KHTN 8 Bài 7: Nồng độ dung dịch - Chân trời sáng tạo

KHTN 8 Bài 7: Nồng độ dung dịch Chân trời sáng tạo được biên soạn dưới dạng file PDF cho học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức đẻ chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.

Câu hỏi thảo luận KHTN 8 Chân trời sáng tạo Bài 7
Câu 1
Hãy xác định chất tan và dung môi trong các dung dịch tạo thành ở Hình 7.1.
Trả lời:
- Trong dung dịch muối: chất tan là muối ăn (NaCl); dung môi là nước.
- Trong dung dịch đường: chất tan là đường (C
12
H
22
O
11
); dung môi là nước.
Câu 2
Tại sao lại gọi nước đường, nước muối là các dung dịch?
Trả lời:
Khi hòa tan đường hay muối (chất rắn) vào nước (chất lỏng) sẽ tạo thành nước đường hay
nước muối (hỗn hợp đồng nhất).
Do đó có thể gọi nước đường, nước muối là các dung dịch.
Câu 3
Độ tan của một chất trong nước phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Trả lời:
Độ tan của một chất trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ. Ngoài ra đối với chất khí, độ tan phụ
thuộc vào nhiệt độ và áp suất.
Câu 4
Quan sát đồ thị Hình 7.2, hãy nhận xét độ tan của một số chất rắn và chất khí thay đổi như thế
nào khi tăng nhiệt độ.
Trả lời:
- Độ tan của chất rắn sẽ tăng khi tăng nhiệt độ (trừ số ít trường hợp như Na
2
SO
4
…)
- Độ tan của chất khí sẽ tăng khi giảm nhiệt độ.
Câu 5
Quan sát Hình 7.3, hãy cho biết vì sao 3 dung dịch của cùng một chất nhưng màu sắc của
chúng lại khác nhau.
Trả lời:
3 dung dịch của cùng một chất nhưng màu sắc của chúng lại khác nhau do nồng độ của chúng
khác nhau.
Câu 6
Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch ta cần biết những thông tin gì?
Trả lời:
Công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch:
Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch ta cần biết những thông tin:
+ Khối lượng chất tan (mct);
+ Khối lượng dung dịch (mdd).
Câu 7
Làm thế nào để xác định được nồng độ mol của dung dịch?
Trả lời:
Công thức tính nồng độ mol của dung dịch:
Như vậy để tính nồng độ mol của dung dịch cần biết: số mol chất tan và thể tích dung dịch.
Luyện tập Khoa học tự nhiên 8 Bài 7 CTST
Luyện tập trang 36
Tính độ tan của muối Na
2
CO
3
trong nước ở 25
o
C. Biết rằng ở nhiệt độ này khi hòa tan hết
76,75 gam Na
2
CO
3
trong 250 gam nước thì được dung dịch bão hoà.
Trả lời:
Áp dụng công thức:
ư
Luyện tập trang 37
Hoà tan 21 gam KNO
3
vào 129 gam nước thu được dung dịch KNO3. Tính nồng độ phần trăm
của dung dịch KNO
3
thu được.
Trả lời:
Khối lượng dung dịch = khối lượng dung môi + khối lượng chất tan
= 129 + 21 = 150 gam.
Nồng độ phần trăm của dung dịch KNO
3
thu được là:
Luyện tập trang 37
Hoà tan 16 gam CuSO
4
khan vào nước thu được 200 ml dung dịch CuSO
4
. Tính nồng độ mol
của dung dịch CuSO
4
.
Luyện tập trang 38
Từ muối ăn NaCl, nước cất và các dụng cụ cần thiết. Hãy tính toán và nêu cách pha chế 100
mL dung dịch NaCl có nồng độ 1 M.
| 1/4

Preview text:

Câu hỏi thảo luận KHTN 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 Câu 1
Hãy xác định chất tan và dung môi trong các dung dịch tạo thành ở Hình 7.1. Trả lời:
- Trong dung dịch muối: chất tan là muối ăn (NaCl); dung môi là nước.
- Trong dung dịch đường: chất tan là đường (C12H22O11); dung môi là nước. Câu 2
Tại sao lại gọi nước đường, nước muối là các dung dịch? Trả lời:
Khi hòa tan đường hay muối (chất rắn) vào nước (chất lỏng) sẽ tạo thành nước đường hay
nước muối (hỗn hợp đồng nhất).
Do đó có thể gọi nước đường, nước muối là các dung dịch. Câu 3
Độ tan của một chất trong nước phụ thuộc vào những yếu tố nào? Trả lời:
Độ tan của một chất trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ. Ngoài ra đối với chất khí, độ tan phụ
thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Câu 4
Quan sát đồ thị Hình 7.2, hãy nhận xét độ tan của một số chất rắn và chất khí thay đổi như thế nào khi tăng nhiệt độ. Trả lời:
- Độ tan của chất rắn sẽ tăng khi tăng nhiệt độ (trừ số ít trường hợp như Na2SO4 …)
- Độ tan của chất khí sẽ tăng khi giảm nhiệt độ. Câu 5
Quan sát Hình 7.3, hãy cho biết vì sao 3 dung dịch của cùng một chất nhưng màu sắc của chúng lại khác nhau. Trả lời:
3 dung dịch của cùng một chất nhưng màu sắc của chúng lại khác nhau do nồng độ của chúng khác nhau. Câu 6
Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch ta cần biết những thông tin gì? Trả lời:
Công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch:
Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch ta cần biết những thông tin:
+ Khối lượng chất tan (mct);
+ Khối lượng dung dịch (mdd). Câu 7
Làm thế nào để xác định được nồng độ mol của dung dịch? Trả lời:
Công thức tính nồng độ mol của dung dịch:
Như vậy để tính nồng độ mol của dung dịch cần biết: số mol chất tan và thể tích dung dịch.
Luyện tập Khoa học tự nhiên 8 Bài 7 CTST Luyện tập trang 36
Tính độ tan của muối Na2CO3 trong nước ở 25oC. Biết rằng ở nhiệt độ này khi hòa tan hết
76,75 gam Na2CO3 trong 250 gam nước thì được dung dịch bão hoà. Trả lời: Áp dụng công thức: ư ớ Luyện tập trang 37
Hoà tan 21 gam KNO3 vào 129 gam nước thu được dung dịch KNO3. Tính nồng độ phần trăm
của dung dịch KNO3 thu được. Trả lời:
Khối lượng dung dịch = khối lượng dung môi + khối lượng chất tan = 129 + 21 = 150 gam.
Nồng độ phần trăm của dung dịch KNO3 thu được là: Luyện tập trang 37
Hoà tan 16 gam CuSO4 khan vào nước thu được 200 ml dung dịch CuSO4. Tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4. Luyện tập trang 38
Từ muối ăn NaCl, nước cất và các dụng cụ cần thiết. Hãy tính toán và nêu cách pha chế 100
mL dung dịch NaCl có nồng độ 1 M.