lao động tại công ty là rất lớn. Trong 200 công nhân lao động trả lời bảng 
hỏi có 3,5% công nhân lao động có trình độ đại học; 7,5% công nhân lao động có 
trình độ cao đẳng; 20,5% công nhân có trình độ trung cấp; 6% công nhân có trình 
độ sơ cấp; 18% công nhân được đào tạo ngắn hạn trong doanh nghiệp và 44,5% 
công nhân chưa qua đào tạo nghề trước khi vào công ty làm việc.        lOMoARcPSD| 42676072
Bảng 2.5: Mối tương quan giữa trình độ chuyên môn và tổng thu nhập của 
công nhân lao động công ty cổ phần in và bao bì Goldsun  Đơn vị tính: %   
Nguồn: Tác giả tự khảo sát 200 bảng hỏi tại công ty. 
Qua kết quả điều tra Bảng 2.5 cho thấy, công nhân lao động chưa qua đào tạo 
có thu nhập từ 4,3-4,5triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 50%, công nhân lao động được 
đào tạo ngắn hạn và có trình độ trung cấp thu nhập 4,3-4,5triệu đồng/tháng chiếm 
tỷ lệ 25%; khi xét công nhân có thu nhập trên 5,7 triệu đồng/tháng thì công nhân 
có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất là 47,1%, công nhân có trình độ cao đẳng 
là 35,3%, công nhân có trình độ trung cấp là 5,9% và đặc biệt có 11,8% công nhân 
chưa qua đào tạo có thu nhập trên 5,7 triệu đồng/tháng. Như vậy, công nhân lao 
động tại công ty có trình độ càng cao thì thu nhập càng cao. 
2.1.2. Về nhà ở của CNLĐ  46      lOMoARcPSD| 42676072
Nhà ở đang là vấn đề được công nhân quan tâm nhiều nhất. Hiện nay công ty 
cổ phần in và bao bì Goldsun chưa có khu nhà lưu trú cho công nhân lao động vì 
vậy hầu như công nhân đang phải thuê trọ trong nhà dân tại các khu vực xung quanh 
nhà máy: thị trấn Quang Minh, Chi Đông-huyện Mê Linh, xã Thanh Xuân, huyện 
Sóc Sơn, xã Nam Hồng, Hải Bối, huyện Đông Anh… 
CNLĐ phải thuê trọ với giá từ 700000 đồng đến 1000000 đồng/phòng có diện tích 
từ 8 đến 12 m2. Nhà trọ cho CNLĐ thuê chưa đảm bảo quy trình, điều kiện sinh 
hoạt, các khu nhà trọ đều tạm bợ, chật hẹp, nóng bức, thiếu ánh sáng, vệ sinh môi 
trường ô nhiễm, ảnh hưởng một phần tới sức khỏe người lao động. Đại bộ phận 
CNLĐ ở nhà trọ không có phương tiện nghe nhìn, sách báo, dụng cụ thể thao, cơ sở 
vật chất để hưởng thụ văn hóa. Gía cả các mặt hàng lương thực, thực phẩm, điện , 
nước,… cao. Dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp, nhiều dịch vụ phát sinh, tình hình an 
ninh, trật tự xã hội, các tệ nạn xã hội ở một số địa bàn, nhất là các khu nhà trọ có 
đông CNLĐ không ổn định, tình trạng trộm cắp, tệ nạn xã hội còn nhiều phức tạp. 
 “2 chị em em làm cùng tổ nên thuê chung phòng, đi về cùng nhau cho tiện, 
mà cũng bớt được tiền nhà. Mỗi tháng đóng 1 triệu đấy, phòng chật, mùa hè thì 
nóng, mùa đông thì lạnh, nhưng mà thôi mình không có tiền, tiết kiệm được đồng 
nào hay đồng ấy chị ạ. Kể ra công ty mà có kí túc xá như bên Ngọc Hiếu thì tốt, bọn 
em vừa đỡ tiền nhà vừa sạch sẽ, an toàn. Bọn em ở đây cứ phải khóa cửa thật kĩ chứ 
sểnh ra một cái là mất đồ thôi” (Trích PVS nữ công nhân chưa lập gia đình) 
"Lương hai vợ chồng mình mỗi tháng gôp lại gần được 10 triệ u đồng. Trong khị 
đó, tiền nhà trọ, kể cả điên nước hết hơn 1.000.000 đồng, tiền g̣ ửi con môt tháng̣ là 
1,2 triêu đồng, chi phí sinh hoạt, ăn uống, tiền sữa cho con cũng hết gần 7 triệ  
u.̣ Thế nên, lương hai vợ chồng nhân tháng nào tiêu hết tháng đó. Nếu trong 
tháng̣ con mà ốm nữa thì phải đi vay tiền. Thế nên bọn mình phải tiết kiêm từng chút  đủ sống" ( 
mớị Trích PVS nam công nhân đã lập gia  đình)      lOMoARcPSD| 42676072
Bảng 2.6: Mối tương quan giữa tình trạng hôn nhân, giới tính và thực trạng 
nhà ở của công nhân công ty cổ phần in và bao bì Goldsun   
Nguồn: Tác giả tự khảo sát 200 bảng hỏi tại công ty. 
Bảng 2.7: Mối tương quan giữa giới tính và thực trạng nhà ở của công nhân 
công ty cổ phần in và bao bì Goldsun  Hình thức nhà ở  Nam  N ữ  Nhà trọ  89  84 %  84  89 ,36%  Nhà riêng  13  12 , 3  7  7 ,45%  Nhà người quen  4  3, 7  3  3 ,19%  Tổng  106  100 %  94  10 % 0   
Nguồn: Tác giả tự khảo sát 200 bảng hỏi tại công ty. 
Theo kết quả điều tra 200 công nhân lao động trả lời, thì có 106/200 lao động nam 
chiếm tỷ lệ 53%, có 94/200 lao động nữ chiếm tỷ lệ 47%, trong đó có 76 công nhân 
đã kết hôn chiếm tỉ lệ 38% và 124 công nhân chưa kết hôn, chiếm tỉ lệ 62% Trong 
khi đó, trong 76 người kết hôn, thì có 36/76 lao động nam chiếm 47% , có 40/76 lao 
động nữ đã kết hôn chiếm 53% . 
Trong số 36 lao động nam đã kết hôn thì, có 30/36 nam công nhân đã kết hôn sống 
tại nhà trọ, chiếm 83%, 5/36 nam công nhân đã kết hôn sống tại nhà riêng, chiếm tỉ  48      lOMoARcPSD| 42676072
lệ 14% và 1/36 nam công nhân đã kết hôn sống tại nhà người quen, chiếm 3% 
Trong số 40 lao động nữ đã kết hôn thì, có 34/40 nữ công nhân đã kết hôn sống tại 
nhà trọ, chiếm 85%, 4/40 nữ công nhân đã kết hôn sống tại nhà riêng, chiếm tỉ lệ 
10% và 2/40 nữ công nhân đã kết hôn sống tại nhà người quen, chiếm 5% Bên 
cạnh đó có 124 công nhân lao động chưa kết hôn; trong đó, có 70/124 lao động 
nam chiếm 57% , có 54/124 lao động nữ chưa kết hôn chiếm 43% . Trong số 70 
lao động nam chưa kết hôn thì, có 59/70 nam công nhân chưa kết hôn sống tại nhà 
trọ, chiếm 84%, 8/70 nam công nhân chưa kết hôn sống tại nhà riêng, chiếm tỉ lệ 
11,4% và 2/70 nam công nhân chưa kết hôn sống tại nhà người quen, chiếm  4,6% 
Trong số 54 lao động nữ chưa kết hôn thì, có 50/54 nữ công nhân chưa kết hôn sống 
tại nhà trọ, chiếm 92,5%, 3/54 nữ công nhân chưa kết hôn sống tại nhà riêng, chiếm 
tỉ lệ 5,5% và 1/54 nữ công nhân chưa kết hôn sống tại nhà người quen, chiếm 2% 
Xét tổng số 94 lao động nữ, có 84 người đang sống tại nhà trọ, chiếm 89,36%, 7/94 
lao động sống tại nhà riêng, chiếm tỉ lệ 7,45% và 3/94 lao động sống tại nhà người  quen, chiếm 3,19% 
Trong tổng số 106 lao động nam, có 89 người đang sống tại nhà trọ, chiếm 84%, 13 
lao động sống tại nhà riêng, chiếm tỉ lệ 12,3% và 4/106 lao động sống tại nhà người  quen, chiếm 3,7% 
Từ những số liệu điều tra thấy được sự chênh lệch về giới tính của công nhân công 
ty là không nhiều. Ngoại trừ phân xưởng Trung tâm in, là lao động độc hại, chỉ ưu 
tiên nam công nhân thì ba phân xưởng còn lại đều có thể sử dụng cả lao động nam 
và nữ. Số lượng công nhân chưa lập gia đình nhiều hơn công nhân đã lập gia đình. 
Song vì hầu hết công nhân đều là những lao động từ tỉnh khác tới làm việc nên tỉ lệ 
công nhân phải thuê trọ vẫn chiếm đa số ở cả 2 bộ phận chưa lập gia đình và đã lập 
gia đình. Để giảm bớt chi phí sinh hoạt, những lao động từ tỉnh khác tới làm việc có 
thể lựa chọn sống cùng nhà với họ hàng, người quen nhưng số lượng này là rất ít. 
Một bộ phận rất nhỏ công nhân đã lập gia đình sống tại nhà riêng, rơi vào những 
người đã làm việc lâu năm và có thu nhập ổn định. Công ty cũng có một nguồn lao      lOMoARcPSD| 42676072
động ngay tại địa phương, những người này sống cùng cha mẹ khi chưa kết hôn và 
sau khi kết hôn thì sống cùng gia đình chồng hoặc ở riêng tại địa phương tuy nhiên 
số lượng công nhân này không nhiều. 
2.1.3 Các đồ dùng hiện có tại nơi ở của công nhân 
Theo kết quả điều tra các đồ dùng cơ bản hiện có tại nơi ở của công nhân lao 
động cho biết: Hầu hết công nhân lao động đang sống trong môi trương thiếu điều 
kiện, cơ sở vật chất, nhà ở chật hẹp và các đồ dùng còn hạn chế. 
Bảng 2.8: Các đồ dùng hiện có tại nơi ở của công nhân lao động:  Tên đồ dùng hiện có 
Nguồn: Tác giả tự khảo sát 200 bảng hỏi tại công ty 
Quan sát vào bảng điều tra thống kê các đồ dùng hiện có tại nơi đang sinh 
sống của công nhân lao động chúng ta thấy được, đa số họ còn thiếu thốn về mặt 
cơ sở vật chất, các đồ dùng cơ bản rất nhiều. Cũng chính vì điều kiện làm việc, thu 
nhập của công nhân lao động cũng đã tác động đến đời sống của họ. Qua khảo sát 
chủ yếu các đồ dùng có nhiều như, ti vi có 54 người có chiếm 27%, tủ lạnh có 73 
người, chiếm 36,5%, bếp ga có 189 người chiếm 94,5%, quạt điện, nồi cơm điện  50      lOMoARcPSD| 42676072
có 200 người có chiếm 100%, xe máy có 168 người chiếm 84% và các đồ dùng ít 
có như, máy xay sinh tố, lò sưởi, máy tính v.v…… 
2.2 Đời sống văn hóa, tinh thần của công nhân lao động 
2.2.1. Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao giải trí tại công ty 
Việc nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho CNLĐ trong những năm gần đây đã 
được công đoàn công ty và ban giám đốc chú trọng hơn, như tổ chức các hoạt động 
vui chơi giải trí cho CNLĐ, các giải thể thao, văn nghệ cho CNLĐ thường niên. 
Hàng năm công ty phối hợp cùng công đoàn tổ chức các hoạt động như: Tổ chức 
tiệc tất niên, Lễ tổng kết chiến dịch S9 và chào xuân, giải bóng đá nam, nữ cúp Tứ 
hùng Goldsun, các ngày lễ kỉ niệm: 8/3, 20/10, sinh nhật công ty, sinh nhật hàng 
tháng của các phân xưởng, tổ chức du lịch hè… Công tác tuyên truyền và tổ chức 
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tại công ty ngày càng được chú 
trọng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, những áp lực về đời sống vật chất 
khiến nhiều CNLĐ tập trung thời gian làm thêm giờ, tăng ca, để tăng thu nhập, 
cường độ lao động cằng thẳng, ít có thời gian quan tâm đến hoạt động văn hóa tinh 
thần, tham gia các hoạt động giải trí. Việc triển khai các hoạt động nâng cao đời 
sống văn hóa cho công nhân tại công ty đa số phải tổ chức ngoài giờ làm việc và 
vào những ngày nghỉ, khiến số lượng công nhân tham gia còn hạn chế. 
Bảng 2.9. Tỉ lệ tham gia các hoạt động tập thể tại công ty cổ phần in và bao bì  Goldsun  Hoạt động  Số lượng  Tỷ lệ %  Tham gia tiệc tất niên  78 , 5  Tham gia giải bóng đá  30 
Tham gia các ngày lễ kỉ 126  63  niệm  Tham gia du lịch hè  88  44  Tham gia tiệc sinh nhật  75  37 , 5  Tổng  200  100  157  60      lOMoARcPSD| 42676072
Nguồn: Tác giả tự khảo sát 200 bảng hỏi tại công ty 
Kết quả cho thấy các hoạt động có nhiều CNLĐ tham gia đó là tiệc tất niên công 
ty, có 157/200 người tham gia, chiếm 78,5%, các ngày lễ kỉ niệm có 126/200 
người tham gia, chiếm 63%, các hoạt động thể thao như tham gia giải bóng đá còn 
ít CNLĐ hưởng ứng tham gia với 60/200 người, chiếm 30% và tham gia tiệc sinh 
nhật có 75/200 người, chiếm 37,5% 
2.4.2 Các hoạt động giải trí của công nhân lao động trong thời gian nhàn rỗi 
Đời sống tinh thần trong doanh nghiệp mới chỉ tổ chức được văn hoá ở dạng 
cải thiện cảnh quan nơi làm việc, xây dựng văn hoá trong sản xuất kinh doanh; còn 
cuộc sống công nhân bên ngoài hàng rào doanh nghiệp thì chưa được chăm lo, nhất 
là về nhà ở, điều kiện xem ti vi, nghe đài, đọc báo, chơi thể dục thể thao, giao lưu 
bạn bè. Cụ thể, cho thấy như sau: 
a. Xem ti vi, nghe đài, đọc sách và báo 
- Xem ti vi, nghe đài 
Khi đi sâu nghiên cứu hoạt động giải trí xem ti vi, nghe đài của công nhân lao 
động tại công ty, tập trung vào các chương trình ưa thích như phim truyện, thời sự, 
ca nhạc, thể thao... đây là hoạt động nhằm tới thư giãn và thưởng thức nghệ thuật. 
Có thể nói, phim truyện, âm nhạc là một trong những thưởng thức hữu hiệu tác động 
đến não bộ, giải toả những ức chế của vỏ não sau một thời gian làm việc căng thẳng, 
tạo sự thư giãn, giúp não bộ lấy lại được sự cân bằng để chuẩn bị vào một ngày làm 
việc mới. Vị vậy xem ti vi, nghe đài là hoạt động giải trí cao.  52      lOMoARcPSD| 42676072
Bảng 2.10: Mức độ tiếp cận xem tivi, nghe đài của công nhân lao động công ty 
cổ phần in và bao bì Goldsun  ( Đơn vị: )  %  Chương trình  Thời sự Chương   Phim truyện  Ca nhạc  Thể thao    khác  trình  Thườn Thườn
Thườn Thườn Thườn Th ỉnh Tần               Thườ Thỉnh  Thỉnh  Thỉnh  suất g  g  g  g  g  tho    ng  thoảng  thoảng  thoảng  xuyên  xuyên  xuyên xuyên xuyên  ảng  xuyên  40  57 4 ,  , 71 5   23 , 5  18 , 5  64 , 5  19  54  7 , 5  57   
Nguồn: Tác giả tự khảo sát 200 bảng hỏi tại công ty 
Theo như kết quả Biểu đồ số 2.3 cho thấy, có 40% công nhân thường xuyên xem 
thời sự; 71,5% thường xuyên xem phim truyện; 18,5% thường xuyên xem ca nhạc; 
19% thường xuyên xem các chương trình thể thao và 7,5% thường xuyên xem các 
chương trình khác trên ti vi. Phần lớn ở các nhà trọ, công nhân lao động không có 
các phương tiện nghe nhìn, nên cũng ảnh hưởng đến thời lượng xem tivi, nghe đài, 
có 57,4% công nhân thỉnh thoảng mới xem thời sự; 23,5% thỉnh thoảng mới xem 
phim truyện; 64,4% thỉnh thoảng mới nghe ca nhạc; 53,8% thỉnh thoảng mới xem 
thể thao và 56,7% thỉnh thoảng mới xem các chương trình khác. 
“Bọn em ở đây cả dãy trọ mới có 1, 2 cái ti vi thôi chị ạ. Nhà mấy anh chị có bọn 
trẻ con thì mới có ti vi chứ bọn em cũng chẳng cần xem. Có buổi tối tắm rửa xong 
thì sang nhà chị hàng xóm xem phim trên VTV3 xong lại về thôi. Mà dạo này có mấy 
phim hay phết. Chứ thời sự hầu như bọn trẻ chúng em không để ý bao giờ” 
(Trích PVS nữ công làm việc tại công ty đang nhân thuê trọ tại thị trấn Quang  Minh)      lOMoARcPSD| 42676072
“Mình là đàn ông mà, thích xem mấy chương trình thể thao trên tivi thôi, chứ chẳng 
thích xem phim như mấy chị em phụ nữ trong này. Đợt đội tuyển U23 đá bóng, mấy 
ông trong xóm tập trung ôm cái tivi vừa xem vừa cổ vũ, vui đáo để” (Trích PVS 
nam công nhân đang thuê trọ)    - Đọc sách, báo 
Những tủ sách thật sự chất lượng không chỉ đáp ứng nhu cầu giải trí, xây dựng văn 
hoá đọc mà còn góp phần bồi dưỡng tri thức, nâng cao nhận thức chính trị cho nhiều 
lớp công nhân. Tuy nhiên, sách về với công nhân còn quá ít, quá thiếu so với nhu 
cầu của công nhân. Khó có thể tìm thấy trong phòng trọ của công nhân một chiếc 
giá sách. Đối với công nhân công ty cổ phần in và bao bì Goldsun thuê trọ tại thị 
trấn Quang Minh- khu vực công nhân thuê trọ nhiều nhất mới tìm được một phòng 
có treo giá sách trên tường. Khi trao đổi về giá sách với chủ nhân của phòng trọ rụt 
rè nói: “Em mua sách đọc vì em còn muốn học thêm nữa để kiếm một công việc ổn 
định hơn chứ đi làm công nhân lương ba cọc ba đồng thế này khổ lắm. Em hay ra 
hiệụ sách cũ mua sách về học, em định sang năm thi lại vào cao đẳng, cố gắng học 
rồi kiếm cái nghề ổn định chị ạ. Chứ như các anh chị khác, đi làm về đã mệt rồi, 
hôm nào tang ca nữa thì về chỉ có tắm xong đi ngủ chứ đọc sách truyện gì 
nữa”(Phương, 19 tuổi, quê Thái Nguyên). Xuất phát từ thực tế, công nhân ngại đọc 
sách một phần vì nhu cầu này không phải là thiết yếu đối với họ như cơm ăn, áo 
mặc. Công việc tại công ty rất căng thẳng, mệt mỏi, công nhân phải làm thêm giờ 
mới đảm bảo cuộc sống nên có thời gian nghỉ ngơi, họ thích nghe đài, xem ti vi hơn. 
Công nhân khi có nhu cầu đọc sách, báo chủ yếu thường thuê truyện và sách, báo 
cũ về đọc: Hương- một công nhân nữ chia sẻ “Ngày còn đi học mình ham đọc truyện 
lắm, cứ mượn được cuốn nào là đọc ngấu nghiến nhưng đi làm rồi, rất mệt, về nhà 
là chi muốn ngủ bù nên ít khi đọc sách lắm. Ngày nghỉ ngoài lúc gặp bạn bè, mình 
hay đi mượn những quyển truyện hay về đọc, mình đang đọc quyển Cuốn theo chiều 
gió thấy rất hay”, còn theo anh Hiệu - chủ sạp báo duy nhất trong khu trọ công nhân: 
“Công nhân ít khi nghĩ đến việc bỏ tiền ra mua sách truyện về đọc nhưng nếu mượn 
được cuốn truyện hay tờ báo là họ háo hức lắm. Anh chủ yếu bán và cho thuê sách,  54      lOMoARcPSD| 42676072
báo cũ, vì sách cũ rẻ lắm, vài chục nghìn đồng một cuốn sách, thu nhập của công 
nhân vẫn đáp ứng được”. Vì vậy, việc mua bán sách, báo cũ ngày càng phổ biến ở 
những khu nhà trọ. Sách, báo cũ đã trở thành món hàng giải trí rẻ tiền nhưng thiết 
thực đối với công nhân.        lOMoARcPSD| 42676072
Thời gian qua, công ty cổ phần in và bao bì Goldsun đã quan tâm nhiều hơn đến đời 
sống tinh thần của công nhân lao động, nhất là nguồn sách, báo cho công nhân như 
thí điểm thành lập tủ sách đặt tại phân xưởng: hộp thường để công nhân có thể tìm 
đọc trong thời gian nghỉ cũng như 1 tủ sách tại khu nhà trọ thuộc thị trấn Chi Đông 
là nơi tập trung nhiều công nhân của công ty thuê trọ, tuy nhiên số lượng đầu sách 
còn hạn chế, nội dung sách chưa đa dạng, sách chủ yếu do CBCV công ty quyên 
góp, chưa được sắp xếp theo hệ thống, điều này mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu 
đọc sách của công nhân. 
2.4.3. Hoạt động thể dục, thể thao trong thời gian nhàn rỗi 
Trong thời gian nhàn rỗi ngày thường, cũng như ngày nghỉ cuối tuần, công 
nhân lao động thường tham gia các môn thể thao thông thường để nhằm mục đích 
giải trí cũng như giảm thiểu căng thẳng sau khoảng thời gian dài làm việc.Việc vận 
động thể thao cũng làm cho sức khỏe của công nhân được cải thiện, các cơ xương 
khớp được vận động sau khoảng thời gian dài đứng máy, giảm thiểu tình trạng thoái 
hóa đốt sống cổ, đau lưng ở công nhân. 
Các hoạt động thể dục, thể thao trong thời gian rỗi của công nhân tại công ty 
chủ yếu là đi bộ, cầu lông, bóng bàn, bóng đá,… các môn thể dục, thể thao này 
không đòi hỏi trang bị phức tạp và kinh phí không đáng kể, phù hợp với mức lương  của công nhân. 
Phong trào thể dục thể thao của công nhân lao động đã trở thành thường nhật, 
được duy trì liên tục ở các nhóm cùng sở thích, sôi nổi, đã góp phần quan trọng 
trong việc xây dựng và phát huy giá trị đời sống tinh thần trong công nhân lao động. 
công nhân lao động tại công ty chọn hình thức thể dục, thể thao để nâng cao sức 
khoẻ; Sau khoảng thời gian dài lao động từ 8-12 tiếng/ngày CNLĐ một khoảng 
thời gian dành cho hoạt động thể dục thể thao để tái tạo sức lao động đới với công 
nhân là không thể thiếu 
Bảng 2.11. Tần suất chơi thể thao trong thời gian nhàn rỗi của công  nhân  56      lOMoARcPSD| 42676072  
Nguồn: Tác giả tự khảo sát 200 bảng hỏi tại công ty 
Theo điều tra 200 công nhân, tất cả 106 công nhân nam đều chơi 1 môn thể thao 
trong đó những môn thể thao không tốn nhiều kinh phí như đá cầu (23,5%), đi bộ, 
chạy bộ (10,5%) được lựa chọn nhiều nhất. Bên cạnh đó, bóng đá cũng là môn thể 
thao ưa chuộng mặc dù mất kinh phí thuê sân bãi. “Đá bóng thường thường anh em 
hay hẹn nhau 1 buổi cuối tuần đá cho khỏe người, thuê sân ở Nam Hồng 400.000 
đồng/2 tiếng, chia ra cũng rẻ mà, đá xong tranh thủ tụ tập một chút, nếu tuần nào 
rảnh thì đá 2 buổi, thể dục thể thao nâng cao sức khỏe. Sắp tới anh em rủ nhau đăng 
kí đá giải của công ty rồi, quyết tâm mang 8 triệu về” (Trích PVS nam công nhân 
phân xưởng hộp thường) Những môn thể thao như bóng chuyền hay bóng bàn hay 
tập Gym được nam công nhân lựa chọn ít, phần vì không có không gian chơi, phần 
vì kinh phí nhiều hơn những môn khác. 
Đối với nữ công nhân, việc đi bộ hoặc chạy bộ được lựa chọn nhiều nhất (36,5%), 
các chị em nữ công nhân thường tụ tập nhau cùng đi bộ sau khi ăn cơm tối hoặc buổi 
sáng trước khi đi làm vừa nâng cao sức khỏe vừa có thân hình gọn gang. Cầu long 
cũng là môn thể thao được công nhân nữ lựa chọn nhiều (5%) vì nhẹ nhàng và không  tốn kém. 
Bảng 2.12. Thời gian dành cho hoạt động thể dục thể thao của công nhân    Thời gian  Số lượng  Tỉ lệ %      lOMoARcPSD| 42676072 Dưới 1 giờ  148  74  Từ 1-2 giờ  46  23  Từ 2-3 giờ  6  3   
Trong điều tra 200 người trả lời; có 74 % CNLĐ dành thời gian dưới 1 giờ 
cho hoạt động thể dục thể thao; 23 % từ 1 - 2 giờ; 3 % từ 2 – 3 giờ. Trong khi đó, 
vào ngày nghỉ cuối tuần CNLĐ dành nhiều thời gian nhàn rỗi cho việc chơi thể dục  thể thao hơn. 
Hiện nay, công ty chưa có sự đầu tư cho việc xây dựng các phòng tập thể thao 
hay sân bóng đá cho cán bộ, công nhân viên. Điều này có thể cho là một bất cập 
lớn vì nhu cầu thể thao trong công nhân là khá lớn. Các hoạt động thể dục thể thao 
của công nhân lao động ở công ty không thường xuyên, không ổn định, do việc 
làm, thu nhập và đời sống biến động… nên thói quen hoạt động giải trí thể dục thể 
thao không trở thành khuôn mẫu cá nhân. 
Nhưng một điều thấy rằng, đầu tư tạo điều kiện cho công nhân chơi thể thao thể dục 
trong doanh nghiệp thì có lợi cho cả hai bên thợ và chủ, vì khi công nhân có sức 
khoẻ tốt, họ sẽ ít tốn kém hơn về chi phí bảo hiểm y tế, và khi họ ít nghỉ vì ốm yếu 
thì năng suất sẽ đều đặn hơn cho doanh nghiệp. 
2.4.4. Các hoạt động tham vấn tâm lý, hỗ trợ y tế cho công nhân: 
Hiện nay công ty cổ phần in và bao bì Goldsun mới chỉ có một phòng y tế thực 
hiện các nhiệm vụ cơ bản như cấp phát thuốc trong các tr ường hợp bệnh nhẹ như 
đau đầu, sốt. Đa số công nhân khi thấy mệt mỏi chỉ xuống phòng y tế nằm nghỉ, 
chứ chưa nhận được sự chữa trị kịp thời. Công ty cũng chưa thường xuyên tổ chức 
các khóa tập huấn sơ cấp cứu cho công nhân khi gặp các trường hợp tai nạn nghề 
nghiệp tại công ty. Dẫn tới tình trạng khi gặp phải những tai nạn khi đang làm việc, 
công nhân trở nên lúng túng và có những thao tác sai gây ảnh hưởng tới sức khỏe. 
Người công nhân làm việc tại công ty cũng chưa nhận thức rõ được các vấn đề về 
sức khỏe mà bản thân có thể gặp phải khi làm việc lâu trong môi trường độc hại. 
Công nhân thường mắc phải các bệnh về xương khớp như thoái hóa đốt sống cổ, 
đau lưng.. khi đứng máy trong thời gian quá dài hay các bệnh về đường hô hấp, lao  58      lOMoARcPSD| 42676072
phổi khi phải tiếp xúc trực tiếp với máy in, mực in độc hại. Hiện nay đại đa số công 
nhân làm việc tại công ty đều là những lao động ở độ tuổi còn rất trẻ. Có rất nhiều 
công nhân chỉ mới tốt nghiệp THPT là đã ra thành phố đi làm ngay. Cuộc sống xa 
gia đình, bỡ ngỡ, không có người chia sẻ kinh nghiệm khiến các em dễ sa ngã vào 
các tệ nạn xã hội hoặc có lối sống buông thả bản thân. Họ cần được giúp đỡ, chia 
sẻ kinh nghiệm để có thể vượt qua được những cám giỗ. Những lúc như vậy, họ 
chỉ có thể chia sẻ với các bạn hay anh chị cùng phòng, là những người đã đi làm 
trước và có nhiều kinh nghiệm sống hơn. Tuy nhiên những người này cũng chỉ là 
công nhân và không có kinh nghiệm trong việc tham vấn tâm lý nên đôi khi không 
thể đưa ra những lời khuyên đúng đắn nhất. Khi gặp khó khăn trong cuộc sống, 
hoặc áp lực công việc quá lớn, người công nhân rất cần được chia sẻ, được lắng 
nghe những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng. Nhưng thực tế, công ty hiện nay chưa 
có phòng tham vấn tâm lý cho cán bộ, công nhân viên, chưa có nhân viên CTXH 
để giải quyết, hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn. Tất cả những gì công nhân 
lao động có thể làm là tìm sự chia sẻ với bạn cùng phòng, tâm sự và tự đưa ra giải 
pháp cho bản thân. Điều này là một trong những vấn đề cần được giải quyết tại 
công ty để chất lượng đời sống và cả chất lượng lao động của công nhân được tốt 
hơn. Khi con người ta thoải mái về mặt tâm lý thì tinh thần mới được giải phóng 
và năng suất lao động sẽ tăng cao. Điều này có lợi cho cả người lao động và người  sử dụng lao động. 
Tiểu kết chương 2: 
Qua nghiên cứu cho thấy được hầu hết công nhân lao động tại công ty cổ phần 
in và bao bì Goldsun đang gặp phải những khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. 
Những khó khăn chính mà công nhân đang gặp phải như sau:  - 
Khó khăn về nhà ở. Hầu hết công nhân đều phải sống trong những căn nhà 
trọ tồitàn, diện tích sử dụng chỉ từ 8-12 m2. Điều kiện sinh hoạt tại phòng trọ tạm 
bợ, không ổn định, nguồn nước bị ô nhiễm, chật hẹp, mùa hè nóng bức, mùa đông 
lạnh, ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe người lao động. Tình hình an ninh trật tự      lOMoARcPSD| 42676072
tai các khu trọ không đảm bảo, thường xuyên mất cắp, ngoài ra còn có các tệ nạn xã 
hội. Nguyên nhân của khó khăn này là do thu nhập của công nhân thấp, chỉ đủ chi 
trả cho những phòng trọ bình dân, giá cả phải chăng, ngoài ra công ty cũng chưa có 
kí túc xá cho công nhân ở.  - 
Khó khăn về điều kiện kinh tế: Công nhân là những người có thu nhập thấp, 
tiềnlương của người công nhân chỉ đủ để chi trả cho những nhu cầu cơ bản của đời 
sống. Đời sống tại nhà trọ còn thiếu thốn nhiều đồ dùng sinh hoạt. Nguyên nhân của 
khó khăn này là do công ty còn chưa chú trọng tới đời sống vật chất của công nhân, 
tiền lương, tiền làm thêm, tăng ca, phụ cấp của công nhân có được cải thiện nhưng 
không nhiều, khó đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của người công nhân.  - 
Khó khăn trong việc thụ hưởng các hoạt động văn hóa cộng đồng tại công ty: 
Hàng năm công ty đều tổ chức những hoạt động tập thể cho công nhân tham gia như 
chào xuân, sinh nhật, các giải thể thao, tuy nhiên chưa thu hút được nhiều sự quan 
tâm của công nhân. Nguyên nhân của khó khăn này là do đời sống vật chất của công 
nhân còn khó khăn, công nhân phải tăng ca nhiều để kiếm thêm thu nhập, vậy nên 
khi có các hoạt động tập thể, công nhân không có điều kiện tham gia, phần vì phải 
tăng ca sản xuất, phần vì sau những giờ làm việc mệt mỏi công nhân đã không còn 
hứng thú với những hoạt động này nữa. Nguyên nhân tiếp theo là do công đoàn và 
ban lãnh đạo công ty chưa có nhiều đổi mới trong phương thức tổ chức các hoạt 
động tập thể, các hoạt động diễn ra lặp đi lặp lại với cùng mô típ nên không thu hút 
được nhiều sự chú ý của công nhân.  - 
Khó khăn trong tiếp cận với các thông tin truyền thông, văn hóa đọc: Đời sống 
công nhân còn nhiều khó khăn, với đồng lương eo hẹp, họ chỉ đủ trang trải cho 
những nhu cầu thiết yếu, những đồ dùng như tivi để tiếp cận thông tin truyền thông 
không phải ai cũng có, ngoài ra sau những giờ làm việc căng thẳng, nhu cầu nghỉ 
ngơi của họ cũng cao hơn nhu cầu đọc sách, báo.  - 
Khó khăn trong việc tiếp cận các hoạt động thể thao giải trí: Hiện tại công 
tychưa có sự đầu tư cho việc xây dựng các phòng tập thể thao hay sân đá bóng cho  60      lOMoARcPSD| 42676072
công nhân viên trong khi nhu cầu của người lao động lại rất lớn. Công nhân lao động 
chỉ có thể tiếp cận với các môn thể thao không tốn quá nhiều kinh phí tập luyện.  - 
Khó khăn trong việc tiếp cận với các dịch vụ y tế, các dịch vụ tham vấn tâm 
lý: tại công ty khi ốm đau công nhân chỉ được phát một vài loại thuốc kinh phí thấp. 
Công nhân cũng gặp khó khăn trong việc giải quyết các khó khăn về mặt tâm lý, khi 
gặp áp lực trong công việc, cuộc sống, người công nhân không có người tham vấn, 
chia sẻ khó khăn. Nguyên nhân của khó khăn này là do công ty chưa chú trọng đầu 
tư kinh phí cho phòng y tế, thiếu các buổi tập huấn kĩ năng cho công nhân viên, 
ngoài ra công ty cũng chưa có phòng tham vấn tâm lý cho cán bộ công nhân viên, 
chưa có NVCTXH chuyên trách để giải quyết, hỗ trợ người lao động khi gặp khó  khăn.        lOMoARcPSD| 42676072
CHƯƠNG 3: : VAI TRÒ CỦA NVCTXH TRONG VIỆC TRỢ GIÚP NÂNG 
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CHO CNLĐ 
LÀM VIỆC TẠI C ÔNG TY CỔ PH ẦN IN VÀ BAO BÌ GOLDSUN 
1.1 Tiến trính công tác xã hội trong việc trợ giúp nâng cao chất lượng đời sống 
vật chất và tinh thần cho công nhân lao động làm việc tại công ty cổ phần in và  bao bì Goldsun 
Trong đề tài này, em sử dụng phương pháp CTXH nhóm, để thực hiện tiến trình 
can thiệp trợ giúp CNLĐ. Trước khi thành lập nhóm, em đã có các buổi trao đổi với 
ban lãnh đạo công ty và công đoàn về vấn đề nâng cao chất lượng đời sống và tinh 
thần cho công nhân. Khi kết thúc mô hình nhóm và lượng giá thành công, đây sẽ là 
mô hình nhóm điển hình cho nhóm công nhân tại công ty, nhằm cải thiện đời sống 
vật chất và tinh thần cho công nhân tại công ty. 
1.1.1. Bước 1: Thành lập nhóm -  Chọn nhóm viên: 
Sau khi tới công ty thực tập, thông qua các buổi khảo sát tại 4 phân xưởng Hộp 
cứng, hộp thường, sách hướng dẫn và trung tâm in, em nhận thấy rằng đối tượng là 
CNLĐ đang cần đến sự giúp đỡ và hỗ trợ của NVCTXH. 
Sau quá trình 1 tháng tìm hiểu tại công ty và khu nhà trọ công nhân, em đã chọn 
được những thành viên có nhiều đặc điểm chung để thành lập nhóm. Về khả năng 
tài trợ cho hoạt động nhóm cũng dễ dàng thực hiện bởi đây là hoạt động thiết thực 
cho CNLĐ và nhận được sự ủng hộ của ban lãnh đạo công ty. Mô hình nhóm sau 
khi được thực hiện thành công có thể nhân rộng ra nhiều nhóm khác trong công ty. 
Về khả năng tham gia của các thành viên trong nhóm có đôi chút khó khăn 
bởi ngoài lịch làm việc 8h/1 ngày thì thi thoảng họ phải làm tăng ca. Tuy nhiên về 
cơ bản các thành viên vẫn có thể tham gia vào các hoạt động của nhóm. 
Từ kết quả đánh giá khả năng thành lập của nhóm đối tượng thì em liên hệ và 
gặp nhóm đối tượng mời họ tham gia nhóm. Trong buổi gặp mặt, em trình bày lí do, 
ý nghĩa và vai trò, mục đích của ngành CTXH để công nhân hiểu và đồng ý tham  62      lOMoARcPSD| 42676072
gia nhóm mà em thành lập để can thiệp hỗ trợ. Sau 1 tuần tiếp xúc, nhóm CNLĐ đã  đồng ý tham gia nhóm. 
Nhóm gồm 5 thành viên có đặc điểm chung là : Tuổi đời còn trẻ (các thành viên 
trong nhóm có tuổi chỉ từ 18-22 tuổi), thời gian làm việc tại công ty chưa dài, thu 
nhập thấp, kinh nghiệm sống ít, đang gặp khó khăn về mặt tâm lý, tình cảm. 
+ Trần Thị Thảo Hương: 19 tuổi, Kiến Xương – Thái Bình 
+ Nguyễn Thị Khánh Linh: 20 tuổi, Mộc Châu – Sơn La 
+ Nguyễn Thị Bơ : 18 tuổi, Nho Quan – Ninh Bình 
+ Nguyễn Thị Hoài : 21 tuổi, Chí Linh– Hải Dương 
+ Phàn Mùi Nái : 22 tuổi, Mù Căng Chải – Yên Bái 
Sau khi lựa chọn thành viên hoàn tất thì em tiến hành hẹn gặp mặt và giới thiệu 
về nhóm, về các thành viên và giải đáp thắc mắc của các thành viên về nhóm, hỏi 
xác nhận các thành viên một lần nữa vào cuối buổi họp xem họ có quyết định tham 
gia nhóm không, nếu thân chủ cảm thấy không muốn tham gia nữa thì cố gắng thuyết 
phục và tìm người thay thế. Kết quả cuối buổi họp của chúng em thành công hơn dự 
đoán. Mọi người đều vui vẻ và rất hào hứng được tham gia nhóm. 
- Mục tiêu: giúp cho nhóm đối tượng nâng cao kiến thức về quyền của công 
nhân lao động, về cách chăm sóc sức khỏe để họ có thể tự chăm sóc và phòng 
tránh một số nguy cơ về bệnh tật, đảm bảo quyền lợi và tạo ra sự thay đỏi về 
mặt tâm lý xã hội, nhận thức của nhóm đối tượng. Các thành viên trong nhóm 
hỗ trợ lẫn nhau, học hỏi và chia sẻ với nhau.  - Hoạt động: 
+ Gặp mặt, giao lưu giữa các thành viên trong nhóm 
+ Tổ chức các buổi tập huấn về sức khỏe sinh sản, hướng dẫn các bài tập có lợi cho  sức khỏe 
+ Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ để nhóm tham gia giao lưu, giải  trí 
+ Cung cấp các kiến thức về quyền lợi, chính sách mà họ đáng được hưởng      lOMoARcPSD| 42676072
+ Giới thiệu cho nhóm các dịch vụ về nhà ở, chăm sóc sức khỏe, vay vốn ngân 
hàng…có lợi cho họ nhất. 
+ Tổ chức các buổi trò chuyện, tham vấn tâm lý cho thành viên nhóm 
- Cơ cấu tổ chức nhóm: nhóm gồm 5 thành viên như trên và nhóm cũng thống 
nhất bầu chị Phàn Mùi Nái làm trưởng nhóm do chị là người lớn tuổi nhất 
trong nhóm, dày dạn kinh nghiệm sống và làm việc. 5 thành viên cụ thể như  sau: 
+ Trần Thị Thảo Hương: Kiến Xương – Thái Bình  Tuổi : 19  Giới tính: Nữ 
Quê quán : Kiến Xương – Thái Bình 
Nhu cầu: Mong muốn tìm được chỗ ở ổn định, được tham vấn tâm lý để vượt qua 
giai đoạn khủng hoảng. Chị rất muốn nhận được sự hỗ trợ từ các dịch vụ chăm sóc 
sức khỏe vì hiện nay sức khỏe chị đang không ổn định + Nguyễn Thị Khánh Linh:  Tuổi :20  Giới tính : Nữ 
Quê quán : Mộc Châu – Sơn La 
Nhu cầu: Mong chủ doanh nghiệp cải thiện mức lương cho người lao động, bởi thu 
nhập hiện nay của chị rất thấp trong khi chị vừa phải trang trải cho sinh hoạt cá nhân 
vừa phải nuôi bố mẹ già ở quê, ngoài ra cũng mong muốn nhận được hỗ trợ từ các 
dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhằm cải thiện sức khỏe cho bản thân.  + Nguyễn Thị Bơ :  Tuổi :18 tuổi,  Giới tính : Nữ 
Quê quán: Nho Quan – Ninh Bình 
Nhu cầu: Mong muốn được tham gia nhiều hoạt động văn hóa văn nghệ tại công ty, 
gặp gỡ nhiều người để có thể tìm được người yêu phù hợp, ngoài ra chị cũng mong 
muốn được trang bị những kiến thức về quyền lợi, chính sách được hưởng để có thể  bảo vệ bản thân mình.  64      lOMoARcPSD| 42676072 + Nguyễn Thị Hoài :  Tuổi: 21 tuổi  Giới tính: Nữ 
Quê quán: Chí Linh– Hải Dương 
Nhu cầu: Chị Hoài thường xuyên cảm thâý mệt mỏi trong người, căng thẳng do áp 
lực công việc. Chị rất muốn nhận được sự hỗ trợ từ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe 
cũng như được tham gia vào các câu lạc bộ thể thao, văn nghệ giành cho CNLĐ để 
giải tỏa căng thẳng trong công việc, cuộc sống.  + Phàn Mùi Nái  Tuổi: 22  Giới tính: Nữ 
Quê quán: Mù Căng Chải – Yên Bái 
Nhu cầu: Chị mong muốn được chuyển tới sống trong một phòng trọ khang trang, 
sạch sẽ hơn nhưng vẫn phù hợp với khả năng chi trả, ngoài ra cũng muốn được tham 
gia nhiều hoạt động tập thể của công ty để sớm vượt qua giai đoạn khó khăn trong 
tình cảm và sớm tìm được người phù hợp để lập gia đình 
- Quy tắc nhóm: Cùng với sự hướng dẫn của nhân viên CTXH, nhóm đã thảo 
luận thống nhất đưa ra quy tắc, quyết định riêng sau. 
+ Mọi người đều công bằng như nhau, tôn trọng nhau 
+ Không được có những lời nói, hành động thiếu lịch sự, gây mất đoàn kết + Nếu 
đột xuất bận công việc không họp nhóm được phải báo cho trưởng nhóm, nhân viên 
xã hội cũng như các thành viên khác để hủy cuộc họp. 
+ Thời gian cố định họp nhóm là từ 16h-15h30 hàng ngày và có thể thay đổi theo 
lịch tăng ca của mọi người trong nhóm. 
+ Khuyến khích nêu ý kiến, quan điểm 
3.2.2. Bước 2. Khảo sát nhóm 
- Nhận diện vấn đề của từng nhóm viên: Thông qua quan sát và phỏng vấnsâu ta 
có một số thông tin để xác định vấn đề như sau :      lOMoARcPSD| 42676072
`+ Chị Hương: Chưa lập gia đình, trước đây chị sống cùng người yêu tại phòng 
trọ. Tuy nhiên 2 người mới chia tay được 3 tháng do người yêu ngoại tình. Sau khi 
chia tay chị phát hiện mình đã mang thai 2 tháng. Hiện tại sức khỏe của chị còn yếu 
do vừa phá thai, tâm lý chưa ổn định 
+ Chị Linh : Chị đang sống cùng với em gái đang học trung cấp, 2 chị em thuê 
trọ ở gần trường. Hoàn cảnh gia đình chị rất khó khăn, bố mẹ chị đều mất khả năng 
lao động. Hằng ngày chị phải đi làm rất vất vả, tăng ca liên tục để có đủ tiền nuôi bố 
mẹ và em gái ăn học. Gần đây chị thấy sức khỏe suy yếu nhiều, rất hay đau lưng, 
mệt mỏi và mắc bệnh về đường hô hấp do tăng ca quá nhiều. 
+ Chị Bơ : Vừa tốt nghiệp THPT, chị mới đi làm tại công ty được 3 tháng, chị 
Bơ còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm sống, không hiểu biết về luật lao động và các 
quyền lợi của bản thân mình. Chị cảm thấy cuộc sống đi làm rất nhàm chán, chỉ xoay 
quanh công việc ở công ty, hết giờ làm thì trở về nhà trọ. Vì vậy chị muốn tham gia 
nhiều hơn các hoạt động văn hóa văn nghệ, vừa để bớt nhàm chán vừa để dễ tìm  kiếm người yêu. 
+ Chị Hoài: Sức khỏe chị không ổn định do mắc bệnh tim. Hoàn cảnh kinh tế 
của chị khá hơn các thành viên còn lại trong nhóm. Tuy nhiên do công việc gần đây 
nhiều nên chị thường bị stress, chị mong nuốn có thể tham gia các câu lạc bộ thể 
thao, văn nghệ để giải tỏa áp lực công việc 
+ Chị Nái: Chị mới chia tay người yêu từ thời trung học nên đang cảm thấy rất 
trống trải. Ngoài ra dãy nhà trọ chị đang sống không đảm bảo vệ sinh cũng như an 
ninh, hay xảy ra mất trộm, môi trường quanh dãy trọ ô nhiễm ảnh hưởng rất nhiều 
tới sức khỏe của chị cũng như cả dãy trọ. Bố mẹ chị cũng mong muốn chị nghỉ việc 
để về quê lấy chồng nên chị rất muốn tham gia nhiều hoạt động của công ty để sớm 
tìm được người phù hợp 
Vấn đề của từng nhóm viên được thể hiện trong bảng sau :  66      lOMoARcPSD| 42676072   Nhóm viên  Điểm mạnh  Điểm yếu  Nhu cầu hỗ trợ  Hương 
Hòa đồng với Tâm lý đang  Tham vấn tâm lý, giải 
mọi người và bất ổn định, quyết khủng hoảng được  mọi 
Sức khỏe Mong muốn được giới  người yêu  khỏe yếu, bi 
thiệu về các dịch vụ y  tế, quý, tính tình  quan về cuộc  chăm sóc sức  khỏe tốt, có mối  sống, đôi lúc  Muốn tìm kiếm 
nơi ở mới quan hệ tốt  muốn tìm đến  tốt hơn với  đồng  cái chết  nghiệp, có nhiều  kinh  nghiệm sống  Linh 
Chăm chỉ, cần Trầm tính, ít  Mong muốn được giới  cù chịu khó 
nói, bi quan thiệu về các dịch vụ y tế, về  cuộc sống 
chăm sóc sức khỏe, mong chị lúc nào   
muốn được tăng lương cũng nghĩ  hoặc tìm kiếm 
thêm việc rằng cuốc làm để trang trải sinh hoạt sống hiện  tại 
Mong muốn chính quyền sẽ chẳng bao  cùng 
với doanh nghiệp giờ khá lên  quan tâm hơn nữa tới  mức được, kinh tế 
sống của công nhân, điều của gia  đình 
chỉnh mức lương cơ bản rất khó khăn    Bơ 
Sức khỏe tốt, Thiếu kinh  Mong muốn được tham gia 
năng nổ, hoạt nghiệm sống,  các hoạt động văn hóa  văn bát, nhiệt tình,  thiếu hiểu biết  nghệ của công ty, 
được có năng khiếu về quyền và tham gia các lớp tập 
huấn văn nghệ, thái lợi ích chính  nâng cao kiến 
thức về độ sống lạc đáng của bản  quyền và lợi ích  của NL Đ quan thân      lOMoARcPSD| 42676072 Hoài  Kinh tế ổn  Sức khỏe kém  Nâng cao kiến thức về  định, hòa  hay bị stress  chăm sóc sức khỏe,  mong đồng, được 
do áp lực muốn Công đoàn doanh  lòng mọi 
công việc nghiệp có nhiều hoạt động  người, có 
giải trí ngoài giờ làm việc năng khiếu cho 
các CNLĐ tham gia văn nghệ  sinh hoạt.    Nái 
Có nhiều kinh Tâm lý đang Mong muốn được giới 
nghiệm sống, không ổn định 
thiệu những dịch vụ về  nhà trách nhiệm, 
do mới chia ở cho CNLĐ có tố chất  lãnh  tay người yêu 
Mong muốn công ty có đạo, là  người lâu năm 
thật nhiều hoạt động văn điềm đạm,  ôn 
hóa văn nghệ để tham gia hòa 
Sau khi thông qua phỏng vấn , quan sát tìm hiểu về từng nhóm viên thì thông 
qua họp nhóm để phân tích về điểm mạnh và điểm yếu của nhóm, cơ hội và rủi ro 
để từ đó xác định kế hoạch trợ giúp cho thân chủ. 
Khung SWOT phân tích điểm mạnh, điểm yếu :    Điểm mạnh  Điểm yếu 
Các thành viên tuổi đời còn trẻ Đa số các thành viên đều sức khỏe không 
nên có nghị lực vượt qua hoàn tốt, hay căng thẳng lo âu do áp lực công 
cảnh, cố gắng phấn đấu, lạc 
việc thường xuyên phải tăng ca. Cuộc sống  quan và năng động, nhanh 
của các thành viên khá khó khăn do thu 
nhạy trong việc nắm bắt các nhập thấp, chỗ ở tạm bợ. vấn đề.    Cơ hội  Rủi ro 
Tìm thấy được nguồn lực là tổ tâm y tế, dịch vụ nhà ở, tìm kiếm các dịch 
chức Công đoàn công ty, ban  vụ phù hợp với nhóm  giám đốc công ty NXCTXH 
có thể thông qua công đoàn 
công ty, liên kết với các trung  68      lOMoARcPSD| 42676072
Điều kiện kinh tế của các 
thành viên đều ở mức thấp nên 
không có nhiều điều kiện  chăm sóc sức khỏe, môi 
trường sống, cũng như khó 
tiếp cận được với nhiều dịch  vụ xã hội liên quan. 
Tìm NVXH trao đổi nguồn trợ giúp từ các giám đốc, nguồn lực 
lực với BGĐ công ty hỗ  Phòng HCNS  - Đàm phán thành 
Kế hoạch hành động giúp đỡ nhóm thân chủ 
Vấn đề của nhóm thân chủ 
1) Điều kiện kinh tế kém, thu nhập thấp, cuộc sống khá khó khăn, nhà ở  tạm bợ. 
1) Sức khỏe không tốt, hay căng thẳng, mệt mỏi do áp lực công việc lại  thường xuyên tăng ca 
2) Tâm lý của một số thành viên trong nhóm không ổn định 
3) Chưa có các kiến thức, kĩ năng bảo vệ sức khỏe bản thân, các kiến thức về 
quyền và lợi ích của bản thân 
4) Muốn tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, giải trí tuy nhiên các hoạt  động này còn ít.  Bảng kế hoạch:  Mục tiêu  Hoạt động  Nguồn lực/  Thời gian  Kết quả  người thực  hiện 
trợ và công đoàn về cho  công, 
nhóm vấn đề của nhóm đang  gặp phải:  Công đoàn -3 tuần  - 
Nhận được sự công ty, ban      lOMoARcPSD| 42676072 Hoạt động 1 :  BGĐ đồng ý  - Trao đổi  với kế hoạch  về việc  tăng mức  điều kiện  lương tối thiểu,  kinh tế  tăng phụ cấp  kém, thu  cho CNLĐ  nhập thấp:  - BGĐ đồng ý  Trao đổi  với kế hoạch  với BGĐ  thuê lại nhà ở  về mức  cho CNLĐ, kế  lương hiện  hoạch sẽ sớm  tại của  được triển khai  công  trong năm  nhân, về  việc với  mức  lương hiện  tại NLĐ  chỉ đủ duy  trì những  nhu cầu  thiết yếu,  đồng  lương  không đủ  sống =>  BGĐ công  ty có thể  cân nhắc    70      lOMoARcPSD| 42676072 về việc  tăng lương  hoặc có  các chế độ  phụ cấp  phù hợp  điều kiện  sống của  NLĐ.  Hoạt động 2:  Trao đổi với  BGĐ và công  đoàn về việc  nhà ở tạm bợ  của công  nhân.  + Cùng  BGĐ và  công đoàn  tới khảo  sát 1 lần  nữa về  nhà ở của  công nhân  + Tìm  kiếm  nguồn nhà  ở giá rẻ  cho công        lOMoARcPSD| 42676072 nhân thuê,  các khu  KTX dành  riêng cho  công nhân  thuê =>  Lên kế  hoạch về  việc thuê  KTX cho  NLĐ ở  Giúp  - Hoạt động 1:  Nguồn lực  1 tuần  Nhóm CNLĐ  nhóm có Cùng với công  cần tới sự trợ  có thêm việc 
thêm thu đoàn tìm hiểu và giúp từ chủ  làm tại nhà và 
nhập, giải giới thiệu cho  các cơ sở  thêm thu nhập 
quyết vấn nhóm thân chủ 1 nghề thủ  để trang trải 
đề kinh tế số cơ sở nghề  công.  các khoản phí 
thủ công, những Thứ 2 là cần  sinh hoạt hàng  việc làm thêm  nhờ tới quỹ  ngày 
này có thể mang tín dụng thị  về nhà sau giờ  trấn Quang  làm, giúp họ có Minh  thêm 1 khoản  NVCTXH  -  1 t  uần  thu nhập  liên kết với  - Hoạt động 2:  công đoàn 
giúp họ tiếp cận công ty tìm  các nguồn tín  kiếm các cơ  dụng ưu đãi để  sở nghề thủ 
phát triển kinh tế công, tận    72      lOMoARcPSD| 42676072 dụng các mối  quan hệ của  công đoàn  công ty kết  nối tới các  quỹ tín dụng  Giúp  - Hoạt động 1 :  Nguồn lưc: 
1 buổi/tuần Nhận thức về  nhóm  Phối hợp với  NVCTXH  chăm sóc sức 
nâng cao nhân viên y tế và nhờ tới sự trợ  khỏe bản thân  kỹ năng  bệnh viện thị  giúp của cán  của các thành  về chăm trấn,  bộ y tế công  viên đã được  sóc sức 
Tổ chức các buổi ty để mời các  nâng cao, mọi  khỏe cho đào tạo, cung  cán bộ y tế xã  người tích cực  bản thân  cấp thông tin  về công ty tập  vận động thể  liên quan đến  huấn cho  dục thể thao 
vấn đề sức khỏe nhóm viên  tăng cường sức  của những bệnh  khỏe.  công nhân hay  mắc phải, cách  phòng tránh  những bệnh này,  tư vấn cách thức  chăm sóc sức  khỏe, chế độ  dinh dưỡng phù  hợp.  - Hoạt động 2 :  -  1 n  gày  Tổ chức 1 buổi  đưa nhóm viên        lOMoARcPSD| 42676072 đi khám ở bệnh  viện đa khoa thị  trấn để biết được  tình trạng sức  khỏe của nhóm  viên hiện nay  như thế nào .  - Tổ chức các  hoạt động thể  dục thể thao nhẹ  nhàng cho nhóm  viên nhằm nâng  - Vào các  cao sức khỏe:  giờ nghỉ  thể dục nhịp  giải lao  điệu, cầu lông, đi  bộ 
Nâng cao Tổ chức các buổi NVXH phối  1 buổi/tuần Nhóm viên 
sự hiểu tập huấn về các hợp với nhân  nắm bắt được 
biết của kiến thức liên  viên chính  quyền và lợi 
nhóm về quan tới luật lao sách của  ích của bản  những 
động, luật công phòng HC-  thân 
quyền và đoàn, BHXH… NS, cán bộ  lượi ích cho nhóm viên  công đoàn 
hợp pháp giải đáp các thắc chuyên trách 
của người mắc của nhóm  của công ty  lao động viên 
Tham vấn- Tổ chức các buổi NVXH 
1 buổi/tuần Nắm bắt được  tâm lý,  giao lưu, trò  tâm tư, nguyện  giải tỏa  chuyện cho các  vọng của nhóm  74      lOMoARcPSD| 42676072 tâm lý  thành viên  viên,các thành  cho các  nhóm, các buổi  viên trong  thành  tập văn nghệ,  nhóm gắn kết  viên  chơi trò chơi để  với nhau hơn.  nhóm  các thành viên  giải tỏa được  có thể thoải mái  vấn đề tâm lý  trao đôi những  của từng nhóm  tâm tư, nguyện  viên  vọng của bản  thân  - Tham vấn tâm lý  riêng cho từng  thành viên trong  nhóm 
Tổ chức - Tổ chức các buổi NVXH, cán 
1 buổi/tuần Các nhóm viên 
các hoạt sinh hoạt nhóm, bộ công đoàn  nhiệt tình tham 
động giao tập nhảy, tập hát  gia  lưu văn  để tham gia giao 
hóa, văn lưu trong các dịp 
nghệ cho lễ của công ty,  nhóm  sinh nhật phân  viên  xưởng  - Tổ chức một vài  buổi tham quan,  dã ngoại/đi xem  phim cho các  nhóm viên vào  thời gian nghỉ  - NVXH phối hợp        lOMoARcPSD| 42676072 với công đoàn  công ty tổ chức  chương trình  giao lưu văn  nghệ, giải bóng  đá trong đó có  sự xuất hiện của  đội cổ vũ là  nhóm đối tượng,  nhằm khích lệ  tinh thần nhóm   
Tìm hiểu mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm thông qua sơ đồ trắc lượng  xã hội  Phàn Mùi    Nái  Nguyễn Thị  Nguyễn Thị    Bơ  Hoài  Nguyễn Thị  Trần Thị Thảo  Khánh Linh  Hương  Chú thích : 
Quan hệ rất tốt, thân thiết :    76      lOMoARcPSD| 42676072
Quan hệ tương tác 2 chiều : 
Quan hệ không thân thiết, tương tác ít : 
-Hoạt động của NVCTXH : xây dựng nhóm giáo dục, cung cấp thông tin về các 
chính sách liên quan đến nhóm đối tượng, luật Người Lao Động, trò chuyện, chia sẻ 
với họ, tìm nguồn lực để trợ giúp cho nhóm đối tượng , tổ chức các hoạt động giao 
lưu văn nghệ, thể dục thể thao, các hội thi cho nhóm đối tượng. 
-Đánh giá sự tương tác nhóm : qua các buổi hoạt động của nhóm NVCTXH đánh 
giá các thành viên như sau : 
+ Chị Nái đã có kinh nghiệm lãnh đạo nên giữ được bầu không khí nhóm, tổ chức 
nhóm tốt, chị hòa đồng với mọi người, thường xuyên quan tâm thăm hỏi tình hình 
sức khỏe cũng như hoàn cảnh của các thành viên và cũng hay góp ý kiến, nhiệt tình 
và hào hứng trong công việc. 
+ Chị Linh hơi dè dặt, khá ngại ngùng khi chia sẻ câu chuyện của mình với mọi 
người, có vẻ thờ ơ trong hoạt động nhóm. 
+ Chị Hương dụt dè, cũng có chia sẻ với mọi người nhưng không nói chuyện nhiều 
với người khác như chị Hoài mà nói nhiều với chị Bơ do độ tuổi ngang nhau. Chị 
cũng ít đóng góp ý kiến hay nêu quan điểm của bản thân. 
+ Chị Bơ nhiệt tình tham gia hoạt động và giúp đỡ các thành viên khác, quan hệ tốt 
với các thành viên nhóm, chị cũng hay đưa ra ý kiến hơn và có sự tương tác tốt với  các thành viên. 
+ Chị Hoài rất thích được tham gia các hoạt động múa hát, hòa đồng với các thành  viên nhóm  - 
Sự thay đổi của nhóm viên : 
Để đánh giá được sự thay đổi của từng nhóm viên ta đánh giá theo từng buổi 
họp nhóm để có được nhận định đúng. Từ những buổi họp đầu thì mọi người trong 
nhóm còn ngại với nhau nhưng sau 2 tuần thì họ đã vui vẻ hơn, hỏi han nhau và thái 
độ cũng có sự thay đổi. Không còn sự dụt dè hay ngại ngùng nữa mà thay vào đó là 
không khí sôi nổi, vui vẻ trong mỗi buổi sinh hoạt nhóm. Mọi người cùng nhau chia      lOMoARcPSD| 42676072
sẻ về cuộc sống cũng như giúp nhau vượt qua hoàn cảnh khó khăn. Sức khỏe của 
mọi người cũng tốt hơn. Sau quá trình giao lưu, trao đổi, chị Hương và chị Nái đã 
bớt buồn chuyện tình cảm, chị Linh không còn bi quan về cuộc sống.  - 
Phương pháp, kỹ năng của NVCTXH áp dụng trong nhóm :  + CTXH cá nhân : 
Với mục đích cuối cùng là phát hiện ra vấn đề mà thân chủ đang gặp phải. Trong 
quá trình làm việc em đã sử dụng các kỹ năng của CTXH cá nhân đó là các kỹ năng : 
kỹ năng quan sát, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp...để trò chuyện với thân chủ, 
thu thập thông tin liên quan đến thân chủ, phát hiện vấn nạn của thân chủ. Đồng thời 
em đã vận dụng các nguyên tắc của CTXH đó là : tôn trọng thân chủ, dành quyền tự 
quyết cho thân chủ, đảm bảo bí mật thông tin, không phán xét đối tượng. Phương 
pháp này khá hiệu quả khi thu thập thông tin từ thân chủ. + Tham vấn : Dựa vào 
kiến thức của tham vấn em đã đặt mình vào vị trí của thân chủ để hiểu được cảm 
xúc, cảm giác thực sự của thân chủ để từ đó phân tích đúng vấn đề của thân chủ và 
đưa ra câu hỏi và phản hồi phù hợp. 
+ Kỹ năng giao tiếp : Đối với nhóm thân chủ em luôn tỏ thái độ tôn trọng, thân thiện, 
nhiệt tình, lắng nghe chia sẻ và quan tâm, có cách ứng xử phù hợp với từng trường  hợp. 
+ Kỹ năng quan sát : Nhờ có quan sát các hành vi, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ mà em 
có thể nhận biết những diễn biến tâm lý, những suy nghĩ của nhóm thân chủ để thu 
thập thông tin, xác định tính xác thực của thông tin và hiểu chính xác về nhóm thân 
chủ. Từ quan sát dáng vẻ bên ngoài như quần áo có gọn gàng hay luộm thuộm và từ 
đó có thể hiểu được một phần tính cách cững như điều kiện kinh tế của họ và cũng 
giúp cho tôi có cách cư xử phù hợp với họ. Quan sát từ nét mặt giúp em nhận biết 
được cảm xúc của họ, những lời họ nói có đúng với cảm xúc họ thể hiện ra hay từ 
cử chỉ, điệu bộ, cách ngồi mà có thể giúp em nhận biết được thân chủ có đang căng 
thẳng , thoải mái không. Quan sát quá trình thân chủ thực hiện các hoạt động để thấy 
được sựu thay đổi của họ từ khi bắt đầu tham gia nhóm tới khi kết thúc nhóm. Quan  78      lOMoARcPSD| 42676072
sát được sự tương tác cuả các thành viên trong nhóm để có thể duy trì kết nối hay 
tác động vào kết nối rời rạc của nhóm để nhóm phát triển. Quan sát nhóm trong các 
buổi họp xem ai là người tích cực và ngược lại, sự thay đổi của họ ra sao. 
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực: Em đã lắng nghe những lời nói, biểu hiện và những 
trạng thái cảm xúc của nhóm thân chủ và phản hồi lại những gì mình nghe được khi 
tiếp xúc với nhóm thân chủ như giao tiếp bằng mắt và lời nói mà nó chứa đựng sự 
thấu cảm, tôn trọng, tin tưởng, chân thành. Tập trung vào câu chuyện mà họ đang 
kể mà không sao nhãng mất tập trung và cũng không vội vàng kết luận vấn đề khi 
mà họ đang kể chuyện hay nói chen vào đoán mò về ý nghĩ của họ. + Kỹ năng phản 
hồi: Em thường có câu phản hồi ngắn như à vậy ạ, như thế à,vâng, ồ tốt quá…để thể 
hiện rằng mình luôn lắng nghe họ nói, mình quan tâm đến họ. + Kỹ năng xử lý sự 
im lặng: Trong quá trình nói chuyện họ sẽ có nhiều lúc rơi vào tình trạng họ im lặng 
không nói gì vì họ còn đang nghĩ gì đó hay không biết nói gì,,...nên em sử dụng kỹ 
năng này để xử lý tình huống. Khi thấy họ im lặng quá lâu thì em khuyến khích họ 
bày tỏ cảm xúc hiện tại, bày tỏ cảm thông với họ. + Kỹ năng diễn giải: Đối với 
CNLĐ có nhiều thắc mắc và cách nhìn nhận của mỗi người là khác nhau vậy nên 
khi trình bày một vấn đề gì cũng cần có sự diễn giải để họ hiểu vấn đề hơn. Trong 
quá trình làm việc với CNLĐ đối với người chưa có nhiều kinh nghiệm như em thì 
em nhận thấy mình phải sử dụng kỹ năng này nhiều hơn, vì có nhiều lúc em dùng từ 
của ngôn ngữ, quan điểm các nhân, làm cho họ không hiểu được hoặc không cùng  quan điểm. 
+ Kỹ năng vận động và kết nối nguồn lực: Đối với CNLĐ thì họ có nhiều mong 
muốn và muốn giúp họ thực hiện được mong muốn, nhu cầu thì việc vận động và 
kết nối nguồn lực là việc cần thiết. Em giới thiệu với nhóm đối tượng nguồn lực mà 
họ cần và giúp họ kết nối với nguồn dịch vụ mà họ muốn. 
+ Thảo luận nhóm: Nhờ có thảo luận nhóm mà nhóm đưa ra được những nguyên tắc 
riêng cho nhóm và từ đó em có thể đánh giá từng nhóm viên. Phương pháp này được 
áp dụng không hiệu quả vì việc duy trì trật tự hay tránh lạc chủ đề là khá khó khăn,      lOMoARcPSD| 42676072
hay gây xung đột nhóm. Tuy nhiên sau nhiều lần sửa đổi thì đã có những chuyển 
biến tích cực hơn, đem lại hiệu quả bước đầu. 
3.2.3. Bước 3. Duy trì nhóm 
- Nhân viên xã hội đánh giá mức độ tương tác giữa các nhóm viên: 
+ Chị Nái: có sự thích nghi và hòa nhập tốt hơn những thành viên còn lại, có mối 
quan hệ tốt với các thành viên khác, tiếng nói của chị có mức ảnh hưởng cao. 
+ Chị Bơ: thích nghi tốt và cởi mở, nhiệt tình với mọi người 
+ Chị Hoài: cũng có sự tương tác với các thành viên khác, hòa nhập và thích nghi  tốt. 
+ Chị Linh: có sự thích nghi khá tốt, tuy nhiên mức đồ hòa nhập hơi kém, còn khá  rụt rè. 
+ Chị Hương: cũng hòa nhập và giao tiếp tốt với mọi người, chị cũng thích nghi  nhanh. 
Sau một khoảng thời gian sinh hoạt, nhóm đã có sự tương tác nhiều, các thành 
viên không còn ngại với nhau, các thành viên trở nên thân thiết hơn. 
-Đánh giá sự tiến bộ của từng nhóm viên: 
Chị Nái và chị Hoài vẫn nhiệt tình và hòa đồng với mọi người như trước, chị 
Linh và chị Hương thì bớt e dè hơn, đã mạnh dạn chỉa sẻ suy nghĩ của mình, quan 
tâm mọi người hơn còn chị Bơ thì ngày càng được mọi người yêu quý. 
Việc áp dụng phương pháp CTXH với cá nhân được áp dụng vào những buổi 
đầu để tạo được thiện cảm với nhóm đối tượng, tạo lòng tin và sự tin tưởng của đối 
tượng đến NVXH và sau khi thu thập những thong tin của từng cá nhân , em tổng 
hợp và đưa ra những vấn đề chung. Trong quá trình tiến hành tiến trình CTXH nhóm 
thì em tiếp tục áp dụng phương pháp CTXH cá nhân tới các nhân có dấu hiệu tách 
biệt với nhóm. Cụ thể như đối với chị Linh thường không phát biểu ý kiến trong các 
buổi họp nhóm, khá thờ ơ và chị cũng không hay quan tâm đến các hoạt động nhóm 
nên em đã tiếp cận sau những buổi sinh hoạt hỏi về cảm xúc, lí do không giao tiếp 
nhiều với mọi người và không chú ý đến các buổi sinh hoạt nhóm. Em đã khuyến  80      lOMoARcPSD| 42676072
khích chị tham gia, khích lệ tinh thần của chị để chị cảm thấy tự tin hơn, lắng nghe 
tâm sự của chị. Em cũng liên hệ với các thành viên khác để nhờ sự giúp đỡ bởi chỉ 
mình chị Hoài cố gắng thì sẽ không hiệu quả. Em nhờ các thành viên bắt chuyện, trò 
chuyện với chị nhiều hơn, khích lệ chị đưa ra ý kiến trong buồi họp. Đối với sự dè 
dặt của chị Hương thì em cũng tiếp xúc với chị nhiều hơn, lắng nghe tâm sự của chị 
làm cho chị tin tưởng nhiều hơn và tạo cho chị cảm giác thân thiết để chị bớt đi sự 
dè dặt với mọi người. 
- Sự can thiệp của NVXH để làm tăng sự gắn kết trong nhóm: 
Để tăng sự gắn kết trong nhóm em tăng cường cho nhóm trao đổi như các buổi nói 
chuyện ngắn trước khi vào buổi sinh hoạt chính về các vấn đề mà họ quan tâm, 
cùng nêu các quan điểm, suy nghĩ của mình. Để họ kể về những suy nghĩ, tâm sự 
để mọi người cùng lắng nghe và hiểu nhau hơn. Trong các buổi sinh hoạt xen kẽ 
là các hoạt động văn nghệ, diễn kịch, xem hài...để các thành viên có sự giao lưu, 
kết nối với nhau nhiều hơn, cảm thấy thoải mái khi sinh hoạt trong nhóm. Ngoài 
ra còn tổ chức các buổi tới chơi nhà, nấu ăn, đi dã ngoại, xem phim vào các ngày 
nghỉ nhằm tăng mức độ gắn kết của các thành viên nhóm. 
- Đánh giá kết quả từ các phương pháp can thiệp của NVXH: 
Nhóm có sự gắn kết hơn , chị Hương được mọi người quan tâm và chị Linh thì 
cũng tâm sự nhiều hơn. Dường như sự dè dặt, ngại ngùng của 2 chị cũng dần 
được phá vỡ. Nhu cầu của nhóm cũng đã được đáp ứng. Tuy nhiên để đánh giá 
hiệu quả trong phương pháp can thiệp thì em thấy hiệu quả chưa cao bởi kinh 
nghiệm và trình độ của em còn kém để điều hành buổi họp nhóm cũng khó khăn 
và việc quan sát các thành viên, nắm bắt tâm lý của họ còn chậm và việc phản 
hồi cũng chậm. Phương pháp CTXH cá nhân khá hiệu quả trong giải quyết vấn đề  cho thân chủ. 
3.2.4. Bước 4. Kết thúc nhóm      lOMoARcPSD| 42676072
Lượng giá mục tiêu của nhóm: các mục tiêu đưa ra đã được thực hiện, nhóm thân 
chủ đã hiểu biết hơn về vấn đề mà họ đang gặp phải, những quyền lợi mà họ xứng  đáng được 
nhận và họ đã chia sẻ với nhau cảm xúc và kinh nghiệm của bản thân. Nhóm có 
nhận thức mới về khả năng và quyền lợi của mình hơn, có ý thức về việc chăm sóc 
sức khoẻ cho bản thân hơn nữa. Sự tương tác giữa các nhóm viên với nhau tốt hơn 
và mối quan hệ của cả nhóm cũng có sự thay đổi theo hướng tốt hơn. 
- Lượng giá về truyền thông trong nhóm: 
Hình thức giao tiếp hiệu quả nhất là vòng tròn cổ chim, các thành viên cùng ngồi t 
hành vòng tròn để trao đổi với nhau. Hình thức này đã tăng sự tương tác giữa các 
thành viên trong nhóm, tạo sự gần gũi hơn và giúp cho NVCTXH quan sát biểu 
hiện các thành viên dễ dàng hơn. 
Lượng giá mức độ tương tác của nhóm:  Phàn Mùi    Nái  Nguyễn Thị  Nguyễn Thị    Bơ  Hoài  Nguyễn Thị  Trần Thị Thảo  Khánh Linh  Hương  - Chú thích:   
Quan hệ rất tốt, thân thiết:  82      lOMoARcPSD| 42676072
Quan hệ tương tác 2 chiều :   
- Cảm xúc của các thành viên nhóm khi kết thúc: 
Sau khi NVCTXH kết thúc làm việc với nhóm, ngừng không tiến hành họp nhóm 
thì nhóm viên vẫn bình thường bởi họ đã biết trước và họ ngồi nói chuyện với 
nhau, các thành viên cảm ơn sự trợ giúp của NVCTXH . 
- Kế hoạch hành động của NVCTXH trong tương lai với nhóm : 
Dựa vào lượng giá thì nhóm đã đạt được kết quả tốt và nhóm có thể tự hoạt động 
được nên em sẽ không tiếp tục hỗ trợ cho nhóm nữa mà kết nối nhóm với một tài 
nguyên khác, hướng nhóm đến nguồn lực trợ giúp khác là Công đoàn công ty, những 
dịch vụ xã hội…. hỗ trợ cho CNLĐ có hoàn cảnh khó khăn, tập thể CNLĐ hay hàng 
xóm cạnh nơi của họ, người hiểu hoàn cảnh của nhóm và có thể giúp đỡ họ. 
Sau khi tổ chức thành công nhóm, NVXH đã thực hiện được một số công việc để 
nâng cao chất lượng đời sống vật chất và đời sống tinh thần của công nhân tại công  y như sau: 
- Mô hình nhóm được nhân rộng ra thành các nhóm nhỏ tại các phân xưởng, tăngtính 
đoàn kết cho CBCNV công ty 
- Đề án về việc nâng mức lương tối thiểu và tăng mức phụ cấp cho CNLĐ tại côngty 
do NVXH phối hợp với Phòng HCNS và công đoàn công ty được BGĐ phê duyệt, 
việc tăng lương cho CNLĐ sẽ được thực hiện từ quý sau. 
- Đề án về việc hỗ trợ nhà ở cho CNLĐ do NVXH phối hợp với Phòng HCNS 
vàcông đoàn công ty được BGĐ phê duyệt, có 2 phương án được đưa ra: 
+ Phương án đầu tiên đó là mỗi CNLĐ sẽ được hỗ trợ tối thiểu 500.000 đồng/tháng  trong chi phí sinh hoạt 
+ Phương án thứ 2 đó là công ty sẽ thuê lại những KTX đã xây sẵn phục vụ nhu cầu 
nhà ở cho CNLĐ. CNLĐ sẽ được ở miễn phí tại KTX công ty. 
- Nhằm nâng cao hiểu biết và các cách phòng chống tai nạn lao động, các 
bệnhthường gặp trong công nhân, công ty sẽ tổ chức mỗi tháng 1 buổi tập huấn về 
an toàn lao động và công tác y tế cho toàn thể công nhân tại công ty.      lOMoARcPSD| 42676072
- Tiếp tục triển khai dự án giá sách Goldsun tại 4 điểm trọ: xã Chi Đông, Xã 
NamHồng, xã Kim Hoa và xã Tiền Phong là những nơi tập trung đông công nhân  công ty. 
3.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ giải quyết vấn đề của  thân chủ : 
Với đặc thù là nghề trợ giúp xã hội, CTXH hướng trọng tâm nghề nghiệp đến 
việc giúp đỡ các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi, phát triển các chức năng và 
đạt được những giá trị phù hợp trong xã hội. Các chức năng của CTXH được thực 
hiện thông qua việc thực hiện các vai trò của NVCTXH trong tiến trình làm việc với  các thân chủ. 
Mỗi đối tượng khác nhau lại có những vấn đề cụ thể khác nhau. Vì thế vai trò 
của NVCTXH trong tiến trình trợ giúp mỗi đối tượng cụ thể cũng có sự khác nhau. 
Trong đề tài này, đối tượng là CNLĐ thì NVCTXH có các vai trò sau : 
3.2.1. Vai trò là người tạo khả năng: 
Trọng tâm nghề nghiệp của CTXH hướng đến việc trợ giúp các đối tượng khai 
thác những tiềm năng của bản thân để tự lực vươn lên, giải quyết các vấn đề cụ thể 
của bản thân. NVCTXH không làm hộ, làm thay thân chủ mà chỉ giúp thân chủ nhận 
thức được những khả năng của mình, phát huy những khả năng đó để giải quyết vấn 
đề của mình. Đối với CNLĐ, NVCTXH cần giúp họ nhận thấy các khả năng của 
mình. Chuyên môn, sức khỏe, tay nghề… Với vai trò này, NVXH khuyến khích 
những thành viên có năng khiếu nghệ thuật như chị Hoài, chị Bơ tham gia các hoạt 
động văn nghệ, sau đó khuyến khích các chị dạy lại cho những thành viên còn lại 
trong nhóm. Động viên các thành viên là hát hay, nhảy đẹp và cùng tham gia với các 
thành viên nhóm. NVXH cũng khuyến khích các chị tin tưởng vào bản thân mình, 
tin rằng ngày mai cuộc sống của mình sẽ tốt hơn dựa trên chính khả năng của bản 
thân, điều kiện kinh tế sẽ được cải thiện bằng cách làm thêm các sản phẩm thủ công 
sau giờ làm việc, tăng thêm thu nhập, khích lệ các thành viên đang bi quan về cuộc 
sống như chị Linh tin rằng cuộc sống của bản thân sẽ bớt khó khăn, ý thức được cần  84      lOMoARcPSD| 42676072
phải cố gắng hơn nức để thay đổi cuộc sống hiện tại. Qua những hoạt động đó, 
CNLĐ không những giải quyết được các vấn đề của bản thân mà còn có thể góp sức 
vào sự phát triển của gia đình, xã hội… Đồng thời, việc không nhận thức và khai 
thác những kiến thức và năng lực của CNLĐ là sự lãng phí rất lớn của xã hội. Do 
đó, NVXH cần giúp CNLĐ nhận thức được giá trị và khả năng của mình để họ có 
thể tự lực vươn lên vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.  3.1.2. 
Vai trò nhận diện và kết nối dịch vụ : dịch vụ chăm sóc 
sức khỏe, dịch vụ nhà ở, dịch vụ an sinh xã hội…. Trong trường hợp nhóm 
can thiệp trên, NVXH đã kết nối với công đoàn công ty, cùng công đoàn 
kết nối tới các cơ sở thủ công để tạo thêm thu nhập cho CNLĐ. Với những 
CNLĐ có vấn đề về sức khỏe như chị Linh, chị Hương, chị Hoài, NVXH 
đã giới thiệu họ tới bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh, là cơ sở khám chữa 
bệnh uy tín, đảm bảo nhưng vẫn phù hợp với đồng lương của CNLĐ. Với 
công nhân gặp vấn đề về nhà ở như chị Nái, chị Hương NVXH cùng công 
đoàn kết nối họ với những dịch vụ về nhà ở với chi phí thấp, phù hợp với 
điều kiện của CNLĐ nhằm giải quyết nhu cầu trước mắt của NLĐ. Tiếp 
theo đó NVXH kết nối với BGĐ công ty, lên đề án về nhà ở cho CNLĐ tại 
công ty nói chung. NVCTXH cũng có thể giới thiệu cho CNLĐ các câu lạc 
bộ phù hợp để họ được tham gia sinh hoạt, mở rộng các mối quan hệ xã hội, 
đáp ứng được phần nào nhu cầu về giải trí, thể dục thể thao, văn nghệ… 
Ngoài ra nhóm công nhân nữ đều có hoàn cảnh khó khăn, NVXH là người 
kết nối với Ban lãnh đạo công ty, đề xuất với ban lãnh đạo những hướng 
hỗ trợ cho CNLĐ để họ có thể yên tâm công tác tại công ty.  3.1.3.  Vai trò giáo dục: 
Với những áp lực từ công việc và cuộc sống, người lao động phải đối mặt với rất 
nhiều những thay đổi về tâm sinh lý cũng như các chức năng xã hội. ở vai trò này, 
NVXH đóng vai trò tổ chức các buổi đào tạo, cung cấp thông tin liên quan đến vấn 
đề sức khỏe của những bệnh công nhân hay mắc phải, cách phòng tránh những      lOMoARcPSD| 42676072
bệnh này, tư vấn cách thức chăm sóc sức khỏe, chế độ dinh dưỡng phù hợp. Khi 
nhóm không nắm bắt đươc các quyền và lợi ích của chính bản thân mình, thì 
NVXH đã mở lớp tập huấn cung cấp các kiến thức về các dịch vụ xã hội mà người 
lao động đang có nhu cầu sử dụng, quyền lợi của người lao động trong bộ Luật 
Lao Động Việt Nam. Việc cũng cấp cho người lao động những kiến thức và kỹ 
năng đó sẽ giúp người lao động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, 
cùng với đó biết cách phòng ngừa các bệnh mà công nhân hay mắc phải.  3.1.4. 
Vai trò biện hộ, trợ giúp pháp lý, bảo vệ quyền lợi cho  người laođộng 
Trợ giúp pháp lý được hiểu là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người 
được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý, giúp người được trợ 
giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, 
ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp 
luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và 
vi phạm pháp luật. Trợ giúp pháp lý là một phần quan trọng trong chính sách của 
nhà nước ta nhằm tăng cường hệ thống tư pháp, các quyền dân chủ và một hệ thống 
tư pháp phục vụ nhân dân. Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí là thực hiện một 
hoạt động tiến bộ, có tính nhân đạo nhân văn cao cả vì con người và nhằm bảo vệ 
các quyền, lợi ích hợp pháp của con người đồng thời cũng là bảo vệ lợi ích pháp chế 
xã hội chủ nghĩa. Nhờ được trợ giúp pháp lý miễn phí mà những người nghèo, những 
đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận, sử dụng các quy định của pháp luật để 
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 
Khi làm việc với người lao động, NVXH cần đánh giá, phân tích những nhu cầu, 
mong muốn cũng như những nguồn lực của người lao động. NVCTXH cần phải bảo 
vệ những nhu cầu, quyền lợi chính đấng của người lao động, để họ được hưởng 
những dịch vụ, chính sách, quyền lợi của họ đặc biệt họ bị từ chối những dịch vụ, 
chính sách lẽ ra họ được hưởng. NVXH trở thành người bảo vệ đáng tin cậy để họ  86      lOMoARcPSD| 42676072
có thêm niềm tin thay đổi cuộc sống hiện tại, sống một cách lạc quan hơn, tham gia 
tich cực vào các hoạt động của tập thể và cộng đồng xã hội.  3.1.5. 
Vai trò tham vấn, tư vấn 
Tham vấn, tư vấn là quá trình tương tác giữa nhà tham vấn (người có chuyên 
môn, kỹ năng, người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp) và TC (là người có khó 
khăn trong cuộc sống cần được giúp đỡ) thông qua sự trao đổi, chia sẻ thân mật, 
chân tình (dựa vào nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ mang tính nghề nghiệp) giúp 
TC hiểu và chấp nhận thực tế của mình, tự tìm thấy tiềm năng bản thân để giải quyết 
vấn đề của chính mình. 
Tham vấn, tư vấn là mối quan hệ, một quá trình nhằm giúp đỡ TC cải thiện 
cuộc sống của họ bằng cách khai thác và thấu hiểu những suy nghĩ, cảm xúc và hành  vi của họ. 
Tham vấn, tư vấn là một quá trình trợ giúp dựa trên các kỹ năng, trong đó 
NVXH tham vấn dành thời gian, sự quan tâm và sử dụng các kỹ năng một cách rõ 
ràng và có mục đích để giúp đỡ TC khai thác tình huống, xác định và triển khai 
những giải pháp khả thi để thực hiện việc tham vấn đối với thân chủ. 
NVXH đã thực hiện vai trò tham vấn, tư vấn đối với tất cả các thành viên trong 
nhóm. Với chị Hương là người đang bị suy sụp tinh thần vì người yêu ngoại tình, 
sau đó lại phải bỏ đi đứa con của chính mình, NVXH thực hiện tham vấn để thân 
chủ giải tỏa được những vấn đề tâm lý, quay trở lại cuộc sống bình thường, đối với 
thân chủ Nái cũng vậy. Cả 2 thân chủ trên đều có điểm chung là cảm thấy bi quan 
và mất niềm tin hoàn toàn vào nam giới. Đối với những thân chủ đang gặp vấn đề 
áp lực công việc như thân chủ Hoài và thân chủ Linh, NVXH tham vấn để giúp 2 
thân chủ giải tỏa được áp lực tâm lý. 
Công nhân lao động, đặc biệt là những công nhân trẻ, sống xa gia đình là những 
người rất dẽ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội,có cuộc sống buông thả. Vì vậy họ rất 
cần được tham vấn tâm lý để có thể vượt qua những giai đoạn khó khăn trong cuộc 
sống. Khi tham vấn cho đối tượng là công nhân lao động, NCTXH cần tìm hiểu rõ      lOMoARcPSD| 42676072
về đời sống tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của NLĐ, những đặc điểm tâm lý riêng 
của đối tượng để tránh làm thân chủ cảm thấy mặc cảm về mình.    88      lOMoARcPSD| 42676072
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ  1. Kết luận 
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu làm về đề tài này em nhận thấy rằng tại 
công ty cổ phần in và bao bì Goldsun cũng như tại các công ty khác, việc công nhân 
lao động chưa được quan tâm về đời sống vật chất và tinh thần đang là thực trạng 
chung. Các doanh nghiệp chỉ quan tâm tới lợi nhuận do việc kinh doanh mang lại 
mà quên mất rằng để có được những sản phẩm ấy là cả một quá trình, một dây 
chuyền với biết bao nhiêu công nhân đang ngày đêm vất vả làm việc. Sức lao động 
của người công nhân bị coi rẻ, họ được trả những đồng lương bèo bọt, chỉ đủ duy trì 
cuộc sống. Người sử dụng lao động sau khi trả lương cho công nhân thì nghiễm 
nhiên cho rằng họ có toàn quyền sử dụng sức lao động của công nhân, không quan 
tâm tới đời sống bên ngoài doanh nghiệp. Họ không nhận thức được tầm quan trọng 
của việc phải nâng cao chất lượng đời sống CNLĐ. Công ty chưa làm tốt vai trò và 
trách nhiệm trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của 
Nhà nước về lĩnh vực này. Công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên. Việc đầu 
tư cho các công trình phúc lợi còn hạn chế. Công nhân thiếu đi không gian sinh hoạt 
chung, thiếu các hoạt động văn hóa, văn nghệ, khiến cho đời sống trở nên nhàm 
chán, dễ sa ngã vào tệ nạn xã hội. .Sự phối hợp của các cấp, các ngành thiếu chặt 
chẽ. Vai trò của Công đoàn công ty còn mờ nhạt, công đoàn công ty chưa có cán bộ 
chuyên trách, chuyên chăm lo đời sống công nhân viên cũng như chưa có phòng 
tham vấn, phục vụ việc giải quyết các thắc mắc, tâm tư, nguyện vọng của người lao  động.  2. Khuyến nghị 
Để tạo chuyển biến thực sự rõ rệt trong việc nâng cao đời sống vật chất, văn hoá ti 
nh thần của CNLĐ thì cần có sự tác động, sự quan tâm của các ban ngành đoàn 
thể, Đảng và Nhà nướ c nói riêng, cộng đồng xã hội nói chung. Vì vậy, em có một  số khuyến nghị sau:      lOMoARcPSD| 42676072
Một là, thống nhất về nhận thức trong Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị 
xã hội về những vấn đề bức xúc của giai cấp công nhân hiện nay, nhất là vấn đề 
đời sống văn hoá tinh thần. 
Thống nhất trong hành động theo vị trí, chức năng của mình, tạo ra sức mạnh 
tổng hợp của cả hệ thống chính trị hướng vào giải quyết triệt để, tận gốc những 
nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng vấn đề bức xúc. Cụ thể, cần nhận 
thức rõ giai cấp công nhân là lực lượng xã hội to lớn, đại diện cho phương thức sản 
xuất tiên tiến. Song một mặt, công nhân, xét về nguồn nhân lực và lực lượng lao 
động, là yếu tố đầu vào của sản xuất, góp phần quyết định tăng trưởng nếu yếu tố 
con người, vốn con người, vốn nhân lực của công nhân được phát huy. Mặt khác, 
công nhân là một nhóm xã hội, một chủ thể và thực thể xã hội, chịu tác động (cả 
tích cực và tiêu cực) của quá trình phát triển, nhất là của kinh tế thị trường và hội 
nhập làm cho những vấn đề bức xúc về mặt đời sống văn hoá tinh thần nảy sinh. 
Do đó, cần phải giải quyết vấn đề bức xúc của giai cấp công nhân trong tổng thể 
gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng 
bước và từng chính sách phát triển. Hơn nữa trong từng chính sách thu hút đầu tư, 
phát triển KCN-CCN phải gắn với xây dựng nhà ở cho công nhân, xây dựng thiết 
chế văn hoá phục vụ nhu cầu giải trí cho công nhân phù hợp và cụ thể với vùng 
kinh tế. Nếu không có nhận thức đúng về các mối quan hệ kinh tế và đời sống, sẽ 
không có các giải pháp đồng bộ và đột phá để giải quyết tận gốc và triệt để các vấn 
đề xã hội nảy sinh đối với giai cấp công nhân trong điều kiện mới. 
Hai là, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các chủ trương, chính sách để nâng cao 
đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động tại các KCN nói chung và tại  công ty nói riêng. 
Quan điểm cơ bản xây dựng, hoàn thiện các chủ trương, chính sách của Đảng, 
Nhà nước là bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, 
phát triển văn hoá nâng cao chất lượng cuộc sống của giai cấp công nhân và bảo vệ 
môi trường sinh thái - nhân văn. Phát triển các khu công nghiệp phải gắn liền với  90      lOMoARcPSD| 42676072
quy hoạch tổng thể về nhà ở, dịch vụ ăn uống, dịch vụ thương mại, dịch vụ giao 
thông công cộng, dịch vụ giáo dục, y tế và khu vui chơi giải trí công cộng phục vụ 
nhu cầu văn hoá tinh thần của công nhân. ở đây, cần khai thác có hiệu quả ba nguồn 
lực quan trọng trong việc nâng cao đời sống tinh thần cho đội ngũ công nhân: thứ 
nhất là sự đầu tư của Nhà nước; thứ hai là nguồn lực của bản thân các doanh nghiệp; 
thứ ba là nguồn lực của chính đội ngũ công nhân. 
Ba là, xây dựng và hoàn thiện các thiết chế văn hoá xã hội đồng bộ nhằm phục 
vụ nhu cầu giải trí cho công nhân lao động. 
Hiện nay, hệ thống các thiết chế văn hoá - xã hội phục vụ cho việc đáp ứng 
nhu cầu giải trí của công nhân ở KCN còn thiếu và yếu trầm trọng. Vì vậy, trên cơ 
sở quy hoạch tổng thể chung, lãnh đạo các cấp cần đầu tư xây dựng và hoàn thiện 
các thiết chế về văn hoá - xã hội như hệ thống trường học, bệnh viện, trạm y tế, thư 
viện, rạp hát, rạp chiếu phim, khu vui chơi giải trí, thể thao dành cho công nhân sau 
giờ lao động tại khu nhà ở công nhân hoặc các khu vực có đông công nhân sinh 
sống. Nhà nước có thể đầu tư nâng cấp các thiết chế văn hoá - xã hội ở các phường, 
xã có đông công nhân ở. Mặt khác cần khuyến khích các hoạt động văn hoá công 
cộng không thu tiền thông qua các đoàn thể chính trị - xã hội hoặc các câu lạc bộ 
công nhân, nhà văn hoá tự quản của công nhân. 
Trong quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, xây dựng nhà ở cho công 
nhân cần coi việc xây dựng thiết chế văn hoá là một điều kiện bắt buộc; trước mắt 
là đầu tư xây dựng các trung tâm văn hoá-thể thao cho các địa bàn có đông công 
nhân KCN ở trọ. Bên cạnh đó, công nhân đang làm việc tại các khu công nghiệp là 
lực lượng lao động có đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước, 
vì vậy cần có chính sách đặc thù, ưu đãi hưởng thụ văn hoá cho họ. 
Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo, kiểm tra, giám sát của cấp uỷ Đảng các cấp, nhất 
là ở địa phương trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến đời sống tinh thần 
của công nhân lao động tại các KCN.      lOMoARcPSD| 42676072
Cần phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức Đảng ở cấp Trung ương để 
đề ra chủ trương, chính sách vĩ mô; để gắn kết, lồng ghép giải quyết vấn đề này 
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, phát triển vùng và 
địa phương. Đặc biệt, cần có sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng ở 
địa phương, cơ sở, nơi thường xuyên tiếp xúc, tiếp nhận những phản ánh, yêu cầu, 
nguyện vọng của công nhân, cũng là cấp có trách nhiệm trực tiếp và phát huy vai 
trò chủ động của mình cùng với chính quyền, kịp thời giải quyết thiết thực, hiệu quả 
những vấn đề bức xúc và cụ thể của công nhân. Bởi vậy, đây là điều kiện quan trọng 
nhất, điều kiện tiên quyết để triển khai thực hiện xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. 
Thường xuyên tiến hành phân tích, giám sát chất lượng đáp ứng các hoạt động giải 
trí của công nhân lao động nhằm đảm bảo xử lý kịp thời các sự cố về các dịch vụ, 
có những biện pháp mang tính bắt buộc đối với các chủ đầu tư xây dựng các thiết 
chế văn hoá không tập trung trong KCN cũng như các doanh nghiệp xây dựng hệ 
thống giải trí cục bộ trong doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần in và bao bì  Goldsun:  - 
Cần tăng cường đầu tư cho công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng 
nângcao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tay nghề cho CNLĐ để CNLĐ đáp 
ứng yêu cầu kịp thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và hội nhập.  - 
Ban giám đốc công ty phải tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho 
côngđoàn cơ sở hoạt động. Phối hợp với Công đoàn làm tốt công tác tuyên truyền, 
phổ biến, giáo dục pháp luật, giáo dục truyền thống, chăm lo đời sống vật chất, tinh 
thần cho người lao động.  - 
Thực hiện nghiêm chỉnh việc ký Hợp đồng lao động, đóng BHXH, 
BHYT,BHTN cho công nhân lao động theo quy định của luật pháp nước Cộng hòa 
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc làm thêm giờ cần thực hiện đúng quy định của 
Luật lao động. Quan tâm tới lao động nữ, đặc biệt trong thời kỳ lao động nữ có thai 
và cho bú. Định kỳ tổ chức khám sức khỏe cho công nhân lao động; Tổ chức cho  92      lOMoARcPSD| 42676072
công nhân lao động được tập huấn về an toàn vệ sinh lao động; Xây dựng môi trường 
lao động xanh -sạch- đẹp.  - 
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp. Hằng năm 
tổchức tốt hội nghị người lao động; giải quyết kịp thời những bức xúc của NLĐ;xây 
dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn đỉnh và tiến bộ tại doanh nghiệp.  - 
Đầu tư xây dựng nhà ở và cho CNLĐ thuê với mức tiền phù hợp với 
thunhập của CNLĐ.Thường xuyên phối hợp với công đoàn cơ sở thăm và tìm hiểu 
đời sống của CNLĐ trong các Khu nhà trọ. Có trợ cấp cho CNLĐ có hoàn cảnh đặc  biệt khó khăn.  - 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các thiết chế văn hóa trong 
doanhnghiệp, phục vụ đời sống công nhân lao động. Vào các ngày kỷ niệm lớn của 
đất nước, ngày truyền thống của dân tộc Việt Nam, của doanh nghiệp, cần phối hợp 
với Công đoàn tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho công nhân lao động tham  gia.  - 
Cần xây dựng mô hình phòng tham vấn trị liệu tâm lý cho người lao 
độngđể giúp người lao động giải tỏa những căng thẳng, áp lực trong công việc, đời 
sống, có như vậy người lao động mới có thể toàn tâm toàn ý cống hiến sức mình cho  công ty. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ban Tuyên giáo - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2007), Nâng cao đời 
sống văn hoá tinh thần của công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu 
chế xuất, Đề tài khoa học cấp Bộ. 
2. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 14/TT-BXD, ngày 30/6/2009 hướng dẫn áp 
dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân và nhà 
ở cho người thu nhập thấp. 
3. Chính phủ (1997), Nghị định 36/CP, ngày 24-4-1997 về quy chế khu công 
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.      lOMoARcPSD| 42676072
4. Chính phủ (2008), Nghị định số 29/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 quy định về khu 
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. 
5. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 18/NQ-CP, ngày 20/4/2009 về một số cơ chế, 
chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở 
đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, 
người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. 
6. Đặng Ngọc Tùng (2008), Xây dựng, phát huy vai trò giai cấp công nhân Việt 
Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Lao động,  Hà Nội. 
7. Đặng Ngọc Tùng (2008), Xây dựng GCCN Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020, Đề 
tài khoa học cấp Nhà nước, Mã số KX.04.15/06-10 
8. Đặng Quang Điều (2008), “Việc làm và đời sống của người lao động trong các 
khu công nghiệp, khu chế xuất”, Tạp chí Lao động và Công đoàn (418). 
9. Đề án ”Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động trong các khu công 
nghiệp Bắc Ninh năm 2016 định hướng đến năm 2020 ”. 
10.Đề án ” Xây dựng và phát triển tổ chức Công Đoàn trong các doanh nghiệp 
ngoài quốc doanh giai đoạn 2016-2020 ” 
11.Định hướng, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân KCN của Trịnh  TrườngSơn 
(http://khucongnghiep.com.vn/dinhhuong/tabid/65/articleType/ArticleView/ar
t icleId/1710/nh-hng-chnh-sch-pht-trin-nh--cho-cng-nhn-KCN.aspx ) 
12.Trọng Dũng (2009), "LĐLĐ thành phố Hà Nội và kinh nghiệm vận dụng linh 
hoạt, đồng bộ các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho CNLĐ", ngày 
07/9/2009, http://www.congdoanvn.org.vn. 
13.Trần Hồng Kỳ, Bộ Kế hoạch Đầu tư (2009), Một số vấn đề về phát triển khu 
công nghiệp và khu chế xuất Việt Nam, Hội thảo quốc tế: Tác động xã hội vùng 
của các khu công nghiệp ở các nước Đông Nam á và Việt Nam, Hà Nội, ngày  27/6/2009.  94      lOMoARcPSD| 42676072
14.Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 1463/QĐ-TTg, ngày 10/10/2008 về 
việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, thành phố  Hà Nội. 
15.Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 66/QĐ-TTg, ngày 24/4/2009 về 
Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động 
tại các khu công nghiệp thuê 
16.Viện Công nhân và Công đoàn - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2006), 
Thực trạng đời sống, việc làm lao động nữ doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 
các giải pháp của Công đoàn, Đề tài khoa học cấp Bộ. 
17.Viện Công nhân và Công đoàn - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2008), 
Một số vấn đề cấp bách xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ 
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đề tài khoa học cấp Bộ. 
18.Viện Sử học - Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2008), Xây dựng và phát triển 
văn hoá của giai cấp công nhân Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập 
quốc tế, thuộc chương trình: Xây dựng con người và phát triển văn hoá Việt 
Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Mã số: KX.03/06-10.      lOMoARcPSD| 42676072
PHIẾU ĐIỀU TRA BẰNG BẢNG HỎI  Xin chào anh/chị! 
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Vai trò của nhân viên 
công tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần 
cho công nhân lao động tại công ty cổ phần In và bao bì Goldsun, KCN Quang 
Minh, Mê Linh, Hà Nội”. Chúng tôi mong anh/chị bớt chút thời gian để đọc và 
trả lời bảng câu hỏi này. 
Tôi cam kết bảng hỏi dưới đây chỉ phục vụ riêng cho quá trình nghiên cứu, các 
thông tin cá nhân của ông/bà hoàn toàn được bảo mật. 
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của anh/chị.  Lưu ý: 
Trong 1 câu hỏi có thể có nhiều câu trả lời. 
Anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô theo ý kiến mà mình cho là phù hợp. 
Câu 1: Hiện nay anh/chị đang thuộc nhóm tuổi nào?   Từ 18-25 tuổi   Từ 26 – 30 tuổi   Từ 31 – 40 tuổi   Trên 40 tuổi 
Câu 2: Giới tính của anh/chị?   Nam   Nữ 
Câu 3: Anh chị đã kết hôn hay chưa?   Đã kết hôn   Chưa kết hôn 
Câu 4: Xin anh/chị cho biết trình độ chuyên môn hiện tại của mình là gì?   Chưa qua đào tạo   Đào tạo ngắn hạn  96      lOMoARcPSD| 42676072  Sơ cấp   Trung cấp   Cao đẳng   Đại học 
Câu 5: Xin anh/chị cho biết mức thu nhập hiện tại của anh/chị là bao nhiêu? 
 Từ 4,3 – 4,5 triệu đồng/tháng 
 Từ 4,5 – 4,7 triệu đồng/tháng 
 Từ 4,7 – 5 triệu đồng/tháng 
 Từ 5 – 5,3 triệu đồng/tháng 
 Từ 5,3 – 5,7 triệu đồng/tháng 
 Trên 5,7 triệu đồng/tháng 
Câu 6: Xin anh/chị cho biết hình thức nhà ở hiện nay của anh/chị là gì?   Nhà trọ   Nhà riêng   Nhà người quen 
Câu 7: Đánh dấu X vào những đồ dùng hiện có tại nơi ở của anh/chị:   Ti vi   Lò sưởi   Tủ lạnh Máy vi tính   Điều hòa Xe máy   Bếp ga Xe đạp 
 Bếp than Nồi cơm điện 
 Máy giặt Máy xay sinh tố 
 Quạt điện Giường ngủ 
Câu 8: Đánh dấu X vào các hoạt động tập thể anh/chị đã tham gia tại công ty:   Tham gia tiệc tất niên   Tham gia giải bóng đá      lOMoARcPSD| 42676072
 Tham gia các ngày lễ kỉ niệm   Tham gia du lịch hè   Tham gia tiệc sinh nhật 
Câu 9: Tần suất xem các chương trình truyền hình của anh/chị  Thường Thỉnh  STT  Chương trình  xuyên  thoảng  1  Thời sự  2  Phim truyện  3  Ca nhạc  4  Thể thao  5 
Chương trình khác .....................   
Câu 10: Anh/chị thường tham gia hoạt động thể dục, thể thao nào trong thời gian  nhàn rỗi?   Đi bộ   Tập Gym   Cầu lông   Bóng chuyền   Đá bóng   Bóng bàn   Đá cầu 
 Khác ...................................................... 
Câu 11:  Anh/chị thường giành bao nhiêu thời gian cho hoạt động thể dục thể thao? 
 Dưới 1 giờ Từ 2 – 3 giờ   Từ 1-2 giờ   Trên 3 giờ 
Câu 12: Anh chị có mong muốn gì để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần hiện  nay của mình? 
…………………………………………………………………………………… 
…………………………………………………………………………………… 
…………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………  98      lOMoARcPSD| 42676072
…………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………. 
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị! 
Phụ lục 3: PHÚC TRÌNH DIỄN TIẾN CÁ NHÂN TRONG CTXH NHÓM  TẠI HIỆN TRƯỜNG 
PHÚC TRÌNH DIỄN TIẾN CÁ NHÂN TẠI HIỆN TRƯỜNG 
Địa điểm thực hiện : Phòng Goldsun house, công ty cổ phần in và bao bì Goldsun 
Thời gian thực hiện: 90 phút/ 1 buổi sinh hoạt 
Số lượng buổi sinh hoạt nhóm: 06 
Thành phần tham gia: 5 thành viên trong nhóm TC, sinh viên, kiểm huấn viên 
Mô tả phúc trình vấn 
Nhận xét cảm xúc,  Tự đánh giá  Nhận 
xét đàm tại hiện trường 
hành vi của đối tượng cảm xúc, kỹ  của 
cán bộ năng của SV hướng dẫn/kiểm  huấn 
Bước 1: Thành lập nhóm Trong buổi đầu sinh Buổi sinh hoạt    hoạt, nhìn chung các  đầu tiên kết 
Sau khi tìm hiểu về địa thành viên đã có tinh  thúc, NVXH đã 
bàn nghiên cứu được sự thần chia sẻ, hòa nhập 
điều phối tổ đồng ý 
của cô Nguyễn Thị tốt với mọi người chức một số 
Khánh Ly- phó TGĐ và sự trong nhóm. Chị Nái là hoạt động, quan 
tâm của anh Đặng người rất nhiệt tình và nhóm viên 
Thanh Tú kiểm huấn viên, có phong cách lãnh trong nhóm đã em đã  chọn được 5 nhóm      lOMoARcPSD| 42676072
viên bao gồm chị Nái (23  đạo. Linh và Hương  biết được nhóm 
tuổi), chị Bơ (18 tuổi), chị rât ít nói. Trong khi  của mình có 
Hương (19 tuổi), chị Hoài Hoài và Bơ lại rất hăng tên là gì, các 
(21 tuổi), Linh (20 tuổi),  hái, sôi nổi  thành viên 
Buổi sinh hoạt thứ nhất :  nhóm bao gồm 
Sau khi ổn định nhóm các  những ai nhóm 
thành viên lần lượt giới  trưởng là ai và 
thiệu về bản thân mình,  biết được các  sau đó NVXH giới thiệu  nguyên tắc 
về đề tài mình đang triển  hoạt động của  khai ” Nâng cao chất  nhóm. Bên 
lượng đời sống vật chất và  cạnh    đó  tinh thần cho CNLĐ tại  NVXH cũng đã  công ty Goldsun” em rất  giúp các bạn  mong được sự tham gia  hình dung ra 
nhiệt tình của các bạn và  được nhiệm vụ,  hi vọng rằng sau khi tham  vai trò của  gia sinh hoạt nhóm này,  mình trong 
đời sống của chúng ta sẽ  buổi sinh hoạt 
được cải thiện phần nào  tiếp theo  sau đó NVXH tham khảo 
ý kiến nhóm viên về mô  hình nhóm mà họ muốn  tham gia 
 Nái : “ Theo mình nhóm 
mình có khó khăn gì thì 
phải chia sẻ ra để cùng 
nhau giải quyết nhé”  
Bơ :  Cứ có nhiều hoạt      100      lOMoARcPSD| 42676072
động, được gặp nhiều 
người là em thích rồi. 
Hoài: Em muốn có nhiều 
hoạt động ca nhạc để đỡ 
mệt, dạo này đang nhiều  việc mệt quá.  Sau một lúc suy nghĩ chú  Linh rụt rè hỏi sau khi  tham gia nhóm thì cuộc 
sống của em có được giúp 
đỡ để bớt khó khăn không  Sau khi biết được các  mong muốn của nhóm  viên, NVXH muốn các  nhóm viên đặt tên nhóm  cho dễ sinh hoạt. 
Nái: để cho dễ nhớ đặt 
luôn nhóm là HKT nhé 
Bơ:  Thôi, đặt là SNSD đi 
chị, HKT nghe buồn cười  lắm 
Sau một hồi thảo luận và 
thống nhất ý kiến của các 
thành viên, cả nhóm quyết  định lấy tên là HKT  Tuy nhiên để nhóm hoạt  động hiệu quả, NVXH    mong mu ốn các nhóm      lOMoARcPSD| 42676072 viên cùng nhau tìm ra 
nhóm trưởng để quản lí và  duy trì hoạt động của  nhóm. Lúc này thì mọi  người im lặng, NVXH tác  động vào không khí sinh 
hoạt để mọi người có thể 
thảo luận bàn bạc và ứng 
cử một người để làm  trưởng nhóm. Ai cũng  cười khi NVXH nói Có ai 
tự ứng cử cho chức trưởng  nhóm không? 
Chị Nái rất hang hái nhận  làm nhóm trưởng, chị 
cũng là người lớn tuổi  nhất. 
Hương:  Vậy cũng được 
Mọi người đều đồng ý chị  Nái là nhóm trưởng.   NVXH yêu cầu nhóm 
viên chú ý thảo luận để  đưa ra nguyên tắc hoạt  động cho nhóm. Sau khi 
đã thảo luận xong các bạn 
đã đưa ra một số nguyên  tắc:  Các thành viên tham gia      102      lOMoARcPSD| 42676072
sinh hoạt đúng giờ, đầy 
đủ, nếu vắng mặt phải có  lí do chính đáng.  Các thành viên trong  nhóm phải cùng nhau 
tham gia thảo luận, đóng  kịch 
Các thành viên có sự tôn 
trọng, lắng nghe, chia sẻ  cùng nhau.  Các thành viên khi vi  phạm nguyên tắc phải 
chấp hành hình phạt của  nhóm đề ra 
Hình thức thưởng - phạt  trong nhóm : 
Thưởng  : Đối với mỗi 
thành viên tích cực cuối 
mỗi buổi được mọi người 
đấm lưng cho đỡ mệt mỏi 
 Phạt : Cả nhóm thống 
nhất ý kiến hình thức phạt 
khi các thành viên vi phạm 
nguyên tắc của nhóm là :  Thành viên đó bốc thăm 
câu hỏi về nội dung đã 
được thảo luận và trả lời. 
Nếu không trả lời được          lOMoARcPSD| 42676072 phải làm theo hình phạt 
mà các nhóm viên đưa ra. 
Sau khi chúng ta đã đặt tên 
nhóm, bầu ra bạn trưởng  nhóm và xây dựng các  nguyên tắc chung của  nhóm, em hi vọng rằng 
các anh chị trong nhóm sẽ 
tích cực hoạt động và giúp 
đỡ lẫn nhau.Vậy chúng ta 
sẽ kết thúc buổi sinh hoạt  đầu tiên và em hi vọng 
những buổi sinh hoạt tiếp 
theo các anh chị sẽ có mặt  đầy đủ. 
Bước 2: Khảo sát nhóm  Hầu hết các thành viên  trong nhóm đã bắt đầu 
Buổi sinh hoạt thứ 2     :  làm quen và tích cực  NVXH tạo không khí vui     tham gia các hoạt động
vẻ bằng cách tổ chức cho     mà NVXH tổ chức  các nhóm viên tham gia 
trò chơi “Làm ngược”  Quá trình quan sát các  NVXH làm thử và mô tả thành viên trong nhóm    thi đua và mạnh dạn  luật chơi cho các nhóm     đưa ra những suy nghĩ, viên, các nhóm viên chơi     ý kiến của bản thân. 
rất vui vẻ, cảm giác gắn    
kết hơn, Thành là người Tuy nhiên trong lúc    các bạn nhóm viên đưa
phạm quy nhiều nhất và bị     ra ý kiến thì vẫn còn   
phạt theo hình thức là viết  104      lOMoARcPSD| 42676072
chữ bằng mông theo điệu 
nhiều ý kiến trái chiều  nhạc  nhau nên các bạn vẫn  còn tình trạng tranh 
Sau khi kết thúc trò chơi,    
cãi, tinh thần đoàn kết  NVXH nói khái quát về     bước đầu được xây  nội dung của buổi sinh     dựng
hoạt thứ 1, trong lúc này    
các nhóm viên phải lên ý  Hoàn thành hoạt động 
tưởng hoạt động cho nhóm của nhóm 
trong các buổi tiếp theo,  các nhóm viên sau khi 
chia sẻ quan điểm cá nhân  cùng nhau thống nhất nhu 
cầu và mục tiêu hoạt động 
của nhóm là thay đổi nhận 
thức về bình đẳng giới 
trong phân công lao động .  Sau khi đã sinh hoạt xong 
NVXH đứng lên tổng kết  những gì mà hôm nay cả 
nhóm đã làm được và kết 
thúc buổi sinh hoạt thứ hai 
bằng việc cả nhóm hát bài 
Gia đình  dưới sự tếu táo 
của ca sĩ nghiệp dư Hảo 
Trước khi kết thúc buổi  sinh hoạt nhóm này  NVXH phân công nhiệm 
vụ cho các nhóm viên tìm 
hiểu trước các thông tin          lOMoARcPSD| 42676072
liên quan đến Giới và bình 
đẳng giới và tìm hiểu các  kênh các trang , nhóm uy 
tín trên MXH về các chủ  đề như gia đình, lao 
động ,phụ nữ …NVXH để  các nhóm viên lên bốc  thăm nội dung chuẩn bị  của mình cho buổi sinh  hoạt nhóm lần sau 
Buổi sinh hoạt thứ 3: 
Sau khi các thành viên của 
nhóm đã đến đông đủ  NVXH yêu cầu các nhóm 
viên lên trình bày nội dung 
buổi sinh hoạt trước đã 
bốc thăm được .Đầu tiên là 
Huệ, câu hỏi của Huệ bốc 
được là: Theo chị, thế nào 
là bình đẳng? Câu trả lời 
của Huệ là là đối xử công 
bằng với nhau đấy là bình  đẳng, tiếp theo là anh 
Vinh, anh trả lời câu hỏi 
của mình “Theo tôi, vai trò 
là những thứ mà mình phải 
làm để hoàn thành trách 
nhiệm của bản thân. Sau  khi nghe các nhóm viên   
trình bày ý kiến của bản  106      lOMoARcPSD| 42676072 thân, NVXH lắng nghe và 
đưa ra nhận xét sau cùng.  Sau đó, NVXH tổ chức  nhạy cảm giới cho các 
nhóm viên biết thế nào là 
Giới, thế nào là Định kiến 
giới, hậu quả của định 
kiến giới, sau đó cho các 
nhóm viên phác thảo đồng 
hồ 24h của người phụ nữ 
và nam giới để tìm ra sự 
khác biệt về phân công lao 
động, từ đó NVXH chỉ ra 
vai trò giới của mỗi giới  mà được xã hội kì 
vọng.Sau khi kết thúc buổi 
sinh hoạt , NVXH tổng kết 
lại nội dung buổi chia sẻ 
Bước 3: Duy trì nhóm  Các nhóm viên rất  NVXH đã tổ  chăm chú tham gia  chức được một 
Buổi sinh hoạt thứ 4      
phát biểu và thảo luận số hoạt động 
Để tiếp nối nội dung buổi  các hoạt động chung  nhằm cung cấp 
chia sẻ lần trước, NVXH 
của nhóm. Tình huống kiến thức, kỹ 
đã mời nhóm trưởng chia 
đã phản ánh hình ảnh năng về bình 
sẻ lại cho các nhóm viên 
của bất hình đẳn giới  đẳng giới và 
nghe về kiến thức buổi 
tồn tại trong giai đoạn các kasha 
trước, tuy rằng những gì  hiện nay, từ đó giúp  niejm liên quan 
mà nhóm trưởng nhắc lại  cho các nhóm viên có  cho nhóm viên. 
không đúng hoàn toàn về    cách nhìn đúng đắn  Vận dụng kỹ      lOMoARcPSD| 42676072 câu chữ nhưng về nội 
Tiếp theo là một tình rút  kinh  dung thì khá chính xác 
huống khá hay được  nghiệm trong  các buổi sinh 
Sau đó, NVXH đã điều NVXH lựa chọn và đưa 
chỉnh lại nội dung một chút ra cho các nhóm viên hoạt tiếp theo.  Sử dụng kỹ 
và tiếp tục cũng cấp thông sắm vai. Mọi người có  năng đặt câu 
tin về buổi sinh hoạt này. muốn trải nghiệm hóa  hỏi để khuyến  Trong buổi sinh hoạt nà
thân vào các nhân vật  y 
NVXH cung cấp khái niệm trong tình hơn và học khích tất cả các 
về nhu cầu giới và ví dụ hỏi được những kinh nhóm  viên 
minh họa nhu cầu giới của nghiệm, bài học hay cùng tham gia. 
mỗi giới trong quá trình lao trong giải quyết vấn đề. NVXH  quan  động, sau đó cũng các  sát những biểu  Các nhóm viên tích 
nhóm viên thảo luận bình  hiện của từng  cực tham gia phần 
đẳng thực chất là gì? ảnh sắm vai theo tình  nhóm  viên  trong buổi sinh 
hưởng của bất bình đẳng huống và tham gia  hoạt nhóm để 
giới tác động tới hạnh phúc thảo luận rất sôi nổi. 
gia đình, vì sao bình đẳn có những điều  g .  chỉnh ề nội  giới lại quan trọng?  năng lắng nghe những  dung và cách 
Nhóm viên thảo luận sôi chia sẻ của từng nhóm thức tổ chức 
nổi và mạnh dạn trình bày viên. Lắng nghe và các hoạt động 
quan điểm của bản thân 
Phản hồi những ý kiến    nhóm cho phù  từ phía nhóm viên để  108      lOMoARcPSD| 42676072 huống không ạ  hợp.  Ai cũng háo hức tham gia 
vào tiểu phẩm kịch này, vì 
anh chị là những người 
khá sáng tạo và hài hước  nên cả nhóm ai cũng hào 
hứng hình tượng hóa nhân  vật vào bản thân mình  Sau khi kết thúc tiểu 
phẩm, nhiệm vụ của các 
thành viên là chỉ ra các 
yếu tố ảnh hưởng đến bất 
bình đẳng giới về phân  công lao động mà mỗi  nhân vật phải nhận  Cuối buổi sinh hoạt  NVXH tổng kết lại nội  dung đã trao đổi trong 
buổi này và đưa ra các giải 
pháp để hạn chế bất bình 
đẳng giới tồn tại trong mỗi  gia đình 
Bước 4: Kết thúc nhóm 
Buổi sinh hoạt thứ 5: Sau Các nhóm viên đều  NVXH lắng 
khi khởi động không khí 
hào hứng tham gia trả nghe các ý kiến 
bằng 2 tiết mục văn nghệ. lời câu hỏi của NVXH, của nhóm viên,  Bài hát kết thúc, NVXH  ai cũng đưa ra được  thu thập thông        lOMoARcPSD| 42676072
triển khai nội dung chính Buổi cuối cùng: các cấp chia sẻ 
của buổi làm việc, nhóm thành các câu trả lời rất thông tin về 
viên ai cũng chú ý lắng thuyết phục, không khí bình đẳng giới 
nghe. NVXH yêu cầu các thảo luận vô cùng sôi tin từ nhóm 
nhóm tắt điện thoại để làm nổi, so với những buổi viên để có thể 
bài test kết thúc quá trình đầu tiên hoạt động đưa ra những 
làm việc nhóm, với 15 phút nhóm, nhóm viên đã tự góp ý, cách 
để trả lời 10 câu hỏi giống tin hơn rất nhiều Nhìn giúp đỡ để 
như bài test lúc đầu, nhìn chung cả nhóm thì chỉ nhóm viên hoạt 
khuôn mặt ai cũng rất tự tin có Thành là ít nói , ít động hiệu quả  phát biểu hơn các bạn  Sau khi các nhóm viên đã  nhất  khác còn lại các nhóm  hoàn thành xong bài test,  viên khá năng động và 
NVXH kiểm tra lại và đánh  NVXH cũng  sáng tạo
giá chất lượng dựa trên    buồn khi phải 
mức điểm đã chuẩn bị sẵn -Các nhóm viên đều có nói lời chia tay  thái độ tích cực trong  Sau khi có kết quả, NVXH  với các nhóm  việc chuẩn bị bài đã 
đánh giá về quá trình thay  viên. NVXH  được giao. Bên cạnh 
đổi nhận thức của từng  cảm nhận thấy  niềm vui khi hoàn  nhóm viên.Cuối buổi,  sự gần gũi,  thành tốt việc hoạt  NVXH phổ biến cuộc thi  nhiệt tình của 
động nhóm, tất cả các  làm video về bình đẳng  các nhóm viên  nhóm viên đều không  giới trong phân công lao  trong việc hoạt 
thể giấu được nỗi buồn 
động trong gia đình về nội  động nhóm.  và hụt hẫng khi  dung, hình thức, nguyên  NVXH có sự  NVXH tuyên bố kết  tắc khi làm video. Mọi  trao đổi với  người đồng ý  thúc nhóm. Nhóm viên    nhóm sẽ thu  mong muốn NVXH  xếp thời gian  thường xuyên cung  để có thể tham  110      lOMoARcPSD| 42676072 gia cùng nhóm nếu nhóm 
còn duy trì hoạt động một  cách      lOMoARcPSD| 42676072 viên trong nhóm ngồi  tích cực  thành vòng cung, xem các 
tác phẩm trên laptop được 
chuẩn bị sẵn, tác phẩm nào 
cũng đậm tính hài hước 
nhưng đã thể hiện được 
tính bình đẳng giới về  phân công lao động trong  gia đình. NVXH nhận xét 
cả các nhóm viên đã hoàn 
thành tốt nhiệm vụ được  giao. Sau đó NVXH tồng 
kết quá trình hoạt động 
của nhóm từ ngày 5/3đến  ngày 7/7, nhìn chung các  nhóm viên đã thay đổi 
nhận thwusc về bình đẳng  giới trong phân công lao 
động trong gia đình thwujc 
chất là gì và diễn ra như 
thế nào. NVXH động viên, 
khích lệ sự cố gắng của tất 
cả các nhóm viên và phổ 
biến kế hoạch trong tương  lai khi NVXH rút khỏi  nhóm. 
NVXH tuyên bố rút khỏi  nhóm    112      lOMoARcPSD| 42676072
ĐỀ CƯƠNG PHỎNG VẤN SÂU 
 Phỏng vấn nữ công nhân công ty thuê trọ tại thị trấn Chi Đông 
-Câu hỏi 1: Em hiện tại đang làm tại phân xưởng nào? 
-TL: Em đang làm ở tổ bế-gift phân xưởng Hộp thường chị ạ. 
-Câu hỏi 2: Mức lương trung bình mỗi tháng của em là bao nhiêu? 
-TL: Lương em thấp lắm, được có 5 triệu thôi 
-Câu hỏi 3: Với mức lương này có đủ để trang trải cho cuộc sống sinh hoạt  hang ngày của em ko? 
-TL: Thực ra em cũng chẳng tiêu gì nhiều, hầu như gửi tiền về cho bố mẹ 
hết. Nhưng nói chung là em thấy lương thấp. 
-Câu hỏi 4: Một tháng em phải trả bao nhiêu tiền trọ? 
-TL: 2 chị e mem thuê cùng nhau đi làm cho tiện nên mỗi tháng đóng cho 
chủ nhà 1 triệu chị ạ. Cũng không đắt lắm. 
-Câu hỏi 5: Em thấy điều kiện sống ở đây như thế nào? 
-TL: Không thể bằng ở nhà được rồi chị. Mùa hè thì nóng trong khi mùa 
đông thì lạnh ơi là lạnh. Mà ở đây hay mất trộm lắm chị ạ. Đi làm cứ phải khóa  cửa thật kĩ 
-Câu hỏi 6: Hiện nay em đang sống cùng mấy người trong phòng trọ? Diện 
tích phòng trọ bao nhiêu? 
-TL: Phòng em có 2 chị em thôi, phòng này hình như là 12 mét hay sao ý, 
em cũng không nhớ rõ lắm. 
-Câu hỏi 7: Em có hay xem tivi tại phòng trọ không? 
-TL: Ui ở phòng thì làm gì có ti vi chị. Chỉ có nhà mấy anh chị có bọn trẻ 
con thì cố mua lấy 1 cái, cả xóm xem thôi. 
-Câu hỏi 8: Em có hay đọc sách không? 
-TL: Em thích đọc sách lắm. Em hay đi thuê sách ở mấy hang sách báo cũ,  cũng rẻ thôi ạ.      lOMoARcPSD| 42676072
-Câu hỏi số 9: Em có tham gia vào các hoạt động tập thể tại công ty không? 
-TL: Cái nào quản đốc bắt đi thì bọn em đi thôi chứ không thì em tăng ca 
hoặc về nhà ngủ cho đỡ mệt ạ. 
- Câu hỏi số 10: Ngoài giờ làm việc chị em thường làm gì? Em có chơi thể  thao không? 
- TL: Em với mấy chị ở phòng hay đi thể dục buổi tối, nhất là mùa hè, đi cho  đỡ nóng chị ạ. 
- Câu hỏi số 11: Em thường gặp những khó khăn gì trong công việc và cuộc  sống? 
- TL: Công nhân bọn em lương thấp, như em tiêu ít thì còn đủ chứ như ai lấy 
chồng có con rồi thì lương thấp quá cũng chẳng đủ tiêu.  
- Câu hỏi số 12: Khi gặp khó khăn trong công việc và cuộc sống em thường 
giải quyết như thế nào? 
- TL: à đợt trước có đợt em suốt ngày ngất vì đi làm chưa quen, lúc đấy đi về 
thì cũng chỉ kêu các chị ở xóm trọ thôi, xong các chị lại bảo làm dần rồi 
cũng thành quen, thế mà bây giờ quen thật chị ạ. 
- Câu hỏi 13: Khi đau ốm thì em có đi thăm khám ở cơ sở y tế hay không? 
Nếu bị ốm tại công ty em thường xử lý như thế nào? 
- TL: Em mua thuốc về uống, cũng ngại đi khám lắm. Còn ở công ty thì vào 
nằm 1 tí rồi đến giờ làm lại đi ra làm tiếp. Bữa nào em mệt qua thì em xin 
về chị ạ. Chứ công ty cũng chẳng có thuốc, đến cái dán đau đầu cũng không  có nữa là.  - Cảm ơn em!    114