Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh với đề tài "Phân tích thực trạng hoạt động của ngân hàng Phương Đông (OCB) chi nhánh Đắk Lak)

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh với đề tài "Phân tích thực trạng hoạt động của ngân hàng Phương Đông (OCB) chi nhánh Đắk Lak của Đại học Tây Nguyên giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36086670
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến nhà trường đã cung cấp một sự
hỗ trợ to lớn cho sinh viên trong quá trình thực tập tại các doanh nghiệp. Điều
này không chỉ giúp chúng em áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế, mà còn
mang lại những trải nghiệm quý báu khám phá sâu hơn vngành nghề của
chúng em.
Nhà trường đã đóng vai trò quan trọng như một liên kết giữa chúng em
các doanh nghiệp, tạo điều kiện tạo ra các cơ hội làm việc. Nhờ vào sự quan
tâm hướng dẫn từ nhà trường, chúng em thể tiếp cận với môi trường công
việc thực tế và xây dựng mạng lưới quan hệ chuyên nghiệp trong ngành.
Không thể không đề cập đến vai tquan trọng của giảng viên sát cánh
với vai trò là người hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập. Họ không chỉ
những người truyền đạt kiến thức còn người đồng hành, trợ giúp tạo
điều kiện cho chúng em để phát triển thành công. Những lời khuyên, chỉ dẫn
và kinh nghiệm quý báu từ giảng viên đã giúp chúng em vượt qua những thách
thức trong công việc và rèn luyện các kỹ năng cần thiết.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến doanh nghiệp, ngân hàng thương
mại cổ phần phương đông “OCB” đã tạo điều kiện để em thực tập tại công ty
của mình. Quãng thời gian này em đã được hòa mình vào môi trường chuyên
nghiệp và thực tế, áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế công việc. Điều
này không chỉ giúp em phát triển kỹ năng cá nhân mà còn mở ra cơ hội để em
khám phá thêm về lĩnh vực mà em đam mê.
Em không thể đánh giá đúng giá trị của những kinh nghiệm quý báu này cũng
như lòng tận tâm và sự hỗ trợ mà em đã nhận được. Một lần nữa, em xin chân
thành cảm ơn mọi người đã làm cho cuộc thực tập của em trở thành một hành
trình đáng nhớ và bổ ích.
Em xin chân thành cảm ơn.
Marketing đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng hiện nay. Điều này được thể hiện qua sự cạnh tranh gắt gao giữa
lOMoARcPSD|36086670
các ngân hàng và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Do đó, nghiên cứu
thực trạng marketing của ngân hàng là một đề tài có tính cấp thiết.
Trước tiên, việc nghiên cứu thực trạng marketing của ngân hàng hiện nay
giúp đánh giá hiệu quả của các chiến lược marketing đã và đang được áp
dụng. Ngân hàng phải xác định được các phương thức truyền thông, quảng
cáo và quản lý thương hiệu nào mang lại kết quả tốt nhất để tối ưu hóa nguồn
lực và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất. Nghiên cứu
này đặt ra câu hỏi: liệu có các phương pháp marketing mới nào có thể giúp
tăng cường sự tương tác với khách hàng và tạo ra lợi ích bền vững cho ngân
hàng?
Thứ hai, việc nghiên cứu thực trạng marketing của ngân hàng làm rõ sự thay
đổi trong thị trường và ưu tiên của khách hàng. Với sự tiến bộ của công nghệ
và sự phát triển không ngừng của ngành ngân hàng, khách hàng ngày càng trở
nên thông minh và tìm kiếm các dịch vụ tốt nhất. Từ đó, ngân hàng cần nắm
bắt được xu hướng thị trường và điều chỉnh chiến lược marketing để đáp ứng
yêu cầu và mong muốn của khách hàng một cách chính xác.
Thứ ba, nghiên cứu thực trạng marketing của ngân hàng giúp phân tích hiện
tại và định hình tương lai. Bằng việc thu thập và phân tích dữ liệu từ các hoạt
động marketing, ngân hàng có thể đưa ra những insight quan trọng về sự phản
ứng của khách hàng, hiệu quả của các chiến dch và cách cải thiện kết quả
trong tương lai. Điều này đảm bảo rằng ngân hàng sẽ luôn nằm ở vị trí dẫn
đầu trong cuộc cạnh tranh khốc liệt và luôn đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng.
Tóm lại, nghiên cứu thực trạng marketing của ngân hàng là mt đề tài cấp
thiết. Nó giúp đánh giá hiệu quả, điều chỉnh chiến lược và phân tích dữ liệu
để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Bằng việc nghiên cứu và áp dụng những
kết quả từ nghiên cứu này, ngân hàng có thể đạt được sự cạnh tranh và thành
công bền vững trên thị trường ngày càng khắc nghiệt hiện nay.
PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Tình hình kinh tế hiện nay đã ảnh hưởng đáng kể tới ngành ngân hàng và đặt
ra những thách thức mới trong việc nâng cao giá trị của việc nâng cao vị thế
marketing tại các ngân hàng. Đại dịch COVID-19 đã gây ra sự suy thoái kinh
tế toàn cầu, làm suy yếu các doanh nghiệp gia tăng rủi ro tài chính. Trước
lOMoARcPSD|36086670
những khó khăn này, ngân hàng phải tìm cách thích ứng để duy trì hoạt động
bền vững và tạo ra lợi nhuận.
Trong tình hình hiện nay, ngành ngân hàng đối mặt với nhiều thách thức.
Quan trọng nhất là sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng của khách hàng. Việc
giãn cách hội sự lo ngại về an toàn đã tác động đến việc giao dịch trực
tiếp và tăng cường sự ưu tiên về giao dịch trực tuyến. Điều này đã yêu cầu các
ngân hàng phát triển tăng cường hệ thống công nghệ thông tin để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng đảm bảo tính an toàn bảo mật trong việc giao
dịch trực tuyến.
Ngoài ra, sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng đã trở nên khốc liệt hơn bao
giờ hết. Việc nhiều ngân hàng công ty công nghtiếp cận với thông tin
nhân tài chính của khách hàng đã tạo ra một thị trường đầy tính cạnh
tranh. Để nâng cao vị thế marketing của mình, các ngân hàng phải tập trung
vào việc y dựng niềm tin với khách hàng bằng cách cung cấp sản phẩm
dịch vụ tùy chỉnh, đáp ứng nhu cầu nhân mang lại giá trị gia tăng cho
khách hàng.
Đồng thời, việc tận dụng các công nghệ mới ng yếu tố quan trọng để
nâng cao giá trị marketing của ngân hàng. Các công nghệ như trí tuệ nhân tạo,
blockchain dịch vụ điện toán đám mây cung cấp hội để cải thiện trải
nghiệm khách hàng, tăng cường quản lý rủi ro và cải thiện hiệu suất hoạt động.
Bằng cách khai thác các công nghệ này, ngân hàng thể tạo ra sự khác biệt
đáng kể trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính thu hút sự quan tâm của
khách hàng.
Tóm lại, tình hình kinh tế hiện nay đã tạo ra những thách thức mới cho ngành
ngân hàng. Tuy nhiên, điều này cũng mở ra hội để nâng cao gtrị marketing
của các ngân hàng bằng cách tập trung vào hthống công nghệ thông tin, xây
dựng niềm tin với khách hàng và tận dụng các công nghệ mới. Bằng cách thích
ứng và đổi mới, ngành ngân hàng có thể tiếp tục phát triển và đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
lOMoARcPSD|36086670
Theo đó nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing sẽ giúp chúng ta có cái
nhìn tổng quan về các chiến lược, công cụ và hoạt động mà ngân hàng đang sử
dụng để tiếp cận khách hàng và tăng cường sự hiện diện trên thị trường. Bằng
cách hiểu hơn về cách ngân hàng thực hiện các chiến dịch quảng cáo,
quản lý mối quan hệ khách hàng và tiếp thị sản phẩm, chúng ta có thể đề xuất
các cải tiến phát triển phù hợp với xu hướng thị trường nhu cầu của khách
hàng.
Nghiên cứu này cũng sẽ giúp chúng ta đánh giá hiệu quả của các chiến lược
và hoạt động marketing hiện tại của ngân hàng. Bằng cách phân tích dữ liệu và
đánh gkết quả, chúng ta có thể xác định được những điểm mạnh và điểm cần
cải thiện trong hoạt động marketing, tđó đề xuất những giải pháp tối ưu để
tăng cường hiệu suất và đạt được kết quả tốt hơn.
Tổng quan, nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing tại ngân hàng TMCP
OCB một công việc không thể thiếu. sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về cách
thức hoạt động của ngân hàng và đưa ra các phương án cải tiến để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng và đạt được sự cạnh tranh trong thị trường ngân
hàng ngày càng khốc liệt hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- Đánh giá hiệu quả của các chiến lược marketing hiện tại: Nghiên cứu
này nhằm đo lường sự hiệu quả của các chiến lược marketing đang được sử
dụng bởi ngân hàng OCB. Điều này có thể bao gồm việc đánh giá hiệu quả
của chiến dịch quảng cáo, chương trình khuyến mãi, hoạt động truyền thông
và các hoạt động quan hệ khách hàng.
- Xác định sự phù hợp của chiến lược marketing với mc tiêu và đối
tượng khách hàng: Nghiên cứu này nhằm xác định xem chiến lược marketing
của ngân hàng OCB có phù hợp với mục tiêu kinh doanh và đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng không. Điều này có thể bao gồm việc xác định đối
tượng khách hàng mục tiêu, đánh giá sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ, và
khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối với chiến lược marketing hiện tại. -
Đề xuất các cải tiến và phát triển trong hoạt động marketing: Dựa trên kết quả
lOMoARcPSD|36086670
nghiên cứu, mục tiêu này nhằm đề xuất các cải tiến và phát triển trong hoạt
động marketing của ngân hàng OCB. Điều này có thể bao gồm việc đề xuất
các chiến lược marketing mới, các công cụ và kênh tiếp cận khách hàng hiệu
quả hơn, và các phương pháp để tăng cường sự tương tác và gắn kết với
khách hàng.
- Phân tích xu hướng thị trường và nhu cầu khách hàng: Nghiên cứu này
nhằm phân tích xu hướng thị trường và nhu cầu của khách hàng trong ngành
ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực mà ngân hàng OCB hoạt động. Điều này
có thể bao gồm việc phân tích các dịch vụ và sản phẩm đang có nhu cầu, khảo
sát các xu hướng mới trong ngành, và đề xuất các phương án tiếp cận và phục
vụ khách hàng mới.
- Đo lường sự cạnh tranh và vị thế của ngân hàng OCB trên thị trường
1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động liên quan đến nghiên cứu thực trạng
Marketing của ngân hàng phương đông “OCB” chi nhánh Đắk Lắk- PGD Eatam đã
thực hiện.
- Đối tượng khảo sát: Khách hàng đã tìm hiểu và mua sản phẩm tại công ty
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
1.3.2 Phạm vị nghiên cứu.
1.3.2.1Về không gian:
- Đề tài được tiến hành tại: Phân tích thực trạng hoạt động marketing của
Ngân hàng thương mại cổ phần Phuơng Đông “OCB” chi nhánh Đắk Lắk
PGD-EaTam.
- Địa chỉ: 429 Lê Duẩn , phường Eatam, Thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnhĐắk Lắk.
1.3.2.2 Về thời gian:
- Số liệu nghiên cứu trong 3 năm: Từ năm 2020 đến năm 2022
- Thời gian thực tập tại Công ty: từ 17/7/2023 đến /2023
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung nghiên cứu.
lOMoARcPSD|36086670
- Nghiên cứu các hoạt động maketing tại ngân hàng như “chiến dịch
quảng cáo, chương trình khuyến mãi, hoạt động truyền thông và các hoạt
động quan hệ khách hàng...” tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phuơng Đông
“OCB” chi nhánh Đắk Lắk - PGD-EaTam nhằm nắm rõ thực trạng hoạt
marketing và đánh giá hiệu quả của chiến dịch.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động Marketing: Khái niệm marketing,
khái niệm chiến lược maketing , ý nghiã, vai trò cũng như thực hiện ra sao. -
Tìm hiểu đặc điểm địa bàn nghiên cứu bao gồm lịch sử hình thành phát triển,
cơ cấu bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ, kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông Marketing tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Phuơng Đông “OCB” chi nhánh Đắk Lắk -
PGD-EaTam những năm gần đây
- Hoàn thiện chính sách marketing tại ngân hàng phương đông “OCB”
chi nhánh Đắk Lắk- Pgd Eatam.
PHẦN THỨ HAI TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
II. Cơ sở lý luận.
2.1. CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING.
2.1.1. Marketing là gì ?
Theo cuốn "Principles of Marketing" của Kotler Armstrong, Marketing
được định nghĩa là quá trình quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến
việc tạo ra, giao tiếp trao đổi giá trị cho các sản phẩm hoặc dịch vụ với khách
hàng, dựa trên nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Marketing không chỉ đơn thuần là quảng cáo hay bán hàng, mà nó bao gồm
cả việc nghiên cứu phân tích thị trường, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ,
xác định giá cả, quảng cáo quảng bá, phân phối tiếp thị sản phẩm đến
khách hàng.
Mục tiêu của Marketing là đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng
một cách hiệu quả, tạo ra giá trị và mang lại lợi nhuận cho công ty. Đồng thời,
lOMoARcPSD|36086670
Marketing cũng tạo ra mối quan hệ lâu dài với khách hàng, xây dựng và duy trì
thương hiệu, và thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của tổ chức.
Ngoài ra, Marketing còn bao gồm các khía cạnh như nghiên cứu thị trường,
quảng cáo, quản thương hiệu, tiếp thị trực tuyến, tiếp thị hội quản trị
mối quan hệ khách hàng.
Tóm lại, Marketing là quá trình và hoạt động quản lý để tạo ra giá trị và tiếp
cận khách hàng mục tiêu, từ việc nghiên cứu thị trường phát triển sản phẩm,
đến việc xây dựng thương hiệu, quảng cáo và tiếp thị, nhằm tối ưu hoá hiệu
suất kinh doanh của tổ chức.
2.1.2. Khái niệm Marketing:
Định nghĩa: Marketing được định nghĩa hoạt động tổ chức quản nhằm
tạo ra giá trị cho khách hàng thông qua việc nghiên cứu, phân tích, thiết kế, giới
thiệu, và quảng cáo sản phẩm hoặc dịch vụ.
Mục tiêu: Mục tiêu chính của marketing tạo ra gtrị cho khách hàng
đáp ứng nhu cầu của họ thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phù
hợp. Ngoài ra, marketing cũng nhằm tăng khả năng tiếp cận thị trường, tăng
doanh số bán hàng, xây dựng hình ảnh thương hiệu tạo sự khác biệt so với
đối thủ cạnh tranh.
Các yếu tố bản: Trong marketing, nhiều yếu tố quan trọng như sản
phẩm, gcả, chính sách phân phối quảng cáo. Sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng tạo ra giá trị cho họ. Giá cả mức gđược áp dụng cho
sản phẩm hoặc dịch vụ. Chính sách phân phối liên quan đến việc đưa sản phẩm
từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Quảng cáo là việc thông báo, thúc đẩy và
xây dựng nhận thức về sản phẩm hoặc dịch vụ.
Phân đoạn thị trường: Marketing cũng đòi hỏi việc phân đoạn thị trường để
xác định nhóm khách hàng mục tiêu. Việc này giúp tập trung các hoạt động
marketing vào các đối tượng khách hàng nhu cầu mong muốn tương tự
nhau.
lOMoARcPSD|36086670
Tiếp thị số: Trong kỷ nguyên công nghệ số hiện tại, tiếp thị số (digital
marketing) đã trở thành một phần quan trọng trong chiến lược marketing. Nó
bao gồm sử dụng các nền tảng trực tuyến như website, mạng hội, email
marketing, quảng cáo trực tuyến, SEO và nhiều công cụ khác đtiếp cận khách
hàng hiệu quả hơn.
Marketing là một lĩnh vực rộng lớn và liên quan mật thiết đến việc tạo dựng
phát triển thương hiệu, m hiểu nhu cầu của khách hàng, và xây dựng mối
quan hệ lâu dài giữa công ty và khách hàng.
2.1.3. Quản trị Marketing.
a. Chiến lược marketing:
Quản trị marketing bao gồm việc xác định và thiết lập chiến lược marketing
của công ty. Chiến lược này bao gồm việc xác định mục tiêu, lựa chọn mục tiêu
thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, xây dựng hình ảnh thương hiệu lựa
chọn các phương thức tiếp cận thị trường hiệu quả.
b. Phân tích thị trường:
Quản trị marketing đòi hỏi việc nghiên cứu phân tích thị trường để hiểu
vđối tượng khách hàng, cạnh tranh xu hướng thị trường. Các công cụ
phân tích thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường, khảo sát khách hàng, phân
tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats), nghiên cứu đối
thủ cạnh tranh.
c. Quản lý sản phẩm:
Quản trị marketing liên quan đến việc phát triển, quản lý tiếp thị các sản
phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Điều này bao gồm việc tạo ra các chiến lược
phát triển sản phẩm mới, quản vòng đời sản phẩm hiện có, định giá sản phẩm
phù hợp và quản lý danh mục sản phẩm. d. Quảng cáo và tiếp thị:
Quản trị marketing thúc đẩy việc xây dựng chiến dịch quảng cáo tiếp thị
để tăng cường nhận thức về thương hiệu sản phẩm của công ty. Các phương
pháp quảng cáo và tiếp thị có thể bao gồm quảng cáo truyền thông, quảng cáo
trực tuyến, PR (quan hệ công chúng), quảng cáo trực tiếp và tiếp thị trực tuyến.
lOMoARcPSD|36086670
e. Đo lường và phân tích:
Quản trị marketing đòi hỏi quá trình đo lường, theo dõi phân tích hiệu quả
của các hoạt động marketing. Điều này giúp công ty đánh giá kết quả điều
chỉnh chiến lược marketing để đạt được hiệu quả tốt nhất. Các công cụ phân
tích bao gồm đánh giá ROI (Return on Investment), theo dõi chỉ số hiệu suất
khách hàng, và phân tích dữ liệu thị trường.
Quản trị marketing là một quy trình liên tục và đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo
thích ứng với thay đổi trong môi trường kinh doanh. vai trò quan trọng
trong việc xây dựng và duy trì sự cạnh tranh của công ty trên thị trường.
2.2. NGÂN HÀNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH NGÂN HÀNG:
2.2.1. Khái niệm Ngân hàng:
a. Chức năng:
Ngân hàng có nhiều chức năng, bao gồm:
- Tiếp nhận quản tiền gửi: Ngân hàng thu thập tiền gửi từ các nhân
doanh nghiệp, quản số tiền này theo yêu cầu của khách hàng. - Cấp
vay: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho vay, bao gồm vay nhân, vay doanh
nghiệp và vay mua nhà.
- Thanh toán và chuyển khoản: Ngân hàng giúp khách hàng thực hiện các
giao dịch thanh toán và chuyển khoản tiền tốn ít chi phí thuận tiện. b. Cung
cấp dịch vụ tài chính:
Ngân hàng cung cấp các dịch vụ như mở tài khoản, thẻ tín dụng, tín dụng
thương mại, đầu tư, và quản lý tài sản. c. Loại hình ngân hàng:
Có nhiều loại hình ngân hàng, bao gồm:
- Ngân hàng thương mại: Cung cấp dịch vụ tài chính cho nhân doanh
nghiệp, như tiền gửi, cho vay và thanh toán.
- Ngân hàng đầu tư: Chuyên về các dịch vụ tài chính như quản lý tài sản,
đầu tư chứng khoán, và tư vấn tài chính.
- Ngân hàng trung ương: tổ chức ngân hàng quốc gia vai trò điều
hành chính sách tiền tệ của mt quốc gia hoặc khu vực.
lOMoARcPSD|36086670
- Ngân hàng thương mại nhà nước: Là ngân hàng do chính phủ sở hữu và
điều hành trong một số quốc gia. e. Quy định và giám sát:
Ngành ngân hàng được quản giám sát chặt chẽ bởi các quan nhà
nước để đảm bảo tính ổn định an toàn của hệ thống ngân hàng. Các quy định
này bao gồm về vốn, lãi suất, an ninh thông tin tuân thủ các quy tắc giao
dịch tài chính.
f. Quan hệ với khách hàng:
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì mối quan
hệ với khách hàng. Cung cấp các dịch vụ tài chính an toàn, thuận tiện và đáng
tin cậy là yếu tố quan trọng để thu hút và giữ chân khách hàng. g. Phát triển
công nghệ:
Ngành ngân hàng đang chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của công nghệ số, với
sự phát triển của ngân hàng trực tuyến, thanh toán di động fintech (công
nghệ tài chính). Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép khách hàng thực
hiện các giao dịch và quản lý tài khoản thông qua internet hoặc ứng dụng di
2.2.2. Chức năng, vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế:
- Quản lý tiền gửi: Ngân hàng thu thập tiền gửi từ khách hàng và quản lý
tiền này. Điều này bao gồm việc cung cấp tài khoản ngân hàng, cho vay, thanh
toán hóa đơn và chuyển khoản tiền.
- Cho vay: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho vay để hỗ trợ cá nhân và
doanh nghiệp. Họ đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng và cung cấp các
khoản vay theo điều kiện hợp lý.
- Tạo ra tiền tệ: Ngân hàng khả năng tạo ra tiền tệ thông qua việc cho
vay không phải sở hữu số hoàn toàn trong nguồn kinh phí của mình. Quá
trình này được gọi là "tạo ra tiền" hay "tạo ra thanh toán".
- Chuyển đổi rủi ro: Ngân hàng giúp chuyển đổi rủi ro từ những người có
sự dư thừa tiết kiệm sang những người có nhu cầu cho vay, giúp duy trì tính ổn
định và phát triển của nền kinh tế.
lOMoARcPSD|36086670
- Tài trợ thương mại: Ngân hàng hỗ trợ các hoạt động thương mại bằng
cách cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển khoản tiền, hỗ trợ xuất nhập khẩu
tài trợ cho các giao dịch quốc tế.
- Quản lý rủi ro: Ngân hàng đảm bảo an toàn và ổn định cho hệ thống tài
chính bằng cách quản lý rủi ro liên quan đến việc cho vay, đầu tư và hoạt động
ngân hàng khác.
- Cung cấp dịch vụ ngân hàng: Ngân hàng cung cấp nhiều loại dịch vụ như
mở tài khoản, phát hành thẻ tín dụng ghi nợ, quản danh sách chứng khoán,
giải ngân cho vay cá nhân và doanh nghiệp.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế: Ngân hàng có vai trò trong việc hỗ trợ sự phát
triển kinh tế thông qua việc chi tiêu công suất không sử dụng hiệu quả (ví dụ:
thông qua việc cho vay để xây dựng công trình) khuyến khích sự tiêu thụ (ví
dụ: thông qua việc cung cấp vay mua nhà).
- Tóm lại, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập và duy trì
hệ thống tài chính ổn định, hỗ trợ phát triển kinh tế và cung cấp các dịch vụ tài
chính cho cá nhân và doanh nghiệp.
2.3. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG...
Khái niệm sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các loại
sau:
Tài khoản tiền gửi: Bao gồm các loại tài khoản như tài khoản thanh toán (ví
dụ: tài khoản vãng lai, tài khoản tiết kiệm), tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (FD),
tài khoản tiết kiệm chuyên dụng (ví dụ: tài khoản tiền hưu, tài khoản tiết kiệm
trẻ em).
Vay và tín dụng: Gồm các loại sản phẩm vay tiền như vay mua nhà, vay mua
ô tô, vay tiêu dùng nhân, vay doanh nghiệp, thẻ tín dụng dịch vụ overdraft.
Thẻ ngân hàng: Bao gồm thẻ ghi nợ (ATM/debit card) thẻ tín dụng (credit
card) để thực hiện các giao dịch mua sắm rút tiền tại các điểm chấp nhận
thẻ.
lOMoARcPSD|36086670
Dịch vụ chuyển tiền: Bao gồm các dịch vchuyển khoản tiền điện tử trong
nước quốc tế, như chuyển khoản liên ngân hàng, mobile banking, internet
banking và dịch vụ Western Union.
Dịch vụ thanh toán: Cung cấp các giải pháp thanh toán như hóa đơn điện tử,
ứng dụng di động điện tử, thanh toán qua QR code dịch vụ điện tử khác
như PayPal, Apple Pay, Google Pay.
Dịch vụ quản tài sản: Gồm các loại nquản tài sản nhân, quản
danh mục đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, quỹ đầu tư các sản phẩm tiết kiệm
khác.
Dịch vụ tư vấn tài chính: Cung cấp dịch vụ vấn cho khách hàng về các vấn
đề tài chính như đầu tư, quản lý nợ, kế hoạch hưu trí, bảo hiểm và kế hoạch tài
chính cá nhân.
Dịch vụ ngân hàng điện tử: Bao gồm các dịch vụ trực tuyến như internet
banking, mobile banking, SMS banking, dịch vụ chatbot và các ứng dụng di
động khác để tiếp cận và quản lý tài chính.
Những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng được thiết kế để phục vụ nhu cầu tài
chính của cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp. Mỗi ngân hàng thể các
sản phẩm và dịch vụ riêng biệt tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh và yêu cầu
của thị trường.
Đặc điểm cơ bản của dịch vụ ngân hàng:
1. Phi tuyến tính: Dịch vụ ngân hàng được cung cấp thông qua mạng
lướirộng khắp các ngân hàng chi nhánh, cho phép khách hàng tiếp cận và sử
dụng dịch vụ ở nhiều địa điểm khác nhau.
2. Phi hữu hình: Dịch vụ ngân hàng không thể chạm trực tiếp vào khách
hàngmà thường dựa trên giao dịch điện tử, truyền thông công nghệ thông tin
để cung cấp thông tin và tiện ích cho khách hàng.
3. Tính không vật lý: Dịch vụ ngân hàng không hình thức vật
ràngnhư hàng hóa. Thay vào đó, dịch vụ ngân hàng là các hoạt động quá
lOMoARcPSD|36086670
trình trừu tượng như chuyển khoản tiền, giao dịch tài chính và cung cấp thông
tin.
4. Độc nhất nhị: Mỗi dịch vụ ngân hàng đặc điểm riêng biệt
khôngthể thay thế bởi dịch vụ khác. dụ: dịch vụ cho vay, dịch vụ thanh toán,
dịch vụ tiết kiệm, v.v.
5. Tính tương tác: Dịch vụ ngân hàng đòi hỏi tương tác giữa khách hàng
vànhân viên ngân hàng hoặc giữa khách hàng các công nghệ thông tin để
thực hiện giao dịch và cung cấp thông tin liên quan.
6. Tính không tái tạo: Các dịch vụ ngân hàng không thể sản xuất trước đ
sửdụng sau này ncác sản phẩm hàng hóa khác. Thay vào đó, dịch vụ ngân
hàng được tạo ra và cung cấp theo yêu cầu của khách hàng.
7. Tính không cố định: Dịch vụ ngân hàng thể thay đổi theo thời gian
vàyêu cầu của khách hàng. Ngân hàng thể cải tiến hoặc điều chỉnh dịch vụ
để đáp ứng nhu cầu mới và thay đổi trong ngành công nghiệp ngân hàng.
8. Tính bảo mật: Dịch vụ ngân hàng đòi hỏi mức độ bảo mật cao để bảo vệ
thông tin và tài sản của khách hàng. Ngân hàng phải tuân thủ các quy định và
tiêu chuẩn bảo mật nhằm đảm bảo an toàn cho khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
1. Tài khoản tiền gửi: Đây là một loại dịch vụ cung cấp cho khách hàng
mởmột tài khoản trong ngân hàng để gửi tiền thuận tiện trong việc quản lý
tài chính cá nhân.
2. Thẻ tín dụng thẻ ghi nợ: Đây các sản phẩm cho phép người dùng
thựchiện các giao dịch tiền mặt hoặc trực tuyến, trên toàn cầu hoặc trong nước.
Thẻ tín dụng cho phép người dùng vay tiền để thanh toán sau, trong khi thẻ ghi
nợ rút tiền từ tài khoản ngân hàng của người dùng.
3. Vay tiền: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ vay tiền cho nhân
doanhnghiệp. nhiều loại sản phẩm vay tiền như vay mua nhà, vay mua ô tô,
vay tiêu dùng, vay mua nhà đất, vay kinh doanh,...
4. Chuyển khoản tiền: Đây dịch vụ cho phép chuyển tiền giữa các tài
khoảnngân hàng khác nhau hoặc đến các ngân hàng ở quốc tế.
lOMoARcPSD|36086670
5. Dịch vụ thanh toán: Ngân hàng cung cấp các công cụ thanh toán như
hóađơn điện tử, chuyển tiền qua Internet hoặc điện thoại di động, cung cấp giấy
phép thanh toán trực tuyến dịch vụ của bên thứ ba như PayPal, ZaloPay,
Momo,...
6. Sản phẩm đầu tư: Ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm đầu n
tiếtkiệm, trái phiếu, quỹ đầu tư, cổ phiếu các sản phẩm tài chính khác để
khách hàng có thể định hình kế hoạch tài chính cá nhân hoặc doanh nghiệp.
7. Bảo hiểm: Một số ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm như bảo
hiểmnhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tài sản nhằm bảo vkhách hàng
trong trường hợp xảy ra rủi ro.
8. vấn tài chính: Ngoài các sản phẩm truyền thống, ngân hàng cũng
cungcấp dịch vụ tư vấn tài chính để giúp khách hàng lựa chọn các sản phẩm
giải pháp tài chính phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của họ.
9. Mỗi ngân hàng thể danh sách sản phẩm dịch vụ khác nhau,
vậytùy thuộc vào ngân hàng bạn quan tâm, bạn có thể tìm hiểu thêm chi tiết về
các sản phẩm và dịch vụ cụ thể mà họ cung cấp.
2.4. KINH DOANH NGÂN HÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TOÀN CẦU
HÓA:
Mở rộng hoạt động quốc tế: Ngân hàng Việt Nam đã mở rộng hoạt động của
mình ra nước ngoài bằng cách thiết lập chi nhánh, văn phòng đại diện liên
minh với các ngân hàng quốc tế. Điều này giúp ngân hàng tiếp cận thị trường
mới, tăng cường hiện diện toàn cầu và mở rộng khả năng kinh doanh.
Hợp tác với các tổ chức quốc tế: Ngân hàng Việt Nam đã tham gia vào các
liên minh và hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới,
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Điều này
giúp ngân hàng có thể truy cập vào nguồn vốn, kiến thức và kinh nghiệm quốc
tế.
Giao dịch và thanh toán quốc tế: Ngân hàng Việt Nam đã nâng cao khả năng
giao dịch thanh toán quốc tế bằng cách cung cấp các dịch vnhư chuyển
tiền, thẻ tín dụng và dịch vụ ngoại hối. Điều này giúp người dân doanh
lOMoARcPSD|36086670
nghiệp trong nước tiếp cận với dịch vtài chính quốc tế và thuận lợi trong giao
dịch với các đối tác nước ngoài.
Quản rủi ro toàn cầu: Khi mở rộng hoạt động ra nước ngoài, ngân hàng
Việt Nam phải đối mặt với các rủi ro liên quan đến thị trường tài chính và yếu
tố kinh tế toàn cầu. Điều này yêu cầu ngân hàng phải khnăng quản rủi
ro một cách hiệu quả để đảm bảo an toàn tài sản duy trì sự ổn định trong
hoạt động kinh doanh.
Cạnh tranh với ngân hàng quốc tế: Trong quá trình toàn cầu hóa, ngân hàng
Việt Nam phải cạnh tranh với các ngân hàng quốc tế nhiều kinh nghiệm
khả năng tài chính mạnh. Điều này đặt ra thách thức cho ngân hàng Việt Nam
phải nâng cao chất lượng dịch vụ, công nghệ sản phẩm để thu hút giữ
chân khách hàng trong một thị trường cạnh tranh.
Tuân thủ quy định và chuẩn mực toàn cầu: Ngân hàng Việt Nam phải tuân
thủ các quy định và chuẩn mực toàn cầu được đặt ra bởi các tổ chức như FATF
(Tổ chức Nền tảng Tài chính Quốc tế) và IMF (Cơ quan Đánh giá Tài
chính Quốc tế). Điều này đảm bảo tính minh bạch, an ninh
Mở rộng thị trường: Khi tiếp cận các nước và tổ chức quốc tế, ngân hàng
Việt Nam thể mrộng thị trường của mình, tăng cường doanh số thu
nhập. Điều này giúp ngân hàng phát triển gia tăng khả năng cạnh tranh trong
ngành ngân hàng.
Tăng cường hiệu suất hoạt động: Qua việc tiếp xúc với các ngân hàng và tổ
chức quốc tế, ngân hàng Việt Nam thể học hỏi áp dụng các quy trình,
công nghệ quản tiên tiến để tăng cường hiệu suất hoạt động. Điều này
giúp cải thiện chất lượng dịch vụ và tối ưu hóa quy trình kinh doanh.
Học hỏi kiến thức kinh nghiệm quốc tế: Khi tham gia vào các liên minh
hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế, ngân hàng Việt Nam hội tiếp
cận kiến thức và kinh nghiệm quốc tế. Điều này giúp nâng cao trình độ chuyên
môn của nhân viên và cung cấp giải pháp tài chính tiên tiến cho khách hàng.
Mở rộng sản phẩm và dịch vụ: Trong quá trình toàn cầu hóa, ngân hàng Việt
Nam thể phát triển cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới để đáp ứng nhu
lOMoARcPSD|36086670
cầu của khách hàng trong ngoài nước. dụ, ngân hàng thể cung cấp dịch
vụ thanh toán quốc tế, tài trợ đa quốc gia các giải pháp tài chính thông qua
hợp tác với các đối tác quốc tế.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Sự toàn cầu hóa mở ra hội thu hút vốn
đầu nước ngoài vào ngành ngân hàng Việt Nam. Những thành tựu sphát
triển của ngân hàng trong việc mrộng hoạt động quốc tế thể thu hút sự
quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho họ đầu
vào ngân hàng.
Góp phần phát triển kinh tế quốc gia: Khi ngân hàng Việt Nam hoạt động
toàn cầu, thể góp phần vào phát triển kinh tế quốc gia thông qua việc tăng
cường hỗ trợ tài chính, tài trợ dự án và khuyến khích xuất khẩu. Điều này giúp
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống của người dân.
2.5. CÁC TIÊU CHỈ ĐÁNH GIÁ SỨC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG.
Trong môi trường kinh doanh ngân hàng hôm nay, sự cạnh tranh đã trở thành
yếu tố quan trọng không thể thiếu trong việc xác định vị thế và hiệu suất của
một ngân hàng. Để đối phó tồn tại trong cuộc đua khốc liệt này, các ngân
hàng phải chủ động sử dụng áp dụng các tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh.
Những tiêu chí này không chỉ giúp ngân hàng định hình vị thế của mình trong
thị trường, còn cho phép họ tăng cường hiệu suất kinh doanh đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Từ tỷ lthị phần khả năng tài chính,
đến chất lượng dịch vụ, mạng lưới chi nhánh tiếp cận thị trường, đổi mới
công nghệ, tiêu chuẩn an toàn quản rủi ro - tất cả đều đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định định vị thành công của một ngân hàng trong môi
trường cạnh tranh ngày nay. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá chi tiết
về các tiêu chí này và hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của chúng đối với sự phát
triển bền vững của ngành ngân hàng.
Qua phương thức cạnh tranh:
Lãi suất: Mức lãi suất ngân hàng áp dụng cho vay và tiết kiệm là mt yếu
tố quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh. Một ngân hàng cạnh tranh hiệu quả
lOMoARcPSD|36086670
thường cung cấp lãi suất cạnh tranh để thu hút khách hàng duy trì quỹ vốn
ổn định.
Phí chi phí: Đánh gsức cạnh tranh cũng liên quan đến pvà chi phí mà
ngân hàng áp dụng cho dịch vụ của mình. Ngân hàng cạnh tranh thường có chi
phí thấp không áp dụng các khoản phí không cần thiết, hoặc áp dụng phí
thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Dịch vụ sản phẩm: Các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng cung cấp
một trong những yếu tố đánh giá sức cạnh tranh. Ngân hàng cạnh tranh thường
mang đến cho khách hàng sự đa dạng, linh hoạt chất lượng cao về các sản
phẩm dịch vụ tài chính như tín dụng, tiết kiệm, thanh toán, bảo hiểm, đầu
tư, và các dịch vụ công nghệ mới.
Công nghệ trải nghiệm khách hàng: Mức độ sdụng công nghệ trải
nghiệm khách hàng yếu tố quan trọng trong đánh giá sức cạnh tranh của ngân
hàng. Ngân hàng cạnh tranh thường đầu tư vào công nghệ hiện đại để cung cấp
cho khách hàng trải nghiệm tốt hơn, bao gồm các ứng dụng di động, internet
banking, thanh toán không dùng tiền mặt và dịch vụ khách hàng trực tuyến.
Đáp ứng nhu cầu khách hàng: Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng là
một tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh quan trọng. Ngân hàng cạnh tranh cần hiểu
nhu cầu mong muốn của khách hàng cung cấp các sản phẩm và dịch
vụ phù hợp. Điều này có thể bao gồm dịch vụ cá nhân hóa, hỗ trợ tài chính cho
doanh nghiệp, và các giải pháp tài chính đa dạng.
Thương hiệu và uy tín: Thương hiệu và uy tín của ngân hàng cũng đóng vai
trò quan trọng trong sức cạnh tranh. Ngân hàng cạnh tranh thường xây dựng
thương hiệu mạnh mẽ và uy tín, có danh tiếng tốt về chất lượng dịch vụ, độ tin
cậy và tính minh bạch.
Năng lực quản rủi ro: Khả năng quản rủi ro cũng một yếu tố quan
trọng để đánh giá sức cạnh tranh của ngân hàng. Ngân hàng cạnh tranh cần có
các chính sách quy trình quản rủi ro hiệu quả để bảo vệ tài sản đảm
bảo sự ổn định trong ho Qua các yếu tố tiềm năng:
lOMoARcPSD|36086670
Tỷ lệ thị phần: Tỷ lệ thị phần một tiêu chí quan trọng để đánh gsức cạnh
tranh của ngân hàng. cho biết vị trí ảnh hưởng của ngân hàng trong thị
trường so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Số lượng khách hàng: Một yếu tố quan trọng khác là số lượng khách hàng
ngân hàng được. Ngân hàng cạnh tranh thành công thường có một lượng
khách hàng đông đảo và liên tục tăng lên.
Tỷ lệ hòa nhập khách hàng mới: Đánh giá khả năng hòa nhập khách hàng
mới một yếu tố quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh của ngân hàng. Khả
năng này phản ánh sự hấp dẫn khả năng thu hút khách hàng mới vào ngân
hàng.
Chỉ số độ hài lòng khách hàng: Chỉ số độ hài lòng của khách hàng một yếu
tố quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh. Ngân hàng càng có nhiều khách hàng
hài lòng, càng có khả năng giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng
mới.
Chất lượng dịch vụ: Đánh giá chất lượng dịch vụ là một yếu tố quan trọng
trong sức cạnh tranh của ngân hàng. Khách hàng thường ưu tiên đến những
ngân hàng có dịch vụ tốt, nhanh chóng, chính xác và chuyên nghiệp.
Sự phát triển công nghệ: Việc sử dụng công nghệ mới và đổi mới là một yếu
tố quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh của ngân hàng. Công nghệ mới giúp
cải thiện hiệu suất hoạt động, tối ưu hóa quy trình và tạo ra trải nghiệm tốt hơn
cho khách hàng.
Phạm vi mạng lưới: Một ngân hàng mạng lưới chi nhánh rộng phủ sóng
rộng hơn khả năng cạnh tranh cao hơn. Điều này cho phép ngân hàng tiếp
cận và phục vụ khách hàng ở nhiều địa điểm khác nhau.
Chiến lược giá cả: Chiến lược giá cả của ngân hàng cũng đóng vai trò quan
trọng trong sức cạnh tranh. Ngân hàng cạnh tranh thể áp dụng chiến lược giá
để thu hút khách hàng bằng cách cung cấp lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh.
Sự đổi mới và sáng tạo: Khả năng đổi mới và sáng tạo của ngân hàng là một
yếu tố quan trọng trong đánh giá sức cạnh tranh. Ngân hàng càng có khả năng
lOMoARcPSD|36086670
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới, tiên tiến và hấp dẫn, càng có khả năng
cạnh tranh tốt hơn.
2.6. MARKETING DỊCH VỤ NGÂN HÀNG:
a. Marketing dịch vụ ngân hàng:
Marketing dịch vụ ngân hàng quá trình xây dựng quảng các giá trị
lợi ích của dịch vụ ngân hàng đến khách hàng mục tiêu. bao gồm việc
nghiên cứu thị trường, phân tích khách hàng, tạo lập chiến lược tiếp thị, thiết
kế sản phẩm và dịch vụ, quảng cáo và quan hệ khách hàng. Dưới đây là một số
thông tin cơ bản về marketing dịch vụ ngân hàng:
Nghiên cứu thị trường: Để thành công trong marketing dịch vụ ngân hàng,
việc hiểu thị trường nhu cầu của khách hàng rất quan trọng. Ngân hàng
cần tiến hành nghiên cứu thị trường đtìm hiểu về xu hướng, tình hình cạnh
tranh, và yêu cầu của khách hàng để đưa ra các chiến lược phù hợp.
Phân tích khách hàng: Phân tích khách hàng giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về
đối tượng khách hàng mục tiêu. Việc xác định đặc điểm demografic, hành vi,
nhu cầu và mong muốn của khách hàng sẽ giúp ngân hàng tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ phù hợp và thu hút được khách hàng.
Chiến lược tiếp thị: Chiến lược tiếp thị trong ngân hàng bao gồm việc định
vị sản phẩm, xác định mục tiêu khách hàng và lựa chọn kênh tiếp thị phù hợp.
Chiến lược này sẽ giúp ngân hàng tăng cường nhận diện thương hiệu, nâng cao
giá trị cho khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Tạo lập sản phẩm và dịch vụ: Ngân hàng cần tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
hay cải thiện các dịch vụ hiện yếu tố quan trọng để thu hút duy trì khách
hàng.
Quảng cáo và truyền thông: Quảng cáo truyền thông giúp ngân hàng tăng
cường nhận diện thương hiệu, tiếp cận khách hàng quảng thông điệp
marketing. Các hình thức quảng cáo như quảng cáo truyền hình, radio, báo chí,
truyền thông hội marketing trực tuyến đều được sử dụng để tiếp cận khách
hàng hiệu quả.
lOMoARcPSD|36086670
Quan hệ khách hàng: Xây dựng duy trì mi quan hệ khách hàng chất lượng
rất quan trọng trong marketing dịch vngân hàng. Ngân hàng cần tạo điều
kiện để khách hàng giao tiếp, đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu giải quyết
vấn đề một cách hiệu quả để xây dựng lòng tin sự phục vụ tốt cho khách
hàng.
Marketing dịch vụ ngân hàng rất quan trọng để tạo nên sự khác biệt tạo
giá trị cho khách hàng. Bằng cách tập trung vào nghiên cứu thị trường, phân
tích khách hàng, chiến lược tiếp thị, sản phẩm dịch vụ, quảng cáo quan
hệ
b. Đặc điểm của marketing ngân hàng:
Tính phức tạp: Ngành ngân hàng một lĩnh vực rất phức tạp liên quan
đến nhiều quy định, quy trình chuẩn mực. Marketing ngân hàng đòi hỏi sự
hiểu biết sâu sắc về các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, quyền lợi của khách
hàng và các yếu tố pháp lý liên quan.
Tính cạnh tranh cao: Ngành ngân hàng đang trải qua cuộc đua cạnh tranh
khốc liệt. Sự cạnh tranh đến từ các ngân hàng truyền thống, ngân hàng trực
tuyến và các công ty công nghệ tài chính mới nổi. Do đó, marketing ngân
hàng phải tập trung vào việc tạo ra giá trị và tạo điểm khác biệt để thu hút và
giữ chân khách hàng.
Tính chính sách quy định: Ngành ngân hàng được quy định chặt chẽ bởi
các quy tắc và quy định của tổ chức giám sát tài chính. Marketing ngân hàng
phải tuân thủ các quy định này để đảm bảo hợp pháp và tránh rủi ro pháp lý.
Tính tin cậy: Một yếu tố quan trọng trong marketing ngân hàng là sự tin cậy
và lòng tin của khách hàng. Người tiêu dùng đặt niềm tin vào ngân hàng để gửi
tiền, vay mượn và quản lý tài chính cá nhân. Do đó, marketing ngân hàng phải
tạo dựng và duy trì lòng tin bằng cách cung cấp dịch vụ chất lượng và tận tâm
đối với khách hàng.
Tính tương tác và quan hệ: Ngành ngân hàng dựa trên mối quan hệ và tương
tác giữa ngân hàng khách hàng. Marketing ngân hàng phải tập trung vào việc
lOMoARcPSD|36086670
xây dựng mối quan hệ chặt chẽ cung cấp sự hỗ trợ tận tâm cho khách hàng
thông qua tư vấn tài chính, quản lý rủi ro và giải pháp cá nhân hóa.
Tính công nghệ: Đổi mới ng nghệ ảnh hưởng đáng kể đến marketing
ngân hàng. Sự phát triển của các công nghệ như Internet, di động ttuệ nhân
tạo đã thay đổi cách thức ngân hàng tiếp cận tương tác với khách hàng.
Marketing ngân hàng phải nhìn nhận và áp dụng các công nghệ này để nắm bắt
và phục vụ khách hàng hiệu quả.
Tổng hợp lại, marketing ngân hàng có những đặc điểm độc đáo do tính phức
tạp của ngành, sự cạnh tranh cao, tính chính sách và quy định, tính tin cậy, nh
tương tác và quan hệ, và tính công nghệ. Hiểu rõ những đặc điểm này là yếu tố
quan trọng để thành công trong việc tiếp cận phục vụ khách hàng trong
ngành ngân hàng.
c. Chức năng, vai trò của marketing dịch vụ ngân hàng:
Nghiên cứu thị trường: Marketing dịch vụ ngân hàng thực hiện chức năng
nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng, nhu cầu yêu cầu của khách
hàng. Qua việc thu thập và phân tích thông tin thị trường, marketing giúp ngân
hàng hiểu hơn về các đặc điểm khách hàng, tìm hiểu về sự cạnh tranh
đánh giá tiềm năng thị trường để đưa ra các chiến lược phù hợp.
Phân tích khách hàng: Marketing dịch vngân hàng giúp phân tích khách
hàng để hiểu hơn vđối tượng khách hàng mục tiêu. Bằng cách xác định các
đặc điểm demografic, hành vi tiêu dùng, nhu cầu mong muốn của khách
hàng, marketing giúp ngân hàng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp và cá
nhân hóa, từ đó tăng cường tương tác và tạo sự hài lòng cho khách hàng.
Chiến lược tiếp thị: Marketing dịch vụ ngân hàng đảm nhận vai trò xây dựng
chiến lược tiếp thị. Bằng cách định vị sản phẩm và dịch vụ, xác định mục tiêu
khách hàng tạo ra các thông điệp phù hợp, marketing giúp ngân hàng thu hút
khách hàng, tạo ra giá trị tạo điểm khác biệt so với cạnh tranh. Đồng thời,
marketing cũng quản lý phát triển kênh tiếp thị như quảng cáo, truyền thông
xã hội, marketing trực tuyến để tiếp cận và giao tiếp hiệu quả với khách hàng.
lOMoARcPSD|36086670
Quản lý sản phẩm và dịch vụ: Marketing dịch vụ ngân hàng có vai trò trong
việc quản lý và phát triển sản phẩm và dịch vụ. Bằng cách nghiên cứu và hiểu
nhu cầu của khách hàng, marketing đưa ra các đề xuất về việc phát triển sản
phẩm mới hay cải thiện dịch vụ hiện có. Marketing cũng đảm bảo rằng sản
phẩmdịch vụ của ngân hàng được quảng bá và truyền đạt đúng cách để tạo
ra giá trị cho khách hàng.
Quan hệ khách hàng: Marketing dịch vụ ngân hàng quan tâm đến việc xây
dựng và duy trì mối quan hệ khách hàng chất lượng. Qua việc cung cấp thông
tin, vấn hỗ trợ cho khách hàng, marketing giúp xây dựng lòng tin sự
phục vụ tốt từ phía ngân hàng. Đồng thời, marketing đảm bảo việc thu thập
phản hồi từ khách hàng để cải thiện sản phẩm và dịch vụ, gia tăng sự hài lòng
và duy trì mi quan hệ lâu dài.
Tổng hợp lại, marketing dịch vụ ngân hàng chức năng vai trò quan
trọng trong việc nghiên cứu thị trường, phần
d. Chức năng của marketing ngân hàng:
Nghiên cứu phân tích thị trường: Marketing ngân hàng tiến hành nghiên
cứu và phân tích thị trường để hiểu rõ hơn về nhu cầu, mong muốn và yêu cầu
của khách hàng. Qua việc thu thập thông tin về các đặc điểm demografic, hành
vi tiêu dùng xu hướng thị trường, marketing giúp ngân hàng đưa ra quyết
định chiến lược và phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp.
Chiến lược tiếp thị: Marketing ngân hàng xây dựng chiến lược tiếp thị để thu
hút gìn gikhách hàng. Bằng cách định vị sản phẩm dịch vụ, xác định
mục tiêu khách hàng, và phân phối thông điệp cốt lõi, marketing giúp ngân
hàng tạo ra giá trị và tạo điểm khác biệt so với cạnh tranh.
Quản sản phẩm dịch vụ: Marketing ngân hàng quản phát triển
danh mục sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Bằng cách xác định nhu cầu
khách hàng, nghiên cứu th trường theo dõi sự phản hồi từ khách hàng,
marketing đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ được tối ưu hóa để đáp ứng nhu
cầu và tạo ra giá trị cho khách hàng.
lOMoARcPSD|36086670
Quản thương hiệu: Marketing ngân hàng giúp xây dựng quản thương
hiệu của ngân hàng. Điều này bao gồm việc xác định giá trị cốt lõi, tầm nhìn,
sứ mệnh của ngân hàng. Marketing đảm bảo rằng thông điệp thương hiệu
được truyền tải một cách liên tục hiệu quả qua các hoạt động tiếp thị
truyền thông.
Quản kênh phân phối: Marketing ngân hàng quản phát triển các kênh
phân phối để tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả. Điều này có thể bao gồm
các kênh truyền thông, mạng lưới chi nhánh, kênh trực tuyến đối tác phân
phối. Marketing đảm bảo rằng khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm và dịch v
của ngân hàng dễ dàng và thuận tiện.
Quản mối quan hệ khách hàng: Marketing ngân hàng tạo duy trì mối
quan hệ chất lượng với khách hàng. Bằng cách cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ
khách hàng và tạo trải nghiệm tích cực, marketing giúp xây dựng lòng tin sự
trung thành từ phía khách hàng.
Vai trò của marketing đối với hoạt động của ngân hàng..
2.7. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING NGÂN HÀNG.
a. Phân khúc thị trưởng và lựa chọn thị trường mụnc tiêu:
Ngân hàng xác định những nhóm khách hàng tiềm năng có hành vi mua sản
phẩm dịch vụ tương tự bằng cách nhận diện nhóm nhu cầu của các khách
hàng khác nhau vào các phân đoạn. Phân đoạn thị trưởng giúp cho ngân hàng
nhìn thấy hội trên thị trường thông qua công việc phân tích nhu cầu của từng
nhóm khách hàng. Việc phân đoạn thị trường một công cụ hữu ích để cải
thiện mối quan hệ với khách hàng. Kết quả là nâng cao được bán hàng chéo,
bán hàng gộp nhiều sản phẩm và thiết lập quan hệ lâu dài với khách hàng.
Phân đoạn thị trường là cơ sở tiền đề để xây dựng chiến lược thị trường của
ngân hàng. Nếu ngân hàng làm tốt công việc phân đoạn thị trường, qua đó xác
định cho mình một thị trường mục tiêu thích hợp, sẽ dễ dẫn đến thành công vì
chiến lược thị trường của ngân hàng dựa trên cơ sở năng lực và lợi thế thực sự
của ngân hàng phù hợp với nhu cầu của thị trường.
lOMoARcPSD|36086670
1. Nghiên cứu thị trường: Đầu tiên, thu thập thông tin về thị trường
ngânhàng, bao gồm kích thước, tốc độ tăng trưởng, xu hướng các yếu tố
quan trọng khác. Điều này giúp hiểu ngành tạo nền tảng cho việc phân
khúc thị trường.
2. Phân khúc thị trường: Tiếp theo, xác định các nhóm khách hàng
nhucầu, sở thích đặc điểm tương tự nhau. dụ, phân khúc khách hàng
nhân thành các đối tượng như sinh viên, công nhân, doanh nhân, người già, v.v.
3. Đánh giá lựa chọn phân khúc: Đánh giá tiềm năng khả năng
cạnhtranh của từng phân khúc. Xem xét các yếu tố như kích thước thị trường,
khả năng tiếp cận và tương thích với ngân hàng. Chọn phân khúc có tiềm năng
phát triển và phù hợp với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
4. Xác định thị trường mục tiêu: Sau khi đã chọn phân khúc thị trường,
xácđịnh một thị trường mục tiêu cụ thể trong phân khúc đó. dụ, ngân hàng
thể lựa chọn nhóm khách hàng nhân sinh viên thành thị thị trường
mục tiêu.
5. Tìm hiểu khách hàng mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm, nhu cầu, hành vi
vàưu tiên của khách hàng trong thị trường mục tiêu. Điều này giúp ngân hàng
hiểu hơn về các yếu tố quyết định tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phù
hợp.
6. Định vị thương hiệu: Dựa trên việc hiểu khách hàng mục tiêu, xác định
mộtđặc điểm hoặc lợi ích độc đáo ngân hàng thể tập trung để định vị
thương hiệu của mình. Điều này giúp ngân hàng nổi bật và thu hút khách hàng
trong thị trường cạnh tranh.
7. Lập kế hoạch marketing: Dựa trên các thông tin đã thu thập, xây dựng
mộtkế hoạch marketing chi tiết để tiếp cận thị trường mục tiêu. Bao gồm các
hoạt động quảng cáo, tiếp thị trực tuyến, sự kiện, tương tác khách hàng và các
chiến dịch khác.
lOMoARcPSD|36086670
8. Theo dõi đánh giá: Đánh giá hiệu quả của chiến lược marketing
bằngcách theo dõi chỉ số đánh giá các hoạt động đã triển khai. Điều này giúp
điều chỉnh và cải thiện chiến lược theo thời gian.
b. Định vị thương hiệu và quản lý thương hiệu:
Định vị thương hiệu quản thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong
việc xây dựng chiến lược marketing của một ngân hàng. Đây những khía
cạnh cốt lõi để tạo ra một hình ảnh danh tiếng tích cực cho ngân hàng, thu
hút khách hàng và tạo lòng tin.
*Định vị thương hiệu* quá trình xác định vtcủa ngân hàng trong tâm
trí khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Nó giúp xác định điểm mạnh, giá
trị phân biệt sự khác biệt của ngân hàng so với các công ty khác trong ngành.
Để định vị thương hiệu, bạn có thể tuân theo các bước sau:lop-
1. Nghiên cứu: Tìm hiểu kỹ về nhu cầu, mong muốn yêu cầu của
kháchhàng tiềm năng.
2. Phân tích SWOT: Xác định điểm mạnh, điểm yếu, hội rủi ro
củangân hàng.
3. Xác định giá trị phân biệt: Tìm ra những yếu tố riêng biệt chỉ
ngânhàng bạn có.
4. Xây dựng thông điệp: Tạo ra thông điệp sắc nét dễ nhớ để truyền
tảigiá trị phân biệt của ngân hàng.
*Quản thương hiệu* quá trình duy trì phát triển hình ảnh danh
tiếng của ngân hàng trong suốt thời gian. Để quản thương hiệu, bạn thể
tuân theo các bước sau:
1. Xây dựng nhận diện thương hiệu: Tạo ra một logo, slogan các yếu
tốthiết kế khác để đại diện cho ngân hàng.
2. Giao tiếp liên tục: Sử dụng các kênh giao tiếp như website, mạng
hội,quảng cáo để duy trì sự xuất hiện của ngân hàng trong tâm trí khách hàng.
3. Tạo niềm tin: Cung cấp sản phẩm dịch vụ chất lượng cao để xây
dựnglòng tin với khách hàng.
lOMoARcPSD|36086670
4. Quản phản hồi: Theo dõi ý kiến khách hàng đối ứng nhanh
chóngvới phản hồi tích cực hoặc tiêu cực.
Tổ chức này có thể thuê một công ty vấn hoặc chuyên gia trong lĩnh vực
này để giúp xác định định vị thương hiệu quản thương hiệu cho chiến lược
marketing của mình. c. Kênh phân phối:
Kênh phân phối trong việc xây dựng chiến lược marketing ngân hàng đóng
vai trò quan trọng để đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng
mục tiêu. Đây là các kênh mà ngân hàng sử dụng để tiếp cận, giao tiếp và bán
sản phẩm cho khách hàng.
Ý nghĩa của kênh phân phối trong chiến lược marketing ngân hàng bao gồm:
1. Tiếp cận khách hàng: Kênh phân phối giúp ngân hàng tiếp cận đượcđúng
đối tượng khách hàng mục tiêu thông qua các kênh như chi nhánh, điểm giao
dịch, website, ứng dụng di động hay các công ty liên kết.
2. Tạo trải nghiệm khách hàng: Khi sử dụng các kênh phân phối hiệu
quả,ngân hàng thể tạo ra trải nghiệm tích cực cho khách hàng thông qua việc
cung cấp thông tin chính xác và hữu ích về sản phẩm và dịch vụ của họ.
3. Tăng doanh số bán hàng: Khi áp dụng các kênh phân phối hiệu quả,
ngânhàng thể tăng doanh số bán sản phẩm dịch vụ của mình. Các kênh
này giúp thu hút squan tâm của khách hàng, tạo ra hội bán hàng thúc
đẩy quá trình mua sắm.
Các bước thực hiện trong việc xây dựng chiến lược marketing ngân hàng
thông qua kênh phân phối gồm:
1. Nghiên cứu phân tích khách hàng: Đầu tiên, ngân hàng cần nghiêncứu
và hiểu rõ về đối tượng khách hàng mc tiêu của mình. Điều này giúp xác định
các kênh phân phối phù hợp để tiếp cận khách hàng.
2. Xác định các kênh phân phối: Dựa trên nghiên cứu về khách hàng,
ngânhàng thể xác định các kênh như chi nhánh, điểm giao dịch, website,
ứng dụng di động hay công ty liên kết để tiếp cận và giao tiếp với khách hàng.
lOMoARcPSD|36086670
3. Phát triển nội dung thông điệp: Ngân hàng cần tạo ra nội dung vàthông
điệp hấp dẫn để truyền tải thông tin về sản phẩm và dịch vụ của mình qua các
kênh phân phối.
4. Triển khai chiến lược: Sau khi đã chuẩn bsẵn sàng, ngân hàng triển
khaichiến lược marketing thông qua các kênh phân phối đã xác định. Đồng
thời, ngân hàng cần theo dõi đánh giá hiệu quả của các kênh này để điều
chỉnh và tối ưu hóa chiến lược.
5. Liên tục cải tiến: Ngân hàng nên liên tục theo dõi, đánh giá và cải
tiếnchiến lược marketing thông qua kênh phân phối để đảm bảo sự hiệu quả
thích ứng với sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng.
Qua việc xây dựng chiến lược marketing ngân hàng thông qua kênh phân
phối, ngân hàng thể tăng khả năng tiếp cận khách hàng mục tiêu, tạo trải
nghiệm ch cực cho khách hàng tăng doanh số bán hàng. d. Chiến lược giá:
Trong việc xây dựng chiến lược marketing cho ngân hàng, chiến lược giá
đóng vai trò quan trọng để tạo ra giá trị và thu hút khách hàng. Chiến lược giá
là cách thức mà ngân hàng định giá sản phẩm và dịch vụ của mình, bao gồm cả
các chính sách về giảm giá, khuyến mãi và phí dịch vụ.
Chiến lược giá có ý nghĩa quan trọng trong việc:
1. Cạnh tranh: Giá cung cấp một phương tiện để ngân hàng cạnh tranh
vớicác đối thủ trong ngành. Đặt mức giá hợp lý có thể thu hút khách hàng mới
và duy trì sự hài lòng của khách hàng hiện tại.
2. Giá trị: Chiến lược giá thể tạo ra sự phù hợp với mong muốn củakhách
hàng và mang lại sự công bằng cho các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp bởi
ngân hàng.
3. Lợi nhuận: Một chiến lược giá hiệu quả thể tăng doanh số bán
hàng,doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.
4. Văn hóa khách hàng: Giải phóng thông tin liên quan đến giá của sảnphẩm
dịch vụ của ngân hàng thể tác đông đến vi c xây dựng văn hóạ khách
hàng. Giá cả hợp minh bạch giúp tạo niềm tin sự tin tưởng tkhách
hàng.
lOMoARcPSD|36086670
5. Phân khúc thị trường: Chiến lược giá thể được sử dụng để nhắm
mụctiêu vào các phân khúc thị trường cụ thể, dụ như khách hàng cao cấp
hoặc sinh viên.
Tóm lại, chiến lược giá là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng chiến
lược marketing của ngân hàng. Nó ảnh hưởng đến cạnh tranh, giá trị sản phẩm
dịch vụ, lợi nhuận văn hoá khách hàng của ngân hàng. e. Hoạt động
chiêu thị:
Hoạt động chiêu thị trong việc xây dựng chiến lược marketing ngân hàng có
ý nghĩa quan trọng đóng vai tquyết định trong việc thu hút khách hàng,
tăng cường nhận diện thương hiệu tạo lòng tin cho ngân hàng. Dưới đây là
một số ý nghĩa của hoạt động chiêu thị trong việc xây dựng chiến lược
marketing ngân hàng:
1. Tạo nhận diện thương hiệu: Chiêu thị giúp xây dựng tăng cường
sựnhận biết về thương hiệu của ngân hàng. Qua các hoạt động quảng cáo, sự
kiện, truyền thông và kênh tiếp thị khác, ngân hàng có cơ hội giới thiệu giá trị
sản phẩm/dịch vụ của mình và tạo ấn tượng tích cực với khách hàng.
2. Thu hút khách hàng mới: Hoạt động chiêu thị được thiết kế để thu hút
sựchú ý từ khách hàng tiềm năng. Qua các chiến dịch tiếp thị thông qua các
kênh truyền thông (truyền hình, radio, báo chí), mạng hội hay email
marketing, ngân hàng hội tiếp cận với một lượng lớn khách hàng tiềm
năng và tạo ra sự quan tâm đối với sản phẩm/dịch vụ của mình.
3. Xây dựng lòng tin uy tín: Hoạt động chiêu thị giúp ngân hàng xâydựng
lòng tin và uy tín trong mắt khách hàng. Qua việc truyền thông các thông điệp
chính xác, cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm/dịch vụ, ngân hàng th
làm cho khách hàng cảm thấy an tâm và tự tin khi sử dụng các sản phẩm/dịch
vụ của họ.
4. Tạo ra lợi ích kinh doanh: Chiêu thị hiệu quả giúp ngân hàng thu hútđược
số lượng lớn khách hàng mới, từ đó gia tăng doanh số bán hàng và doanh thu.
Điều này thể góp phần vào việc nâng cao hiệu suất kinh doanh của ngân
hàng.
lOMoARcPSD|36086670
5. Nghiên cứu thị trường: Hoạt động chiêu thị không chỉ giúp ngân hàngtiếp
cận được khách hàng mục tiêu còn mang lại thông tin quan trọng về xu
hướng, nhu cầu mong muốn của khách hàng. Thông qua việc phân tích dữ
liệu thoạt động chiêu thị, ngân hàng có thể điều chỉnh chiến lược marketing
của mình để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại, hoạt động chiêu thị trong việc xây dựng chiến lược marketing ngân
hàng ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng, tăng cường nhận
diện thương hiệu và xây dựng lòng tin. giúp ngân hàng tiếp cận được khách
hàng tiềm năng, tạo ra lợi ích kinh doanh mang lại thông tin quan trọng về
thị trường.
f. Hoạt động hậu mãi:
Hoạt động hậu mãi trong việc xây dựng chiến lược marketing ngân hàng
quá trình tương tác chăm sóc khách hàng sau khi họ đã sử dụng sản phẩm
hoặc dịch vụ của ngân hàng. Mục tiêu của hoạt động này là duy trì mối quan hệ
lâu dài với khách hàng, tăng cường sự hài lòng đồng thời thúc đẩy sự phát
triển kinh doanh.
Các hoạt động hậu mãi có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược
marketing ngân hàng như sau:
1. Tạo lòng tin: Hoạt động hậu mãi giúp khách hàng cảm thấy được
quantâm chăm sóc sau khi giao dịch. Điều này giúp xây dựng ng tin và tạo
ra một ấn tượng tích cực về ngân hàng.
2. Tăng cường s gắn kết: Bằng cách liên tục tiếp xúc chăm sóc
kháchhàng, hoạt động hậu mãi giúp gia tăng mức độ gắn kết của khách hàng
với ngân hàng. Điều này thể làm cho khách hàng trở thành những nhà tiếp
thị miễn phí thông qua việc giới thiệu ngân hàng cho người khác.
3. Tạo sự hài lòng: Hoạt động hậu mãi cung cấp hội để khách hàng
chiasẻ ý kiến, phản hồi nhận được sự giúp đỡ tngân hàng. Điều này giúp
tăng cường sự hài lòng của khách hàng và tạo ra một trải nghiệm tích cực với
ngân hàng.
lOMoARcPSD|36086670
4. Xây dựng quan hệ lâu dài: Bằng việc duy trì liên lạc thường xuyên
vớikhách hàng thông qua hoạt động hậu mãi, ngân hàng thể xây dựng một
mối quan hệ lâu dài và tiếp tục mang lại giá trị cho khách hàng trong tương lai.
5. Tăng doanh số bán lại: Hoạt động hậu mãi thể kích thích việc mua
lạisản phẩm hoặc dịch vụ từ phía khách hàng hiện tại. Đồng thời, cũng
thể làm gia tăng doanh số bán qua việc giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ mới
cho các khách hàng hiện có.
Tóm lại, hoạt động hậu mãi một yếu t quan trọng trong chiến lược
marketing của ngân hàng đduy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tăng
cường sự hài lòng và thúc đẩy sự phát triển kinh doanh.
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC LIÊN QUAN VỀ MAKETING NHƯ VAI TRÒ, YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ...NHƯNG EM CHƯA NGHĨ RA THÊM VÀ CÁC VẤN
ĐỀ VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ ẢNH HƯỎNG THẾ NÀO ĐẾN THẾ GIỚI VÀ
ẢNH HƯỞNG RA SAO ĐẾN VN NÓI CHUNG NGÀNH NGÂN HÀNG
NÓI RIÊNG NHỮNG Ý NÀY EM SẼ BỔ SUNG THÊM.
PHẦN THỨ BA ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG MAKETING TẠI OCB
ĐẮK LẮK-PGD EATAM
III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Phuơng Đông chi
nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam.
3.1.1. Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông(OCB).
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông (Vietnam Oriental
Commercial Joint Stock Bank - OCB) là một trong những ngân hàng thương
mại lớn tại Việt Nam. Ngân hàng này được thành lập vào năm 1996 và có trụ
sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông ("Ngân hàng") là ngân hàng
thương mại cổ phần được thành lập tại nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt
Nam.
lOMoARcPSD|36086670
Ngân hàng được thành lập và hoạt động theo Giấy phép số 0061/NH-GP do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( NHNN") cấp ngày 13 trang 4 năm 1996 và
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 03008520C5 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hồ Chí Minh ban hành và được điều chỉnh lần thủ 38 vào ngày
13 tháng 4 năm 2022. Thời gian hoạt động của Ngân hàng là 5S năm kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 1996
Các hoạt động chính của Ngân hàng bao gồm hoạt động huy động vốn ngắn
hạn, trung hạn và dà hạn của Tại tổ chức thuộc các thành phần kinh tế và dân
cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng Đồng Việt Nam và
ngoại tệ tiếp nhận vẫn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước
vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức tín dụng khác, cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tùy theo tính
chất và khả năng nguồn vốn chiết khẩu thương phiếu, trái chiều và giấy tờ có
giá, hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành làm dịch v
thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại lệ, vàng bạc và
thành toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và
thành toán quốc tế, huy dòng các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân
hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp Lại, kinh doanh trại phiếu theo
quy định của pháp luật; cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu lái chiếc khẩu
công cụ chuyển nhượng tài chút khẩu giấy tờ có giá phát hành thẻ tin dụng,
bảo lãnh ngân hàng mỗi vai khoản thanh toàn cho khách hàng, mộ tại khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại tỗ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác; tổ chức thanh toán nội bộ, tham
gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng cuốc gia, dịch vụ quản lý tiền mặt, tư
vẫn ngân hàng tài chính, các dịch vụ quản lý, bảo quản tại sản, cho thuê tủ,
két an toàn tư vấn tài chính doanh nghiệp tu văn mua bán, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp và tư vấn đầu tư, tham gia đấu thầu mua bản tin phiếu Kho bạc,
công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ; dịch vụ môi giới tiền tệ; phát
lOMoARcPSD|36086670
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu để huy động vốn theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước gửi nhận gửi vốn của tổ
chức tín cung, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính trong nước
và nước ngoài theo quy định của pháp vật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước; ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh
doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước, mua nơi kinh doanh, mua bán vàng miếng, cung
ứng dịch vụ nhân và chỉ ra ngoại tệ.
3.1.2. Quá trình hình thành của OCB chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
OCB (Ocean Commercial Joint Stock Bank) là một ngân hàng thương mại
cổ phần được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh OCB Đắk Lắk
PGD EaTam là một trong các chi nhánh của OCB tại tỉnh Đắk Lắk.
Quá trình hình thành của OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam bao gồm
các bước sau:
1. Xác định nhu cầu: Trước khi thành lập chi nhánh, OCB đã tiến hành
nghiên cứu và xác định nhu cầu về dịch vụ ngân hàng tại khu vực Đắk Lắk,
đặc biệt là khu vực EaTam.
2. Kế hoạch và chuẩn bị: Sau khi xác định được nhu cầu, OCB đã lập kế
hoạch để mở rộng hoạt động của mình vào khu vực này. Công ty đã tiến hành
các công việc chuẩn bị như tìm kiếm văn phòng, thuê mặt bằng, triển khai
quy trình và chính sách ngân hàng cho chi nhánh mới.
3. Thủ tục pháp lý: OCB đã thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan để
thành lập chi nhánh mới theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều này bao gồm việc đăng ký, cung cấp thông tin và hoàn thành các yêu
cầu về vốn điều lệ.
4. Xây dựng và trang bị: Sau khi hoàn thành các thủ tục pháp lý, OCB đã
tiến hành xây dựng và trang bị chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam với các thiết
bị, hệ thống công nghệ và nguồn nhân lực cần thiết để triển khai hoạt động
ngân hàng.
lOMoARcPSD|36086670
5. Triển khai hoạt động: Khi mi chuẩn bị đã sẵn sàng, OCB chi nhánh
ĐắkLắk - PGD EaTam đã chính thức đi vào hoạt động. Chi nhánh này cung
cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng trong khu vực EaTam của tỉnh
Đắk Lắk.
Tóm lại, quá trình hình thành của OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam
là một quá trình tập trung vào nghiên cứu nhu cầu, chuẩn bị pháp lý và xây
dựng hạ tầng để triển khai hoạt động ngân hàng trong khu vực EaTam của
tỉnh Đắk Lắk.
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của OCB chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam có chức năng và nhiệm vụ như sau:
1. Cung cấp dịch vụ ngân hàng: Chi nhánh OCB này cung cấp các dịch vụ
ngân hàng đa dạng cho khách hàng, bao gồm mở tài khoản, tiết kiệm, gửi
tiền, rút tiền, chuyển khoản trong nước và quốc tế.
2. Cho vay và tín dụng: Chi nhánh này cung cấp các sản phẩm cho vay cá
nhân và doanh nghiệp. Khách hàng có thể yêu cầu vay mua ôtô, mua nhà hoặc
sử dụng cho mc đích kinh doanh.
3. Dịch vụ thanh toán: OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam hỗ trợ
kháchhàng trong việc thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua hình thức
chuyển khoản điện tử, Internet Banking hoặc sử dụng thẻ ATM của ngân
hàng.
4. Tư vấn tài chính: Nhân viên của chi nhánh này có trình độ chuyên môn
cao và sẵn lòng tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm và giải
pháp tài chính phù hợp theo nhu cầu của từng cá nhân hoặc doanh nghiệp.
5. Hỗ trợ khách hàng: OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam cam kết
đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả các yêu cầu, thắc mắc của khách hàng.
Nhân viên sẽ hỗ trợ giải đáp về các dịch vụ ngân hàng, giải quyết các vấn đề
liên quan đến tài khoản và giao dịch.
6. Quản lý rủi ro: Chi nhánh này có trách nhiệm kiểm soát và quản lý rủi
rotrong hoạt động ngân hàng, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật và tiêu
chuẩn an toàn của ngành ngân hàng.
lOMoARcPSD|36086670
7. Phát triển kinh doanh: OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTamng
tham gia vào việc phát triển kinh doanh trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp để phát triển tài chính và kinh tế.
Tóm lại, OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam vai trò một điểm
giao dịch ngân hàng cung cấp dịch vụ toàn diện cho khách hàng trong lĩnh
vực tài chính và thanh toán, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh doanh trong khu
vực.
3.1.4. Cơ cấu tổ chức của OCB chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
a. Cơ cấu tổ chức của OCB.
b. Cơ cấu tổ chức của OCB chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
III. Thực trạng hoạt động ngân hàng và hoạt động maketing tại OCB
Đắk Lắk-PGD Eatam
3.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài.
3.2.1.1. Bối cảnh chung.
a. Bối cảnh quốc tế:
Bối cảnh quốc tế hiện nay một số yếu tố thuận lợi trong việc phát triển
kinh tế trong và ngoài nước. Dưới đây là một số điểm quan trọng:
1. Sự kết nối toàn cầu: Các tiến bộ trong công nghệ thông tin và
viễn thông đã giúp thế giới trở thành một ngôi làng toàn cầu, cho phép
các quốc gia giao thương, hợp tác và chia sẻ kiến thức dễ dàng hơn.
Điều này mang lại những cơ hội mới cho các doanh nghiệp để tiếp cận
thị trường quốc tế và khách hàng mới.
2. Thỏa thuận thương mại tự do: Các hiệp định thương mại tự do
như Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Đối
tác Kinh tế Toàn diện Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định
Thương mại Tự do Châu Âu - Việt Nam (EVFTA) đã được ký kết,
mang lại lợi ích về xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ cho các quốc gia.
3. Sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ cao: Công nghệ
thông tin, trí tuệ nhân tạo, blockchain và nhiều lĩnh vực công nghệ
khác đang phát triển mạnh mẽ. Điều này tạo ra cơ hội cho các quốc
lOMoARcPSD|36086670
gia để đầu tư vào các ngành công nghiệp mới và sáng tạo, từ đó thúc
đẩy sự phát triển kinh tế.
4. Sự gia nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu: Các quốc gia có thể
tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu thông qua việc sản xuất thành
phẩm hoặc dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Điều này giúp các quốc gia
phát triển kinh tế của mình thông qua việc tiếp cận nguồn lực và thị
trường mới.
5. Tăng trưởng dân số và tiêu dùng: Một số quốc gia đang chứng
kiến sự gia tăng dân số và thu nhập của người dân. Điều này mang lại
tiềm năng lớn cho việc mở rộng thị trường tiêu dùng trong các lĩnh
vực như hàng hóa, du lịch và dịch vụ.
Ngoài những mặt thuận lợi:
1. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu: Khi các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung
Quốc hoặc EU gặp khó khăn, sự suy giảm trong hoạt động sản xuất và tiêu
dùng có thể lan rộng ra các quốc gia khác. Điều này có thể làm giảm xuất
khẩu của Việt Nam và ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của các công ty xuất
khẩu.
2. Biến động giá cả và tỷ giá hối đoái: Sự biến đổi trong tỷ giá hối đoái có
thể ảnh hưởng lớn đến ngành ngân hàng Việt Nam, bởi vì các tổ chức này
phải điều chỉnh chi phí vay và cho vay theo biến thiên của tỷ giá. Ngoài ra,
biến động trong giá cả hàng hóa như dầu, thép hay gạo cũng có thể ảnh hưởng
lên việc kiểm soát lạm phát và chi tiêu của người dân, ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng và tiền gửi trong ngành ngân hàng.
3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Khi kinh tế toàn cầu chậm lại, việc
thu hút FDI có thể trở nên khó khăn. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc phát
triển các dự án mới và mở rộng của các công ty trong ngành kinh tế Việt
Nam.
4. Tác động của COVID-19: Đại dịch COVID-19 đã gây ra sự suy giảm
mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh toàn cầu. Ngành du lịch, vận tải và sản
lOMoARcPSD|36086670
xuất bị ảnh hưởng nặng nề, làm giảm thu nhập cá nhân và doanh thu của các
công ty. Điều này có thể làm gia tăng rủi ro cho các khoản vay không bảo
đảm và kéo theo sự gia tăng về tỷ lệ nợ xấu.
5. Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ của các quốc gia khác nhau cũng
có thể ảnh hưởng lớn đến ngành ngân hàng Việt Nam thông qua biến thiên tỷ
giá, lãi suất và luồng vốn. Sự điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trong việc quản lý chính sách tiền tệ cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động
của ngành ngân hàng.
Tóm lại, bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay có thể gây ra những thách thức
và cơ hội cho ngành kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam. Để ứng phó với
những biến đổi này, các tổ chức và doanh nghiệp trong ngành phải linh hoạt
và sẵn sàng thích nghi với môi trường kinh doanh khó khăn.
b. Bối cảnh trong nước.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp để phát
triển kinh tế và ngành ngân hàng. Dưới đây là một số điểm nổi bật:
1. Đẩy mạnh cải cách kinh tế: Chính phủ Việt Nam đã triển khai các
chương trình cải cách kinh tế nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và gia
tăng hiệu quả sản xuất. Các biện pháp này bao gồm giảm quản lý hành chính,
thu hẹp diện tích hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả,
và khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân.
2. Mở cửa thị trường: Việt Nam đã tiến hành một loạt các biện pháp để
thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và mở rộng quan hệ kinh tế
với các quốc gia khác. Điều này đã giúp thuận lợi cho việc nhập khẩu công
nghệ mới, mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút dòng vốn mới vào ngành
ngân hàng.
3. Tăng cường ổn định macroeconomic: Chính sách tài khóa và tiền tệ của
Việt Nam đã được điều chỉnh để duy trì ổn định kinh tế. Chính phủ đã thực
hiện các biện pháp như kiểm soát lạm phát, quản lý tỷ giá và cải thiện quản lý
ngân sách nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định cho ngành ngân
hàng.
lOMoARcPSD|36086670
4. Đổi mới công nghệ: Ngành ngân hàng Việt Nam đã chuyển dần từ giao
dịch truyền thống sang sử dụng công nghệ thông tin và viễn thông. Các ngân
hàng đã triển khai các dịch vụ trực tuyến, thanh toán điện tử và các ứng dụng
di động để cung cấp cho khách hàng sự tiện ích và thuận lợi hơn.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế: Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với
các quốc gia khác. Điều này giúp mở rộng cơ hội xuất khẩu, thu hút FDI vào
ngành ngân hàng và nâng cao tính cạnh tranh của Việt Nam trong khu vực.
Tổng quan, Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể để phát triển kinh tế và
ngành ngân hàng trong những năm gần đây. Tuy vậy, còn một số thách thức
cần được giải quyết, bao gồm việc cải thiện quản lý rủi ro tín dụng, tăng
cường hệ thống pháp luật và nâng cao chất lượng nhân sự trong ngành ngân
hàng.
c. Một số dự báo về phát triển hoạt động ngân hàng trong gian đoạn
2020- 2025.
Dự báo về phát triển hoạt động ngân hàng trong gian đoạn 2020-2025 trên
địa bàn Đăk Lăk có thể được xác định dựa trên các yếu tố kinh tế, chính sách
và xu hướng phát triển của ngành ngân hàng. Dưới đây là một số dự báo tiềm
năng:
1. Tăng trưởng kinh tế: Dự kiến rằng Đăk Lăk sẽ tiếp tục duy trì mức tăng
trưởng kinh tế ổn định trong giai đoạn này. Sự phát triển của các lĩnh vực như
nông nghiệp, công nghiệp và du lịch có thể mang lại cơ hội cho hoạt động
ngân hàng.
2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh: Các ngân hàng có thể quan tâm vào việc
mở rộng mạng lưới chi nhánh để tiếp cận khách hàng ở các vùng miền xa,
nông thôn và thành phố nhỏ hơn trong Đăk Lăk.
3. Tăng cường dịch vụ công nghệ: Ngành ngân hàng sẽ tiếp tục áp dụng
công nghệ thông tin để cung cấp các dịch vụ thuận tiện và an toàn cho khách
hàng, bao gồm internet banking, mobile banking và thanh toán điện tử.
lOMoARcPSD|36086670
4. Tăng cường hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp: Ngân hàng có thể tăng
cường việc hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp trong Đăk Lăk, bao gồm
vay vốn, dịch vụ tư vấn và quản lý rủi ro.
5. Phát triển sản phẩm và dịch vụ đa dạng: Ngân hàng có thể đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng bằng cách phát triển các sản phẩm và dịch
vụ mới như tiết kiệm, cho vay cá nhân, thẻ tín dụng và bảo hiểm.
6. Hợp tác quốc tế: Các ngân hàng có thể mở rộng hoạt động của mình
thông qua việc thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế để thu hút đầu tư từ các tổ
chức và công ty nước ngoài.
Tuy nhiên, để xác định được kết quả chính xác của phát triển hoạt động
ngân hàng trong giai đoạn này yêu cầu sự phối hợp giữa các nhà kinh tế, chính
sách viên và các chuyên gia trong lĩnh vực ngành ngân hàng để tiến hành
nghiên cứu và dự báo chi tiết hơn.
3.2.1.2. Môi trường vĩ mô:
a. Môi trường pháp luật và chính trị.
Đổi mới và cải cách pháp luật ngân hàng: Nhà nước đã triển khai các biện
pháp để đổi mới và cải cách pháp luật liên quan đến ngành ngân hàng. Điều
này bao gồm việc sửa đổi và ban hành các luật, nghị định, quyết định, và
thông tư nhằm tăng tính minh bạch, hiệu quả và an toàn trong hoạt động của
ngành ngân hàng.
Tăng cường giám sát và kiểm soát: Nhà nước đã tăng cường vai trò giám
sát và kiểm soát hoạt động của ngân hàng nhà nước. Các cơ quan quản lý và
giám sát được củng cố và nâng cao năng lực để theo dõi và đánh giá các hoạt
động của ngân hàng. Điều này nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và chuẩn
mực quốc tế, bảo vệ lợi ích của khách hàng và đảm bảo ổn định hệ thống tài
chính trong nước.
Thúc đẩy công bằng và minh bạch: Nhà nước đã khuyến khích công bằng
và tính minh bạch trong hoạt động của ngân hàng. Điều này bao gồm việc yêu
cầu ngân hàng công bố thông tin về chi phí, lãi suất, điều kiện vay và các
khoản phí khác liên quan đến dịch vụ ngân hàng. Điều này giúp tăng cường
lOMoARcPSD|36086670
sự tin tưởng của khách hàng và khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh trong
ngành ngân hàng.
Đẩy mạnh hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: Nhà nước đã khuyến
khích phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt. Các chính sách và
quy định liên quan đến thanh toán điện tử, ví điện tử và các dịch vụ ngân hàng
trực tuyến đã được thúc đẩy để cải thiện tiện ích và an toàn cho người dùng.
Khuyến khích khởi nghiệp và tạo việc làm: Nhà nước đã đưa ra các chính
sách và biện pháp để khuyến khích khởi nghiệp trong ngành ngân hàng. Các
chương trình tín dụng ưu đãi và hỗ trợ tài chính được triển khai để tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng.
Điều này góp phần vào tăng trưởng kinh tế và tạo thêm việc làm trong ngành
ngân hàng.
Thúc đẩy hợp tác quốc tế: Nhà nước đã đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực ngân hàng. Việc tham gia các hiệp định và tổ chức quốc tế như Hiệp
hội các ngân hàng Trung ương Á - Thái Bình Dương (APG), Diễn đàn Tài
chính Châu Á (AFD) và Hiệp hội các ngân hàng Trung ương Đông Nam Á
(SEANZA) đã mang lại cơ hội học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm, từ đó nâng
cao chất lượng và hiệu suất của ngành ngân hàng trong nước.
b. Môi trường tự nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên: Đắk Lắk một tỉnh có nhiều tài nguyên thiên
nhiên quan trọng như gỗ, cao su, cà phê và các loại cây công nghiệp khác.
Ngân hàng trong khu vực này có thể thúc đẩy phát triển bền vững của các
ngành kinh tế liên quan đến tài nguyên thiên nhiên, cung cấp tài trợ và dch
vụ tài chính cho các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này.
Đồng thời, ngân hàng cũng phải tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động của mình.
Bảo vệ môi trường: Đắk Lắk có diện tích lớn của rừng và đất nông nghiệp.
Trong việc cung cấp tài trợ và dịch vụ cho các hoạt động nông nghiệp và các
dự án phát triển khác, ngân hàng cần đảm bảo rằng các hoạt động này không
gây hủy hoại môi trường và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
lOMoARcPSD|36086670
Ngân hàng cũng có thể khuyến khích việc sử dụng các giải pháp kinh tế xanh
và công nghệ sạch để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường.
Đổi mới nông nghiệp: Đắk Lắk là một trong những vùng sản xuất nông
nghiệp quan trọng của Việt Nam, đặc biệt là về cây cà phê. Ngân hàng có thể
đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính và tư vấn cho các hộ nông
dân, tổ chức sản xuất và doanh nghiệp liên quan đến nông nghiệp. Các dịch
vụ về tài trợ, chuyển giao công nghệ và quản lý rủi ro từ ngân hàng có thể
giúp cải thiện năng suất, hiệu suất và tính bền vững của nông nghiệp trong
khu vực.
Kết nối với nguồn lực tài nguyên: Đắk Lắk có nhiều dự án phát triển hạ
tầng và kinh doanh liên quan đến tài nguyên thiên nhiên. Ngân hàng có thể
đóng vai trò trong việc kết nối các nhà đầu tư, doanh nghiệp và cá nhân với
nguồn vốn cần thiết để thực hiện các dự án này. Điều này có thể góp phần vào
sự phát triển kinh tế và xã hội của vùng.
Quản lý rủi ro: Môi trường tự nhiên trong ngành ngân hàng cũng mang đến
những rủi ro nhất định. Đắk Lắk là một vùng có tiềm năng về thiên tai như lũ
lụt, sạt lở đất và hạn hán. Ngân hàng cần đảm bảo rằng họ đã xây dựng các
chính sách và quy
c. Môi trường văn hóa, xã hội.
Đa dạng văn hóa: Đắk Lắk là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên Việt Nam,
có đa dạng về dân tộc và văn hóa. Ngân hàng cần lưu ý và trân trọng đa dạng
này trong việc cung cấp dịch vụ và giao tiếp với khách hàng. Sự nhạy bén đối
với các giá trị và quan niệm văn hóa địa phương sẽ giúp xây dựng mối quan
hệ tin cậy và tôn trọng.
Xây dựng quan hệ cộng đồng: Ngân hàng có thể đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng và duy trì quan hệ tốt với cộng đồng địa phương. Điều
này có thể bao gồm việc tham gia vào các hoạt động công ích, tài trợ cho các
dự án cộng đồng, và cung cấp tư vấn và hỗ trợ tài chính cho các hộ gia đình
và doanh nghiệp nhỏ.
lOMoARcPSD|36086670
Tạo việc làm và phát triển kỹ năng: Ngân hàng có thể góp phần vào phát
triển kinh tế và xã hội bằng cách tạo ra cơ hội việc làm đào tạo kỹ năng
cho người dân địa phương. Bằng cách hỗ trợ tài chính và cung cấp các
chương trình đào tạo, ngân hàng có thể nâng cao năng lực nghề nghiệp và khả
năng tiếp cận công việc cho người dân Đắk Lắk.
Khuyến khích tiết kiệm và quản lý tài chính cá nhân: Ngân hàng có thể
đóng vai trò trong việc khuyến khích tiết kiệm và quản lý tài chính cá nhân
thông qua các sản phẩm và dịch vụ phù hợp. Việc tạo ra các chương trình tiết
kiệm, cho vay và tư vấn tài chính giúp nâng cao ý thức tiết kiệm và tăng
cường quản lý tài chính cá nhân cho cư dân của Đắk Lắk.
Hỗ trợ phát triển bền vững: Ngân hàng có thể đóng vai trò trong việc hỗ trợ
các dự án phát triển bền vững và xanh để góp phần vào bảo vệ môi trường và
cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Điều này có thể bao gồm tài
trợ và tư vấn cho các dự án năng lượng tái tạo, công nghệ xanh, và các hoạt
động bảo vệ môi trường khác. d. Môi trường kinh tế.
Phát triển nông nghiệp: Đắk Lắk là một trong những tỉnh có nền kinh tế
chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc biệt là cây cà phê. Ngân hàng có vai trò
quan trọng trong việc cung cấp tài trợ và dịch vụ cho các doanh nghiệp và cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực này. Hỗ trợ tài chính, chuyển giao công nghệ,
và quản lý rủi ro từ ngân hàng giúp nâng cao năng suất, hiệu suất và tính cạnh
tranh của nông nghiệp trong khu vực.
Tài trợ cho doanh nghiệp địa phương: Ngân hàng có thể hỗ trợ tài chính và
các dịch vụ liên quan cho các doanh nghiệp địa phương ở Đắk Lắk. Việc cung
cấp vốn cho các doanh nghiệp mới, mở rộng kinh doanh, và đẩy mạnh các dự
án phát triển có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sáng tạo việc làm trong
vùng.
Kết nối với nguồn lực tài chính: Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc
kết nối các nhà đầu tư, doanh nghiệp và cá nhân với nguồn vốn cần thiết để
thực hiện các dự án phát triển kinh tế trong Đắk Lắk. Việc hỗ trợ vốn đầu tư,
lOMoARcPSD|36086670
cho vay và các dịch vụ tài chính khác từ ngân hàng giúp thu hút đầu tư, phát
triển hạ tầng và mở rộng các ngành kinh tế địa phương.
Tín dụng và tiền tệ: Ngân hàng có trách nhiệm điều chỉnh và quản lý hoạt
động tín dụng và tiền tệ trong khu vực. Điều này bao gồm việc cung cấp dịch
vụ ngân hàng, hỗ trợ cho vay và quản lý rủi ro liên quan đến tín dụng và tiền
tệ. Quy mô, tính minh bạch và ổn định của hệ thống tài chính có tác động trực
tiếp đến môi trường kinh tế tổng thể trong Đắk Lắk.
Hỗ trợ phát triển bền vững: Ngân hàng có vai trò trong việc hỗ trợ các dự
án và hoạt động phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Điều này có thể bao
gồm việc tài trợ và tư vấn cho các dự án năng lượng tái tạo, công nghệ xanh,
và các hoạt động khác nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững trong vùng.
e. Môi trường công nghệ.
Hạ tầng công nghệ: Đắk Lắk và Buôn Ma Thuột đã có sự đầu tư vào hạ
tầng công nghệ, bao gồm viễn thông, internet và các dịch vụ liên quan. Điều
này giúp ngân hàng cung cấp dịch vụ điện toán đám mây (cloud computing),
kết nối mạng an toàn và hiệu suất cao.
Sự gia tăng trong việc sử dụng di động: Ngày càng có nhiều khách hàng ở
Đăk Lăk sử dụng điện thoại di động để tiếp cận các dịch vụ ngân hàng. Do
đó, ngân hàng đã phát triển ứng dụng di động để cho phép khách hàng thực
hiện giao dịch, kiểm tra số dư và quản lý tài khoản từ xa.
An ninh thông tin: Với việc gia nhập vào cuộc chơi kỹ thuật số, ngân hàng
cũng phải chú ý đến an ninh thông tin để bảo vệ khách hàng và dữ liệu của
họ. Điều này đòi hỏi ngân hàng áp dụng các biện pháp bảo mật mạnh mẽ như
mã hóa, xác thực hai yếu tố và giám sát liên tục.
Sự cạnh tranh: Ngành ngân hàng ở Đắk Lắk đang trở nên cạnh tranh hơn
với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng lớn và nhỏ khác. Điều này thúc đẩy các
ngân hàng tìm kiếm các giải pháp công nghệ tiên tiến để cung cấp dịch vụ tốt
hơn, thu hút khách hàng và duy trì lòng tin của khách hàng.
lOMoARcPSD|36086670
Sự chuyển đổi số: Ngân hàng ở Đăk Lắk đã bắt đầu chuyển đổi từ giao dịch
truyền thống sang giao dịch điện tử. Các công nghệ mới như blockchain, trí
tuệ nhân tạo (AI) và big data được áp dụng để cải thiện quy trình làm việc,
phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro.
Tổng quan, môi trường vĩ mô về công nghệ của ngành ngân hàng tại Đăk
Lắk có tiềm năng phát triển cao trong việc mang lại sự tiện ích cho khách
hàng và tạo ra sự cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên, việc đảm bảo an ninh
thông tin và sẵn sàng chuyển đổi số là những thách thức mà ngân hàng cần
đối mặt và giải quyết để thành công trong môi trường này.
3.2.1.3. Môi trường vi mô:
a. Định hướng mục tiêu hoạt động OCB năm 2023
Năm 2023 được dự đoán tiếp tục là một năm thách thức kinh tế Việt Nam
sẽ đối mặt với nhiều khó khăn hơn với tăng trưởng giảm tốc trong khi áp lực
lạm phát gia tăng, Dòng vốn đầu tư nước ngoài giảm nhiệt, thị trường tài
chính toàn cầu biến động mạnh. Theo đó, các chính sách của NHNN dự kiến
theo hướng thận trọng, ưu tiên kiểm soát lạm phát, tỷ giá nhưng vẫn giữ ổn
định mặt bằng lãi suất. Từ nhận định trên OCB định hương như sau:
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện
2022
Kế hoạch
2023
So sánh
KH 2023 &TH 2022
lOMoARcPSD|36086670
1. Tiếp tục tập trung vào việc phát triển quy mô và hiệu quả hoạt động
trong đó tập trung thúc đẩy hoạt động bán lẻ theo chiến lược 5 năm 2021-
2025
2. Chú trọng đầu tư và phát triển các dự án về chuyển đổi sợi triển khai
các ý tưởng kinh doanh mới trên nền tảng công nghệ số cũng như cung cấp
nhiều sản phẩm chuyên biệt cho từng đối tượng khách hàng.
3. Nghiêm túc tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước, duy trì
mức xếp hạng tin nhiệm cao của Moody's và xếp hạng loại A (Tốt) theo quy
định về xếp hạng các Tổ chức tín dụng của Ngân hàng nhà nước tại Thông tư
52/2016/TT-NHNN và Thông tư 23/2021/TT-NHNN.
4. Bên cạnh việc áp dụng tiêu chuẩn Baselli nâng cao và Basel III, OCB
tiếp tục tiến tới nghiên cứu triển khai các chuẩn mực quốc tế khác như IFRS 3
để đảm bảo hoạt động quân trị rủi ro liên tục được hàng cao, giúp ngân hàng
phát triển hiệu quả và bản vùng
5. Đẩy mạnh cá nhân hóa các nội dung tiếp thị, tăng cường tương tác với
người dùng; tham gia bảo trợ truyền thông các chương trình có sức lan tỏa
mạnh mẽ và ý nghĩa với cộng đồng đồng thời phù hợp với chiến lược phát
triển thương hiệu OCB.
6. Tiếp tục triển khai các chương trình thu hút nhân tài, đào tạo, phát triển
nhân sự theo hướng bền vững.
b. Định hướng mục tiêu hoạt động của OCB đến năm 2025.
Mở rộng và phát triển mạng lưới chi nhánh, đại lý: OCB có thể tăng cường
đầu tư vào việc mở rộng mạng lưới chi nhánh và đại lý để gia tăng khả năng
tiếp cận khách hàng, đặc biệt là khách hàng ở các khu vực nông thôn và khu
vực có thu nhập thấp.
Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ: OCB có thể tiếp tục đa dạng hóa danh
mục sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách ng đa dạng. Điều này
có thể bao gồm việc phát triển và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính
và ngân hàng trực tuyến, gửi tiết kiệm, cho vay cá nhân và doanh nghiệp, thẻ
tín dụng và thẻ ghi nợ, bảo hiểm, v.v.
lOMoARcPSD|36086670
Tăng cường công nghệ thông tin và số hóa: OCB có thể đầu tư và tăng
cường công nghệ thông tin và số hóa trong hoạt động của mình. Điều này có
thể bao gồm việc cải thiện hệ thống giao dịch điện tử, mở rộng mạng lưới
máy ATM và POS, phát triển ứng dụng di động và hỗ trợ khách hàng trực
tuyến.
Tăng cường khả năng tài chính và tài trợ: OCB có thể tăng cường khả năng
tài chính và tài trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các ngành nghề
sản xuất và công nghiệp. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp cho vay vốn,
hỗ trợ tài trợ thương mại và cho vay bằng tài sản.
Tăng cường quản lý rủi ro và tuân thủ quy định: OCB có thể tăng cường
khả năng quản lý rủi ro và tuân thủ các quy định và quy tắc của ngành ngân
hàng, đảm bảo hoạt động của ngân hàng trong phạm vi môi trường vi mô tuân
thủ đúng các quy định của Nhà nước và ngành ngân hàng.
Xây dựng hình ảnh thương hiệu và tăng cường quan hệ khách hàng: OCB
có thể đầu tư vào việc xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh mthông qua
chiến lược truyền thông hiệu quả và các hoạt động quảng cáo. Đồng thời,
OCB có thể tăng cường quan hệ với khách hàng, bằng cách cải thiện chất
lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
Tóm lại, trong những năm tới, Ngân hàng OCB có thể tập trung vào việc
mở rộng mạng lưới và khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, tăng
cường công nghệ thông tin, tài chính và tài trợ, quản lý rủi ro và tuân thủ
quy định, xây dựng hình ảnh thương hiệu và tăng cường quan hệ khách
hàng. c. Đối thủ cạnh tranh.
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần tư
nhân hàng đầu tại Việt Nam, với hơn 200 đơn vị kinh doanh trên cả nước.
Ngân hàng OCB có chiến lược tập trung vào bán lẻ và phân khúc ngân hàng
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), được đánh giá cao về hiệu quả hoạt
động và tốc độ tăng trưởng. Ngân hàng OCB cũng là một trong ba ngân hàng
đầu tiên hoàn thành các hạng mc quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế
Basel II vào cuối năm 20181. Năm 2020, Ngân hàng OCB đã chào đón nhà
lOMoARcPSD|36086670
đầu tư chiến lược là Ngân hàng Aozora của Nhật Bản, đầu tư 15% vốn cổ
phần và trở thành đối tác chiến lược lâu dài.
Tuy nhiên, Ngân hàng OCB cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt
từ các ngân hàng khác, cả trong nước và ngoài nước. Theo kết quả tìm kiếm
trên web3, mt số đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng OCB bao gồm:
American Express: là một tập đoàn đa quốc gia của Mỹ chuyên về dịch vụ
thẻ thanh toán, có mặt tại hơn 130 quốc gia và vùng lãnh thổ. American
Express có thế mạnh về dịch vụ thẻ cao cấp, dịch vụ du lịch và dịch vụ tài
chính cho doanh nghiệp.
HSBC: là mt trong những ngân hàng lớn nhất thế giới, có trụ sở chính tại
London, Anh. HSBC có hoạt động tại hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, phục
vụ hơn 40 triệu khách hàng. HSBC có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng toàn
cầu, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ quản lý tài sản5.
Citibank: là một trong những ngân hàng lớn nhất của Mỹ, có trụ sở chính
tại New York, Mỹ. Citibank có hoạt động tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh
thổ, phục vụ hơn 200 triệu khách hàng. Citibank có thế mạnh về dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng đầu tư6.
MSB: là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở chính
tại Hà Nội. MSB có hơn 200 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc,
phục vụ hơn 3 triệu khách hàng. MSB có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán
lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng số7.
SCB: là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở chính
tại TP.HCM. SCB được thành lập từ việc sáp nhập ba ngân hàng là
Ficombank, TinNghiaBank và SaigonBank. SCB có hơn 200 chi nhánh và
phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 4 triệu khách hàng. SCB có thế
mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch
vụ ngân hàng đầu tư.
SeABank: là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ s
chính tại Hà Nội. SeABank được thành lập từ năm 1994, là một trong những
ngân hàng đầu tiên được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. SeABank có hơn
lOMoARcPSD|36086670
150 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 1 triệu khách
hàng. SeABank có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng
doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng số.
SHB: là mt ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở chính
tại Hà Nội. SHB được thành lập từ năm 1993, là mt trong những ngân hàng
đầu tiên được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. SHB có hơn 500 chi nhánh
và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 5 triệu khách hàng. SHB có
thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và
dịch vụ ngân hàng quốc tế.
TPBank: là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở
chính tại Hà Nội. TPBank được thành lập từ năm 2008, là một trong những
ngân hàng mới nhất được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. TPBank có hơn
300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 2 triệu khách
hàng. TPBank có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng số
và dịch vụ ngân hàng đầu tư.
VIB: là mt ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở chính
tại Hà Nội. VIB được thành lập từ m 1996, là một trong những ngân hàng
đầu tiên được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. VIB có hơn 200 chi nhánh và
phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 3 triệu khách hàng. VIB có thế
mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch
vụ ngân hàng số.
HDBank: là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở
chính tại TP.HCM. HDBank được thành lập từ năm 1990, là mt trong những
ngân hàng đầu tiên được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. HDBank có hơn
300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 4 triệu khách
hàng. HDBank có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng
doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng đầu tư.
Trong khu vực Đắk Lắk, Ngân hàng OCB cũng phải cạnh tranh với các
ngân hàng khác có mặt tại địa phương, như:
lOMoARcPSD|36086670
Agribank: là một ngân hàng thương mại nhà nước của Việt Nam, có trụ sở
chính tại Hà Nội. Agribank được thành lập từ năm 1988, là ngân hàng lớn
nhất Việt Nam về quy mô tài sản và mạng lưới hoạt động. Agribank có hơn
2400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 10 triệu
khách hàng. Agribank có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và
nông thôn, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
BIDV: là một ngân hàng thương mại nhà nước của Việt Nam, có trụ s
chính tại Hà Nội. BIDV được thành lập từ năm 1957, là ngân hàng lâu đời
nhất Việt Nam. BIDV có hơn 1000 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, phục vụ hơn 11 triệu khách hàng. BIDV có thế mạnh về dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng quốc tế.
Vietcombank: là một ngân hàng thương mại nhà nước của Việt Nam, có
trụ sở chính tại Hà Nội. Vietcombank được thành lập từ năm 1963, là ngân
hàng đầu tiên được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. Vietcombank có hơn
500 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 15 triệu khách
hàng. Vietcombank có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân
hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng đầu tư.
VietinBank: là một ngân hàng thương mại nhà nước của Việt Nam, có trụ
sở chính tại Hà Nội. VietinBank được thành lập từ năm 1988, là ngân hàng
thứ hai lớn nhất Việt Nam về quy mô tài sản và mạng lưới hoạt động.
VietinBank có hơn 1500 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục
vụ hơn 14 triệu khách hàng. VietinBank có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng số.
Để cạnh tranh hiệu quả trong thị trường ngày càng khó khăn và biến động
này, Ngân hàng OCB cần duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín
thương hiệu, sự hài lòng của khách hàng và sự đổi mới công nghệ. Ngân hàng
OCB cũng cần tận dụng các cơ hội hợp tác chiến lược với các đối tác trong và
ngoài nước để mở rộng thị phần và tăng cường năng lực cạnh tranh. d. Sản
phẩm thay thế.
lOMoARcPSD|36086670
Cạnh tranh trong ngành: Ngân hàng OCB cần phải đối mặt với sự cạnh
tranh từ các ngân hàng khác trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài
chính. Điều này yêu cầu OCB phải nắm bắt được xu hướng và nhu cầu của
khách hàng để phát triển những sản phẩm mới và nâng cao chất lượng dịch
vụ.
ng nghệ tiên tiến: Sự phát triển của công nghệ đã tạo ra những thay đổi
lớn trong ngành ngân hàng, ví dụ như thanh toán di động, giao dịch trực tuyến
và trí tuệ nhân tạo. Ngân hàng OCB cần áp dụng công nghệ tiên tiến để mang
lại trải nghiệm thuận lợi cho khách hàng và gia tăng hiệu quả hoạt động.
Thay đổi quyền lực kinh doanh: Sự gia tăng của các công ty fintech (công
ty công nghệ tài chính) đã làm thay đổi quyền lực kinh doanh trong ngành
ngân hàng. Ngân hàng OCB có thể xem xét hợp tác hoặc mua lại các công ty
fintech để tận dụng công nghệ và khách hàng của họ.
Thay đổi quy định và chính sách: Các quy định và chính sách liên quan đến
ngành ngân hàng có thể thay đổi theo thời gian, ảnh hưởng đến hoạt động của
OCB. Ngân hàng cần phải theo dõi các biến động này để tuân thủ các quyền
lợi pháp lý và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
Xu hướng tiêu dùng: Sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng cũng có tác
động lớn tới môi trường vi mô sản phẩm của OCB. Ví dụ, sự gia tăng của việc
mua sắm trực tuyến có thể yêu cầu ngân hàng phát triển các giải pháp thanh
toán điện tử tiện ích cho khách hàng.
Tăng cường an ninh thông tin: Với sự gia tăng về số lượng và tính phức tạp
của các cuộc tấn công mạng, bảo vệ thông tin cá nhân và giao dịch của khách
hàng là rất quan trọng. Ngân hàng OCB cần chú trọng vào việc nâng cao an
ninh thông tin để duy trì lòng tin từ khách hàng.
Đối với mỗi yếu tố trên, ngân hàng OCB cần phải nắm bắt đáp ứng
nhằm tạo ra các sản phẩm thay thế phù hợp với môi trường kinh doanh hiện
tại.
III.2. Phân tích, đánh giá sức cạnh tranh của OCB Đắk Lắk.
lOMoARcPSD|36086670
3.2.1. Về thị phần hoạt động.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông (OCB) là mt trong những
ngân hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả và bền vững trên thị trường Việt
Nam. OCB được thành lập vào năm 1996 và niêm yết trên HOSE từ tháng
12/2020. OCB có mng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp cả nước,
trong đó có 4 đơn vị tại tỉnh Đắk Lắk. OCB cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
tài chính đa dạng và chất lượng cao cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. OCB cũng là ngân hàng tiên phong
trong việc áp dụng công nghệ số và nâng cao trải nghiệm khách hàng.
Với chiến lược phát triển bền vững, OCB đã đạt được nhiều thành tích ấn
tượng trong năm 2020, bất chấp ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Theo báo
cáo thường niên 2020 của OCB5, tổng tài sản của ngân hàng đạt gần 132
nghìn tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2019. Tổng dư nợ cho vay đạt hơn 90
nghìn tỷ đồng, tăng 29%. Tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 1,2%, thấp nhất trong
ngành. Lợi nhuận trước thuế đạt hơn 5,4 nghìn tỷ đồng, tăng 28%. Tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 25%, cao nhất trong ngành.
Những con số trên cho thấy OCB có sức cạnh tranh mạnh mẽ và khả năng
tăng trưởng cao trong ngành ngân hàng Việt Nam. OCB không chỉ duy trì
được vị thế của mình tại khu vực Đắk Lắk mà còn mở rộng thị phần hoạt
động trên toàn quốc. OCB mong muốn trở thành ngân hàng số uy tín và tin
cậy của khách hàng Việt Nam.
3.2.2. Năng lực tài chính.
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có hoạt
động kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng nhanh chóng tại Việt Nam.
Năng lực tài chính của OCB được thể hiện qua các chỉ số sau:
Tình hình tài chính: Theo báo cáo thường niên 20201, tổng tài sản của
OCB đạt hơn 151 nghìn tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2019. Vốn điều lệ của
OCB đạt hơn 10,7 nghìn tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2019. Nguồn vốn
ròng của OCB đạt hơn 14,6 nghìn tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2019. Tỷ lệ
an toàn vốn (CAR) của OCB đạt 16,3%, cao hơn mức quy định là 8%. Tỷ lệ
lOMoARcPSD|36086670
thanh toán hiện hành (LCR) của OCB đạt 153%, cao hơn mức quy định là
100%. Tỷ lệ nợ xấu của OCB chỉ 0,79%, thấp hơn mức trung bình ngành.
Kết quả kinh doanh: Theo báo cáo thường niên 20201, doanh thu hoạt động
của OCB đạt hơn 11,2 nghìn tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2019. Lợi nhuận
trước thuế của OCB đạt hơn 4,5 nghìn tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2019.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của OCB đạt 25%, cao nhất
trong các ngân hàng TMCP tư nhân. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của
OCB đạt 2%, cao hơn mức trung bình ngành. Tỷ suất sinh lời trên tổng thu
nhập (NIM) của OCB đạt 4,5%, cao hơn mức trung bình ngành.
Tình hình kinh doanh ở khu vực Đắk Lắk: Theo thông tin từ website2 của
OCB, ngân hàng này có một chi nhánh và hai phòng giao dịch tại khu vực
Đắk Lắk. Các cơ sở này cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho các
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, đặc biệt là những khách hàng thuộc
phân khúc nông nghiệp, du lịch và dịch vụ. Theo báo cáo tài chính3 của OCB,
doanh thu hoạt động của chi nhánh Đắk Lắk trong năm 2020 là hơn 67 tỷ
đồng, giảm nhẹ so với năm 2019 là hơn 69 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế của
chi nhánh Đắk Lắk trong năm 2020 là hơn 18 tỷ đồng, giảm so với năm 2019
là hơn 20 tỷ đồng.
Đây là bảng so sánh hoạt động kinh doanh của ngân hàng OCB và một s
ngân hàng khác năm 2020, dựa trên các số liệu từ các báo cáo thường niên và
các nguồn tin khác
lOMoARcPSD|36086670
Từ những chỉ số trên, có thể thấy rằng ngân hàng OCB có năng lực tài
chính vững mạnh, được sự tin dùng của khách hàng và sự công nhận của các
tổ chức uy tín. OCB cũng có chiến lược phát triển kinh doanh hiệu quả và bền
vững, nhằm trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Tuy nhiên, OCB cũng cần chú ý đến tình hình kinh doanh ở khu vực Đắk
Lắk, nơi có sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác và có nhiều thách
thức về môi trường kinh tế và xã hội. OCB cần có những giải pháp cụ thể để
nâng cao hiệu quả hoạt động và mở rộng thị phần ở khu vực này.
3.2.3. Thương hiệu.
Thương hiệu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông (OCB) là
một trong những thương hiệu ngân hàng có giá trị cao và uy tín tại Việt Nam.
Theo báo cáo của Forbes Việt Nam, OCB đã lọt vào Top 50 thương hiệu giá
trị nhất Việt Nam năm 2023, với giá trị thương hiệu ước tính là 125,31 triệu
USD và chỉ số sức mạnh thương hiệu đạt 52,86 xếp hạng A.
lOMoARcPSD|36086670
OCB là ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, chính thức hoạt động từ
năm 1996. OCB cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đa dạng và
chất lượng cao cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và tiểu thương3.
OCB còn có bộ nhận diện thương hiệu riêng cho khối khách hàng đại chúng
là “COMB tài chính tiêu dùng OCB”, chuyên cung cấp các giải pháp tài
chính cho khách hàng có thu nhập thấp.
OCB đã xây dựng được niềm tin và sự gắn kết với khách hàng bằng cách
luôn nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, áp dụng công nghệ hiện đại, đổi mới
sản phẩm và phát triển mạng lưới chi nhánh. OCB cũng đã khẳng định được
uy tín của mình trên thị trường quốc tế khi hợp tác với các tổ chức tài chính
lớn như IFC, ADB, DEG và JICA.
OCB là một trong những ngân hàng có thương hiệu mạnh mẽ và sức cạnh
tranh cao tại khu vực Đắk Lắk, nơi OCB có 2 chi nhánh và 1 phòng giao dịch.
OCB luôn hướng đến việc mang lại giá trị cho khách hàng và cộng đồng tại
địa phương bằng cách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và
thực hiện các hoạt động từ thiện.
3.2.4. Tính đồng bộ về công nghệ- nguồn thông tin và chuẩn ,mực quốc tế.
Ngân hàng OCB đã ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân
hàng, nhằm nâng cao hiệu quả, an toàn và tiện lợi cho khách hàng. OCB đã
triển khai các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số, như OCB OMNI, OCB Pay,
OCB Online, OCB Mobile Banking, OCB QR Pay, OCB e-Commerce… Các
sản phẩm này giúp khách hàng có thể giao dịch ngân hàng mọi lúc mọi nơi,
chỉ cần có thiết bị kết nối internet.
OCB cũng đã áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng,
nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và nâng cao uy tín trên thị
trường. OCB là một trong những ngân hàng Việt tiên phong áp dụng chuẩn
mực Basel II, là một bộ quy tắc quốc tế về giám sát ngân hàng, nhằm tăng
cường khả năng chống rủi ro và duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính.
Ngoài ra, OCB cũng đã áp dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IFRS), tiêu
lOMoARcPSD|36086670
chuẩn kiểm toán quốc tế (ISA) và tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS).
OCB đã chứng minh được tính đồng bộ về công nghệ - nguồn thông tin và
chuẩn mực quốc tế của mình trong hoạt động ngân hàng. Điều này giúp OCB
có sức cạnh tranh cao so với các ngân hàng khác ở khu vực Đắk Lắk, nơi
OCB đã phát triển mạnh mẽ và mang lại giá trị cho khách hàng.
3.2.5. Mạng lưới kênh phân phối.
Ngân hàng OCB đã xây dựng mt mạng lưới kênh phân phối đa dạng và
hiệu quả, nhằm phục vụ nhu cầu ngân hàng của khách hàng trên toàn quốc.
Theo báo cáo thường niên 2020, OCB có 201 chi nhánh và phòng giao dịch,
1.500 điểm giao dịch ATM, 10.000 điểm giao dịch POS và hơn 1 triệu khách
hàng sử dụng các kênh ngân hàng số.
OCB cũng là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam áp dụng công nghệ ngân
hàng hợp kênh, cho phép khách hàng trải nghiệm một giao dịch xuyên suốt
qua tất cả các kênh giao dịch một cách liền mạch. OCB cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng tiên tiến nhất theo tiêu chuẩn quốc tế, như OCB
OMNI KHDN, OCB Pay, OCB QR Pay, OCB e-Commerce…
OCB cũng đã liên kết với các đối tác uy tín trong và ngoài nước để m
rộng kênh phân phối và mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng. Ví dụ, OCB
đã ký hợp đồng độc quyền phân phối sản phẩm bảo hiểm qua kênh ngân hàng
với Generali, là một trong những công ty bảo hiểm lớn nhất thế giới.
OCB đã chứng tỏ được sự đầu tư và phát triển mạnh mẽ về mạng lưới kênh
phân phối của mình trong hoạt động ngân hàng. Điều này giúp OCB có sức
cạnh tranh cao so với các ngân hàng khác trong khu vực Đắk Lắk, nơi OCB
đã có mặt từ năm 2008 và có 5 chi nhánh/phòng giao dịch.
3.2.6. Sản phẩm dịch vụ.
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng
đầu tại Việt Nam, cung cấp nhiều gói sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu
cầu của đa dạng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Một trong những ưu
điểm của OCB là sử dụng công nghệ số để nâng cao trải nghiệm của khách
lOMoARcPSD|36086670
hàng, giảm thiểu chi phí và thời gian giao dịch. OCB cũng là ngân hàng đầu
tiên tại Việt Nam triển khai dịch vụ ngân hàng số OCB GO, cho phép khách
hàng thực hiện các giao dịch không cần tài khoản ngân hàng.
So sánh với các ngân hàng khác ở khu vực Đắk Lắk, OCB có thể tự hào về
chất lượng dịch vụ, lãi suất ưu đãi, biểu phí hợp lý và độ bảo mật cao4. OCB
cũng có mạng lưới chi nhánh và ATM rộng khắp, thuận tiện cho khách hàng
giao dịch. Ngoài ra, OCB còn có nhiều chương trình ưu đãi và khuyến mãi
hấp dẫn cho khách hàng thường xuyên và mới.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng OCB là một ngân hàng có sức
canh tranh cao ở khu vực Đắk Lắk, bởi vì nó luôn đổi mới và cải tiến các sản
phẩm dịch vụ để phục vụ tốt nhất cho khách hàng
3.2.7. Cơ cấu nguồn tổ chức- Nguồn nhân lực.
a. Cơ cấu nguồn tổ chức.
Ngân hàng OCB có cơ cấu tổ chức gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Ban tổng giám đốc và các đơn vị trực thuộc. OCB có 95 chi nhánh/phòng
giao dịch trên toàn quốc, trong đó có 2 chi nhánh tại Đắk Lắk. OCB cũng có
hệ thống quản lý rủi ro, kiểm toán nội bộ và pháp chế hiện đại và minh bạch.
So sánh với các ngân hàng khác ở khu vực Đắk Lắk, OCB có thể khẳng
định được vị thế và uy tín của mình trong lĩnh vực ngân hàng. OCB có cơ cấu
tổ chức linh hoạt, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành ngân hàng hiện
nay. OCB cũng có những ưu thế về công nghệ số, chất lượng dịch vụ và mạng
lưới phân phối rộng khắp.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng OCB là một ngân hàng có cơ cấu
tổ chức khoa học và hiệu quả, giúp nâng cao sức canh tranh và khả năng
phục vụ khách hàng ở khu vực Đắk Lắk. b. Nguồn nhân lực.
Ngân hàng OCB có nguồn nhân lực làm việc trong ngành ngân hàng được
đào tạo và phát triển bài bản và chuyên nghiệp. OCB có chính sách thu hút,
đào tạo và giữ chân nhân tài, tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo và
thân thiện1. OCB cũng có hệ thống đánh giá năng lực và hiệu quả công việc
lOMoARcPSD|36086670
của nhân viên, kết hợp với các chế độ thưởng phạt và thăng tiến công bằng và
minh bạch.
So sánh với các ngân hàng khác ở khu vực Đắk Lắk, OCB có thể tự hào về
nguồn nhân lực của mình. OCB có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng
động và chuyên môn cao. OCB cũng có những ưu thế về việc áp dụng công
nghệ số vào quản lý và phát triển nguồn nhân lực, giúp nâng cao hiệu quả làm
việc và khả năng phục vụ khách hàng.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng OCB là một ngân hàng có nguồn
nhân lực chất lượng và tiềm năng, giúp tăng cường sức canh tranh và khả
năng cạnh tranh ở khu vực Đắk Lắk.
3.2.8. Khách hàng.
a. Văn hóa doanh nghiệp.
b. Hoạt động maketing.
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) là một trong những ngân hàng tư
nhân hàng đầu tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng và hiệu quả hoạt động
cao. Hoạt động marketing của OCB bao gồm các chiến lược sản phẩm, giá cả,
phân phối và truyền thông nhằm mang đến cho khách hàng đầy đủ các sản
phẩm dịch vụ, tăng cường sự gắn kết và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Trong năm 2020, OCB đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động
kinh doanh và marketing, bất chấp những khó khăn do đại dịch Covid-19.
Theo báo cáo thường niên 2020, tổng tài sản của OCB đạt 156.381 tỷ đồng,
tăng 27% so với năm 2019; tổng dư nợ cho vay đạt 106.017 tỷ đồng, tăng
29%; tổng thu nhập hoạt động đạt 10.234 tỷ đồng, tăng 21%; lợi nhuận trước
thuế đạt 3.624 tỷ đồng, tăng 28%. OCB cũng đã duy trì được chỉ số an toàn
vốn cao, với CAR theo Basel II là 16,5%, cao hơn nhiều so với mức quy định
là 8%.
OCB đã triển khai nhiều chương trình miễn giảm lãi suất, cơ cấu nợ, hỗ trợ
khách hàng gặp khó khăn do dịch Covid-19, tạo uy tín và niềm tin cho khách
hàng. OCB cũng đã đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở
rộng mạng lưới chi nhánh và phát triển các kênh phân phối không gian. OCB
lOMoARcPSD|36086670
đã sử dụng các công cụ truyền thông hiệu quả như website, mạng xã hội,
quảng cáo trực tuyến, email marketing, SMS marketing để tiếp cận và thu hút
khách hàng.
Tuy nhiên, hoạt động marketing của OCB cũng gặp một số bất cập như:
cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác, chi phí quảng cáo cao, khó khăn
trong việc tiếp cận khách hàng mới. Do đó, OCB cần tiếp tục cải tiến và đổi
mới các chiến lược marketing để phù hợp với thị trường và nhu cầu của khách
hàng.
Hoạt động marketing của OCB tại Đắk Lắk một phần của chiến lược
marketing toàn quốc của OCB, nhằm mang đến cho khách hàng đầy đủ các
sản phẩm dịch vụ, tăng cường sự gắn kết và thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
OCB đã mở rộng mạng lưới chi nhánh phát triển các kênh phân phối
không gian tại Đắk Lắk, nhằm tiếp cận và phục vụ khách hàng tốt hơn2. Theo
báo cáo thường niên 2020, OCB 2 chi nhánh và 1 phòng giao dịch tại Đắk
Lắk.
OCB đã sử dụng các công cụ truyền thông hiệu quả như website, mạng xã
hội, quảng cáo trực tuyến, email marketing, SMS marketing để tiếp cận và thu
hút khách hàng tại Đắk Lắk1. OCB cũng đã tổ chức các chương trình khuyến
mãi, ưu đãi, tặng quà cho khách hàng gửi tiết kiệm, mở thẻ, sử dụng dịch vụ
ngân hàng.
Một số bất cập đang mắc phải của OCB tại Đắk Lắk có thể là: cạnh tranh
gay gắt với các ngân hàng khác, chi phí quảng cáo cao, khó khăn trong việc
tiếp cận khách hàng mới.
c. Ma trận hình ảnh và yếu tố cạnh tranh.
- Các yếu tố thành công quan trọng (CSF) cho ngành ngân hàng ở Đắk
Lắk, vídụ như chất lượng dịch vụ, uy tín, lãi suất, chi phí, đa dạng sản phẩm,
mạng lưới chi nhánh, khả năng đổi mới, v.v.
lOMoARcPSD|36086670
- Tầm quan trọng của mỗi yếu tố đối với khách hàng và doanh nghiệp
ngân hàng ở Đắk Lắk.
- Hiệu quả của ngân hàng OCB và các ngân hàng cạnh tranh trong việc
thực hiện mỗi yếu tố.
- Điểm số và tổng điểm của ngân hàng OCB và các ngân hàng cạnh
tranh.Một đoạn văn phân tích ma trận hình ảnh và yếu tố cạnh tranh của ngân
hàng OCB có thể như sau:
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng
khắp ở Đắk Lắk, với 4 chi nhánh/phòng giao dịch. Ngân hàng OCB cũng có
nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngân hàng OCB còn phải cạnh tranh với
nhiều ngân hàng khác ở Đắk Lắk, như Vietcombank, BIDV, Agribank,
Sacombank, v.v.. Các yếu tố cạnh tranh quan trọng ở Đắk Lắk có thể là chất
lượng dịch vụ, uy tín, lãi suất, chi phí và khả năng đổi mới. Dựa trên các yếu
tố này, ta có thể xây dựng mt ma trận hình ảnh và yếu tố cạnh tranh cho
ngân hàng OCB như sau:
Từ ma trận trên, ta có thể thấy rằng ngân hàng OCB có tổng điểm bằng với
BIDV và Sacombank, cao hơn Agribank nhưng thấp hơn Vietcombank. Điều
này cho thấy ngân hàng OCB có thế mạnh là chi phí thấp và dịch vụ tốt,
nhưng còn
lOMoARcPSD|36086670
(1) Chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng OCB tại Đắk Lắk.
https://www.thebank.vn/cong-cu/tim-chi-nhanh-ngan-hang/ocb-dak-lak-21-
50.html.
(2) Chi nhánh ngân hàng Phương Đông (OCB) tại Đắk Lắk.
https://ocb.nganhangs.com/chi-nhanh/dak-lak.
(3) Danh sách ngân hàng tại Đăk Lăk năm 2023 - TinBank.vn.
https://tinbank.vn/dak-lak/bank/.
3.2.9. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong IFE.
Để phân tích ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong IFE của
ngân hàng OCB so với các ngân hàng khác trong khu vực Đắk Lắk, bạn cần
có thông tin về các yếu tố sau:
Các yếu tmôi trường bên trong (Internal) của ngân hàng OCB, dụ như
nhân lực, tài chính, sản xuất, tiếp thị, nghiên cứu và phát triển, v.v.
Tầm quan trọng của mỗi yếu tố đối với sự thành công của ngân hàng OCB.
Điểm số của ngân hàng OCB trong việc thực hiện mỗi yếu tố.
Bạn có thể tham khảo một số nguồn sau để biết thêm thông tin về các yếu tố
trên.
Một đoạn văn phân tích ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong
IFE của ngân hàng OCB có thể như sau:
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng có chiến lược số hóa và đổi
mới trong hoạt động ngân hàng. Ngân hàng OCB cũng có nhân lực chất lượng
cao, tài chính ổn định, sản xuất hiệu quả và tiếp thị hiệu quả. Tuy nhiên, ngân
hàng OCB còn phải cải thiện khả năng nghiên cứu và phát triển để tạo ra các
sản phẩm và dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của khách hàng1. Dựa trên các
yếu tố này, ta có thể xây dựng một ma trận đánh giá các yếu tố môi trường
bên trong IFE cho ngân hàng OCB như sau:
lOMoARcPSD|36086670
T ma trn trên, ta th thy rng ngân hàng OCB có tổng điểm cao 3.8, cho thy
ngân hàng OCB có môi trường bên trong tt và nhiều điểm mạnh. Điều này s giúp ngân
hàng OCB cnh tranh vi các ngân hàng khác trong khu vực Đắk Lk. III.3. Phân tích
ma trận SWOT.
3.3.1. Cơ hội.
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần tư
nhân hàng đầu tại Việt Nam, với nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng và chất
lượng cao. Ngân hàng OCB có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước,
trong đó có 4 chi nhánh tại khu vực Đắk Lắk. Ngân hàng OCB có thể tận
dụng nhiều cơ hội để phát triển kinh doanh và mở rộng thị trường ở Việt Nam
nói chung và khu vực Đắk Lắk nói riêng, như sau:
Cơ hội ở Việt Nam nói chung: Nhu cầu về các dịch vụ tài chính ngày càng
tăng cao, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế hồi phục sau đại dịch Covid-19.
Ngân hàng OCB có thể phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, hợp tác với
các đối tác trong và ngoài nước và hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân trong
quá trình phục hồi và phát triển kinh tế. Ngân hàng OCB cũng có thể tận dụng
các chính sách ưu đãi của Nhà nước, như giảm lãi suất, miễn giảm thuế, hỗ
lOMoARcPSD|36086670
trợ tín dụng… để cải thiện hiệu quả hoạt động và nâng cao khả năng cạnh
tranh.
Cơ hội ở khu vực Đắk Lắk nói riêng: Nhu cầu về các dịch vụ tài chính cũng
ngày càng tăng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, du lịch và thương
mại. Đây là những lĩnh vực tiềm năng và có vai trò quan trọng trong kinh tế
của khu vực. Ngân hàng OCB có thể hợp tác với các doanh nghiệp và cá nhân
trong các lĩnh vực này để cung cấp các giải pháp tài chính hiệu quả và phù
hợp. Ngân hàng OCB cũng có thể khai thác thị trường tiềm năng của các tỉnh
lân cận, như Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng… để mở rộng phạm vi hoạt động
và gia tăng thị phần.
3.3.2. Thách thức.
Một trong những thách thức lớn nhất mà ngân hàng OCB phải đối mặt
Việt Nam nói chung và khu vực Đắk Lắk nói riêng là cạnh tranh khốc liệt từ
các ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng lớn và uy tín n
Vietcombank, BIDV, Agribank, Techcombank, Sacombank, v.v. Các ngân
hàng này có quy mô hoạt động rộng lớn, tài sản lớn, vốn hóa cao, lợi nhuận
ổn định, chất lượng tín dụng tốt và uy tín trên thị trường. Ngân hàng OCB cần
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách đẩy mạnh huy động
vốn, mở rộng mạng lưới chi nhánh, phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới,
áp dụng công nghệ hiện đại, cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng và xây
dựng thương hiệu mạnh.
Ngoài ra, ngân hàng OCB cũng phải đối phó với những rủi ro và bất ổn từ
môi trường kinh tế - xã hội - chính trị ở Việt Nam và thế giới. Các yếu tố như
biến động giá cả, tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát, dòng vốn nước ngoài,
chính sách ngân hàng trung ương, quy định pháp luật, thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh, khủng bố, v.v. có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng OCB . Ngân hàng OCB cần phải có kế hoạch ứng phó và giảm
thiểu các rủi ro này bằng cách theo dõi sát sao thị trường, tăng cường quản trị
rủi ro, duy trì tỷ lệ an toàn tài chính và tuân thủ các quy định của cơ quan
quản lý.
lOMoARcPSD|36086670
3.3.3. Điểm mạnh.
Một trong những điểm mạnh của ngân hàng OCB ở Việt Nam nói chung và
khu vực Đắk Lắk nói riêng là có chiến lược phát triển bền vững, tập trung vào
các mảng kinh doanh chủ lực như cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa, cho vay bất động sản, dịch vụ thanh toán và bảo hiểm . Ngân
hàng OCB đã đạt được những kết quả kinh doanh ấn tượng trong những năm
qua, với tốc độ tăng trưởng cao, lợi nhuận tăng mạnh, tỷ lệ nợ xấu thấp và
hiệu quả hoạt động cao . Ngân hàng OCB cũng đã được công nhận là một
trong những ngân hàng có uy tín và chất lượng dịch vụ tốt nhất trên thị trường
.
Ngoài ra, ngân hàng OCB cũng có điểm mạnh là có một đội ngũ nhân sự
chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và tận tâm. Ngân hàng OCB luôn coi con
người là tài sản quý giá nhất và đầu tư nhiều vào việc đào tạo, phát triển và
giữ chân nhân tài. Ngân hàng OCB cũng có một văn hóa doanh nghiệp đặc
trưng, gắn kết các thành viên trong tổ chức và hướng đến sứ mnh mang lại
giá trị cho khách hàng, cổ đông, đối tác và xã hội.
có một mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp cả nước, đặc biệt
là ở khu vực Đắk Lắk, nơi có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội.
Ngân hàng OCB đã xây dựng được mi quan hệ tốt với các địa phương,
doanh nghiệp và khách hàng tại đây, đồng thời cung cấp các giải pháp tài
chính phù hợp với nhu cầu và điều kiện của từng đối tượng. Ngân hàng OCB
cũng đã tham gia vào các hoạt động xã hội có ý nghĩa như hỗ trợ người dân bị
ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, đóng góp vào quỹ vắc xin Covid-19, v.v.
Ngân hàng OCB mong muốn góp phần vào sự phát triển bền vững của khu
vực Đắk Lắk và Việt Nam .
3.3.4. Điểm yếu.
Một trong những điểm yếu của ngân hàng OCB là có quy mô hoạt động
còn nhỏ, vốn hóa thấp, tài sản ít và lợi nhuận chưa cao so với các ngân hàng
lớn khác. Ngân hàng OCB còn gặp khó khăn trong việc huy động vốn, đáp
lOMoARcPSD|36086670
ứng nhu cầu cho vay của khách hàng, đảm bảo an toàn tài chính và tuân thủ
các quy định của cơ quan quản lý. Ngân hàng OCB cũng chưa có nhiều sản
phẩm và dịch vụ đa dạng và sáng tạo để thu hút và giữ chân khách hàng .
Ngoài ra, ngân hàng OCB cũng có điểm yếu là chưa áp dụng công nghệ
hiện đại và số hóa hoạt động kinh doanh một cách triệt để. Ngân hàng OCB
còn lạc hậu về hệ thống thông tin, phần mềm quản lý, ứng dụng di động, giao
diện người dùng, an ninh mạng và bảo mật dữ liệu so với các ngân hàng khác.
Ngân hàng OCB cần phải đầu tư nhiều hơn vào công nghệ để nâng cao hiệu
quả hoạt động, tiết kiệm chi phí, tăng cường khả năng cạnh tranh và phục vụ
khách hàng tốt hơn .
3.3.5. Đưa các yếu tố vào SWOT.
Một đoạn văn mẫu đưa các yếu tố vào ma trận SWOT của ngân hàng OCB có
thể như sau:
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần uy tín và
hiệu quả ở Việt Nam. Ngân hàng OCB có nhiều điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức trong hoạt động kinh doanh của mình. Dưới đâymột bảng
tổng hợp các yếu tố này:
S (Strengths) W (Weaknesses)
- Chiến lược phát trin bn vng, - Quy mô hoạt động còn nh, vn tp trung
vào các mng kinh hóa thp, tài sn ít và li nhun
doanh ch lc chưa cao
- Đội ngũ nhân sự chuyên nghip, - Khó khăn trong việc huy động năng động,
sáng to và tn tâm vốn, đáp ứng nhu cầu cho vay, đảm bo an toàn tài chính và tuân
th quy định
- Văn hóa doanh nghiệp đặc trưng, - Chưa áp dụng công ngh hiện đại gn kết
các thành viên và hướng và s hóa hoạt động kinh doanh đến s mnh mang li giá
tr mt cách triệt để
- Mạng lưới chi nhánh và phòng - Chưa có nhiều sn phm và dch giao dch
rng khắp, đặc bit khu v đa dạng và sáng tạo để thu hút
vực Đắk Lk và gi chân khách hàng
- Mi quan h tt với các địa phương, doanh nghiệp và khách hàng, cung cp các
gii pháp tài chính phù hp
- Tham gia vào các hoạt động xã hội có ý nghĩa, góp phần vào s phát trin bn
vng ca khu vc và quc gia
O (Opportunities) T (Threats)
lOMoARcPSD|36086670
- Nhu cu v các sn phm và dch - Cnh tranh khc lit t các ngân v tài chính ngày
càng tăng ở Vit hàng khác, đặc biệt là các ngân Nam, đặc bit là khu vực Đắk
Lk hàng ln và uy tín
- Xu hướng s hóa và ng dng - Biến động giá c, t giá hối đoái, công nghệ trong
ngành ngân hàng lãi sut, lm phát, dòng vốn nước ngày càng ph biến và thiết yếu
ngoài, chính sách ngân hàng trung ương, quy định pháp lut - Chính ph
nhiu chính sách ưu - Thiên tai, dch bnh, chiến tranh, đãi và hỗ tr cho ngành ngân
hàng khng b và các yếu t bt n và các doanh nghip nh và va khác t môi
trường kinh tế - xã hi
- chính tr Vit Nam và thế gii
- Hp tác vi các t chc quc tế và trong ớc đ m rng th trường và nâng cao
năng lực
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
lOMoARcPSD|36086670
CHƯƠNG 4
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG “OCB” CHI NHÁNH ĐẮK
LẮK- PGD EATAM.
IV. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETINGTẠI NGÂN HÀNG
PHƯƠNG ĐÔNG “OCB” CHI NHÁNH ĐẮK LẮK- PGD EATAM.
4.1. Nội dung chính chiến lược phát triển của OCB đến năm 2023.
4.1.1. Tầm nhìn:
Trở thành Top 5 Ngân hàng TMCP tư nhân
4.1.2. Sứ mệnh kinh doanh.
Hỗ trợ thực hiện hóa ước mơ tham vọng của người tiêu dùng, doanh nhân
doanh nghiệp tại Việt Nam, giúp họ đạt được sự tăng trưởng hoài bão như
kỳ vọng
4.1.3. Mục tiêu tổng quát của OCB Đắk Lắk.
4.1.4. Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2021-2022.
Chỉ tiêu Thực hiện 2021 Thực hiện 2022 Ghi chú
Quy mô vốn
Vốn điều lệ 13.699 13.699
Số liệu BCTC
hợp nhất
Vốn chủ sở hữu 21.805 25.272
Số liệu BCTC
hợp nhất
Tổng tài sản 184.491 193.994 Số liệu BCTC hợp
nhất
Tỷ lệ an toàn vốn 12,34% 12,84% CAR hợp nhất
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước 5.519 4.389 thuế
Số dư huy động 126.430 137.394
Số dư cho vay 103.595 122.792 Số liệu BCTC hợp
nhất
lOMoARcPSD|36086670
Doanh số thu n 78.331 86.737
Nơ quán hạn 3.686 5.705 Nợ nhóm 2,3,4,5
Số liệu được trích từ báo cáo thường niên của ngân hàng OCB năm 2022
4.2. Các chiến lược kinh doanh của OCB Đắk Lắk.
4.4. Giải pháp marketing.
4.5. Kiến nghị.
V. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING TẠI NGÂN HÀNG
PHƯƠNG ĐÔNG “OCB” CHI NHÁNH ĐẮK LẮK- PGD EATAM.
4.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ
CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG
ĐÔNG “OCB” CHI NHÁNH ĐẮK LẮK- PGD EATAM.
lOMoARcPSD|36086670
4.1.1. Thực trạng môi trường hoạt động của ngân hàng phương đông
“OCB” chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam. a. Môi trường pháp luật.
b. Môi trường công nghệ.
c. Đối thủ cạnh tranh.
4.1.2. Thực trạng về việc xác định nhiệm vụ, mục tiêu marketing tại ngân
hàng phương đông “OCB” chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
4.1.3. Thực trạng về việc phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường
mục tiêu tại ngân hàng phương đông “OCB” chi nhánh Đắk Lắk-
PGD EaTam.
a. Phân đoạn thị trường.
b. Lựa chọn thị trường mục tiêu.
c. Định vị trên thị trường mục tiêu.
4.1.4. Thực trạng các chính sách marketing tại ngân hàng phương
đông “OCB” chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
a. Chính sách dịch vụ.
b. Chính sách giá.
c. Chính sách phân phối.
d. Chính sách truyền thông, cổ động.
lOMoARcPSD|36086670
e. Chính sách nhân sự.
f. Quy trình dịch vụ.
g. Môi trường vật chất.
h. Ý kiến khách hàng về chính sách marketing của ngân hàng phương đông
“OCB” chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
4.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING TẠI NGÂN
HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG “OCB” CHI NHÁNH ĐẮK LẮK- PGD
EATAM.
4.2.1. Những thành công .
4.2.2. Những tồn tại .
4.2.3. Nguyên nhân.
4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG “OCB”
CHI NHÁNH ĐẮK LẮK- PGD EATAM.
4.4. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING
TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG “OCB” CHI NHÁNH
ĐẮK LẮK- PGD EATAM.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
lOMoARcPSD|36086670
PHẦN THỨ NĂM
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC VỀ PHIẾU KHẢO SÁT NẾU CÓ
| 1/69

Preview text:

lOMoARcPSD| 36086670 LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến nhà trường vì đã cung cấp một sự
hỗ trợ to lớn cho sinh viên trong quá trình thực tập tại các doanh nghiệp. Điều
này không chỉ giúp chúng em áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế, mà còn
mang lại những trải nghiệm quý báu và khám phá sâu hơn về ngành nghề của chúng em.
Nhà trường đã đóng vai trò quan trọng như một liên kết giữa chúng em và
các doanh nghiệp, tạo điều kiện và tạo ra các cơ hội làm việc. Nhờ vào sự quan
tâm và hướng dẫn từ nhà trường, chúng em có thể tiếp cận với môi trường công
việc thực tế và xây dựng mạng lưới quan hệ chuyên nghiệp trong ngành.
Không thể không đề cập đến vai trò quan trọng của là giảng viên sát cánh
với vai trò là người hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập. Họ không chỉ là
những người truyền đạt kiến thức mà còn là người đồng hành, trợ giúp và tạo
điều kiện cho chúng em để phát triển và thành công. Những lời khuyên, chỉ dẫn
và kinh nghiệm quý báu từ giảng viên đã giúp chúng em vượt qua những thách
thức trong công việc và rèn luyện các kỹ năng cần thiết.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến doanh nghiệp, ngân hàng thương
mại cổ phần phương đông “OCB” đã tạo điều kiện để em thực tập tại công ty
của mình. Quãng thời gian này em đã được hòa mình vào môi trường chuyên
nghiệp và thực tế, áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế công việc. Điều
này không chỉ giúp em phát triển kỹ năng cá nhân mà còn mở ra cơ hội để em
khám phá thêm về lĩnh vực mà em đam mê.
Em không thể đánh giá đúng giá trị của những kinh nghiệm quý báu này cũng
như lòng tận tâm và sự hỗ trợ mà em đã nhận được. Một lần nữa, em xin chân
thành cảm ơn mọi người vì đã làm cho cuộc thực tập của em trở thành một hành
trình đáng nhớ và bổ ích.
Em xin chân thành cảm ơn.
Marketing đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng hiện nay. Điều này được thể hiện qua sự cạnh tranh gắt gao giữa lOMoARcPSD| 36086670
các ngân hàng và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Do đó, nghiên cứu
thực trạng marketing của ngân hàng là một đề tài có tính cấp thiết.
Trước tiên, việc nghiên cứu thực trạng marketing của ngân hàng hiện nay
giúp đánh giá hiệu quả của các chiến lược marketing đã và đang được áp
dụng. Ngân hàng phải xác định được các phương thức truyền thông, quảng
cáo và quản lý thương hiệu nào mang lại kết quả tốt nhất để tối ưu hóa nguồn
lực và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất. Nghiên cứu
này đặt ra câu hỏi: liệu có các phương pháp marketing mới nào có thể giúp
tăng cường sự tương tác với khách hàng và tạo ra lợi ích bền vững cho ngân hàng?
Thứ hai, việc nghiên cứu thực trạng marketing của ngân hàng làm rõ sự thay
đổi trong thị trường và ưu tiên của khách hàng. Với sự tiến bộ của công nghệ
và sự phát triển không ngừng của ngành ngân hàng, khách hàng ngày càng trở
nên thông minh và tìm kiếm các dịch vụ tốt nhất. Từ đó, ngân hàng cần nắm
bắt được xu hướng thị trường và điều chỉnh chiến lược marketing để đáp ứng
yêu cầu và mong muốn của khách hàng một cách chính xác.
Thứ ba, nghiên cứu thực trạng marketing của ngân hàng giúp phân tích hiện
tại và định hình tương lai. Bằng việc thu thập và phân tích dữ liệu từ các hoạt
động marketing, ngân hàng có thể đưa ra những insight quan trọng về sự phản
ứng của khách hàng, hiệu quả của các chiến dịch và cách cải thiện kết quả
trong tương lai. Điều này đảm bảo rằng ngân hàng sẽ luôn nằm ở vị trí dẫn
đầu trong cuộc cạnh tranh khốc liệt và luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại, nghiên cứu thực trạng marketing của ngân hàng là một đề tài cấp
thiết. Nó giúp đánh giá hiệu quả, điều chỉnh chiến lược và phân tích dữ liệu
để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Bằng việc nghiên cứu và áp dụng những
kết quả từ nghiên cứu này, ngân hàng có thể đạt được sự cạnh tranh và thành
công bền vững trên thị trường ngày càng khắc nghiệt hiện nay.
PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Tình hình kinh tế hiện nay đã ảnh hưởng đáng kể tới ngành ngân hàng và đặt
ra những thách thức mới trong việc nâng cao giá trị của việc nâng cao vị thế
marketing tại các ngân hàng. Đại dịch COVID-19 đã gây ra sự suy thoái kinh
tế toàn cầu, làm suy yếu các doanh nghiệp và gia tăng rủi ro tài chính. Trước lOMoARcPSD| 36086670
những khó khăn này, ngân hàng phải tìm cách thích ứng để duy trì hoạt động
bền vững và tạo ra lợi nhuận.
Trong tình hình hiện nay, ngành ngân hàng đối mặt với nhiều thách thức.
Quan trọng nhất là sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng của khách hàng. Việc
giãn cách xã hội và sự lo ngại về an toàn đã tác động đến việc giao dịch trực
tiếp và tăng cường sự ưu tiên về giao dịch trực tuyến. Điều này đã yêu cầu các
ngân hàng phát triển và tăng cường hệ thống công nghệ thông tin để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và đảm bảo tính an toàn và bảo mật trong việc giao dịch trực tuyến.
Ngoài ra, sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng đã trở nên khốc liệt hơn bao
giờ hết. Việc có nhiều ngân hàng và công ty công nghệ tiếp cận với thông tin
cá nhân và tài chính của khách hàng đã tạo ra một thị trường đầy tính cạnh
tranh. Để nâng cao vị thế marketing của mình, các ngân hàng phải tập trung
vào việc xây dựng niềm tin với khách hàng bằng cách cung cấp sản phẩm và
dịch vụ tùy chỉnh, đáp ứng nhu cầu cá nhân và mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng.
Đồng thời, việc tận dụng các công nghệ mới cũng là yếu tố quan trọng để
nâng cao giá trị marketing của ngân hàng. Các công nghệ như trí tuệ nhân tạo,
blockchain và dịch vụ điện toán đám mây cung cấp cơ hội để cải thiện trải
nghiệm khách hàng, tăng cường quản lý rủi ro và cải thiện hiệu suất hoạt động.
Bằng cách khai thác các công nghệ này, ngân hàng có thể tạo ra sự khác biệt
đáng kể trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính và thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Tóm lại, tình hình kinh tế hiện nay đã tạo ra những thách thức mới cho ngành
ngân hàng. Tuy nhiên, điều này cũng mở ra cơ hội để nâng cao giá trị marketing
của các ngân hàng bằng cách tập trung vào hệ thống công nghệ thông tin, xây
dựng niềm tin với khách hàng và tận dụng các công nghệ mới. Bằng cách thích
ứng và đổi mới, ngành ngân hàng có thể tiếp tục phát triển và đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. lOMoARcPSD| 36086670
Theo đó nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing sẽ giúp chúng ta có cái
nhìn tổng quan về các chiến lược, công cụ và hoạt động mà ngân hàng đang sử
dụng để tiếp cận khách hàng và tăng cường sự hiện diện trên thị trường. Bằng
cách hiểu rõ hơn về cách mà ngân hàng thực hiện các chiến dịch quảng cáo,
quản lý mối quan hệ khách hàng và tiếp thị sản phẩm, chúng ta có thể đề xuất
các cải tiến và phát triển phù hợp với xu hướng thị trường và nhu cầu của khách hàng.
Nghiên cứu này cũng sẽ giúp chúng ta đánh giá hiệu quả của các chiến lược
và hoạt động marketing hiện tại của ngân hàng. Bằng cách phân tích dữ liệu và
đánh giá kết quả, chúng ta có thể xác định được những điểm mạnh và điểm cần
cải thiện trong hoạt động marketing, từ đó đề xuất những giải pháp tối ưu để
tăng cường hiệu suất và đạt được kết quả tốt hơn.
Tổng quan, nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing tại ngân hàng TMCP
OCB là một công việc không thể thiếu. Nó sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách
thức hoạt động của ngân hàng và đưa ra các phương án cải tiến để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng và đạt được sự cạnh tranh trong thị trường ngân
hàng ngày càng khốc liệt hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài. -
Đánh giá hiệu quả của các chiến lược marketing hiện tại: Nghiên cứu
này nhằm đo lường sự hiệu quả của các chiến lược marketing đang được sử
dụng bởi ngân hàng OCB. Điều này có thể bao gồm việc đánh giá hiệu quả
của chiến dịch quảng cáo, chương trình khuyến mãi, hoạt động truyền thông
và các hoạt động quan hệ khách hàng. -
Xác định sự phù hợp của chiến lược marketing với mục tiêu và đối
tượng khách hàng: Nghiên cứu này nhằm xác định xem chiến lược marketing
của ngân hàng OCB có phù hợp với mục tiêu kinh doanh và đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng không. Điều này có thể bao gồm việc xác định đối
tượng khách hàng mục tiêu, đánh giá sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ, và
khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối với chiến lược marketing hiện tại. -
Đề xuất các cải tiến và phát triển trong hoạt động marketing: Dựa trên kết quả lOMoARcPSD| 36086670
nghiên cứu, mục tiêu này nhằm đề xuất các cải tiến và phát triển trong hoạt
động marketing của ngân hàng OCB. Điều này có thể bao gồm việc đề xuất
các chiến lược marketing mới, các công cụ và kênh tiếp cận khách hàng hiệu
quả hơn, và các phương pháp để tăng cường sự tương tác và gắn kết với khách hàng. -
Phân tích xu hướng thị trường và nhu cầu khách hàng: Nghiên cứu này
nhằm phân tích xu hướng thị trường và nhu cầu của khách hàng trong ngành
ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực mà ngân hàng OCB hoạt động. Điều này
có thể bao gồm việc phân tích các dịch vụ và sản phẩm đang có nhu cầu, khảo
sát các xu hướng mới trong ngành, và đề xuất các phương án tiếp cận và phục vụ khách hàng mới. -
Đo lường sự cạnh tranh và vị thế của ngân hàng OCB trên thị trường
1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu. -
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động liên quan đến nghiên cứu thực trạng
Marketing của ngân hàng phương đông “OCB” chi nhánh Đắk Lắk- PGD Eatam đã thực hiện. -
Đối tượng khảo sát: Khách hàng đã tìm hiểu và mua sản phẩm tại công ty
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
1.3.2 Phạm vị nghiên cứu.
1.3.2.1Về không gian: -
Đề tài được tiến hành tại: Phân tích thực trạng hoạt động marketing của
Ngân hàng thương mại cổ phần Phuơng Đông “OCB” chi nhánh Đắk Lắk PGD-EaTam. -
Địa chỉ: 429 Lê Duẩn , phường Eatam, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnhĐắk Lắk.
1.3.2.2 Về thời gian: -
Số liệu nghiên cứu trong 3 năm: Từ năm 2020 đến năm 2022 -
Thời gian thực tập tại Công ty: từ 17/7/2023 đến /2023
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung nghiên cứu. lOMoARcPSD| 36086670 -
Nghiên cứu các hoạt động maketing tại ngân hàng như “chiến dịch
quảng cáo, chương trình khuyến mãi, hoạt động truyền thông và các hoạt
động quan hệ khách hàng...” tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phuơng Đông
“OCB” chi nhánh Đắk Lắk - PGD-EaTam nhằm nắm rõ thực trạng hoạt
marketing và đánh giá hiệu quả của chiến dịch. -
Tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động Marketing: Khái niệm marketing,
khái niệm chiến lược maketing , ý nghiã, vai trò cũng như thực hiện ra sao. -
Tìm hiểu đặc điểm địa bàn nghiên cứu bao gồm lịch sử hình thành phát triển,
cơ cấu bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ, kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh. -
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông Marketing tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Phuơng Đông “OCB” chi nhánh Đắk Lắk -
PGD-EaTam những năm gần đây -
Hoàn thiện chính sách marketing tại ngân hàng phương đông “OCB”
chi nhánh Đắk Lắk- Pgd Eatam.
PHẦN THỨ HAI TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
II. Cơ sở lý luận.
2.1. CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING.
2.1.1. Marketing là gì ?
Theo cuốn "Principles of Marketing" của Kotler và Armstrong, Marketing
được định nghĩa là quá trình quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến
việc tạo ra, giao tiếp và trao đổi giá trị cho các sản phẩm hoặc dịch vụ với khách
hàng, dựa trên nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Marketing không chỉ đơn thuần là quảng cáo hay bán hàng, mà nó bao gồm
cả việc nghiên cứu và phân tích thị trường, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ,
xác định giá cả, quảng cáo và quảng bá, phân phối và tiếp thị sản phẩm đến khách hàng.
Mục tiêu của Marketing là đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng
một cách hiệu quả, tạo ra giá trị và mang lại lợi nhuận cho công ty. Đồng thời, lOMoARcPSD| 36086670
Marketing cũng tạo ra mối quan hệ lâu dài với khách hàng, xây dựng và duy trì
thương hiệu, và thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của tổ chức.
Ngoài ra, Marketing còn bao gồm các khía cạnh như nghiên cứu thị trường,
quảng cáo, quản lý thương hiệu, tiếp thị trực tuyến, tiếp thị xã hội và quản trị mối quan hệ khách hàng.
Tóm lại, Marketing là quá trình và hoạt động quản lý để tạo ra giá trị và tiếp
cận khách hàng mục tiêu, từ việc nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm,
đến việc xây dựng thương hiệu, quảng cáo và tiếp thị, nhằm tối ưu hoá hiệu
suất kinh doanh của tổ chức.
2.1.2. Khái niệm Marketing:
Định nghĩa: Marketing được định nghĩa là hoạt động tổ chức và quản lý nhằm
tạo ra giá trị cho khách hàng thông qua việc nghiên cứu, phân tích, thiết kế, giới
thiệu, và quảng cáo sản phẩm hoặc dịch vụ.
Mục tiêu: Mục tiêu chính của marketing là tạo ra giá trị cho khách hàng và
đáp ứng nhu cầu của họ thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phù
hợp. Ngoài ra, marketing cũng nhằm tăng khả năng tiếp cận thị trường, tăng
doanh số bán hàng, xây dựng hình ảnh thương hiệu và tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Các yếu tố cơ bản: Trong marketing, có nhiều yếu tố quan trọng như sản
phẩm, giá cả, chính sách phân phối và quảng cáo. Sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và tạo ra giá trị cho họ. Giá cả là mức giá được áp dụng cho
sản phẩm hoặc dịch vụ. Chính sách phân phối liên quan đến việc đưa sản phẩm
từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Quảng cáo là việc thông báo, thúc đẩy và
xây dựng nhận thức về sản phẩm hoặc dịch vụ.
Phân đoạn thị trường: Marketing cũng đòi hỏi việc phân đoạn thị trường để
xác định nhóm khách hàng mục tiêu. Việc này giúp tập trung các hoạt động
marketing vào các đối tượng khách hàng có nhu cầu và mong muốn tương tự nhau. lOMoARcPSD| 36086670
Tiếp thị số: Trong kỷ nguyên công nghệ số hiện tại, tiếp thị số (digital
marketing) đã trở thành một phần quan trọng trong chiến lược marketing. Nó
bao gồm sử dụng các nền tảng trực tuyến như website, mạng xã hội, email
marketing, quảng cáo trực tuyến, SEO và nhiều công cụ khác để tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn.
Marketing là một lĩnh vực rộng lớn và liên quan mật thiết đến việc tạo dựng
và phát triển thương hiệu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, và xây dựng mối
quan hệ lâu dài giữa công ty và khách hàng.
2.1.3. Quản trị Marketing.
a. Chiến lược marketing:
Quản trị marketing bao gồm việc xác định và thiết lập chiến lược marketing
của công ty. Chiến lược này bao gồm việc xác định mục tiêu, lựa chọn mục tiêu
thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, xây dựng hình ảnh thương hiệu và lựa
chọn các phương thức tiếp cận thị trường hiệu quả.
b. Phân tích thị trường:
Quản trị marketing đòi hỏi việc nghiên cứu và phân tích thị trường để hiểu
rõ về đối tượng khách hàng, cạnh tranh và xu hướng thị trường. Các công cụ
phân tích thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường, khảo sát khách hàng, phân
tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats), và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
c. Quản lý sản phẩm:
Quản trị marketing liên quan đến việc phát triển, quản lý và tiếp thị các sản
phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Điều này bao gồm việc tạo ra các chiến lược
phát triển sản phẩm mới, quản lý vòng đời sản phẩm hiện có, định giá sản phẩm
phù hợp và quản lý danh mục sản phẩm. d. Quảng cáo và tiếp thị:
Quản trị marketing thúc đẩy việc xây dựng chiến dịch quảng cáo và tiếp thị
để tăng cường nhận thức về thương hiệu và sản phẩm của công ty. Các phương
pháp quảng cáo và tiếp thị có thể bao gồm quảng cáo truyền thông, quảng cáo
trực tuyến, PR (quan hệ công chúng), quảng cáo trực tiếp và tiếp thị trực tuyến. lOMoARcPSD| 36086670
e. Đo lường và phân tích:
Quản trị marketing đòi hỏi quá trình đo lường, theo dõi và phân tích hiệu quả
của các hoạt động marketing. Điều này giúp công ty đánh giá kết quả và điều
chỉnh chiến lược marketing để đạt được hiệu quả tốt nhất. Các công cụ phân
tích bao gồm đánh giá ROI (Return on Investment), theo dõi chỉ số hiệu suất và
khách hàng, và phân tích dữ liệu thị trường.
Quản trị marketing là một quy trình liên tục và đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo
và thích ứng với thay đổi trong môi trường kinh doanh. Nó có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng và duy trì sự cạnh tranh của công ty trên thị trường.
2.2. NGÂN HÀNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH NGÂN HÀNG:
2.2.1. Khái niệm Ngân hàng: a. Chức năng:
Ngân hàng có nhiều chức năng, bao gồm: -
Tiếp nhận và quản lý tiền gửi: Ngân hàng thu thập tiền gửi từ các cá nhân
và doanh nghiệp, và quản lý số tiền này theo yêu cầu của khách hàng. - Cấp
vay: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho vay, bao gồm vay cá nhân, vay doanh nghiệp và vay mua nhà. -
Thanh toán và chuyển khoản: Ngân hàng giúp khách hàng thực hiện các
giao dịch thanh toán và chuyển khoản tiền tốn ít chi phí và thuận tiện. b. Cung
cấp dịch vụ tài chính:
Ngân hàng cung cấp các dịch vụ như mở tài khoản, thẻ tín dụng, tín dụng
thương mại, đầu tư, và quản lý tài sản. c. Loại hình ngân hàng:
Có nhiều loại hình ngân hàng, bao gồm: -
Ngân hàng thương mại: Cung cấp dịch vụ tài chính cho cá nhân và doanh
nghiệp, như tiền gửi, cho vay và thanh toán. -
Ngân hàng đầu tư: Chuyên về các dịch vụ tài chính như quản lý tài sản,
đầu tư chứng khoán, và tư vấn tài chính. -
Ngân hàng trung ương: Là tổ chức ngân hàng quốc gia có vai trò điều
hành chính sách tiền tệ của một quốc gia hoặc khu vực. lOMoARcPSD| 36086670 -
Ngân hàng thương mại nhà nước: Là ngân hàng do chính phủ sở hữu và
điều hành trong một số quốc gia. e. Quy định và giám sát:
Ngành ngân hàng được quản lý và giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan nhà
nước để đảm bảo tính ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng. Các quy định
này bao gồm về vốn, lãi suất, an ninh thông tin và tuân thủ các quy tắc giao dịch tài chính.
f. Quan hệ với khách hàng:
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì mối quan
hệ với khách hàng. Cung cấp các dịch vụ tài chính an toàn, thuận tiện và đáng
tin cậy là yếu tố quan trọng để thu hút và giữ chân khách hàng. g. Phát triển công nghệ:
Ngành ngân hàng đang chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của công nghệ số, với
sự phát triển của ngân hàng trực tuyến, thanh toán di động và fintech (công
nghệ tài chính). Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép khách hàng thực
hiện các giao dịch và quản lý tài khoản thông qua internet hoặc ứng dụng di
2.2.2. Chức năng, vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế: -
Quản lý tiền gửi: Ngân hàng thu thập tiền gửi từ khách hàng và quản lý
tiền này. Điều này bao gồm việc cung cấp tài khoản ngân hàng, cho vay, thanh
toán hóa đơn và chuyển khoản tiền. -
Cho vay: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho vay để hỗ trợ cá nhân và
doanh nghiệp. Họ đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng và cung cấp các
khoản vay theo điều kiện hợp lý. -
Tạo ra tiền tệ: Ngân hàng có khả năng tạo ra tiền tệ thông qua việc cho
vay mà không phải sở hữu số dư hoàn toàn trong nguồn kinh phí của mình. Quá
trình này được gọi là "tạo ra tiền" hay "tạo ra thanh toán". -
Chuyển đổi rủi ro: Ngân hàng giúp chuyển đổi rủi ro từ những người có
sự dư thừa tiết kiệm sang những người có nhu cầu cho vay, giúp duy trì tính ổn
định và phát triển của nền kinh tế. lOMoARcPSD| 36086670 -
Tài trợ thương mại: Ngân hàng hỗ trợ các hoạt động thương mại bằng
cách cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển khoản tiền, hỗ trợ xuất nhập khẩu và
tài trợ cho các giao dịch quốc tế. -
Quản lý rủi ro: Ngân hàng đảm bảo an toàn và ổn định cho hệ thống tài
chính bằng cách quản lý rủi ro liên quan đến việc cho vay, đầu tư và hoạt động ngân hàng khác. -
Cung cấp dịch vụ ngân hàng: Ngân hàng cung cấp nhiều loại dịch vụ như
mở tài khoản, phát hành thẻ tín dụng và ghi nợ, quản lý danh sách chứng khoán,
giải ngân cho vay cá nhân và doanh nghiệp. -
Hỗ trợ phát triển kinh tế: Ngân hàng có vai trò trong việc hỗ trợ sự phát
triển kinh tế thông qua việc chi tiêu công suất không sử dụng hiệu quả (ví dụ:
thông qua việc cho vay để xây dựng công trình) và khuyến khích sự tiêu thụ (ví
dụ: thông qua việc cung cấp vay mua nhà). -
Tóm lại, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập và duy trì
hệ thống tài chính ổn định, hỗ trợ phát triển kinh tế và cung cấp các dịch vụ tài
chính cho cá nhân và doanh nghiệp.
2.3. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG...
Khái niệm sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các loại sau:
Tài khoản tiền gửi: Bao gồm các loại tài khoản như tài khoản thanh toán (ví
dụ: tài khoản vãng lai, tài khoản tiết kiệm), tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (FD),
tài khoản tiết kiệm chuyên dụng (ví dụ: tài khoản tiền hưu, tài khoản tiết kiệm trẻ em).
Vay và tín dụng: Gồm các loại sản phẩm vay tiền như vay mua nhà, vay mua
ô tô, vay tiêu dùng cá nhân, vay doanh nghiệp, thẻ tín dụng và dịch vụ overdraft.
Thẻ ngân hàng: Bao gồm thẻ ghi nợ (ATM/debit card) và thẻ tín dụng (credit
card) để thực hiện các giao dịch mua sắm và rút tiền tại các điểm chấp nhận thẻ. lOMoARcPSD| 36086670
Dịch vụ chuyển tiền: Bao gồm các dịch vụ chuyển khoản tiền điện tử trong
nước và quốc tế, như chuyển khoản liên ngân hàng, mobile banking, internet
banking và dịch vụ Western Union.
Dịch vụ thanh toán: Cung cấp các giải pháp thanh toán như hóa đơn điện tử,
ứng dụng di động ví điện tử, thanh toán qua QR code và dịch vụ điện tử khác
như PayPal, Apple Pay, Google Pay.
Dịch vụ quản lý tài sản: Gồm các loại như quản lý tài sản cá nhân, quản lý
danh mục đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, quỹ đầu tư và các sản phẩm tiết kiệm khác.
Dịch vụ tư vấn tài chính: Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng về các vấn
đề tài chính như đầu tư, quản lý nợ, kế hoạch hưu trí, bảo hiểm và kế hoạch tài chính cá nhân.
Dịch vụ ngân hàng điện tử: Bao gồm các dịch vụ trực tuyến như internet
banking, mobile banking, SMS banking, dịch vụ chatbot và các ứng dụng di
động khác để tiếp cận và quản lý tài chính.
Những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng được thiết kế để phục vụ nhu cầu tài
chính của cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp. Mỗi ngân hàng có thể có các
sản phẩm và dịch vụ riêng biệt tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh và yêu cầu của thị trường.
Đặc điểm cơ bản của dịch vụ ngân hàng: 1.
Phi tuyến tính: Dịch vụ ngân hàng được cung cấp thông qua mạng
lướirộng khắp các ngân hàng và chi nhánh, cho phép khách hàng tiếp cận và sử
dụng dịch vụ ở nhiều địa điểm khác nhau. 2.
Phi hữu hình: Dịch vụ ngân hàng không thể chạm trực tiếp vào khách
hàngmà thường dựa trên giao dịch điện tử, truyền thông và công nghệ thông tin
để cung cấp thông tin và tiện ích cho khách hàng. 3.
Tính không vật lý: Dịch vụ ngân hàng không có hình thức vật lý rõ
ràngnhư hàng hóa. Thay vào đó, dịch vụ ngân hàng là các hoạt động và quá lOMoARcPSD| 36086670
trình trừu tượng như chuyển khoản tiền, giao dịch tài chính và cung cấp thông tin. 4.
Độc nhất vô nhị: Mỗi dịch vụ ngân hàng có đặc điểm riêng biệt và
khôngthể thay thế bởi dịch vụ khác. Ví dụ: dịch vụ cho vay, dịch vụ thanh toán,
dịch vụ tiết kiệm, v.v. 5.
Tính tương tác: Dịch vụ ngân hàng đòi hỏi tương tác giữa khách hàng
vànhân viên ngân hàng hoặc giữa khách hàng và các công nghệ thông tin để
thực hiện giao dịch và cung cấp thông tin liên quan. 6.
Tính không tái tạo: Các dịch vụ ngân hàng không thể sản xuất trước để
sửdụng sau này như các sản phẩm hàng hóa khác. Thay vào đó, dịch vụ ngân
hàng được tạo ra và cung cấp theo yêu cầu của khách hàng. 7.
Tính không cố định: Dịch vụ ngân hàng có thể thay đổi theo thời gian
vàyêu cầu của khách hàng. Ngân hàng có thể cải tiến hoặc điều chỉnh dịch vụ
để đáp ứng nhu cầu mới và thay đổi trong ngành công nghiệp ngân hàng. 8.
Tính bảo mật: Dịch vụ ngân hàng đòi hỏi mức độ bảo mật cao để bảo vệ
thông tin và tài sản của khách hàng. Ngân hàng phải tuân thủ các quy định và
tiêu chuẩn bảo mật nhằm đảm bảo an toàn cho khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng: 1.
Tài khoản tiền gửi: Đây là một loại dịch vụ cung cấp cho khách hàng
mởmột tài khoản trong ngân hàng để gửi tiền và thuận tiện trong việc quản lý tài chính cá nhân. 2.
Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ: Đây là các sản phẩm cho phép người dùng
thựchiện các giao dịch tiền mặt hoặc trực tuyến, trên toàn cầu hoặc trong nước.
Thẻ tín dụng cho phép người dùng vay tiền để thanh toán sau, trong khi thẻ ghi
nợ rút tiền từ tài khoản ngân hàng của người dùng. 3.
Vay tiền: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ vay tiền cho cá nhân và
doanhnghiệp. Có nhiều loại sản phẩm vay tiền như vay mua nhà, vay mua ô tô,
vay tiêu dùng, vay mua nhà đất, vay kinh doanh,... 4.
Chuyển khoản tiền: Đây là dịch vụ cho phép chuyển tiền giữa các tài
khoảnngân hàng khác nhau hoặc đến các ngân hàng ở quốc tế. lOMoARcPSD| 36086670 5.
Dịch vụ thanh toán: Ngân hàng cung cấp các công cụ thanh toán như
hóađơn điện tử, chuyển tiền qua Internet hoặc điện thoại di động, cung cấp giấy
phép thanh toán trực tuyến và dịch vụ của bên thứ ba như PayPal, ZaloPay, Momo,... 6.
Sản phẩm đầu tư: Ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm đầu tư như
tiếtkiệm, trái phiếu, quỹ đầu tư, cổ phiếu và các sản phẩm tài chính khác để
khách hàng có thể định hình kế hoạch tài chính cá nhân hoặc doanh nghiệp. 7.
Bảo hiểm: Một số ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm như bảo
hiểmnhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tài sản nhằm bảo vệ khách hàng
trong trường hợp xảy ra rủi ro. 8.
Tư vấn tài chính: Ngoài các sản phẩm truyền thống, ngân hàng cũng
cungcấp dịch vụ tư vấn tài chính để giúp khách hàng lựa chọn các sản phẩm và
giải pháp tài chính phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của họ. 9.
Mỗi ngân hàng có thể có danh sách sản phẩm và dịch vụ khác nhau, vì
vậytùy thuộc vào ngân hàng bạn quan tâm, bạn có thể tìm hiểu thêm chi tiết về
các sản phẩm và dịch vụ cụ thể mà họ cung cấp.
2.4. KINH DOANH NGÂN HÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TOÀN CẦU HÓA:
Mở rộng hoạt động quốc tế: Ngân hàng Việt Nam đã mở rộng hoạt động của
mình ra nước ngoài bằng cách thiết lập chi nhánh, văn phòng đại diện và liên
minh với các ngân hàng quốc tế. Điều này giúp ngân hàng tiếp cận thị trường
mới, tăng cường hiện diện toàn cầu và mở rộng khả năng kinh doanh.
Hợp tác với các tổ chức quốc tế: Ngân hàng Việt Nam đã tham gia vào các
liên minh và hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới,
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Điều này
giúp ngân hàng có thể truy cập vào nguồn vốn, kiến thức và kinh nghiệm quốc tế.
Giao dịch và thanh toán quốc tế: Ngân hàng Việt Nam đã nâng cao khả năng
giao dịch và thanh toán quốc tế bằng cách cung cấp các dịch vụ như chuyển
tiền, thẻ tín dụng và dịch vụ ngoại hối. Điều này giúp người dân và doanh lOMoARcPSD| 36086670
nghiệp trong nước tiếp cận với dịch vụ tài chính quốc tế và thuận lợi trong giao
dịch với các đối tác nước ngoài.
Quản lý rủi ro toàn cầu: Khi mở rộng hoạt động ra nước ngoài, ngân hàng
Việt Nam phải đối mặt với các rủi ro liên quan đến thị trường tài chính và yếu
tố kinh tế toàn cầu. Điều này yêu cầu ngân hàng phải có khả năng quản lý rủi
ro một cách hiệu quả để đảm bảo an toàn tài sản và duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.
Cạnh tranh với ngân hàng quốc tế: Trong quá trình toàn cầu hóa, ngân hàng
Việt Nam phải cạnh tranh với các ngân hàng quốc tế có nhiều kinh nghiệm và
khả năng tài chính mạnh. Điều này đặt ra thách thức cho ngân hàng Việt Nam
phải nâng cao chất lượng dịch vụ, công nghệ và sản phẩm để thu hút và giữ
chân khách hàng trong một thị trường cạnh tranh.
Tuân thủ quy định và chuẩn mực toàn cầu: Ngân hàng Việt Nam phải tuân
thủ các quy định và chuẩn mực toàn cầu được đặt ra bởi các tổ chức như FATF
(Tổ chức Nền tảng Tài chính Quốc tế) và IMF (Cơ quan Đánh giá Tài
chính Quốc tế). Điều này đảm bảo tính minh bạch, an ninh
Mở rộng thị trường: Khi tiếp cận các nước và tổ chức quốc tế, ngân hàng
Việt Nam có thể mở rộng thị trường của mình, tăng cường doanh số và thu
nhập. Điều này giúp ngân hàng phát triển và gia tăng khả năng cạnh tranh trong ngành ngân hàng.
Tăng cường hiệu suất hoạt động: Qua việc tiếp xúc với các ngân hàng và tổ
chức quốc tế, ngân hàng Việt Nam có thể học hỏi và áp dụng các quy trình,
công nghệ và quản lý tiên tiến để tăng cường hiệu suất hoạt động. Điều này
giúp cải thiện chất lượng dịch vụ và tối ưu hóa quy trình kinh doanh.
Học hỏi kiến thức và kinh nghiệm quốc tế: Khi tham gia vào các liên minh
và hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế, ngân hàng Việt Nam có cơ hội tiếp
cận kiến thức và kinh nghiệm quốc tế. Điều này giúp nâng cao trình độ chuyên
môn của nhân viên và cung cấp giải pháp tài chính tiên tiến cho khách hàng.
Mở rộng sản phẩm và dịch vụ: Trong quá trình toàn cầu hóa, ngân hàng Việt
Nam có thể phát triển và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới để đáp ứng nhu lOMoARcPSD| 36086670
cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Ví dụ, ngân hàng có thể cung cấp dịch
vụ thanh toán quốc tế, tài trợ đa quốc gia và các giải pháp tài chính thông qua
hợp tác với các đối tác quốc tế.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Sự toàn cầu hóa mở ra cơ hội thu hút vốn
đầu tư nước ngoài vào ngành ngân hàng Việt Nam. Những thành tựu và sự phát
triển của ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động quốc tế có thể thu hút sự
quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho họ đầu tư vào ngân hàng.
Góp phần phát triển kinh tế quốc gia: Khi ngân hàng Việt Nam hoạt động
toàn cầu, nó có thể góp phần vào phát triển kinh tế quốc gia thông qua việc tăng
cường hỗ trợ tài chính, tài trợ dự án và khuyến khích xuất khẩu. Điều này giúp
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống của người dân.
2.5. CÁC TIÊU CHỈ ĐÁNH GIÁ SỨC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG.
Trong môi trường kinh doanh ngân hàng hôm nay, sự cạnh tranh đã trở thành
yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong việc xác định vị thế và hiệu suất của
một ngân hàng. Để đối phó và tồn tại trong cuộc đua khốc liệt này, các ngân
hàng phải chủ động sử dụng và áp dụng các tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh.
Những tiêu chí này không chỉ giúp ngân hàng định hình vị thế của mình trong
thị trường, mà còn cho phép họ tăng cường hiệu suất kinh doanh và đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Từ tỷ lệ thị phần và khả năng tài chính,
đến chất lượng dịch vụ, mạng lưới chi nhánh và tiếp cận thị trường, đổi mới
công nghệ, tiêu chuẩn an toàn và quản lý rủi ro - tất cả đều đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định định vị và thành công của một ngân hàng trong môi
trường cạnh tranh ngày nay. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá chi tiết
về các tiêu chí này và hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của chúng đối với sự phát
triển bền vững của ngành ngân hàng.
Qua phương thức cạnh tranh:
Lãi suất: Mức lãi suất mà ngân hàng áp dụng cho vay và tiết kiệm là một yếu
tố quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh. Một ngân hàng cạnh tranh hiệu quả lOMoARcPSD| 36086670
thường cung cấp lãi suất cạnh tranh để thu hút khách hàng và duy trì quỹ vốn ổn định.
Phí và chi phí: Đánh giá sức cạnh tranh cũng liên quan đến phí và chi phí mà
ngân hàng áp dụng cho dịch vụ của mình. Ngân hàng cạnh tranh thường có chi
phí thấp và không áp dụng các khoản phí không cần thiết, hoặc áp dụng phí
thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Dịch vụ và sản phẩm: Các dịch vụ và sản phẩm mà ngân hàng cung cấp là
một trong những yếu tố đánh giá sức cạnh tranh. Ngân hàng cạnh tranh thường
mang đến cho khách hàng sự đa dạng, linh hoạt và chất lượng cao về các sản
phẩm và dịch vụ tài chính như tín dụng, tiết kiệm, thanh toán, bảo hiểm, đầu
tư, và các dịch vụ công nghệ mới.
Công nghệ và trải nghiệm khách hàng: Mức độ sử dụng công nghệ và trải
nghiệm khách hàng là yếu tố quan trọng trong đánh giá sức cạnh tranh của ngân
hàng. Ngân hàng cạnh tranh thường đầu tư vào công nghệ hiện đại để cung cấp
cho khách hàng trải nghiệm tốt hơn, bao gồm các ứng dụng di động, internet
banking, thanh toán không dùng tiền mặt và dịch vụ khách hàng trực tuyến.
Đáp ứng nhu cầu khách hàng: Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng là
một tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh quan trọng. Ngân hàng cạnh tranh cần hiểu
rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng và cung cấp các sản phẩm và dịch
vụ phù hợp. Điều này có thể bao gồm dịch vụ cá nhân hóa, hỗ trợ tài chính cho
doanh nghiệp, và các giải pháp tài chính đa dạng.
Thương hiệu và uy tín: Thương hiệu và uy tín của ngân hàng cũng đóng vai
trò quan trọng trong sức cạnh tranh. Ngân hàng cạnh tranh thường xây dựng
thương hiệu mạnh mẽ và uy tín, có danh tiếng tốt về chất lượng dịch vụ, độ tin cậy và tính minh bạch.
Năng lực quản lý rủi ro: Khả năng quản lý rủi ro cũng là một yếu tố quan
trọng để đánh giá sức cạnh tranh của ngân hàng. Ngân hàng cạnh tranh cần có
các chính sách và quy trình quản lý rủi ro hiệu quả để bảo vệ tài sản và đảm
bảo sự ổn định trong ho Qua các yếu tố tiềm năng: lOMoARcPSD| 36086670
Tỷ lệ thị phần: Tỷ lệ thị phần là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sức cạnh
tranh của ngân hàng. Nó cho biết vị trí và ảnh hưởng của ngân hàng trong thị
trường so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Số lượng khách hàng: Một yếu tố quan trọng khác là số lượng khách hàng
mà ngân hàng có được. Ngân hàng cạnh tranh thành công thường có một lượng
khách hàng đông đảo và liên tục tăng lên.
Tỷ lệ hòa nhập khách hàng mới: Đánh giá khả năng hòa nhập khách hàng
mới là một yếu tố quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh của ngân hàng. Khả
năng này phản ánh sự hấp dẫn và khả năng thu hút khách hàng mới vào ngân hàng.
Chỉ số độ hài lòng khách hàng: Chỉ số độ hài lòng của khách hàng là một yếu
tố quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh. Ngân hàng càng có nhiều khách hàng
hài lòng, càng có khả năng giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới.
Chất lượng dịch vụ: Đánh giá chất lượng dịch vụ là một yếu tố quan trọng
trong sức cạnh tranh của ngân hàng. Khách hàng thường ưu tiên đến những
ngân hàng có dịch vụ tốt, nhanh chóng, chính xác và chuyên nghiệp.
Sự phát triển công nghệ: Việc sử dụng công nghệ mới và đổi mới là một yếu
tố quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh của ngân hàng. Công nghệ mới giúp
cải thiện hiệu suất hoạt động, tối ưu hóa quy trình và tạo ra trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng.
Phạm vi mạng lưới: Một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng và phủ sóng
rộng hơn có khả năng cạnh tranh cao hơn. Điều này cho phép ngân hàng tiếp
cận và phục vụ khách hàng ở nhiều địa điểm khác nhau.
Chiến lược giá cả: Chiến lược giá cả của ngân hàng cũng đóng vai trò quan
trọng trong sức cạnh tranh. Ngân hàng cạnh tranh có thể áp dụng chiến lược giá
để thu hút khách hàng bằng cách cung cấp lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh.
Sự đổi mới và sáng tạo: Khả năng đổi mới và sáng tạo của ngân hàng là một
yếu tố quan trọng trong đánh giá sức cạnh tranh. Ngân hàng càng có khả năng lOMoARcPSD| 36086670
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới, tiên tiến và hấp dẫn, càng có khả năng cạnh tranh tốt hơn.
2.6. MARKETING DỊCH VỤ NGÂN HÀNG:
a. Marketing dịch vụ ngân hàng:
Marketing dịch vụ ngân hàng là quá trình xây dựng và quảng bá các giá trị
và lợi ích của dịch vụ ngân hàng đến khách hàng mục tiêu. Nó bao gồm việc
nghiên cứu thị trường, phân tích khách hàng, tạo lập chiến lược tiếp thị, thiết
kế sản phẩm và dịch vụ, quảng cáo và quan hệ khách hàng. Dưới đây là một số
thông tin cơ bản về marketing dịch vụ ngân hàng:
Nghiên cứu thị trường: Để thành công trong marketing dịch vụ ngân hàng,
việc hiểu rõ thị trường và nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng. Ngân hàng
cần tiến hành nghiên cứu thị trường để tìm hiểu về xu hướng, tình hình cạnh
tranh, và yêu cầu của khách hàng để đưa ra các chiến lược phù hợp.
Phân tích khách hàng: Phân tích khách hàng giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về
đối tượng khách hàng mục tiêu. Việc xác định đặc điểm demografic, hành vi,
nhu cầu và mong muốn của khách hàng sẽ giúp ngân hàng tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ phù hợp và thu hút được khách hàng.
Chiến lược tiếp thị: Chiến lược tiếp thị trong ngân hàng bao gồm việc định
vị sản phẩm, xác định mục tiêu khách hàng và lựa chọn kênh tiếp thị phù hợp.
Chiến lược này sẽ giúp ngân hàng tăng cường nhận diện thương hiệu, nâng cao
giá trị cho khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Tạo lập sản phẩm và dịch vụ: Ngân hàng cần tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
hay cải thiện các dịch vụ hiện có là yếu tố quan trọng để thu hút và duy trì khách hàng.
Quảng cáo và truyền thông: Quảng cáo và truyền thông giúp ngân hàng tăng
cường nhận diện thương hiệu, tiếp cận khách hàng và quảng bá thông điệp
marketing. Các hình thức quảng cáo như quảng cáo truyền hình, radio, báo chí,
truyền thông xã hội và marketing trực tuyến đều được sử dụng để tiếp cận khách hàng hiệu quả. lOMoARcPSD| 36086670
Quan hệ khách hàng: Xây dựng và duy trì mối quan hệ khách hàng chất lượng
là rất quan trọng trong marketing dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng cần tạo điều
kiện để khách hàng giao tiếp, đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu và giải quyết
vấn đề một cách hiệu quả để xây dựng lòng tin và sự phục vụ tốt cho khách hàng.
Marketing dịch vụ ngân hàng rất quan trọng để tạo nên sự khác biệt và tạo
giá trị cho khách hàng. Bằng cách tập trung vào nghiên cứu thị trường, phân
tích khách hàng, chiến lược tiếp thị, sản phẩm và dịch vụ, quảng cáo và quan hệ
b. Đặc điểm của marketing ngân hàng:
Tính phức tạp: Ngành ngân hàng là một lĩnh vực rất phức tạp và liên quan
đến nhiều quy định, quy trình và chuẩn mực. Marketing ngân hàng đòi hỏi sự
hiểu biết sâu sắc về các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, quyền lợi của khách
hàng và các yếu tố pháp lý liên quan.
Tính cạnh tranh cao: Ngành ngân hàng đang trải qua cuộc đua cạnh tranh
khốc liệt. Sự cạnh tranh đến từ các ngân hàng truyền thống, ngân hàng trực
tuyến và các công ty công nghệ tài chính mới nổi. Do đó, marketing ngân
hàng phải tập trung vào việc tạo ra giá trị và tạo điểm khác biệt để thu hút và giữ chân khách hàng.
Tính chính sách và quy định: Ngành ngân hàng được quy định chặt chẽ bởi
các quy tắc và quy định của tổ chức giám sát tài chính. Marketing ngân hàng
phải tuân thủ các quy định này để đảm bảo hợp pháp và tránh rủi ro pháp lý.
Tính tin cậy: Một yếu tố quan trọng trong marketing ngân hàng là sự tin cậy
và lòng tin của khách hàng. Người tiêu dùng đặt niềm tin vào ngân hàng để gửi
tiền, vay mượn và quản lý tài chính cá nhân. Do đó, marketing ngân hàng phải
tạo dựng và duy trì lòng tin bằng cách cung cấp dịch vụ chất lượng và tận tâm đối với khách hàng.
Tính tương tác và quan hệ: Ngành ngân hàng dựa trên mối quan hệ và tương
tác giữa ngân hàng và khách hàng. Marketing ngân hàng phải tập trung vào việc lOMoARcPSD| 36086670
xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và cung cấp sự hỗ trợ tận tâm cho khách hàng
thông qua tư vấn tài chính, quản lý rủi ro và giải pháp cá nhân hóa.
Tính công nghệ: Đổi mới công nghệ có ảnh hưởng đáng kể đến marketing
ngân hàng. Sự phát triển của các công nghệ như Internet, di động và trí tuệ nhân
tạo đã thay đổi cách thức ngân hàng tiếp cận và tương tác với khách hàng.
Marketing ngân hàng phải nhìn nhận và áp dụng các công nghệ này để nắm bắt
và phục vụ khách hàng hiệu quả.
Tổng hợp lại, marketing ngân hàng có những đặc điểm độc đáo do tính phức
tạp của ngành, sự cạnh tranh cao, tính chính sách và quy định, tính tin cậy, tính
tương tác và quan hệ, và tính công nghệ. Hiểu rõ những đặc điểm này là yếu tố
quan trọng để thành công trong việc tiếp cận và phục vụ khách hàng trong ngành ngân hàng.
c. Chức năng, vai trò của marketing dịch vụ ngân hàng:
Nghiên cứu thị trường: Marketing dịch vụ ngân hàng thực hiện chức năng
nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng, nhu cầu và yêu cầu của khách
hàng. Qua việc thu thập và phân tích thông tin thị trường, marketing giúp ngân
hàng hiểu rõ hơn về các đặc điểm khách hàng, tìm hiểu về sự cạnh tranh và
đánh giá tiềm năng thị trường để đưa ra các chiến lược phù hợp.
Phân tích khách hàng: Marketing dịch vụ ngân hàng giúp phân tích khách
hàng để hiểu rõ hơn về đối tượng khách hàng mục tiêu. Bằng cách xác định các
đặc điểm demografic, hành vi tiêu dùng, nhu cầu và mong muốn của khách
hàng, marketing giúp ngân hàng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp và cá
nhân hóa, từ đó tăng cường tương tác và tạo sự hài lòng cho khách hàng.
Chiến lược tiếp thị: Marketing dịch vụ ngân hàng đảm nhận vai trò xây dựng
chiến lược tiếp thị. Bằng cách định vị sản phẩm và dịch vụ, xác định mục tiêu
khách hàng và tạo ra các thông điệp phù hợp, marketing giúp ngân hàng thu hút
khách hàng, tạo ra giá trị và tạo điểm khác biệt so với cạnh tranh. Đồng thời,
marketing cũng quản lý và phát triển kênh tiếp thị như quảng cáo, truyền thông
xã hội, marketing trực tuyến để tiếp cận và giao tiếp hiệu quả với khách hàng. lOMoARcPSD| 36086670
Quản lý sản phẩm và dịch vụ: Marketing dịch vụ ngân hàng có vai trò trong
việc quản lý và phát triển sản phẩm và dịch vụ. Bằng cách nghiên cứu và hiểu
nhu cầu của khách hàng, marketing đưa ra các đề xuất về việc phát triển sản
phẩm mới hay cải thiện dịch vụ hiện có. Marketing cũng đảm bảo rằng sản
phẩm và dịch vụ của ngân hàng được quảng bá và truyền đạt đúng cách để tạo
ra giá trị cho khách hàng.
Quan hệ khách hàng: Marketing dịch vụ ngân hàng quan tâm đến việc xây
dựng và duy trì mối quan hệ khách hàng chất lượng. Qua việc cung cấp thông
tin, tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng, marketing giúp xây dựng lòng tin và sự
phục vụ tốt từ phía ngân hàng. Đồng thời, marketing đảm bảo việc thu thập
phản hồi từ khách hàng để cải thiện sản phẩm và dịch vụ, gia tăng sự hài lòng
và duy trì mối quan hệ lâu dài.
Tổng hợp lại, marketing dịch vụ ngân hàng có chức năng và vai trò quan
trọng trong việc nghiên cứu thị trường, phần
d. Chức năng của marketing ngân hàng:
Nghiên cứu và phân tích thị trường: Marketing ngân hàng tiến hành nghiên
cứu và phân tích thị trường để hiểu rõ hơn về nhu cầu, mong muốn và yêu cầu
của khách hàng. Qua việc thu thập thông tin về các đặc điểm demografic, hành
vi tiêu dùng và xu hướng thị trường, marketing giúp ngân hàng đưa ra quyết
định chiến lược và phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp.
Chiến lược tiếp thị: Marketing ngân hàng xây dựng chiến lược tiếp thị để thu
hút và gìn giữ khách hàng. Bằng cách định vị sản phẩm và dịch vụ, xác định
mục tiêu khách hàng, và phân phối thông điệp cốt lõi, marketing giúp ngân
hàng tạo ra giá trị và tạo điểm khác biệt so với cạnh tranh.
Quản lý sản phẩm và dịch vụ: Marketing ngân hàng quản lý và phát triển
danh mục sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Bằng cách xác định nhu cầu
khách hàng, nghiên cứu thị trường và theo dõi sự phản hồi từ khách hàng,
marketing đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ được tối ưu hóa để đáp ứng nhu
cầu và tạo ra giá trị cho khách hàng. lOMoARcPSD| 36086670
Quản lý thương hiệu: Marketing ngân hàng giúp xây dựng và quản lý thương
hiệu của ngân hàng. Điều này bao gồm việc xác định giá trị cốt lõi, tầm nhìn,
và sứ mệnh của ngân hàng. Marketing đảm bảo rằng thông điệp thương hiệu
được truyền tải một cách liên tục và hiệu quả qua các hoạt động tiếp thị và truyền thông.
Quản lý kênh phân phối: Marketing ngân hàng quản lý và phát triển các kênh
phân phối để tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả. Điều này có thể bao gồm
các kênh truyền thông, mạng lưới chi nhánh, kênh trực tuyến và đối tác phân
phối. Marketing đảm bảo rằng khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm và dịch vụ
của ngân hàng dễ dàng và thuận tiện.
Quản lý mối quan hệ khách hàng: Marketing ngân hàng tạo và duy trì mối
quan hệ chất lượng với khách hàng. Bằng cách cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ
khách hàng và tạo trải nghiệm tích cực, marketing giúp xây dựng lòng tin và sự
trung thành từ phía khách hàng.
Vai trò của marketing đối với hoạt động của ngân hàng..
2.7. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING NGÂN HÀNG.
a. Phân khúc thị trưởng và lựa chọn thị trường mụnc tiêu:
Ngân hàng xác định những nhóm khách hàng tiềm năng có hành vi mua sản
phẩm dịch vụ tương tự bằng cách nhận diện và nhóm nhu cầu của các khách
hàng khác nhau vào các phân đoạn. Phân đoạn thị trưởng giúp cho ngân hàng
nhìn thấy cơ hội trên thị trường thông qua công việc phân tích nhu cầu của từng
nhóm khách hàng. Việc phân đoạn thị trường là một công cụ hữu ích để cải
thiện mối quan hệ với khách hàng. Kết quả là nâng cao được bán hàng chéo,
bán hàng gộp nhiều sản phẩm và thiết lập quan hệ lâu dài với khách hàng.
Phân đoạn thị trường là cơ sở tiền đề để xây dựng chiến lược thị trường của
ngân hàng. Nếu ngân hàng làm tốt công việc phân đoạn thị trường, qua đó xác
định cho mình một thị trường mục tiêu thích hợp, sẽ dễ dẫn đến thành công vì
chiến lược thị trường của ngân hàng dựa trên cơ sở năng lực và lợi thế thực sự
của ngân hàng phù hợp với nhu cầu của thị trường. lOMoARcPSD| 36086670 1.
Nghiên cứu thị trường: Đầu tiên, thu thập thông tin về thị trường
ngânhàng, bao gồm kích thước, tốc độ tăng trưởng, xu hướng và các yếu tố
quan trọng khác. Điều này giúp hiểu rõ ngành và tạo nền tảng cho việc phân khúc thị trường. 2.
Phân khúc thị trường: Tiếp theo, xác định các nhóm khách hàng có
nhucầu, sở thích và đặc điểm tương tự nhau. Ví dụ, phân khúc khách hàng cá
nhân thành các đối tượng như sinh viên, công nhân, doanh nhân, người già, v.v. 3.
Đánh giá và lựa chọn phân khúc: Đánh giá tiềm năng và khả năng
cạnhtranh của từng phân khúc. Xem xét các yếu tố như kích thước thị trường,
khả năng tiếp cận và tương thích với ngân hàng. Chọn phân khúc có tiềm năng
phát triển và phù hợp với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. 4.
Xác định thị trường mục tiêu: Sau khi đã chọn phân khúc thị trường,
xácđịnh một thị trường mục tiêu cụ thể trong phân khúc đó. Ví dụ, ngân hàng
có thể lựa chọn nhóm khách hàng cá nhân là sinh viên thành thị là thị trường mục tiêu. 5.
Tìm hiểu khách hàng mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm, nhu cầu, hành vi
vàưu tiên của khách hàng trong thị trường mục tiêu. Điều này giúp ngân hàng
hiểu rõ hơn về các yếu tố quyết định và tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp. 6.
Định vị thương hiệu: Dựa trên việc hiểu khách hàng mục tiêu, xác định
mộtđặc điểm hoặc lợi ích độc đáo mà ngân hàng có thể tập trung để định vị
thương hiệu của mình. Điều này giúp ngân hàng nổi bật và thu hút khách hàng
trong thị trường cạnh tranh. 7.
Lập kế hoạch marketing: Dựa trên các thông tin đã thu thập, xây dựng
mộtkế hoạch marketing chi tiết để tiếp cận thị trường mục tiêu. Bao gồm các
hoạt động quảng cáo, tiếp thị trực tuyến, sự kiện, tương tác khách hàng và các chiến dịch khác. lOMoARcPSD| 36086670 8.
Theo dõi và đánh giá: Đánh giá hiệu quả của chiến lược marketing
bằngcách theo dõi chỉ số và đánh giá các hoạt động đã triển khai. Điều này giúp
điều chỉnh và cải thiện chiến lược theo thời gian.
b. Định vị thương hiệu và quản lý thương hiệu:
Định vị thương hiệu và quản lý thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong
việc xây dựng chiến lược marketing của một ngân hàng. Đây là những khía
cạnh cốt lõi để tạo ra một hình ảnh và danh tiếng tích cực cho ngân hàng, thu
hút khách hàng và tạo lòng tin.
*Định vị thương hiệu* là quá trình xác định vị trí của ngân hàng trong tâm
trí khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Nó giúp xác định điểm mạnh, giá
trị phân biệt và sự khác biệt của ngân hàng so với các công ty khác trong ngành.
Để định vị thương hiệu, bạn có thể tuân theo các bước sau:lop-
1. Nghiên cứu: Tìm hiểu kỹ về nhu cầu, mong muốn và yêu cầu của kháchhàng tiềm năng.
2. Phân tích SWOT: Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro củangân hàng.
3. Xác định giá trị phân biệt: Tìm ra những yếu tố riêng biệt mà chỉ có ngânhàng bạn có.
4. Xây dựng thông điệp: Tạo ra thông điệp sắc nét và dễ nhớ để truyền
tảigiá trị phân biệt của ngân hàng.
*Quản lý thương hiệu* là quá trình duy trì và phát triển hình ảnh và danh
tiếng của ngân hàng trong suốt thời gian. Để quản lý thương hiệu, bạn có thể tuân theo các bước sau:
1. Xây dựng nhận diện thương hiệu: Tạo ra một logo, slogan và các yếu
tốthiết kế khác để đại diện cho ngân hàng.
2. Giao tiếp liên tục: Sử dụng các kênh giao tiếp như website, mạng xã
hội,quảng cáo để duy trì sự xuất hiện của ngân hàng trong tâm trí khách hàng.
3. Tạo niềm tin: Cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao để xây
dựnglòng tin với khách hàng. lOMoARcPSD| 36086670
4. Quản lý phản hồi: Theo dõi ý kiến khách hàng và đối ứng nhanh
chóngvới phản hồi tích cực hoặc tiêu cực.
Tổ chức này có thể thuê một công ty tư vấn hoặc chuyên gia trong lĩnh vực
này để giúp xác định định vị thương hiệu và quản lý thương hiệu cho chiến lược
marketing của mình. c. Kênh phân phối:
Kênh phân phối trong việc xây dựng chiến lược marketing ngân hàng đóng
vai trò quan trọng để đưa sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng
mục tiêu. Đây là các kênh mà ngân hàng sử dụng để tiếp cận, giao tiếp và bán
sản phẩm cho khách hàng.
Ý nghĩa của kênh phân phối trong chiến lược marketing ngân hàng bao gồm:
1. Tiếp cận khách hàng: Kênh phân phối giúp ngân hàng tiếp cận đượcđúng
đối tượng khách hàng mục tiêu thông qua các kênh như chi nhánh, điểm giao
dịch, website, ứng dụng di động hay các công ty liên kết.
2. Tạo trải nghiệm khách hàng: Khi sử dụng các kênh phân phối hiệu
quả,ngân hàng có thể tạo ra trải nghiệm tích cực cho khách hàng thông qua việc
cung cấp thông tin chính xác và hữu ích về sản phẩm và dịch vụ của họ.
3. Tăng doanh số bán hàng: Khi áp dụng các kênh phân phối hiệu quả,
ngânhàng có thể tăng doanh số bán sản phẩm và dịch vụ của mình. Các kênh
này giúp thu hút sự quan tâm của khách hàng, tạo ra cơ hội bán hàng và thúc đẩy quá trình mua sắm.
Các bước thực hiện trong việc xây dựng chiến lược marketing ngân hàng
thông qua kênh phân phối gồm:
1. Nghiên cứu và phân tích khách hàng: Đầu tiên, ngân hàng cần nghiêncứu
và hiểu rõ về đối tượng khách hàng mục tiêu của mình. Điều này giúp xác định
các kênh phân phối phù hợp để tiếp cận khách hàng.
2. Xác định các kênh phân phối: Dựa trên nghiên cứu về khách hàng,
ngânhàng có thể xác định các kênh như chi nhánh, điểm giao dịch, website,
ứng dụng di động hay công ty liên kết để tiếp cận và giao tiếp với khách hàng. lOMoARcPSD| 36086670
3. Phát triển nội dung và thông điệp: Ngân hàng cần tạo ra nội dung vàthông
điệp hấp dẫn để truyền tải thông tin về sản phẩm và dịch vụ của mình qua các kênh phân phối.
4. Triển khai chiến lược: Sau khi đã chuẩn bị sẵn sàng, ngân hàng triển
khaichiến lược marketing thông qua các kênh phân phối đã xác định. Đồng
thời, ngân hàng cần theo dõi và đánh giá hiệu quả của các kênh này để điều
chỉnh và tối ưu hóa chiến lược.
5. Liên tục cải tiến: Ngân hàng nên liên tục theo dõi, đánh giá và cải
tiếnchiến lược marketing thông qua kênh phân phối để đảm bảo sự hiệu quả và
thích ứng với sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng.
Qua việc xây dựng chiến lược marketing ngân hàng thông qua kênh phân
phối, ngân hàng có thể tăng khả năng tiếp cận khách hàng mục tiêu, tạo trải
nghiệm tích cực cho khách hàng và tăng doanh số bán hàng. d. Chiến lược giá:
Trong việc xây dựng chiến lược marketing cho ngân hàng, chiến lược giá
đóng vai trò quan trọng để tạo ra giá trị và thu hút khách hàng. Chiến lược giá
là cách thức mà ngân hàng định giá sản phẩm và dịch vụ của mình, bao gồm cả
các chính sách về giảm giá, khuyến mãi và phí dịch vụ.
Chiến lược giá có ý nghĩa quan trọng trong việc:
1. Cạnh tranh: Giá cung cấp một phương tiện để ngân hàng cạnh tranh
vớicác đối thủ trong ngành. Đặt mức giá hợp lý có thể thu hút khách hàng mới
và duy trì sự hài lòng của khách hàng hiện tại.
2. Giá trị: Chiến lược giá có thể tạo ra sự phù hợp với mong muốn củakhách
hàng và mang lại sự công bằng cho các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp bởi ngân hàng.
3. Lợi nhuận: Một chiến lược giá hiệu quả có thể tăng doanh số bán
hàng,doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.
4. Văn hóa khách hàng: Giải phóng thông tin liên quan đến giá của sảnphẩm
và dịch vụ của ngân hàng có thể tác đông đến việ c xây dựng văn hóạ khách
hàng. Giá cả hợp lý và minh bạch giúp tạo niềm tin và sự tin tưởng từ khách hàng. lOMoARcPSD| 36086670
5. Phân khúc thị trường: Chiến lược giá có thể được sử dụng để nhắm
mụctiêu vào các phân khúc thị trường cụ thể, ví dụ như khách hàng cao cấp hoặc sinh viên.
Tóm lại, chiến lược giá là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng chiến
lược marketing của ngân hàng. Nó ảnh hưởng đến cạnh tranh, giá trị sản phẩm
và dịch vụ, lợi nhuận và văn hoá khách hàng của ngân hàng. e. Hoạt động chiêu thị:
Hoạt động chiêu thị trong việc xây dựng chiến lược marketing ngân hàng có
ý nghĩa quan trọng và đóng vai trò quyết định trong việc thu hút khách hàng,
tăng cường nhận diện thương hiệu và tạo lòng tin cho ngân hàng. Dưới đây là
một số ý nghĩa của hoạt động chiêu thị trong việc xây dựng chiến lược marketing ngân hàng:
1. Tạo nhận diện thương hiệu: Chiêu thị giúp xây dựng và tăng cường
sựnhận biết về thương hiệu của ngân hàng. Qua các hoạt động quảng cáo, sự
kiện, truyền thông và kênh tiếp thị khác, ngân hàng có cơ hội giới thiệu giá trị
sản phẩm/dịch vụ của mình và tạo ấn tượng tích cực với khách hàng.
2. Thu hút khách hàng mới: Hoạt động chiêu thị được thiết kế để thu hút
sựchú ý từ khách hàng tiềm năng. Qua các chiến dịch tiếp thị thông qua các
kênh truyền thông (truyền hình, radio, báo chí), mạng xã hội hay email
marketing, ngân hàng có cơ hội tiếp cận với một lượng lớn khách hàng tiềm
năng và tạo ra sự quan tâm đối với sản phẩm/dịch vụ của mình.
3. Xây dựng lòng tin và uy tín: Hoạt động chiêu thị giúp ngân hàng xâydựng
lòng tin và uy tín trong mắt khách hàng. Qua việc truyền thông các thông điệp
chính xác, cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm/dịch vụ, ngân hàng có thể
làm cho khách hàng cảm thấy an tâm và tự tin khi sử dụng các sản phẩm/dịch vụ của họ.
4. Tạo ra lợi ích kinh doanh: Chiêu thị hiệu quả giúp ngân hàng thu hútđược
số lượng lớn khách hàng mới, từ đó gia tăng doanh số bán hàng và doanh thu.
Điều này có thể góp phần vào việc nâng cao hiệu suất kinh doanh của ngân hàng. lOMoARcPSD| 36086670
5. Nghiên cứu thị trường: Hoạt động chiêu thị không chỉ giúp ngân hàngtiếp
cận được khách hàng mục tiêu mà còn mang lại thông tin quan trọng về xu
hướng, nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Thông qua việc phân tích dữ
liệu từ hoạt động chiêu thị, ngân hàng có thể điều chỉnh chiến lược marketing
của mình để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại, hoạt động chiêu thị trong việc xây dựng chiến lược marketing ngân
hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng, tăng cường nhận
diện thương hiệu và xây dựng lòng tin. Nó giúp ngân hàng tiếp cận được khách
hàng tiềm năng, tạo ra lợi ích kinh doanh và mang lại thông tin quan trọng về thị trường.
f. Hoạt động hậu mãi:
Hoạt động hậu mãi trong việc xây dựng chiến lược marketing ngân hàng là
quá trình tương tác và chăm sóc khách hàng sau khi họ đã sử dụng sản phẩm
hoặc dịch vụ của ngân hàng. Mục tiêu của hoạt động này là duy trì mối quan hệ
lâu dài với khách hàng, tăng cường sự hài lòng và đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh doanh.
Các hoạt động hậu mãi có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược
marketing ngân hàng như sau:
1. Tạo lòng tin: Hoạt động hậu mãi giúp khách hàng cảm thấy được
quantâm và chăm sóc sau khi giao dịch. Điều này giúp xây dựng lòng tin và tạo
ra một ấn tượng tích cực về ngân hàng.
2. Tăng cường sự gắn kết: Bằng cách liên tục tiếp xúc và chăm sóc
kháchhàng, hoạt động hậu mãi giúp gia tăng mức độ gắn kết của khách hàng
với ngân hàng. Điều này có thể làm cho khách hàng trở thành những nhà tiếp
thị miễn phí thông qua việc giới thiệu ngân hàng cho người khác.
3. Tạo sự hài lòng: Hoạt động hậu mãi cung cấp cơ hội để khách hàng
chiasẻ ý kiến, phản hồi và nhận được sự giúp đỡ từ ngân hàng. Điều này giúp
tăng cường sự hài lòng của khách hàng và tạo ra một trải nghiệm tích cực với ngân hàng. lOMoARcPSD| 36086670
4. Xây dựng quan hệ lâu dài: Bằng việc duy trì liên lạc thường xuyên
vớikhách hàng thông qua hoạt động hậu mãi, ngân hàng có thể xây dựng một
mối quan hệ lâu dài và tiếp tục mang lại giá trị cho khách hàng trong tương lai.
5. Tăng doanh số bán lại: Hoạt động hậu mãi có thể kích thích việc mua
lạisản phẩm hoặc dịch vụ từ phía khách hàng hiện tại. Đồng thời, nó cũng có
thể làm gia tăng doanh số bán qua việc giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ mới
cho các khách hàng hiện có.
Tóm lại, hoạt động hậu mãi là một yếu tố quan trọng trong chiến lược
marketing của ngân hàng để duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tăng
cường sự hài lòng và thúc đẩy sự phát triển kinh doanh.
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC LIÊN QUAN VỀ MAKETING NHƯ VAI TRÒ, YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ...NHƯNG EM CHƯA NGHĨ RA THÊM VÀ CÁC VẤN
ĐỀ VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ ẢNH HƯỎNG THẾ NÀO ĐẾN THẾ GIỚI VÀ
ẢNH HƯỞNG RA SAO ĐẾN VN NÓI CHUNG VÀ NGÀNH NGÂN HÀNG
NÓI RIÊNG NHỮNG Ý NÀY EM SẼ BỔ SUNG THÊM.
PHẦN THỨ BA ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG MAKETING TẠI OCB ĐẮK LẮK-PGD EATAM
III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Phuơng Đông chi
nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam.
3.1.1. Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông(OCB).
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông (Vietnam Oriental
Commercial Joint Stock Bank - OCB) là một trong những ngân hàng thương
mại lớn tại Việt Nam. Ngân hàng này được thành lập vào năm 1996 và có trụ
sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông ("Ngân hàng") là ngân hàng
thương mại cổ phần được thành lập tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. lOMoARcPSD| 36086670
Ngân hàng được thành lập và hoạt động theo Giấy phép số 0061/NH-GP do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( NHNN") cấp ngày 13 trang 4 năm 1996 và
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 03008520C5 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hồ Chí Minh ban hành và được điều chỉnh lần thủ 38 vào ngày
13 tháng 4 năm 2022. Thời gian hoạt động của Ngân hàng là 5S năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1996
Các hoạt động chính của Ngân hàng bao gồm hoạt động huy động vốn ngắn
hạn, trung hạn và dà hạn của Tại tổ chức thuộc các thành phần kinh tế và dân
cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng Đồng Việt Nam và
ngoại tệ tiếp nhận vẫn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước
vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức tín dụng khác, cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tùy theo tính
chất và khả năng nguồn vốn chiết khẩu thương phiếu, trái chiều và giấy tờ có
giá, hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành làm dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại lệ, vàng bạc và
thành toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và
thành toán quốc tế, huy dòng các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân
hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp Lại, kinh doanh trại phiếu theo
quy định của pháp luật; cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu lái chiếc khẩu
công cụ chuyển nhượng tài chút khẩu giấy tờ có giá phát hành thẻ tin dụng,
bảo lãnh ngân hàng mỗi vai khoản thanh toàn cho khách hàng, mộ tại khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại tỗ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác; tổ chức thanh toán nội bộ, tham
gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng cuốc gia, dịch vụ quản lý tiền mặt, tư
vẫn ngân hàng tài chính, các dịch vụ quản lý, bảo quản tại sản, cho thuê tủ,
két an toàn tư vấn tài chính doanh nghiệp tu văn mua bán, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp và tư vấn đầu tư, tham gia đấu thầu mua bản tin phiếu Kho bạc,
công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ; dịch vụ môi giới tiền tệ; phát lOMoARcPSD| 36086670
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu để huy động vốn theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước gửi nhận gửi vốn của tổ
chức tín cung, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính trong nước
và nước ngoài theo quy định của pháp vật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước; ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh
doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước, mua nơi kinh doanh, mua bán vàng miếng, cung
ứng dịch vụ nhân và chỉ ra ngoại tệ.
3.1.2. Quá trình hình thành của OCB chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
OCB (Ocean Commercial Joint Stock Bank) là một ngân hàng thương mại
cổ phần được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh OCB Đắk Lắk
PGD EaTam là một trong các chi nhánh của OCB tại tỉnh Đắk Lắk.
Quá trình hình thành của OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam bao gồm các bước sau:
1. Xác định nhu cầu: Trước khi thành lập chi nhánh, OCB đã tiến hành
nghiên cứu và xác định nhu cầu về dịch vụ ngân hàng tại khu vực Đắk Lắk,
đặc biệt là khu vực EaTam.
2. Kế hoạch và chuẩn bị: Sau khi xác định được nhu cầu, OCB đã lập kế
hoạch để mở rộng hoạt động của mình vào khu vực này. Công ty đã tiến hành
các công việc chuẩn bị như tìm kiếm văn phòng, thuê mặt bằng, triển khai
quy trình và chính sách ngân hàng cho chi nhánh mới.
3. Thủ tục pháp lý: OCB đã thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan để
thành lập chi nhánh mới theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều này bao gồm việc đăng ký, cung cấp thông tin và hoàn thành các yêu
cầu về vốn điều lệ.
4. Xây dựng và trang bị: Sau khi hoàn thành các thủ tục pháp lý, OCB đã
tiến hành xây dựng và trang bị chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam với các thiết
bị, hệ thống công nghệ và nguồn nhân lực cần thiết để triển khai hoạt động ngân hàng. lOMoARcPSD| 36086670
5. Triển khai hoạt động: Khi mọi chuẩn bị đã sẵn sàng, OCB chi nhánh
ĐắkLắk - PGD EaTam đã chính thức đi vào hoạt động. Chi nhánh này cung
cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng trong khu vực EaTam của tỉnh Đắk Lắk.
Tóm lại, quá trình hình thành của OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam
là một quá trình tập trung vào nghiên cứu nhu cầu, chuẩn bị pháp lý và xây
dựng hạ tầng để triển khai hoạt động ngân hàng trong khu vực EaTam của tỉnh Đắk Lắk.
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của OCB chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam có chức năng và nhiệm vụ như sau:
1. Cung cấp dịch vụ ngân hàng: Chi nhánh OCB này cung cấp các dịch vụ
ngân hàng đa dạng cho khách hàng, bao gồm mở tài khoản, tiết kiệm, gửi
tiền, rút tiền, chuyển khoản trong nước và quốc tế.
2. Cho vay và tín dụng: Chi nhánh này cung cấp các sản phẩm cho vay cá
nhân và doanh nghiệp. Khách hàng có thể yêu cầu vay mua ôtô, mua nhà hoặc
sử dụng cho mục đích kinh doanh.
3. Dịch vụ thanh toán: OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam hỗ trợ
kháchhàng trong việc thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua hình thức
chuyển khoản điện tử, Internet Banking hoặc sử dụng thẻ ATM của ngân hàng.
4. Tư vấn tài chính: Nhân viên của chi nhánh này có trình độ chuyên môn
cao và sẵn lòng tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm và giải
pháp tài chính phù hợp theo nhu cầu của từng cá nhân hoặc doanh nghiệp.
5. Hỗ trợ khách hàng: OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam cam kết
đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả các yêu cầu, thắc mắc của khách hàng.
Nhân viên sẽ hỗ trợ giải đáp về các dịch vụ ngân hàng, giải quyết các vấn đề
liên quan đến tài khoản và giao dịch.
6. Quản lý rủi ro: Chi nhánh này có trách nhiệm kiểm soát và quản lý rủi
rotrong hoạt động ngân hàng, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật và tiêu
chuẩn an toàn của ngành ngân hàng. lOMoARcPSD| 36086670
7. Phát triển kinh doanh: OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam cũng
tham gia vào việc phát triển kinh doanh trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp để phát triển tài chính và kinh tế.
Tóm lại, OCB chi nhánh Đắk Lắk - PGD EaTam có vai trò là một điểm
giao dịch ngân hàng cung cấp dịch vụ toàn diện cho khách hàng trong lĩnh
vực tài chính và thanh toán, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh doanh trong khu vực.
3.1.4. Cơ cấu tổ chức của OCB chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
a. Cơ cấu tổ chức của OCB.
b. Cơ cấu tổ chức của OCB chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
III. Thực trạng hoạt động ngân hàng và hoạt động maketing tại OCB Đắk Lắk-PGD Eatam
3.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài.
3.2.1.1. Bối cảnh chung. a. Bối cảnh quốc tế:
Bối cảnh quốc tế hiện nay có một số yếu tố thuận lợi trong việc phát triển
kinh tế trong và ngoài nước. Dưới đây là một số điểm quan trọng:
1. Sự kết nối toàn cầu: Các tiến bộ trong công nghệ thông tin và
viễn thông đã giúp thế giới trở thành một ngôi làng toàn cầu, cho phép
các quốc gia giao thương, hợp tác và chia sẻ kiến thức dễ dàng hơn.
Điều này mang lại những cơ hội mới cho các doanh nghiệp để tiếp cận
thị trường quốc tế và khách hàng mới.
2. Thỏa thuận thương mại tự do: Các hiệp định thương mại tự do
như Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Đối
tác Kinh tế Toàn diện Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định
Thương mại Tự do Châu Âu - Việt Nam (EVFTA) đã được ký kết,
mang lại lợi ích về xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ cho các quốc gia.
3. Sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ cao: Công nghệ
thông tin, trí tuệ nhân tạo, blockchain và nhiều lĩnh vực công nghệ
khác đang phát triển mạnh mẽ. Điều này tạo ra cơ hội cho các quốc lOMoARcPSD| 36086670
gia để đầu tư vào các ngành công nghiệp mới và sáng tạo, từ đó thúc
đẩy sự phát triển kinh tế.
4. Sự gia nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu: Các quốc gia có thể
tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu thông qua việc sản xuất thành
phẩm hoặc dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Điều này giúp các quốc gia
phát triển kinh tế của mình thông qua việc tiếp cận nguồn lực và thị trường mới.
5. Tăng trưởng dân số và tiêu dùng: Một số quốc gia đang chứng
kiến sự gia tăng dân số và thu nhập của người dân. Điều này mang lại
tiềm năng lớn cho việc mở rộng thị trường tiêu dùng trong các lĩnh
vực như hàng hóa, du lịch và dịch vụ.
Ngoài những mặt thuận lợi:
1. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu: Khi các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung
Quốc hoặc EU gặp khó khăn, sự suy giảm trong hoạt động sản xuất và tiêu
dùng có thể lan rộng ra các quốc gia khác. Điều này có thể làm giảm xuất
khẩu của Việt Nam và ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của các công ty xuất khẩu.
2. Biến động giá cả và tỷ giá hối đoái: Sự biến đổi trong tỷ giá hối đoái có
thể ảnh hưởng lớn đến ngành ngân hàng Việt Nam, bởi vì các tổ chức này
phải điều chỉnh chi phí vay và cho vay theo biến thiên của tỷ giá. Ngoài ra,
biến động trong giá cả hàng hóa như dầu, thép hay gạo cũng có thể ảnh hưởng
lên việc kiểm soát lạm phát và chi tiêu của người dân, ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng và tiền gửi trong ngành ngân hàng.
3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Khi kinh tế toàn cầu chậm lại, việc
thu hút FDI có thể trở nên khó khăn. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc phát
triển các dự án mới và mở rộng của các công ty trong ngành kinh tế Việt Nam.
4. Tác động của COVID-19: Đại dịch COVID-19 đã gây ra sự suy giảm
mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh toàn cầu. Ngành du lịch, vận tải và sản lOMoARcPSD| 36086670
xuất bị ảnh hưởng nặng nề, làm giảm thu nhập cá nhân và doanh thu của các
công ty. Điều này có thể làm gia tăng rủi ro cho các khoản vay không bảo
đảm và kéo theo sự gia tăng về tỷ lệ nợ xấu.
5. Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ của các quốc gia khác nhau cũng
có thể ảnh hưởng lớn đến ngành ngân hàng Việt Nam thông qua biến thiên tỷ
giá, lãi suất và luồng vốn. Sự điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trong việc quản lý chính sách tiền tệ cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngành ngân hàng.
Tóm lại, bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay có thể gây ra những thách thức
và cơ hội cho ngành kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam. Để ứng phó với
những biến đổi này, các tổ chức và doanh nghiệp trong ngành phải linh hoạt
và sẵn sàng thích nghi với môi trường kinh doanh khó khăn.
b. Bối cảnh trong nước.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp để phát
triển kinh tế và ngành ngân hàng. Dưới đây là một số điểm nổi bật:
1. Đẩy mạnh cải cách kinh tế: Chính phủ Việt Nam đã triển khai các
chương trình cải cách kinh tế nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và gia
tăng hiệu quả sản xuất. Các biện pháp này bao gồm giảm quản lý hành chính,
thu hẹp diện tích hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả,
và khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân.
2. Mở cửa thị trường: Việt Nam đã tiến hành một loạt các biện pháp để
thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và mở rộng quan hệ kinh tế
với các quốc gia khác. Điều này đã giúp thuận lợi cho việc nhập khẩu công
nghệ mới, mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút dòng vốn mới vào ngành ngân hàng.
3. Tăng cường ổn định macroeconomic: Chính sách tài khóa và tiền tệ của
Việt Nam đã được điều chỉnh để duy trì ổn định kinh tế. Chính phủ đã thực
hiện các biện pháp như kiểm soát lạm phát, quản lý tỷ giá và cải thiện quản lý
ngân sách nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định cho ngành ngân hàng. lOMoARcPSD| 36086670
4. Đổi mới công nghệ: Ngành ngân hàng Việt Nam đã chuyển dần từ giao
dịch truyền thống sang sử dụng công nghệ thông tin và viễn thông. Các ngân
hàng đã triển khai các dịch vụ trực tuyến, thanh toán điện tử và các ứng dụng
di động để cung cấp cho khách hàng sự tiện ích và thuận lợi hơn.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế: Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với
các quốc gia khác. Điều này giúp mở rộng cơ hội xuất khẩu, thu hút FDI vào
ngành ngân hàng và nâng cao tính cạnh tranh của Việt Nam trong khu vực.
Tổng quan, Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể để phát triển kinh tế và
ngành ngân hàng trong những năm gần đây. Tuy vậy, còn một số thách thức
cần được giải quyết, bao gồm việc cải thiện quản lý rủi ro tín dụng, tăng
cường hệ thống pháp luật và nâng cao chất lượng nhân sự trong ngành ngân hàng.
c. Một số dự báo về phát triển hoạt động ngân hàng trong gian đoạn 2020- 2025.
Dự báo về phát triển hoạt động ngân hàng trong gian đoạn 2020-2025 trên
địa bàn Đăk Lăk có thể được xác định dựa trên các yếu tố kinh tế, chính sách
và xu hướng phát triển của ngành ngân hàng. Dưới đây là một số dự báo tiềm năng:
1. Tăng trưởng kinh tế: Dự kiến rằng Đăk Lăk sẽ tiếp tục duy trì mức tăng
trưởng kinh tế ổn định trong giai đoạn này. Sự phát triển của các lĩnh vực như
nông nghiệp, công nghiệp và du lịch có thể mang lại cơ hội cho hoạt động ngân hàng.
2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh: Các ngân hàng có thể quan tâm vào việc
mở rộng mạng lưới chi nhánh để tiếp cận khách hàng ở các vùng miền xa,
nông thôn và thành phố nhỏ hơn trong Đăk Lăk.
3. Tăng cường dịch vụ công nghệ: Ngành ngân hàng sẽ tiếp tục áp dụng
công nghệ thông tin để cung cấp các dịch vụ thuận tiện và an toàn cho khách
hàng, bao gồm internet banking, mobile banking và thanh toán điện tử. lOMoARcPSD| 36086670
4. Tăng cường hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp: Ngân hàng có thể tăng
cường việc hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp trong Đăk Lăk, bao gồm
vay vốn, dịch vụ tư vấn và quản lý rủi ro.
5. Phát triển sản phẩm và dịch vụ đa dạng: Ngân hàng có thể đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng bằng cách phát triển các sản phẩm và dịch
vụ mới như tiết kiệm, cho vay cá nhân, thẻ tín dụng và bảo hiểm.
6. Hợp tác quốc tế: Các ngân hàng có thể mở rộng hoạt động của mình
thông qua việc thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế để thu hút đầu tư từ các tổ
chức và công ty nước ngoài.
Tuy nhiên, để xác định được kết quả chính xác của phát triển hoạt động
ngân hàng trong giai đoạn này yêu cầu sự phối hợp giữa các nhà kinh tế, chính
sách viên và các chuyên gia trong lĩnh vực ngành ngân hàng để tiến hành
nghiên cứu và dự báo chi tiết hơn.
3.2.1.2. Môi trường vĩ mô:
a. Môi trường pháp luật và chính trị.
Đổi mới và cải cách pháp luật ngân hàng: Nhà nước đã triển khai các biện
pháp để đổi mới và cải cách pháp luật liên quan đến ngành ngân hàng. Điều
này bao gồm việc sửa đổi và ban hành các luật, nghị định, quyết định, và
thông tư nhằm tăng tính minh bạch, hiệu quả và an toàn trong hoạt động của ngành ngân hàng.
Tăng cường giám sát và kiểm soát: Nhà nước đã tăng cường vai trò giám
sát và kiểm soát hoạt động của ngân hàng nhà nước. Các cơ quan quản lý và
giám sát được củng cố và nâng cao năng lực để theo dõi và đánh giá các hoạt
động của ngân hàng. Điều này nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và chuẩn
mực quốc tế, bảo vệ lợi ích của khách hàng và đảm bảo ổn định hệ thống tài chính trong nước.
Thúc đẩy công bằng và minh bạch: Nhà nước đã khuyến khích công bằng
và tính minh bạch trong hoạt động của ngân hàng. Điều này bao gồm việc yêu
cầu ngân hàng công bố thông tin về chi phí, lãi suất, điều kiện vay và các
khoản phí khác liên quan đến dịch vụ ngân hàng. Điều này giúp tăng cường lOMoARcPSD| 36086670
sự tin tưởng của khách hàng và khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh trong ngành ngân hàng.
Đẩy mạnh hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: Nhà nước đã khuyến
khích phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt. Các chính sách và
quy định liên quan đến thanh toán điện tử, ví điện tử và các dịch vụ ngân hàng
trực tuyến đã được thúc đẩy để cải thiện tiện ích và an toàn cho người dùng.
Khuyến khích khởi nghiệp và tạo việc làm: Nhà nước đã đưa ra các chính
sách và biện pháp để khuyến khích khởi nghiệp trong ngành ngân hàng. Các
chương trình tín dụng ưu đãi và hỗ trợ tài chính được triển khai để tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng.
Điều này góp phần vào tăng trưởng kinh tế và tạo thêm việc làm trong ngành ngân hàng.
Thúc đẩy hợp tác quốc tế: Nhà nước đã đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực ngân hàng. Việc tham gia các hiệp định và tổ chức quốc tế như Hiệp
hội các ngân hàng Trung ương Á - Thái Bình Dương (APG), Diễn đàn Tài
chính Châu Á (AFD) và Hiệp hội các ngân hàng Trung ương Đông Nam Á
(SEANZA) đã mang lại cơ hội học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm, từ đó nâng
cao chất lượng và hiệu suất của ngành ngân hàng trong nước.
b. Môi trường tự nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên: Đắk Lắk là một tỉnh có nhiều tài nguyên thiên
nhiên quan trọng như gỗ, cao su, cà phê và các loại cây công nghiệp khác.
Ngân hàng trong khu vực này có thể thúc đẩy phát triển bền vững của các
ngành kinh tế liên quan đến tài nguyên thiên nhiên, cung cấp tài trợ và dịch
vụ tài chính cho các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này.
Đồng thời, ngân hàng cũng phải tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động của mình.
Bảo vệ môi trường: Đắk Lắk có diện tích lớn của rừng và đất nông nghiệp.
Trong việc cung cấp tài trợ và dịch vụ cho các hoạt động nông nghiệp và các
dự án phát triển khác, ngân hàng cần đảm bảo rằng các hoạt động này không
gây hủy hoại môi trường và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường. lOMoARcPSD| 36086670
Ngân hàng cũng có thể khuyến khích việc sử dụng các giải pháp kinh tế xanh
và công nghệ sạch để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường.
Đổi mới nông nghiệp: Đắk Lắk là một trong những vùng sản xuất nông
nghiệp quan trọng của Việt Nam, đặc biệt là về cây cà phê. Ngân hàng có thể
đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính và tư vấn cho các hộ nông
dân, tổ chức sản xuất và doanh nghiệp liên quan đến nông nghiệp. Các dịch
vụ về tài trợ, chuyển giao công nghệ và quản lý rủi ro từ ngân hàng có thể
giúp cải thiện năng suất, hiệu suất và tính bền vững của nông nghiệp trong khu vực.
Kết nối với nguồn lực tài nguyên: Đắk Lắk có nhiều dự án phát triển hạ
tầng và kinh doanh liên quan đến tài nguyên thiên nhiên. Ngân hàng có thể
đóng vai trò trong việc kết nối các nhà đầu tư, doanh nghiệp và cá nhân với
nguồn vốn cần thiết để thực hiện các dự án này. Điều này có thể góp phần vào
sự phát triển kinh tế và xã hội của vùng.
Quản lý rủi ro: Môi trường tự nhiên trong ngành ngân hàng cũng mang đến
những rủi ro nhất định. Đắk Lắk là một vùng có tiềm năng về thiên tai như lũ
lụt, sạt lở đất và hạn hán. Ngân hàng cần đảm bảo rằng họ đã xây dựng các chính sách và quy
c. Môi trường văn hóa, xã hội.
Đa dạng văn hóa: Đắk Lắk là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên Việt Nam,
có đa dạng về dân tộc và văn hóa. Ngân hàng cần lưu ý và trân trọng đa dạng
này trong việc cung cấp dịch vụ và giao tiếp với khách hàng. Sự nhạy bén đối
với các giá trị và quan niệm văn hóa địa phương sẽ giúp xây dựng mối quan
hệ tin cậy và tôn trọng.
Xây dựng quan hệ cộng đồng: Ngân hàng có thể đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng và duy trì quan hệ tốt với cộng đồng địa phương. Điều
này có thể bao gồm việc tham gia vào các hoạt động công ích, tài trợ cho các
dự án cộng đồng, và cung cấp tư vấn và hỗ trợ tài chính cho các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ. lOMoARcPSD| 36086670
Tạo việc làm và phát triển kỹ năng: Ngân hàng có thể góp phần vào phát
triển kinh tế và xã hội bằng cách tạo ra cơ hội việc làm và đào tạo kỹ năng
cho người dân địa phương. Bằng cách hỗ trợ tài chính và cung cấp các
chương trình đào tạo, ngân hàng có thể nâng cao năng lực nghề nghiệp và khả
năng tiếp cận công việc cho người dân Đắk Lắk.
Khuyến khích tiết kiệm và quản lý tài chính cá nhân: Ngân hàng có thể
đóng vai trò trong việc khuyến khích tiết kiệm và quản lý tài chính cá nhân
thông qua các sản phẩm và dịch vụ phù hợp. Việc tạo ra các chương trình tiết
kiệm, cho vay và tư vấn tài chính giúp nâng cao ý thức tiết kiệm và tăng
cường quản lý tài chính cá nhân cho cư dân của Đắk Lắk.
Hỗ trợ phát triển bền vững: Ngân hàng có thể đóng vai trò trong việc hỗ trợ
các dự án phát triển bền vững và xanh để góp phần vào bảo vệ môi trường và
cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Điều này có thể bao gồm tài
trợ và tư vấn cho các dự án năng lượng tái tạo, công nghệ xanh, và các hoạt
động bảo vệ môi trường khác. d. Môi trường kinh tế.
Phát triển nông nghiệp: Đắk Lắk là một trong những tỉnh có nền kinh tế
chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc biệt là cây cà phê. Ngân hàng có vai trò
quan trọng trong việc cung cấp tài trợ và dịch vụ cho các doanh nghiệp và cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực này. Hỗ trợ tài chính, chuyển giao công nghệ,
và quản lý rủi ro từ ngân hàng giúp nâng cao năng suất, hiệu suất và tính cạnh
tranh của nông nghiệp trong khu vực.
Tài trợ cho doanh nghiệp địa phương: Ngân hàng có thể hỗ trợ tài chính và
các dịch vụ liên quan cho các doanh nghiệp địa phương ở Đắk Lắk. Việc cung
cấp vốn cho các doanh nghiệp mới, mở rộng kinh doanh, và đẩy mạnh các dự
án phát triển có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sáng tạo việc làm trong vùng.
Kết nối với nguồn lực tài chính: Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc
kết nối các nhà đầu tư, doanh nghiệp và cá nhân với nguồn vốn cần thiết để
thực hiện các dự án phát triển kinh tế trong Đắk Lắk. Việc hỗ trợ vốn đầu tư, lOMoARcPSD| 36086670
cho vay và các dịch vụ tài chính khác từ ngân hàng giúp thu hút đầu tư, phát
triển hạ tầng và mở rộng các ngành kinh tế địa phương.
Tín dụng và tiền tệ: Ngân hàng có trách nhiệm điều chỉnh và quản lý hoạt
động tín dụng và tiền tệ trong khu vực. Điều này bao gồm việc cung cấp dịch
vụ ngân hàng, hỗ trợ cho vay và quản lý rủi ro liên quan đến tín dụng và tiền
tệ. Quy mô, tính minh bạch và ổn định của hệ thống tài chính có tác động trực
tiếp đến môi trường kinh tế tổng thể trong Đắk Lắk.
Hỗ trợ phát triển bền vững: Ngân hàng có vai trò trong việc hỗ trợ các dự
án và hoạt động phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Điều này có thể bao
gồm việc tài trợ và tư vấn cho các dự án năng lượng tái tạo, công nghệ xanh,
và các hoạt động khác nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững trong vùng.
e. Môi trường công nghệ.
Hạ tầng công nghệ: Đắk Lắk và Buôn Ma Thuột đã có sự đầu tư vào hạ
tầng công nghệ, bao gồm viễn thông, internet và các dịch vụ liên quan. Điều
này giúp ngân hàng cung cấp dịch vụ điện toán đám mây (cloud computing),
kết nối mạng an toàn và hiệu suất cao.
Sự gia tăng trong việc sử dụng di động: Ngày càng có nhiều khách hàng ở
Đăk Lăk sử dụng điện thoại di động để tiếp cận các dịch vụ ngân hàng. Do
đó, ngân hàng đã phát triển ứng dụng di động để cho phép khách hàng thực
hiện giao dịch, kiểm tra số dư và quản lý tài khoản từ xa.
An ninh thông tin: Với việc gia nhập vào cuộc chơi kỹ thuật số, ngân hàng
cũng phải chú ý đến an ninh thông tin để bảo vệ khách hàng và dữ liệu của
họ. Điều này đòi hỏi ngân hàng áp dụng các biện pháp bảo mật mạnh mẽ như
mã hóa, xác thực hai yếu tố và giám sát liên tục.
Sự cạnh tranh: Ngành ngân hàng ở Đắk Lắk đang trở nên cạnh tranh hơn
với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng lớn và nhỏ khác. Điều này thúc đẩy các
ngân hàng tìm kiếm các giải pháp công nghệ tiên tiến để cung cấp dịch vụ tốt
hơn, thu hút khách hàng và duy trì lòng tin của khách hàng. lOMoARcPSD| 36086670
Sự chuyển đổi số: Ngân hàng ở Đăk Lắk đã bắt đầu chuyển đổi từ giao dịch
truyền thống sang giao dịch điện tử. Các công nghệ mới như blockchain, trí
tuệ nhân tạo (AI) và big data được áp dụng để cải thiện quy trình làm việc,
phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro.
Tổng quan, môi trường vĩ mô về công nghệ của ngành ngân hàng tại Đăk
Lắk có tiềm năng phát triển cao trong việc mang lại sự tiện ích cho khách
hàng và tạo ra sự cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên, việc đảm bảo an ninh
thông tin và sẵn sàng chuyển đổi số là những thách thức mà ngân hàng cần
đối mặt và giải quyết để thành công trong môi trường này.
3.2.1.3. Môi trường vi mô:
a. Định hướng mục tiêu hoạt động OCB năm 2023 STT Chỉ tiêu
Thực hiện Kế hoạch So sánh 2022 2023 KH 2023 &TH 2022
Năm 2023 được dự đoán tiếp tục là một năm thách thức kinh tế Việt Nam
sẽ đối mặt với nhiều khó khăn hơn với tăng trưởng giảm tốc trong khi áp lực
lạm phát gia tăng, Dòng vốn đầu tư nước ngoài giảm nhiệt, thị trường tài
chính toàn cầu biến động mạnh. Theo đó, các chính sách của NHNN dự kiến
theo hướng thận trọng, ưu tiên kiểm soát lạm phát, tỷ giá nhưng vẫn giữ ổn
định mặt bằng lãi suất. Từ nhận định trên OCB định hương như sau: lOMoARcPSD| 36086670
1. Tiếp tục tập trung vào việc phát triển quy mô và hiệu quả hoạt động
trong đó tập trung thúc đẩy hoạt động bán lẻ theo chiến lược 5 năm 2021- 2025
2. Chú trọng đầu tư và phát triển các dự án về chuyển đổi sợi triển khai
các ý tưởng kinh doanh mới trên nền tảng công nghệ số cũng như cung cấp
nhiều sản phẩm chuyên biệt cho từng đối tượng khách hàng.
3. Nghiêm túc tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước, duy trì
mức xếp hạng tin nhiệm cao của Moody's và xếp hạng loại A (Tốt) theo quy
định về xếp hạng các Tổ chức tín dụng của Ngân hàng nhà nước tại Thông tư
52/2016/TT-NHNN và Thông tư 23/2021/TT-NHNN.
4. Bên cạnh việc áp dụng tiêu chuẩn Baselli nâng cao và Basel III, OCB
tiếp tục tiến tới nghiên cứu triển khai các chuẩn mực quốc tế khác như IFRS 3
để đảm bảo hoạt động quân trị rủi ro liên tục được hàng cao, giúp ngân hàng
phát triển hiệu quả và bản vùng
5. Đẩy mạnh cá nhân hóa các nội dung tiếp thị, tăng cường tương tác với
người dùng; tham gia bảo trợ truyền thông các chương trình có sức lan tỏa
mạnh mẽ và ý nghĩa với cộng đồng đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển thương hiệu OCB.
6. Tiếp tục triển khai các chương trình thu hút nhân tài, đào tạo, phát triển
nhân sự theo hướng bền vững.
b. Định hướng mục tiêu hoạt động của OCB đến năm 2025.
Mở rộng và phát triển mạng lưới chi nhánh, đại lý: OCB có thể tăng cường
đầu tư vào việc mở rộng mạng lưới chi nhánh và đại lý để gia tăng khả năng
tiếp cận khách hàng, đặc biệt là khách hàng ở các khu vực nông thôn và khu vực có thu nhập thấp.
Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ: OCB có thể tiếp tục đa dạng hóa danh
mục sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng đa dạng. Điều này
có thể bao gồm việc phát triển và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính
và ngân hàng trực tuyến, gửi tiết kiệm, cho vay cá nhân và doanh nghiệp, thẻ
tín dụng và thẻ ghi nợ, bảo hiểm, v.v. lOMoARcPSD| 36086670
Tăng cường công nghệ thông tin và số hóa: OCB có thể đầu tư và tăng
cường công nghệ thông tin và số hóa trong hoạt động của mình. Điều này có
thể bao gồm việc cải thiện hệ thống giao dịch điện tử, mở rộng mạng lưới
máy ATM và POS, phát triển ứng dụng di động và hỗ trợ khách hàng trực tuyến.
Tăng cường khả năng tài chính và tài trợ: OCB có thể tăng cường khả năng
tài chính và tài trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các ngành nghề
sản xuất và công nghiệp. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp cho vay vốn,
hỗ trợ tài trợ thương mại và cho vay bằng tài sản.
Tăng cường quản lý rủi ro và tuân thủ quy định: OCB có thể tăng cường
khả năng quản lý rủi ro và tuân thủ các quy định và quy tắc của ngành ngân
hàng, đảm bảo hoạt động của ngân hàng trong phạm vi môi trường vi mô tuân
thủ đúng các quy định của Nhà nước và ngành ngân hàng.
Xây dựng hình ảnh thương hiệu và tăng cường quan hệ khách hàng: OCB
có thể đầu tư vào việc xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ thông qua
chiến lược truyền thông hiệu quả và các hoạt động quảng cáo. Đồng thời,
OCB có thể tăng cường quan hệ với khách hàng, bằng cách cải thiện chất
lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
Tóm lại, trong những năm tới, Ngân hàng OCB có thể tập trung vào việc
mở rộng mạng lưới và khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, tăng
cường công nghệ thông tin, tài chính và tài trợ, quản lý rủi ro và tuân thủ
quy định, xây dựng hình ảnh thương hiệu và tăng cường quan hệ khách
hàng. c. Đối thủ cạnh tranh.
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần tư
nhân hàng đầu tại Việt Nam, với hơn 200 đơn vị kinh doanh trên cả nước.
Ngân hàng OCB có chiến lược tập trung vào bán lẻ và phân khúc ngân hàng
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), được đánh giá cao về hiệu quả hoạt
động và tốc độ tăng trưởng. Ngân hàng OCB cũng là một trong ba ngân hàng
đầu tiên hoàn thành các hạng mục quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế
Basel II vào cuối năm 20181. Năm 2020, Ngân hàng OCB đã chào đón nhà lOMoARcPSD| 36086670
đầu tư chiến lược là Ngân hàng Aozora của Nhật Bản, đầu tư 15% vốn cổ
phần và trở thành đối tác chiến lược lâu dài.
Tuy nhiên, Ngân hàng OCB cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt
từ các ngân hàng khác, cả trong nước và ngoài nước. Theo kết quả tìm kiếm
trên web3, một số đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng OCB bao gồm:
American Express: là một tập đoàn đa quốc gia của Mỹ chuyên về dịch vụ
thẻ thanh toán, có mặt tại hơn 130 quốc gia và vùng lãnh thổ. American
Express có thế mạnh về dịch vụ thẻ cao cấp, dịch vụ du lịch và dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp.
HSBC: là một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới, có trụ sở chính tại
London, Anh. HSBC có hoạt động tại hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, phục
vụ hơn 40 triệu khách hàng. HSBC có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng toàn
cầu, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ quản lý tài sản5.
Citibank: là một trong những ngân hàng lớn nhất của Mỹ, có trụ sở chính
tại New York, Mỹ. Citibank có hoạt động tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh
thổ, phục vụ hơn 200 triệu khách hàng. Citibank có thế mạnh về dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng đầu tư6.
MSB: là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở chính
tại Hà Nội. MSB có hơn 200 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc,
phục vụ hơn 3 triệu khách hàng. MSB có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán
lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng số7.
SCB: là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở chính
tại TP.HCM. SCB được thành lập từ việc sáp nhập ba ngân hàng là
Ficombank, TinNghiaBank và SaigonBank. SCB có hơn 200 chi nhánh và
phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 4 triệu khách hàng. SCB có thế
mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng đầu tư.
SeABank: là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở
chính tại Hà Nội. SeABank được thành lập từ năm 1994, là một trong những
ngân hàng đầu tiên được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. SeABank có hơn lOMoARcPSD| 36086670
150 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 1 triệu khách
hàng. SeABank có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng
doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng số.
SHB: là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở chính
tại Hà Nội. SHB được thành lập từ năm 1993, là một trong những ngân hàng
đầu tiên được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. SHB có hơn 500 chi nhánh
và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 5 triệu khách hàng. SHB có
thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và
dịch vụ ngân hàng quốc tế.
TPBank: là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở
chính tại Hà Nội. TPBank được thành lập từ năm 2008, là một trong những
ngân hàng mới nhất được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. TPBank có hơn
300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 2 triệu khách
hàng. TPBank có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng số
và dịch vụ ngân hàng đầu tư.
VIB: là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở chính
tại Hà Nội. VIB được thành lập từ năm 1996, là một trong những ngân hàng
đầu tiên được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. VIB có hơn 200 chi nhánh và
phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 3 triệu khách hàng. VIB có thế
mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng số.
HDBank: là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, có trụ sở
chính tại TP.HCM. HDBank được thành lập từ năm 1990, là một trong những
ngân hàng đầu tiên được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. HDBank có hơn
300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 4 triệu khách
hàng. HDBank có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng
doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng đầu tư.
Trong khu vực Đắk Lắk, Ngân hàng OCB cũng phải cạnh tranh với các
ngân hàng khác có mặt tại địa phương, như: lOMoARcPSD| 36086670
Agribank: là một ngân hàng thương mại nhà nước của Việt Nam, có trụ sở
chính tại Hà Nội. Agribank được thành lập từ năm 1988, là ngân hàng lớn
nhất Việt Nam về quy mô tài sản và mạng lưới hoạt động. Agribank có hơn
2400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 10 triệu
khách hàng. Agribank có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và
nông thôn, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
BIDV: là một ngân hàng thương mại nhà nước của Việt Nam, có trụ sở
chính tại Hà Nội. BIDV được thành lập từ năm 1957, là ngân hàng lâu đời
nhất Việt Nam. BIDV có hơn 1000 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, phục vụ hơn 11 triệu khách hàng. BIDV có thế mạnh về dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng quốc tế.
Vietcombank: là một ngân hàng thương mại nhà nước của Việt Nam, có
trụ sở chính tại Hà Nội. Vietcombank được thành lập từ năm 1963, là ngân
hàng đầu tiên được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. Vietcombank có hơn
500 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục vụ hơn 15 triệu khách
hàng. Vietcombank có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân
hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng đầu tư.
VietinBank: là một ngân hàng thương mại nhà nước của Việt Nam, có trụ
sở chính tại Hà Nội. VietinBank được thành lập từ năm 1988, là ngân hàng
thứ hai lớn nhất Việt Nam về quy mô tài sản và mạng lưới hoạt động.
VietinBank có hơn 1500 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, phục
vụ hơn 14 triệu khách hàng. VietinBank có thế mạnh về dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng số.
Để cạnh tranh hiệu quả trong thị trường ngày càng khó khăn và biến động
này, Ngân hàng OCB cần duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín
thương hiệu, sự hài lòng của khách hàng và sự đổi mới công nghệ. Ngân hàng
OCB cũng cần tận dụng các cơ hội hợp tác chiến lược với các đối tác trong và
ngoài nước để mở rộng thị phần và tăng cường năng lực cạnh tranh. d. Sản phẩm thay thế. lOMoARcPSD| 36086670
Cạnh tranh trong ngành: Ngân hàng OCB cần phải đối mặt với sự cạnh
tranh từ các ngân hàng khác trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài
chính. Điều này yêu cầu OCB phải nắm bắt được xu hướng và nhu cầu của
khách hàng để phát triển những sản phẩm mới và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Công nghệ tiên tiến: Sự phát triển của công nghệ đã tạo ra những thay đổi
lớn trong ngành ngân hàng, ví dụ như thanh toán di động, giao dịch trực tuyến
và trí tuệ nhân tạo. Ngân hàng OCB cần áp dụng công nghệ tiên tiến để mang
lại trải nghiệm thuận lợi cho khách hàng và gia tăng hiệu quả hoạt động.
Thay đổi quyền lực kinh doanh: Sự gia tăng của các công ty fintech (công
ty công nghệ tài chính) đã làm thay đổi quyền lực kinh doanh trong ngành
ngân hàng. Ngân hàng OCB có thể xem xét hợp tác hoặc mua lại các công ty
fintech để tận dụng công nghệ và khách hàng của họ.
Thay đổi quy định và chính sách: Các quy định và chính sách liên quan đến
ngành ngân hàng có thể thay đổi theo thời gian, ảnh hưởng đến hoạt động của
OCB. Ngân hàng cần phải theo dõi các biến động này để tuân thủ các quyền
lợi pháp lý và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
Xu hướng tiêu dùng: Sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng cũng có tác
động lớn tới môi trường vi mô sản phẩm của OCB. Ví dụ, sự gia tăng của việc
mua sắm trực tuyến có thể yêu cầu ngân hàng phát triển các giải pháp thanh
toán điện tử tiện ích cho khách hàng.
Tăng cường an ninh thông tin: Với sự gia tăng về số lượng và tính phức tạp
của các cuộc tấn công mạng, bảo vệ thông tin cá nhân và giao dịch của khách
hàng là rất quan trọng. Ngân hàng OCB cần chú trọng vào việc nâng cao an
ninh thông tin để duy trì lòng tin từ khách hàng.
Đối với mỗi yếu tố trên, ngân hàng OCB cần phải nắm bắt và đáp ứng
nhằm tạo ra các sản phẩm thay thế phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại.
III.2. Phân tích, đánh giá sức cạnh tranh của OCB Đắk Lắk. lOMoARcPSD| 36086670
3.2.1. Về thị phần hoạt động.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông (OCB) là một trong những
ngân hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả và bền vững trên thị trường Việt
Nam. OCB được thành lập vào năm 1996 và niêm yết trên HOSE từ tháng
12/2020. OCB có mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp cả nước,
trong đó có 4 đơn vị tại tỉnh Đắk Lắk. OCB cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
tài chính đa dạng và chất lượng cao cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. OCB cũng là ngân hàng tiên phong
trong việc áp dụng công nghệ số và nâng cao trải nghiệm khách hàng.
Với chiến lược phát triển bền vững, OCB đã đạt được nhiều thành tích ấn
tượng trong năm 2020, bất chấp ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Theo báo
cáo thường niên 2020 của OCB5, tổng tài sản của ngân hàng đạt gần 132
nghìn tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2019. Tổng dư nợ cho vay đạt hơn 90
nghìn tỷ đồng, tăng 29%. Tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 1,2%, thấp nhất trong
ngành. Lợi nhuận trước thuế đạt hơn 5,4 nghìn tỷ đồng, tăng 28%. Tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 25%, cao nhất trong ngành.
Những con số trên cho thấy OCB có sức cạnh tranh mạnh mẽ và khả năng
tăng trưởng cao trong ngành ngân hàng Việt Nam. OCB không chỉ duy trì
được vị thế của mình tại khu vực Đắk Lắk mà còn mở rộng thị phần hoạt
động trên toàn quốc. OCB mong muốn trở thành ngân hàng số uy tín và tin
cậy của khách hàng Việt Nam.
3.2.2. Năng lực tài chính.
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có hoạt
động kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng nhanh chóng tại Việt Nam.
Năng lực tài chính của OCB được thể hiện qua các chỉ số sau:
Tình hình tài chính: Theo báo cáo thường niên 20201, tổng tài sản của
OCB đạt hơn 151 nghìn tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2019. Vốn điều lệ của
OCB đạt hơn 10,7 nghìn tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2019. Nguồn vốn
ròng của OCB đạt hơn 14,6 nghìn tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2019. Tỷ lệ
an toàn vốn (CAR) của OCB đạt 16,3%, cao hơn mức quy định là 8%. Tỷ lệ lOMoARcPSD| 36086670
thanh toán hiện hành (LCR) của OCB đạt 153%, cao hơn mức quy định là
100%. Tỷ lệ nợ xấu của OCB chỉ 0,79%, thấp hơn mức trung bình ngành.
Kết quả kinh doanh: Theo báo cáo thường niên 20201, doanh thu hoạt động
của OCB đạt hơn 11,2 nghìn tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2019. Lợi nhuận
trước thuế của OCB đạt hơn 4,5 nghìn tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2019.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của OCB đạt 25%, cao nhất
trong các ngân hàng TMCP tư nhân. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của
OCB đạt 2%, cao hơn mức trung bình ngành. Tỷ suất sinh lời trên tổng thu
nhập (NIM) của OCB đạt 4,5%, cao hơn mức trung bình ngành.
Tình hình kinh doanh ở khu vực Đắk Lắk: Theo thông tin từ website2 của
OCB, ngân hàng này có một chi nhánh và hai phòng giao dịch tại khu vực
Đắk Lắk. Các cơ sở này cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho các
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, đặc biệt là những khách hàng thuộc
phân khúc nông nghiệp, du lịch và dịch vụ. Theo báo cáo tài chính3 của OCB,
doanh thu hoạt động của chi nhánh Đắk Lắk trong năm 2020 là hơn 67 tỷ
đồng, giảm nhẹ so với năm 2019 là hơn 69 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế của
chi nhánh Đắk Lắk trong năm 2020 là hơn 18 tỷ đồng, giảm so với năm 2019 là hơn 20 tỷ đồng.
Đây là bảng so sánh hoạt động kinh doanh của ngân hàng OCB và một số
ngân hàng khác năm 2020, dựa trên các số liệu từ các báo cáo thường niên và các nguồn tin khác lOMoARcPSD| 36086670
Từ những chỉ số trên, có thể thấy rằng ngân hàng OCB có năng lực tài
chính vững mạnh, được sự tin dùng của khách hàng và sự công nhận của các
tổ chức uy tín. OCB cũng có chiến lược phát triển kinh doanh hiệu quả và bền
vững, nhằm trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Tuy nhiên, OCB cũng cần chú ý đến tình hình kinh doanh ở khu vực Đắk
Lắk, nơi có sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác và có nhiều thách
thức về môi trường kinh tế và xã hội. OCB cần có những giải pháp cụ thể để
nâng cao hiệu quả hoạt động và mở rộng thị phần ở khu vực này.
3.2.3. Thương hiệu.
Thương hiệu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông (OCB) là
một trong những thương hiệu ngân hàng có giá trị cao và uy tín tại Việt Nam.
Theo báo cáo của Forbes Việt Nam, OCB đã lọt vào Top 50 thương hiệu giá
trị nhất Việt Nam năm 2023, với giá trị thương hiệu ước tính là 125,31 triệu
USD và chỉ số sức mạnh thương hiệu đạt 52,86 xếp hạng A. lOMoARcPSD| 36086670
OCB là ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, chính thức hoạt động từ
năm 1996. OCB cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đa dạng và
chất lượng cao cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và tiểu thương3.
OCB còn có bộ nhận diện thương hiệu riêng cho khối khách hàng đại chúng
là “COMB tài chính tiêu dùng OCB”, chuyên cung cấp các giải pháp tài
chính cho khách hàng có thu nhập thấp.
OCB đã xây dựng được niềm tin và sự gắn kết với khách hàng bằng cách
luôn nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, áp dụng công nghệ hiện đại, đổi mới
sản phẩm và phát triển mạng lưới chi nhánh. OCB cũng đã khẳng định được
uy tín của mình trên thị trường quốc tế khi hợp tác với các tổ chức tài chính
lớn như IFC, ADB, DEG và JICA.
OCB là một trong những ngân hàng có thương hiệu mạnh mẽ và sức cạnh
tranh cao tại khu vực Đắk Lắk, nơi OCB có 2 chi nhánh và 1 phòng giao dịch.
OCB luôn hướng đến việc mang lại giá trị cho khách hàng và cộng đồng tại
địa phương bằng cách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và
thực hiện các hoạt động từ thiện.
3.2.4. Tính đồng bộ về công nghệ- nguồn thông tin và chuẩn ,mực quốc tế.
Ngân hàng OCB đã ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân
hàng, nhằm nâng cao hiệu quả, an toàn và tiện lợi cho khách hàng. OCB đã
triển khai các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số, như OCB OMNI, OCB Pay,
OCB Online, OCB Mobile Banking, OCB QR Pay, OCB e-Commerce… Các
sản phẩm này giúp khách hàng có thể giao dịch ngân hàng mọi lúc mọi nơi,
chỉ cần có thiết bị kết nối internet.
OCB cũng đã áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng,
nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và nâng cao uy tín trên thị
trường. OCB là một trong những ngân hàng Việt tiên phong áp dụng chuẩn
mực Basel II, là một bộ quy tắc quốc tế về giám sát ngân hàng, nhằm tăng
cường khả năng chống rủi ro và duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính.
Ngoài ra, OCB cũng đã áp dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IFRS), tiêu lOMoARcPSD| 36086670
chuẩn kiểm toán quốc tế (ISA) và tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
OCB đã chứng minh được tính đồng bộ về công nghệ - nguồn thông tin và
chuẩn mực quốc tế của mình trong hoạt động ngân hàng. Điều này giúp OCB
có sức cạnh tranh cao so với các ngân hàng khác ở khu vực Đắk Lắk, nơi
OCB đã phát triển mạnh mẽ và mang lại giá trị cho khách hàng.
3.2.5. Mạng lưới kênh phân phối.
Ngân hàng OCB đã xây dựng một mạng lưới kênh phân phối đa dạng và
hiệu quả, nhằm phục vụ nhu cầu ngân hàng của khách hàng trên toàn quốc.
Theo báo cáo thường niên 2020, OCB có 201 chi nhánh và phòng giao dịch,
1.500 điểm giao dịch ATM, 10.000 điểm giao dịch POS và hơn 1 triệu khách
hàng sử dụng các kênh ngân hàng số.
OCB cũng là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam áp dụng công nghệ ngân
hàng hợp kênh, cho phép khách hàng trải nghiệm một giao dịch xuyên suốt
qua tất cả các kênh giao dịch một cách liền mạch. OCB cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng tiên tiến nhất theo tiêu chuẩn quốc tế, như OCB
OMNI KHDN, OCB Pay, OCB QR Pay, OCB e-Commerce…
OCB cũng đã liên kết với các đối tác uy tín trong và ngoài nước để mở
rộng kênh phân phối và mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng. Ví dụ, OCB
đã ký hợp đồng độc quyền phân phối sản phẩm bảo hiểm qua kênh ngân hàng
với Generali, là một trong những công ty bảo hiểm lớn nhất thế giới.
OCB đã chứng tỏ được sự đầu tư và phát triển mạnh mẽ về mạng lưới kênh
phân phối của mình trong hoạt động ngân hàng. Điều này giúp OCB có sức
cạnh tranh cao so với các ngân hàng khác trong khu vực Đắk Lắk, nơi OCB
đã có mặt từ năm 2008 và có 5 chi nhánh/phòng giao dịch.
3.2.6. Sản phẩm dịch vụ.
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng
đầu tại Việt Nam, cung cấp nhiều gói sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu
cầu của đa dạng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Một trong những ưu
điểm của OCB là sử dụng công nghệ số để nâng cao trải nghiệm của khách lOMoARcPSD| 36086670
hàng, giảm thiểu chi phí và thời gian giao dịch. OCB cũng là ngân hàng đầu
tiên tại Việt Nam triển khai dịch vụ ngân hàng số OCB GO, cho phép khách
hàng thực hiện các giao dịch không cần tài khoản ngân hàng.
So sánh với các ngân hàng khác ở khu vực Đắk Lắk, OCB có thể tự hào về
chất lượng dịch vụ, lãi suất ưu đãi, biểu phí hợp lý và độ bảo mật cao4. OCB
cũng có mạng lưới chi nhánh và ATM rộng khắp, thuận tiện cho khách hàng
giao dịch. Ngoài ra, OCB còn có nhiều chương trình ưu đãi và khuyến mãi
hấp dẫn cho khách hàng thường xuyên và mới.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng OCB là một ngân hàng có sức
canh tranh cao ở khu vực Đắk Lắk, bởi vì nó luôn đổi mới và cải tiến các sản
phẩm dịch vụ để phục vụ tốt nhất cho khách hàng
3.2.7. Cơ cấu nguồn tổ chức- Nguồn nhân lực.
a. Cơ cấu nguồn tổ chức.
Ngân hàng OCB có cơ cấu tổ chức gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Ban tổng giám đốc và các đơn vị trực thuộc. OCB có 95 chi nhánh/phòng
giao dịch trên toàn quốc, trong đó có 2 chi nhánh tại Đắk Lắk. OCB cũng có
hệ thống quản lý rủi ro, kiểm toán nội bộ và pháp chế hiện đại và minh bạch.
So sánh với các ngân hàng khác ở khu vực Đắk Lắk, OCB có thể khẳng
định được vị thế và uy tín của mình trong lĩnh vực ngân hàng. OCB có cơ cấu
tổ chức linh hoạt, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành ngân hàng hiện
nay. OCB cũng có những ưu thế về công nghệ số, chất lượng dịch vụ và mạng
lưới phân phối rộng khắp.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng OCB là một ngân hàng có cơ cấu
tổ chức khoa học và hiệu quả, giúp nâng cao sức canh tranh và khả năng
phục vụ khách hàng ở khu vực Đắk Lắk. b. Nguồn nhân lực.
Ngân hàng OCB có nguồn nhân lực làm việc trong ngành ngân hàng được
đào tạo và phát triển bài bản và chuyên nghiệp. OCB có chính sách thu hút,
đào tạo và giữ chân nhân tài, tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo và
thân thiện1. OCB cũng có hệ thống đánh giá năng lực và hiệu quả công việc lOMoARcPSD| 36086670
của nhân viên, kết hợp với các chế độ thưởng phạt và thăng tiến công bằng và minh bạch.
So sánh với các ngân hàng khác ở khu vực Đắk Lắk, OCB có thể tự hào về
nguồn nhân lực của mình. OCB có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng
động và chuyên môn cao. OCB cũng có những ưu thế về việc áp dụng công
nghệ số vào quản lý và phát triển nguồn nhân lực, giúp nâng cao hiệu quả làm
việc và khả năng phục vụ khách hàng.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng OCB là một ngân hàng có nguồn
nhân lực chất lượng và tiềm năng, giúp tăng cường sức canh tranh và khả
năng cạnh tranh ở khu vực Đắk Lắk. 3.2.8. Khách hàng.
a. Văn hóa doanh nghiệp.
b. Hoạt động maketing.
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) là một trong những ngân hàng tư
nhân hàng đầu tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng và hiệu quả hoạt động
cao. Hoạt động marketing của OCB bao gồm các chiến lược sản phẩm, giá cả,
phân phối và truyền thông nhằm mang đến cho khách hàng đầy đủ các sản
phẩm dịch vụ, tăng cường sự gắn kết và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Trong năm 2020, OCB đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động
kinh doanh và marketing, bất chấp những khó khăn do đại dịch Covid-19.
Theo báo cáo thường niên 2020, tổng tài sản của OCB đạt 156.381 tỷ đồng,
tăng 27% so với năm 2019; tổng dư nợ cho vay đạt 106.017 tỷ đồng, tăng
29%; tổng thu nhập hoạt động đạt 10.234 tỷ đồng, tăng 21%; lợi nhuận trước
thuế đạt 3.624 tỷ đồng, tăng 28%. OCB cũng đã duy trì được chỉ số an toàn
vốn cao, với CAR theo Basel II là 16,5%, cao hơn nhiều so với mức quy định là 8%.
OCB đã triển khai nhiều chương trình miễn giảm lãi suất, cơ cấu nợ, hỗ trợ
khách hàng gặp khó khăn do dịch Covid-19, tạo uy tín và niềm tin cho khách
hàng. OCB cũng đã đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở
rộng mạng lưới chi nhánh và phát triển các kênh phân phối không gian. OCB lOMoARcPSD| 36086670
đã sử dụng các công cụ truyền thông hiệu quả như website, mạng xã hội,
quảng cáo trực tuyến, email marketing, SMS marketing để tiếp cận và thu hút khách hàng.
Tuy nhiên, hoạt động marketing của OCB cũng gặp một số bất cập như:
cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác, chi phí quảng cáo cao, khó khăn
trong việc tiếp cận khách hàng mới. Do đó, OCB cần tiếp tục cải tiến và đổi
mới các chiến lược marketing để phù hợp với thị trường và nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động marketing của OCB tại Đắk Lắk là một phần của chiến lược
marketing toàn quốc của OCB, nhằm mang đến cho khách hàng đầy đủ các
sản phẩm dịch vụ, tăng cường sự gắn kết và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
OCB đã mở rộng mạng lưới chi nhánh và phát triển các kênh phân phối
không gian tại Đắk Lắk, nhằm tiếp cận và phục vụ khách hàng tốt hơn2. Theo
báo cáo thường niên 2020, OCB có 2 chi nhánh và 1 phòng giao dịch tại Đắk Lắk.
OCB đã sử dụng các công cụ truyền thông hiệu quả như website, mạng xã
hội, quảng cáo trực tuyến, email marketing, SMS marketing để tiếp cận và thu
hút khách hàng tại Đắk Lắk1. OCB cũng đã tổ chức các chương trình khuyến
mãi, ưu đãi, tặng quà cho khách hàng gửi tiết kiệm, mở thẻ, sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Một số bất cập đang mắc phải của OCB tại Đắk Lắk có thể là: cạnh tranh
gay gắt với các ngân hàng khác, chi phí quảng cáo cao, khó khăn trong việc
tiếp cận khách hàng mới.
c. Ma trận hình ảnh và yếu tố cạnh tranh. -
Các yếu tố thành công quan trọng (CSF) cho ngành ngân hàng ở Đắk
Lắk, vídụ như chất lượng dịch vụ, uy tín, lãi suất, chi phí, đa dạng sản phẩm,
mạng lưới chi nhánh, khả năng đổi mới, v.v. lOMoARcPSD| 36086670 -
Tầm quan trọng của mỗi yếu tố đối với khách hàng và doanh nghiệp ngân hàng ở Đắk Lắk. -
Hiệu quả của ngân hàng OCB và các ngân hàng cạnh tranh trong việc
thực hiện mỗi yếu tố. -
Điểm số và tổng điểm của ngân hàng OCB và các ngân hàng cạnh
tranh.Một đoạn văn phân tích ma trận hình ảnh và yếu tố cạnh tranh của ngân hàng OCB có thể như sau:
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng
khắp ở Đắk Lắk, với 4 chi nhánh/phòng giao dịch. Ngân hàng OCB cũng có
nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngân hàng OCB còn phải cạnh tranh với
nhiều ngân hàng khác ở Đắk Lắk, như Vietcombank, BIDV, Agribank,
Sacombank, v.v.. Các yếu tố cạnh tranh quan trọng ở Đắk Lắk có thể là chất
lượng dịch vụ, uy tín, lãi suất, chi phí và khả năng đổi mới. Dựa trên các yếu
tố này, ta có thể xây dựng một ma trận hình ảnh và yếu tố cạnh tranh cho ngân hàng OCB như sau:
Từ ma trận trên, ta có thể thấy rằng ngân hàng OCB có tổng điểm bằng với
BIDV và Sacombank, cao hơn Agribank nhưng thấp hơn Vietcombank. Điều
này cho thấy ngân hàng OCB có thế mạnh là chi phí thấp và dịch vụ tốt, nhưng còn lOMoARcPSD| 36086670
(1) Chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng OCB tại Đắk Lắk.
https://www.thebank.vn/cong-cu/tim-chi-nhanh-ngan-hang/ocb-dak-lak-21- 50.html.
(2) Chi nhánh ngân hàng Phương Đông (OCB) tại Đắk Lắk.
https://ocb.nganhangs.com/chi-nhanh/dak-lak.
(3) Danh sách ngân hàng tại Đăk Lăk năm 2023 - TinBank.vn.
https://tinbank.vn/dak-lak/bank/.
3.2.9. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong IFE.
Để phân tích ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong IFE của
ngân hàng OCB so với các ngân hàng khác trong khu vực Đắk Lắk, bạn cần
có thông tin về các yếu tố sau:
Các yếu tố môi trường bên trong (Internal) của ngân hàng OCB, ví dụ như
nhân lực, tài chính, sản xuất, tiếp thị, nghiên cứu và phát triển, v.v.
Tầm quan trọng của mỗi yếu tố đối với sự thành công của ngân hàng OCB.
Điểm số của ngân hàng OCB trong việc thực hiện mỗi yếu tố.
Bạn có thể tham khảo một số nguồn sau để biết thêm thông tin về các yếu tố trên.
Một đoạn văn phân tích ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong
IFE của ngân hàng OCB có thể như sau:
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng có chiến lược số hóa và đổi
mới trong hoạt động ngân hàng. Ngân hàng OCB cũng có nhân lực chất lượng
cao, tài chính ổn định, sản xuất hiệu quả và tiếp thị hiệu quả. Tuy nhiên, ngân
hàng OCB còn phải cải thiện khả năng nghiên cứu và phát triển để tạo ra các
sản phẩm và dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của khách hàng1. Dựa trên các
yếu tố này, ta có thể xây dựng một ma trận đánh giá các yếu tố môi trường
bên trong IFE cho ngân hàng OCB như sau: lOMoARcPSD| 36086670
Từ ma trận trên, ta có thể thấy rằng ngân hàng OCB có tổng điểm cao là 3.8, cho thấy
ngân hàng OCB có môi trường bên trong tốt và có nhiều điểm mạnh. Điều này sẽ giúp ngân
hàng OCB cạnh tranh với các ngân hàng khác trong khu vực Đắk Lắk. III.3. Phân tích ma trận SWOT. 3.3.1. Cơ hội.
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần tư
nhân hàng đầu tại Việt Nam, với nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng và chất
lượng cao. Ngân hàng OCB có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước,
trong đó có 4 chi nhánh tại khu vực Đắk Lắk. Ngân hàng OCB có thể tận
dụng nhiều cơ hội để phát triển kinh doanh và mở rộng thị trường ở Việt Nam
nói chung và khu vực Đắk Lắk nói riêng, như sau:
Cơ hội ở Việt Nam nói chung: Nhu cầu về các dịch vụ tài chính ngày càng
tăng cao, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế hồi phục sau đại dịch Covid-19.
Ngân hàng OCB có thể phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, hợp tác với
các đối tác trong và ngoài nước và hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân trong
quá trình phục hồi và phát triển kinh tế. Ngân hàng OCB cũng có thể tận dụng
các chính sách ưu đãi của Nhà nước, như giảm lãi suất, miễn giảm thuế, hỗ lOMoARcPSD| 36086670
trợ tín dụng… để cải thiện hiệu quả hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Cơ hội ở khu vực Đắk Lắk nói riêng: Nhu cầu về các dịch vụ tài chính cũng
ngày càng tăng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, du lịch và thương
mại. Đây là những lĩnh vực tiềm năng và có vai trò quan trọng trong kinh tế
của khu vực. Ngân hàng OCB có thể hợp tác với các doanh nghiệp và cá nhân
trong các lĩnh vực này để cung cấp các giải pháp tài chính hiệu quả và phù
hợp. Ngân hàng OCB cũng có thể khai thác thị trường tiềm năng của các tỉnh
lân cận, như Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng… để mở rộng phạm vi hoạt động và gia tăng thị phần. 3.3.2. Thách thức.
Một trong những thách thức lớn nhất mà ngân hàng OCB phải đối mặt ở
Việt Nam nói chung và khu vực Đắk Lắk nói riêng là cạnh tranh khốc liệt từ
các ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng lớn và uy tín như
Vietcombank, BIDV, Agribank, Techcombank, Sacombank, v.v. Các ngân
hàng này có quy mô hoạt động rộng lớn, tài sản lớn, vốn hóa cao, lợi nhuận
ổn định, chất lượng tín dụng tốt và uy tín trên thị trường. Ngân hàng OCB cần
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách đẩy mạnh huy động
vốn, mở rộng mạng lưới chi nhánh, phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới,
áp dụng công nghệ hiện đại, cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng và xây
dựng thương hiệu mạnh.
Ngoài ra, ngân hàng OCB cũng phải đối phó với những rủi ro và bất ổn từ
môi trường kinh tế - xã hội - chính trị ở Việt Nam và thế giới. Các yếu tố như
biến động giá cả, tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát, dòng vốn nước ngoài,
chính sách ngân hàng trung ương, quy định pháp luật, thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh, khủng bố, v.v. có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng OCB . Ngân hàng OCB cần phải có kế hoạch ứng phó và giảm
thiểu các rủi ro này bằng cách theo dõi sát sao thị trường, tăng cường quản trị
rủi ro, duy trì tỷ lệ an toàn tài chính và tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý. lOMoARcPSD| 36086670
3.3.3. Điểm mạnh.
Một trong những điểm mạnh của ngân hàng OCB ở Việt Nam nói chung và
khu vực Đắk Lắk nói riêng là có chiến lược phát triển bền vững, tập trung vào
các mảng kinh doanh chủ lực như cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa, cho vay bất động sản, dịch vụ thanh toán và bảo hiểm . Ngân
hàng OCB đã đạt được những kết quả kinh doanh ấn tượng trong những năm
qua, với tốc độ tăng trưởng cao, lợi nhuận tăng mạnh, tỷ lệ nợ xấu thấp và
hiệu quả hoạt động cao . Ngân hàng OCB cũng đã được công nhận là một
trong những ngân hàng có uy tín và chất lượng dịch vụ tốt nhất trên thị trường .
Ngoài ra, ngân hàng OCB cũng có điểm mạnh là có một đội ngũ nhân sự
chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và tận tâm. Ngân hàng OCB luôn coi con
người là tài sản quý giá nhất và đầu tư nhiều vào việc đào tạo, phát triển và
giữ chân nhân tài. Ngân hàng OCB cũng có một văn hóa doanh nghiệp đặc
trưng, gắn kết các thành viên trong tổ chức và hướng đến sứ mệnh mang lại
giá trị cho khách hàng, cổ đông, đối tác và xã hội.
có một mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp cả nước, đặc biệt
là ở khu vực Đắk Lắk, nơi có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội.
Ngân hàng OCB đã xây dựng được mối quan hệ tốt với các địa phương,
doanh nghiệp và khách hàng tại đây, đồng thời cung cấp các giải pháp tài
chính phù hợp với nhu cầu và điều kiện của từng đối tượng. Ngân hàng OCB
cũng đã tham gia vào các hoạt động xã hội có ý nghĩa như hỗ trợ người dân bị
ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, đóng góp vào quỹ vắc xin Covid-19, v.v.
Ngân hàng OCB mong muốn góp phần vào sự phát triển bền vững của khu
vực Đắk Lắk và Việt Nam . 3.3.4. Điểm yếu.
Một trong những điểm yếu của ngân hàng OCB là có quy mô hoạt động
còn nhỏ, vốn hóa thấp, tài sản ít và lợi nhuận chưa cao so với các ngân hàng
lớn khác. Ngân hàng OCB còn gặp khó khăn trong việc huy động vốn, đáp lOMoARcPSD| 36086670
ứng nhu cầu cho vay của khách hàng, đảm bảo an toàn tài chính và tuân thủ
các quy định của cơ quan quản lý. Ngân hàng OCB cũng chưa có nhiều sản
phẩm và dịch vụ đa dạng và sáng tạo để thu hút và giữ chân khách hàng .
Ngoài ra, ngân hàng OCB cũng có điểm yếu là chưa áp dụng công nghệ
hiện đại và số hóa hoạt động kinh doanh một cách triệt để. Ngân hàng OCB
còn lạc hậu về hệ thống thông tin, phần mềm quản lý, ứng dụng di động, giao
diện người dùng, an ninh mạng và bảo mật dữ liệu so với các ngân hàng khác.
Ngân hàng OCB cần phải đầu tư nhiều hơn vào công nghệ để nâng cao hiệu
quả hoạt động, tiết kiệm chi phí, tăng cường khả năng cạnh tranh và phục vụ khách hàng tốt hơn .
3.3.5. Đưa các yếu tố vào SWOT.
Một đoạn văn mẫu đưa các yếu tố vào ma trận SWOT của ngân hàng OCB có thể như sau:
Ngân hàng OCB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần uy tín và
hiệu quả ở Việt Nam. Ngân hàng OCB có nhiều điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức trong hoạt động kinh doanh của mình. Dưới đây là một bảng
tổng hợp các yếu tố này: S (Strengths) W (Weaknesses) -
Chiến lược phát triển bền vững,
- Quy mô hoạt động còn nhỏ, vốn tập trung vào các mảng kinh
hóa thấp, tài sản ít và lợi nhuận doanh chủ lực chưa cao -
Đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp,
- Khó khăn trong việc huy động năng động,
sáng tạo và tận tâm vốn, đáp ứng nhu cầu cho vay, đảm bảo an toàn tài chính và tuân thủ quy định -
Văn hóa doanh nghiệp đặc trưng, - Chưa áp dụng công nghệ hiện đại gắn kết
các thành viên và hướng
và số hóa hoạt động kinh doanh đến sứ mệnh mang lại giá trị một cách triệt để -
Mạng lưới chi nhánh và phòng
- Chưa có nhiều sản phẩm và dịch giao dịch
rộng khắp, đặc biệt ở khu
vụ đa dạng và sáng tạo để thu hút vực Đắk Lắk và giữ chân khách hàng -
Mối quan hệ tốt với các địa phương, doanh nghiệp và khách hàng, cung cấp các
giải pháp tài chính phù hợp -
Tham gia vào các hoạt động xã hội có ý nghĩa, góp phần vào sự phát triển bền
vững của khu vực và quốc gia O (Opportunities) T (Threats) lOMoARcPSD| 36086670
- Nhu cầu về các sản phẩm và dịch - Cạnh tranh khốc liệt từ các ngân vụ tài chính ngày càng tăng ở Việt
hàng khác, đặc biệt là các ngân Nam, đặc biệt là ở khu vực Đắk Lắk hàng lớn và uy tín
- Xu hướng số hóa và ứng dụng
- Biến động giá cả, tỷ giá hối đoái, công nghệ trong
ngành ngân hàng lãi suất, lạm phát, dòng vốn nước ngày càng phổ biến và thiết yếu
ngoài, chính sách ngân hàng trung ương, quy định pháp luật - Chính phủ có
nhiều chính sách ưu - Thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, đãi và hỗ trợ cho ngành ngân
hàng khủng bố và các yếu tố bất ổn và các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác từ môi
trường kinh tế - xã hội
- chính trị ở Việt Nam và thế giới
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế và trong nước để mở rộng thị trường và nâng cao năng lực
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 lOMoARcPSD| 36086670 CHƯƠNG 4
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG “OCB” CHI NHÁNH ĐẮK LẮK- PGD EATAM.
IV. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETINGTẠI NGÂN HÀNG
PHƯƠNG ĐÔNG “OCB” CHI NHÁNH ĐẮK LẮK- PGD EATAM.
4.1. Nội dung chính chiến lược phát triển của OCB đến năm 2023. 4.1.1. Tầm nhìn:
Trở thành Top 5 Ngân hàng TMCP tư nhân
4.1.2. Sứ mệnh kinh doanh.
Hỗ trợ thực hiện hóa ước mơ và tham vọng của người tiêu dùng, doanh nhân
và doanh nghiệp tại Việt Nam, giúp họ đạt được sự tăng trưởng và hoài bão như kỳ vọng
4.1.3. Mục tiêu tổng quát của OCB Đắk Lắk.
4.1.4. Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2021-2022. Chỉ tiêu Thực hiện 2021 Thực hiện 2022 Ghi chú Quy mô vốn Vốn điều lệ 13.699 13.699 Số liệu BCTC hợp nhất Vốn chủ sở hữu 21.805 25.272 Số liệu BCTC hợp nhất Tổng tài sản 184.491 193.994 Số liệu BCTC hợp nhất
Tỷ lệ an toàn vốn 12,34% 12,84% CAR hợp nhất
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước 5.519 4.389 thuế Số dư huy động 126.430 137.394 Số dư cho vay 103.595 122.792 Số liệu BCTC hợp nhất lOMoARcPSD| 36086670 Doanh số thu nợ 78.331 86.737 Nơ quán hạn 3.686 5.705 Nợ nhóm 2,3,4,5
Số liệu được trích từ báo cáo thường niên của ngân hàng OCB năm 2022
4.2. Các chiến lược kinh doanh của OCB Đắk Lắk.
4.4. Giải pháp marketing. 4.5. Kiến nghị.
V. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING TẠI NGÂN HÀNG
PHƯƠNG ĐÔNG “OCB” CHI NHÁNH ĐẮK LẮK- PGD EATAM.
4.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ
CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG
ĐÔNG “OCB” CHI NHÁNH ĐẮK LẮK- PGD EATAM. lOMoARcPSD| 36086670
4.1.1. Thực trạng môi trường hoạt động của ngân hàng phương đông
“OCB” chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam. a. Môi trường pháp luật.
b. Môi trường công nghệ.
c. Đối thủ cạnh tranh.
4.1.2. Thực trạng về việc xác định nhiệm vụ, mục tiêu marketing tại ngân
hàng phương đông “OCB” chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
4.1.3. Thực trạng về việc phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường
mục tiêu tại ngân hàng phương đông “OCB” chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
a. Phân đoạn thị trường.
b. Lựa chọn thị trường mục tiêu.
c. Định vị trên thị trường mục tiêu.
4.1.4. Thực trạng các chính sách marketing tại ngân hàng phương
đông “OCB” chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
a. Chính sách dịch vụ. b. Chính sách giá.
c. Chính sách phân phối.
d. Chính sách truyền thông, cổ động. lOMoARcPSD| 36086670
e. Chính sách nhân sự.
f. Quy trình dịch vụ.
g. Môi trường vật chất.
h. Ý kiến khách hàng về chính sách marketing của ngân hàng phương đông
“OCB” chi nhánh Đắk Lắk- PGD EaTam.
4.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING TẠI NGÂN
HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG “OCB” CHI NHÁNH ĐẮK LẮK- PGD EATAM.
4.2.1. Những thành công .
4.2.2. Những tồn tại . 4.2.3. Nguyên nhân.
4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG “OCB”
CHI NHÁNH ĐẮK LẮK- PGD EATAM.

4.4. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING
TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG “OCB” CHI NHÁNH ĐẮK LẮK- PGD EATAM.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 lOMoARcPSD| 36086670 PHẦN THỨ NĂM KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC VỀ PHIẾU KHẢO SÁT NẾU CÓ