lOMoARcPSD| 45469857
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÀNH Y KHOA
…...
BÀI TIỂU LUẬN
Môn: Kinh Tế Chính Trị
ĐỀ TÀI:
Khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn đại dịch
COVID – 19
lOMoARcPSD| 45469857
Giảng viên: ThS Phạm Thị Bích Ngần
Tổ: 20
Lớp: Y24D
Khối: 02
TP Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 02 năm 2025
lOMoARcPSD| 45469857
lOMoARcPSD| 45469857
i
DANH SÁCH THÀNH VIÊN TỔ 20
STT Họ và Tên MSSV MSSV Chức Chức vụ
Họ
1
2
3
4
5
6
7
8
Phạm Thành Đạt
111240068
Trưởng nhóm
Lương Thị Tú Uyên
111240409
Thành viên
Võ Văn Thức
111240356
Thành viên
Nguyễn Huỳnh Anh Tuấn
111240404
Thành viên
Nguyễn Anh Khoa
111240164
Thành viên
Lại Hoàng Lực
111240212
Thành viên
Nguyễn Hoàng Quỳnh Anh
111240020
Thành viên
Võ Trí Nguyễn
111240260
Thành viên
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT Họ và Tên Đảm nhiệm
1
2
3
4
5
6
7
8
Phạm Thành Đạt
Thiết kế bìa, mục lục, phần mở đầu + phân chia công
việc + tổng hợp nội dung và trình bày tiểu luận
Lương Thị Tú Uyên
Cơ sở lý thuyết khủng hoảng kinh tế
Võ Văn Thức
Thực trạng GDP và tăng trưởng của Việt Nam
Nguyễn Huỳnh Anh Tuấn
Thực trạng doanh nghiệp và sản xuất
Nguyễn Anh Khoa
Thực trạng thị trường lao động và đời sống
Lại Hoàng Lực
Chính sách của Chính phủ
Nguyễn Hoàng Quỳnh Anh
Giải pháp và bài học rút ra
Võ Trí Nguyễn
Phần kết luận, tài liệu tham khảo + in ấn
BẢNG DEADLINE VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT Họ và Tên Deadline Đánh giá
1
2
3
4
5
6
7
8
Phạm Thành Đạt
23h59’ ngày 27/02/2025
Hoàn thành tốt
Lương Thị Tú Uyên
23h59’ ngày 26/02/2025
Hoàn thành tốt
Võ Văn Thức
23h59’ ngày 26/02/2025
Hoàn thành tốt
Nguyễn Huỳnh Anh Tuấn
23h59’ ngày 26/02/2025
Hoàn thành tốt
Nguyễn Anh Khoa
23h59’ ngày 26/02/2025
Hoàn thành tốt
Lại Hoàng Lực
23h59’ ngày 26/02/2025
Hoàn thành tốt
Nguyễn Hoàng Quỳnh Anh
23h59’ ngày 26/02/2025
Hoàn thành tốt
Võ Trí Nguyễn
23h59’ ngày 26/02/2025
23h59’ ngày 28/02/2025 (in)
Hoàn thành tốt
MỤC LỤC
lOMoARcPSD| 45469857
ii
DANH SÁCH THÀNH VIÊN TỔ 20..........................................................................
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC...........................................................................
BẢNG DEADLINE VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN................................................
MỤC LỤC...................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..............................................................................................
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................................
A. Cơ sở lý thuyết “khủng hoảng kinh tế”:...............................................................
I. Khái niệm khủng hoảng kinh tế: ......................................................................... 1
1. Định nghĩa: ........................................................................................................ 1
2. Phân loại khủng hoảng kinh tế: ......................................................................... 1
3. Các đợt khủng hoảng kinh tế điển hình: ............................................................ 2
II. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế ..................................................... 2
1. Nguyên nhân chủ quan (Nội tại của nền kinh tế): ............................................. 2
2. Nguyên nhân khách quan (yếu tố bên ngoài tác động) : ................................... 3
III. Các lý thuyết kinh tế khác ảnh hưởng tới khủng hoảng kinh tế: .................. 3
1. Chu kỳ kinh tế .................................................................................................... 3
2. Keynes về suy thoái kinh tế ............................................................................... 5
3. Cung - cầu .......................................................................................................... 5
B. Thực trạng khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam trong những năm đại dịch
COVID:........................................................................................................................I.
Thực trạng GDP và tăng trưởng của Việt Nam: ....................................................... 5
1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trước đại dịch COVID – 19 ........ 5
2. Ảnh hưởng của đại dịch COVID – 19 đến GDP Việt Nam ............................... 7
3. Nguyên nhân khiến GDP suy giảm .................................................................. 10
4. Dự báo và tác động dài hạn ............................................................................. 11
II. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP VÀ SẢN XUẤT ..................................... 15
1. Tổng quan về tình hình doanh nghiệp trước đại dịch: ..................................... 15
2. Ảnh hưởng đến doanh nghiệp .......................................................................... 17
3. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp [15]............................................................... 20
4. Tác động dài hạn và hướng phục hồi: .............................................................. 21
IV. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ ĐỜI SỐNG.................... 25
1. Tổng quan về thị trường lao động trước đại dịch: ........................................... 25
2. Tác động của COVID - 19 đến thị trường lao động ........................................ 27
lOMoARcPSD| 45469857
iii
3. Tác động đến đời sống nhân dân ..................................................................... 32
4. Chính sách hỗ trợ người lao động .................................................................... 34
C. Giải pháp và bài học .............................................................................................. 36
I. Chính sách tài khóa và chính sách tiềns tệ trong giai đoạn COVID - 19 ...... 36
1. Chính sách tài khóa .......................................................................................... 36
2. Chính sách tiền tệ ............................................................................................. 37
3. Hiệu quả và hạn chế của chính sách ................................................................ 37
II. Giải pháp và Bài học rút ra từ khủng hoảng COVID - 19 ............................ 39
1. Bài học từ cuộc khủng hoảng COVID - 19 ..................................................... 39
2. Giải pháp ngắn hạn để phục hồi kinh tế .......................................................... 40
3. Giải pháp dài hạn để tránh khủng hoảng kinh tế tương tự .............................. 40
KẾT LUẬN...................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................
lOMoARcPSD| 45469857
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng B-1: Tỷ ltăng trưởng GDP hàng năm từ năm 2016 đến năm 2019.............
Bảng B-2: Tỷ trọng đóng góp của các ngành vào GDP của Việt Na trong các
năm trước đại dịch COVID 19................................................................................
Bảng B-3: Số liệu GDP giảm sút qua các năm 2020 – 2021......................................
Bảng B-4: Bảng tăng trưởng GDP trong các năm 2020 - 2024 [10].......................11
DANH MỤC BIỂU Đ
Biểu đồ A-1: Chu kỳ kinh tế......................................................................................
Biểu đồ B-1: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2012 -
2022 [13].....................................................................................................................15
Biểu đồ B-2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải và dịch vụ du lịch
giai đoạn 2012 – 2022 [13]........................................................................................16
Biểu đồ B-3: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2012
2022 [13]....................................................................................................................17
Biểu đồ B-4: Ảnh hưởng của doanh nghiệp bởi COVID – 19 [26].....................18
Biểu đồ B-5: Tác động của dịch bệnh theo ngành nghề sản xuất kinh doanh
[26]..............................................................................................................................18
Biểu đồ B-6: Tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong bối cảnh dịch
bùng phát [27]..........................................................................................................20
Biểu đồ B-7: Khách quốc tế đến Việt Nam các năm 2015 - 2024 [29]..................24
Biểu đồ B-8: Tốc độ tăng GDP 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước
[28]..............................................................................................................................25
Biểu đồ B-9: Thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương theo
trình độ chuyên môn kỹ thuật, giai đoạn 2017-2019 [30].......................................26
Biểu đồ B-10: Tỷ trọng lao động theo nghề, 2018 – 2019 [30]...............................27
Biểu đồ B-11: Số lao động bị mất việc làm, tạm nghỉ hoặc tạm dừng sản xuất,
kinh doanh, giảm giờ làm, tạm dừng việc làm trong quý III/2021 (Triệu lao
động)...........................................................................................................................30
Biểu đồ C-1: Gói hỗ trợ qua các năm.....................................................................38
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng có nhiều biến động, đại
dịch COVID - 19 đã trở thành một trong những yếu tố gây ra cuộc khủng
hoảng kinh tế nghiêm trọng nhất trong lịch sử hiện đại Việt Nam, với nền kinh
tế đang phát triển và có độ mở cao, cũng không tránh khỏi những tác động tiêu
cực từ đại dịch.
lOMoARcPSD| 45469857
v
Sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng, sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng, tình
trạng thất nghiệp gia tăng cùng với c biện pháp giãn cách hội đã nh hưởng
mạnh mẽ đến tăng trưởng GDP, doanh nghiệp đời sống người dân. Tuy
nhiên, Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách điều tiết kịp thời để hạn chế
tác động tiêu cực và từng bước phục hồi nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn này, nhóm 20 chúng em lựa chọn đề tài "Khủng
hoảng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian đại dịch COVID - 19" nhằm:
Phân tích thực trạng khủng hoảng kinh tế Việt Nam phải đối mặt trong
giai đoạn dịch bệnh.
Đánh giá c chính ch của Chính phủ trong việc ứng phó với cuộc khủng
hoảng.
Đề xuất một số giải pháp để tăng cường khả năng chống chịu của nền kinh
tế trước những cuộc khủng hoảng tương lai.
Việc nghiên cứu đề tài này không chỉ giúp nhóm hiểu sâu hơn về tác
động của COVID - 19 đến nền kinh tế còn cung cấp những bài học quan
trọng về quản lý khủng hoảng và chiến lược phát triển bền vững cho Việt Nam
lOMoARcPSD| 45469857
1
A. Cơ sở lý thuyết “khủng hoảng kinh tế”:
I. Khái niệm khủng hoảng kinh tế:
1. Định nghĩa:
Khủng hoảng kinh tế được định nghĩa trong học thuyết Kinh tế chính trị của
Mác - Lênin để đề cập đến quá trình tái sản xuất đang tạm thời bsuy sụp,
cũng chính khoảng thời gian biến chuyển sang giai đoạn suy thoái kinh tế.
Khi đó, tình trạng nền kinh tế của một quốc gia bị suy thoái đột ngột về tổng sản
lượng hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế. Kết quả của cuộc khủng
hoảng kinh tế là sự sụt giảm thu nhập thực tế trên đầu người và gia tăng tỉ lệ thất
nghiệp và nghèo đói.
Trong nền sản xuất bản chủ nghĩa, khủng hoảng kinh tế tồn tại dưới hình
thức khủng hoảng sản xuất “thừa”. Đây là một giai đoạn của chu kỳ của tư bản
chủ nghĩa, khi hàng hóa sản xuất thừa so với nhu cầu, với khả năng thanh toán
của người tiêu dùng, không phải “thừa” so với cầu thực tế của xã hội, khiến tái
sản xuất bị rối loạn. Khủng hoảng thừa mang sức tàn phá nặng nề, khiến cho tài
chính đất nước kiệt quệ, công nhân thất nghiệp, nhà máy đóng cửa, lạm phát cao
khiến người dân khốn khổ, nghèo đói. [1]
2. Phân loại khủng hoảng kinh tế:
a. Khủng hoảng tài chính
Do sự sụp đổ của các tổ chức tài chính, hệ thống ngân hàng hoặc thị trường
chứng khoán.
Ví dụ: Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008.
b. Khủng hoảng tiền tệ
Xảy ra khi đồng nội tệ mất giá mạnh, dẫn đến tình trạng mất ổn định kinh tế.
Ví dụ: Cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á 1997.
c. Khủng hoảng nợ công
Chính phủ vay nợ quá mức và mất khả năng thanh toán.
Ví dụ: Khủng hoảng nợ công Hy Lạp 2010-2015.
d. Khủng hoảng lạm phát và giảm phát
Lạm phát cao: Giá cả tăng vọt, đồng tiền mất giá nghiêm trọng
Ví dụ: Venezuela 2016-2018
Giảm phát: Giá cả giảm liên tục, làm doanh nghiệp thua lỗ và nền kinh tế suy
thoái
Ví dụ: Nhật Bản trong thập niên 1990
e. Khủng hoảng suy thoái kinh tế
GDP sụt giảm mạnh trong thời gian dài, gây thất nghiệp cao.
Ví dụ: Đại Suy Thoái 1929-1939.
f. Khủng hoảng do thiên tai, dịch bệnh
Do các yếu tố thiên nhiên hoặc dịch bệnh làm gián đoạn hoạt động kinh tế.
Ví dụ: Suy thoái kinh tế do đại dịch COVID - 19 năm 2020.
lOMoARcPSD| 45469857
2
3. Các đợt khủng hoảng kinh tế điển hình:
a. Khủng hoảng tài chính toàn cầu (2008-2009)
Nguyên nhân: Xuất phát từ tình trạng cho vay thế chấp rủi ro cao (subprime
mortgage) tại Mỹ, dẫn đến bong bóng bất động sản. Khi thị trường sụp đổ,
ngân hàng Lehman Brothers phá sản, gây hiệu ứng dây chuyền trên toàn cầu.
Hậu quả: Hàng loạt ngân hàng và tổ chức tài chính phá sản, tỷ lệ thất nghiệp
gia tăng, GDP của Mỹ sụt giảm nghiêm trọng, ảnh hưởng lan rộng đến nền
kinh tế thế giới.
Bài học: Cần tăng cường kiểm soát thị trường tài chính, giám sát chặt chẽ
hoạt động cho vay đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động minh bạch, bền
vững.
b. Đại dịch COVID - 19 và suy thoái kinh tế (2020)
Nguyên nhân: Đại dịch COVID - 19 làm gián đoạn chuỗi cung ứng, phong
tỏa nền kinh tế.
Hậu quả: GDP toàn cầu giảm mạnh, hàng triệu doanh nghiệp phá sản, thất
nghiệp tăng cao.
Bài học: Cần xây dựng nền kinh tế linh hoạt, phát triển thương mại điện tử
và công nghệ số.
II. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế
1. Nguyên nhân chủ quan (Nội tại của nền kinh tế):
Các Mác coi khủng hoảng kinh tế như kết quả tất yếu của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng là do những mâu
thuẫn trong lòng hội tư bản, cốt lõi đến từ mâu thuẫn giữa sự phát triển vượt
trội của lực lượng sản xuất do với tính chất chật hẹp của chế độ sở hữu tư nhân
tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, được biểu hiện cụ thể như sau:
a. Mâu thuẫn giữa tính có tổ chức, có kế hoạch trong từng xí nghiệp với tình
trạng sản xuất vô Chính phủ trong toàn xã hội.
Trong xí nghiệp, công nhân đổi lao động của mình lấy tư liệu sinh hoạt, làm
theo phục vụ cho nhu cầu của bản. Còn trong hội. Khi các nhà bản
tiến hành sản xuất mà không nắm bắt được nhu cầu của xã hội, tỷ lệ cung cầu
sẽ dần bị rối loạn, quan hệ tỷ lệ giữa các ngành sản xuất cũng bị phá hủy và dẫn
đến khủng hoảng kinh tế.
dụ điển hình của khủng hoảng thừa, diễn ra nhiều vào sau cuộc cách mạng
công nghiệp Anh, khi máy móc dần thay thế cho sức lao động, điều này đã
khiến cho công nhân thất nghiệp hàng loạt, không thu nhập. Trong khi đó
hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều họ không có tiền để mua những sản
phẩm tiêu dùng đó.
b. Mâu thuẫn giữa xu hướng mở rộng sản xuất vô hạn của chủ nghĩa tư bản
với sức mua của quần chúng lao động
Lợi nhuận siêu ngạch là điều mà các nhà tư bản luôn hướng tới và theo đuổi,
chính vậy họ không ngừng mở rộng sản xuất, nâng cao, cải tiến kỹ thuật để
cạnh tranh với đối thủ. Tuy nhiên quá trình đó đồng thời cũng quá trình bần
cùng hóa nhân dân lao động, họ không thể mua hết hoặc không thể chi trả cho
lOMoARcPSD| 45469857
3
hàng hóa, từ đó khiến sức mua của quần chúng giảm bớt, sức mua lạc hậu so
với sự phát triển không ngừng của sản xuất.
Dựa trên cơ sở lý luận và giá trị thặng dư, Mác cho rằng công nhân làm thuê
luôn sản xuất ra một lượng giá trị mà họ không thể nào mua hết được, đó chính
giá trị thặng dư. Nền sản xuất bản chủ nghĩa chỉ tồn tại trong chừng mực
công nhân luôn phải sản xuất ra giá trị thặng cho nhà bản hay sở
của nền sản xuất bản chủ nghĩa là sự bóc lột ngày càng nhiều giá trị thặng dư.
Do đó, sản xuất “thừa” là tình trạng hiển nhiên.
c. Mâu thuẫn đối kháng giữa tư bản và lao động
bản chủ nghĩa được cấu tạo từ hai yếu tố của sản xuất tách rời nhau:
liệu sản xuất tách rời người trực tiếp sản xuất. Sự tách rời đó biểu hiện rõ nhất
trong khủng hoảng kinh tế. Trong khi tư liệu sản xuất thừa thãi bị bỏ quên, chất
đống trong kho, mục nát dần thì người lao động lại khôngviệc làm. Khi hai
yếu tố tư liệu sản xuất và người sản xuất không kết hợp với nhau thì guồng máy
sản xuất của tư bản chủ nghĩa sẽ bị tê liệt, ngưng hoạt động.
2. Nguyên nhân khách quan (yếu tố bên ngoài tác động) :
a. Toàn cầu hóa và sự phụ thuộc kinh tế
Do các nướcbản có nền kinh tế gắn chặt với nhau, khi một quốc gia khủng
hoảng, nó sẽ lan ra toàn cầu
Ví dụ: khủng hoảng tài chính 2008 từ Mỹ lan sang châu Âu, châu Á.
b. Chiến tranh và mâu thuẫn địa chính trị
Xung đột giữa các nước tư bản làm gián đoạn thương mại, gây khủng hoảng
Ví dụ: khủng hoảng năng lượng do chiến tranh Nga – Ukraine.
c. Thiên tai, dịch bệnh
Đại dịch COVID - 19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, gây suy thoái kinh
tế nghiêm trọng. [2]
d. Khủng hoảng năng lượng và tài nguyên
Khi tài nguyên như dầu mỏ, than đá khan hiếm, chi phí sản xuất tăng, dẫn đến
suy thoái kinh tế
Ví dụ: khủng hoảng dầu mỏ 1973.
III. Các lý thuyết kinh tế khác ảnh hưởng tới khủng hoảng kinh tế:
1. Chu kỳ kinh tế
Khủng hoảng kinh tế xuất hiện làm cho quá trình sản xuất bản chủ nghĩa
mang tính chu kỳ, là khoảng thời gian nền kinh tế tư bản chủ nghĩa vận động từ
đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc khủng hoảng sau, thường kéo dài từ 8
đến 12 năm. Theo Mác, tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế bao gồm bốn giai
đoạn theo thứ tự lần lượt: khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh.
lOMoARcPSD| 45469857
4
Biểu đồ A-1: Chu kỳ kinh tế
Khủng hoảng: là giai đoạn khởi đầu của một chu kỳ kinh tế mới. Ở giai đoạn
này, hàng hóa tồn kho, dư thừa, hoạt động thương mại rối loạn, xí nghiệp đóng
cửa, giá cả sụt giảm, tỷ lệ thất nghiệp và nghèo đói tăng cao đột biến. Đặc biệt,
sau đó sự xuất hiện của lạm phát cao đình trệ kinh tế do khủng hoảng kinh
tế. Lực lượng sản xuất bị tàn phá tan , bản không còn khả ng chi trả
và thanh toán các khoản nợ dẫn đến phá sản. Đây cũng là giai đoạn mà các mẫu
thuẫn kinh tế biểu hiện dưới hình thức xung đột dữ dội.
Tiêu điều: giai đoạn này, sản xuất bị đình trệ, tuy không còn sụt giảm
nghiêm trọng nhưng cũng không ng lên, vẫn luôn giậm chân tại chỗ, thương
nghiệp đình đốn, hàng hóa bị bán phá giá,... Để giải quyết tình trạng này, các
nhà bản chấp nhận mọi cách để giảm chi phí hàng hóa, hạ thấp tiền công
nhưng tăng giờ làm việc, tăng ờng độ lao động của ng nhân để thể lấy
lại lãi trong quá trình sản xuất trong khi hàng hóa vẫn bị bán ra trong tình trạng
hạ giá. Việc đổi mới tư bản cố định làm tăng nhu cầu về tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng, đồng thời tạo điều kiện cho sự phục hồi chung của nền kinh tế.
Phục hồi: đây qtrình tái cấu, thúc đẩy năng suất lao động để vượt
qua giai đoạn kinh tế khó khăn. Các nhà xưởng được mở rộng và phát triển sản
xuất, mức sản xuất dần trở về quỹ đạo, vật giá tăng lên, lượng lao động thất
nghiệp dần được thu hút, tư bản “hồi sinh” một cách tích cực.
Hưng thịnh: là giai đoạn sản xuất phát triển vượt quá điểm cao nhất mà chu
kỳ trước đã đạt được. Nhu cầu khnăng tiêu thụ hàng htăng, nghiệp
được mở rộng xây dựng thêm. Nhu cầu tín dụng tăng, ngân hàng tung tiền
cho vay, năng lực sản xuất lại vượt quá sức mua của xã hội. Do đó, lại tạo điều
kiện cho một cuộc khủng hoảng kinh tế mới. [3]
lOMoARcPSD| 45469857
5
2. Keynes về suy thoái kinh tế
Thuyết Keynes và chủ nghĩa Mác - Lênin đều phân tích khủng hoảng kinh tế
nhưng cách tiếp cận khác nhau. Mác - nin cho rằng khủng hoảng là tất yếu
do mâu thuẫn giữa sản xuất xã hội hóa và chiếm hữu tư nhân, trong khi Keynes
giải suy thoái kinh tế do tổng cầu suy giảm đề xuất chính sách nhà nước
can thiệp để kích thích tiêu dùng, đầu tư.
Theo Mác - Lênin, nền kinh tế bản vận hành theo quy luật cung cầu
nhưng thiếu sự điều tiết tổng thể, dẫn đến khủng hoảng thừa, khi hàng hóa
thừa nhưng sức mua hạn chế. Trong khi đó, Keynes cho rằng suy thoái kinh tế
thể được kiểm soát nếu Chính phủ ng chi tiêu công, giảm thuế điều chỉnh
lãi suất.
Keynes giúp chủ nghĩa bản trì hoãn khủng hoảng bằng các biện pháp
can thiệp, Mác - Lênin khẳng định đây chỉ là giải pháp tạm thời, không thể loại
bỏ tận gốc mâu thuẫn nội tại của hệ thống bản. Vì vậy, theo quan điểm Mác
- Lênin, chỉ chuyển đổi sang nền kinh tế hội chủ nghĩa mới thể giải
quyết triệt để khủng hoảng kinh tế. [1]
3. Cung - cầu
Cung cầu một trong những quy luật bản của kinh tế học, quyết định
giá cả sản lượng ng hóa trên thị trường. Tuy nhiên, trong nền kinh tế
bản chủ nghĩa, sự vận động của cung cầu không đơn thuần một chế tự
điều chỉnh mà còn phản ánh những mâu thuẫn nội tại của hệ thống kinh tế. Theo
kinh tế chính trị Mác Lênin, những mất n đối nghiêm trọng giữa cung
cầu không chỉ gây ra khủng hoảng kinh tế còn biểu hiện của những mâu
thuẫn sâu sắc trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Một trong những nguyên nhân chính của khủng hoảng tình trạng khủng
hoảng thừa. Trong nền kinh tế tư bản, các nhà tư bản luôn tìm cách mở rộng sản
xuất để tối đa hóa lợi nhuận, nhưng sức mua của người lao động lực lượng
tiêu dùng chính lại không đủ để tiêu thụ toàn bộ lượng hàng hóa được tạo ra.
Điều này dẫn đến tình trạng cung vượt cầu, hàng hóa thừa, giá cả giảm, doanh
nghiệp phá sản và thất nghiệp gia tăng, tạo thành một vòng xoáy suy thoái.
Mâu thuẫn giữa cung và cầu cũng có thể dẫn đến khủng hoảng thiếu, khi nền
kinh tế gặp phải tình trạng thiếu hụt hàng hóa hoặc nguyên liệu sản xuất. Nguyên
nhân thể do chiến tranh, thiên tai hoặc sự gián đoạn chuỗi cung ứng, khiến
sản xuất đình trệ, giá cả leo thang và lạm phát tăng cao. Tình trạng này làm suy
giảm sức mua của người dân và đẩy nền kinh tế vào khủng hoảng. [4]
B. Thực trạng khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam trong những năm đại dịch
COVID:
I. Thực trạng GDP tăng trưởng của Việt Nam:
1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trước đại dịch COVID – 19.
a. 1.1 Sự tăng trưởng GDP Việt Nam trước đại dịch COVID – 19:
lOMoARcPSD| 45469857
6
Trước khi đại dịch COVID - 19 bùng phát, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua
một giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, với các chỉ số kinh tế ấn tượng. Dưới đây
là bảng tổng hợp tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm từ năm 2016 đến năm 2019:
Năm
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%)
2016
6,68
2017
6,81
2018
7,08
2019
7,02
Bảng B-1: Tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm từ năm 2016 đến năm 2019
Trong giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam duy trì mức tăng trưởng ổn định
và cao, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ và
nông nghiệp.
Tuy nhiên, năm 2020, khi đại dịch COVID - 19 lan rộng toàn cầu, nền kinh
tế Việt Nam đã chịu ảnh ởng nặng nề. Mặc vậy, Việt Nam vẫn duy trì được
mức tăng trưởng dương 2,91%, thuộc nhóm cao nhất thế giới trong năm đó. [5]
Sang năm 2021, nền kinh tế tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức do các đợt
bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, Việt Nam đã nỗ lực vượt qua khó khăn, đạt
mức tăng trưởng GDP 2,58%. [6]
Những con số này phản ánh khả năng phục hồi và sức mạnh nội tại của nền
kinh tế Việt Nam trước những biến động toàn cầu.
b. Những ngành đóng góp vào nền kinh tế:
Trước đại dịch COVID - 19, nền kinh tế Việt Nam sự đóng góp lớn tnhiều
ngành, trong đó các ngành sau đây đóng vai trò quan trọng nhất:
Công nghiệp chế biến, chế tạo: Đây là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
GDP của Việt Nam, đặc biệt sản xuất hàng điện tử, dệt may, da giày, và các
sản phẩm gia công xuất khẩu. Ngành y không chỉ thúc đẩy sản xuất trong
nước mà còn đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu.
Nông nghiệp: Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, và ngành nông nghiệp
tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong việc sản xuất
xuất khẩu gạo, phê, thủy sản, các sản phẩm nông sản khác. Ngành
này đã đóng góp vào việc duy trì sự ổn định kinh tế trong suốt thời gian dài.
Dịch vụ: Ngành dịch vụ, bao gồm du lịch, tài chính, ngân hàng, viễn thông,
cũng đóng góp không nhỏ vào GDP. Du lịch trước đại dịch là một ngành đang
phát triển mạnh mẽ, với lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng gia
tăng, tạo ra nguồn thu lớn cho nền kinh tế.
Xây dựng và bất động sản: Ngành xây dựng bất động sản đã phát triển
mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt là các dự án hạ tầng giao thông, khu
đô thị, các công trình lớn. Sự phát triển này đóng góp vào việc tạo việc
làm và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
lOMoARcPSD| 45469857
7
Thương mại xuất khẩu: Các sản phẩm xuất khẩu, bao gồm điện tử, dệt
may, thủy sản, nông sản, linh kiện điện tử, đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì thặng thương mại phát triển nền kinh tế. Trước đại dịch
COVID - 19, nền kinh tế Việt Nam sự phát triển ổn định và đa dạng, nhờ
vào sự đóng góp mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
xây dựng, và thương mại.
Dưới đây là bảng số liệu về tỷ trọng đóng góp của các ngành vào GDP của
Việt Nam trong các năm trước đại dịch COVID - 19:
Năm
Tỷ lệ tăng
trưởng
GDP (%)
Năm
Tỷ lệ tăng
trưởng
GDP (%)
Năm
Tỷ lệ tăng
trưởng
GDP (%)
2016
32,4
14,7
41,1
8,3
18,7
2017
33,1
14,2
41,5
8,5
19,3
2018
33,5
13,9
41,7
8,7
20,0
2019
34,0
13,6
41,3
8,9
20,5
Bảng B-2: Tỷ trọng đóng góp của các ngành vào GDP của Việt Na trong các
năm trước đại dịch COVID – 19.
Tỷ trọng đóng góp của từng ngành trong GDP sự thay đổi qua các năm,
với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giữ vai trò quan trọng nhất. Ngành dịch
vụ thương mại cũng đóng góp mạnh mẽ, phản ánh sự phát triển toàn diện của
nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn trước đại dịch COVID - 19.
2. Ảnh hưởng của đại dịch COVID – 19 đến GDP Việt Nam.
a. Số liệu GDP giảm sút qua các năm 2020 – 2021
Năm
Tăng trưởng GDP (%)
2019
7,02
2020
2,91
2021
2,58
Bảng B-3: Số liệu GDP giảm sút qua các năm 2020 – 2021
Phân tích:
2019: Tăng trưởng GDP đạt 7,02%, phản ánh một năm tăng trưởng mạnh
mẽ trước khi đại dịch xảy ra. [7]
2020: Năm đầu tiên của đại dịch, tăng trưởng GDP của Việt Nam chỉ đạt
2,91%, mức thấp nhất trong gần 30 năm qua. Ngành du lịch, dịch vụ, và
xuất khẩu bị ảnh hưởng nặng nề bởi các biện pháp phòng chống dịch. [8]
2021: Mặc dù nền kinh tế có sự phục hồi nhẹ, tăng trưởng GDP chỉ đạt
2,58%, vẫn là mức thấp do các đợt bùng phát dịch bệnh kéo dài trong
năm.
lOMoARcPSD| 45469857
8
Đại dịch COVID - 19 đã ảnh hưởng sâu rộng mạnh mẽ đến nền kinh
tế Việt Nam, đặc biệt trong năm 2020 2021 [9]. Dưới đây một số ảnh
hưởng chính của đại dịch đến GDP của Việt Nam:
Tăng trưởng GDP giảm mạnh Năm 2020, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với
sự suy giảm mạnh do ảnh ởng của đại dịch. Mặc Việt Nam đã thực hiện
các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả, nhưng các ngành kinh tế chủ chốt
như du lịch, vận tải, dịch vụ, và sản xuất bị tác động nặng nề. Tăng trưởng GDP
của Việt Nam trong năm 2020 chỉ đạt 2,91%, mức thấp nhất trong vòng 30 năm
qua. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì được mức tăng trưởng dương, một thành
công đáng kể trong bối cảnh toàn cầu.
Ngành du lịch và dịch vụ bị ảnh hưởng nặng nề Du lịch, một ngành mang lại
nguồn thu lớn cho nền kinh tế, gần như bị đóng băng trong suốt đại dịch. Việc
đóng cửa biên giới và hạn chế đi lại đã khiến lượng khách du lịch quốc tế giảm
mạnh, đồng thời ảnh hưởng đến ngành dịch vụ. Sự thiếu vắng khách quốc tế,
kết hợp với các biện pháp giãn cách hội, đã làm giảm nghiêm trọng doanh
thu từ các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, vận chuyển các hoạt động giải
trí.
Chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn các ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo của việt nam, đặc biệt sản xuất ng điện tử dệt may, đã gặp phải sự
gián đoạn lớn trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Việc đóng cửa các nhà máy
nhiều quốc gia, cũng như sự thiếu hụt lao động trong nước do các biện pháp
giãn cách, đã làm giảm năng suất và xuất khẩu.
Tăng trưởng xuất khẩu giảm nhưng vẫn giữ được thặng thương mại Mặc
gặp khó khăn, ngành xuất khẩu của Việt Nam vẫn giữ được mức thặng dư.
Các sản phẩm xuất khẩu như điện thoại, linh kiện điện tử, gạo thủy sản vẫn
nhu cầu cao trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, tổng kim ngạch xuất khẩu
vẫn giảm so với năm trước.
Sự phục hồi dần dần trong năm 2021 Sau khi Việt Nam đã kiểm soát tốt dịch
bệnh vào cuối năm 2020, nền kinh tế bắt đầu dấu hiệu phục hồi vào năm
2021. Tuy nhiên, đợt bùng phát dịch thứ 4 vào giữa m 2021 đã khiến nền kinh
tế phải đối mặt với nhiều thách thức. Mặc vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy
trì được mức tăng trưởng GDP khoảng 2,58%, một mức tăng trưởng khá so với
nhiều quốc gia trên thế giới.
Khó khăn đối với các doanh nghiệp nhỏ vừa các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(smes), đặc biệt trong các lĩnh vực dịch vụ, du lịch thương mại, đã gặp rất
nhiều khó khăn trong việc duy trì hoạt động. Các biện pháp giãn cách xã hội và
hạn chế đi lại đã khiến họ thiếu hụt khách hàng và doanh thu, trong khi chi phí
hoạt động vẫn cao.
b. So sánh với các cuộc khủng hoảng kinh tế trước đây
So với các cuộc khủng hoảng kinh tế trước đây, sự suy giảm GDP do đại dịch
COVID - 19 ở Việt Nam có những đặc điểm và tác động riêng biệt. Dưới đây
sự so sánh giữa cuộc khủng hoảng COVID - 19 và các cuộc khủng hoảng kinh
tế lớn trong lịch sử Việt Nam:
lOMoARcPSD| 45469857
9
Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997-1998)
Tác động đến Việt Nam: Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á khiến nhiều
quốc gia trong khu vực chịu thiệt hại nặng nề, trong đó Việt Nam. Tuy nhiên,
nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được mức tăng trưởng GDP tích cực vào thời
điểm này. Tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn 1997-1998 là khoảng
5-6%, mặc dù thị trường xuất khẩu bị tác động, nhất là xuất khẩu nông sản.
So sánh với COVID - 19: Khủng hoảng tài chính châu Á không có tác động
trực tiếp lớn như COVID - 19 lên tất cả các ngành kinh tế, đặc biệt trong
ngành dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì được tăng trưởng
GDP nhờ vào chính sách linh hoạt và sự ổn định trong sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp chế biến.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu (2008)
Tác động đến Việt Nam: Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008
đã làm giảm mạnh nhu cầu tiêu dùng toàn cầu, ảnh hưởng đến các ngành xuất
khẩu của Việt Nam, đặc biệt ngành dệt may, điện tử, các sản phẩm tiêu
dùng. Tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2009 chỉ đạt 5,32%, giảm
mạnh so với năm 2008.
So sánh với COVID - 19: Mặc dù ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn
cầu đến GDP Việt Nam cũng rất rệt, nhưng cuộc khủng hoảng COVID - 19
đã mang lại một sự suy giảm sâu hơn, đặc biệt trong các ngành dịch vụ, du
lịch vận tải. So với 2008, COVID - 19 ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các
ngành và kéo dài lâu hơn, với các đợt phong tỏa, giãn cách hội đóng cửa
biên giới.
Khủng hoảng nợ công châu Âu (2010-2012)
Tác động đến Việt Nam: Khủng hoảng nợ công các quốc gia châu Âu
không gây ảnh hưởng mạnh mẽ trực tiếp đến Việt Nam, mặc dù Việt Nam cũng
phải đối mặt với sự suy giảm trong xuất khẩu sang các thị trường này. Tăng
trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn này duy trì mức ổn định, dao động
từ 5-6% mỗi năm.
So sánh với COVID - 19: Khủng hoảng nợ công châu Âu ảnh hưởng nhiều
đến các thị trường tài chính quốc tế, nhưng không tác động sâu sắc đến các lĩnh
vực trong ớc như COVID - 19. Sự suy giảm GDP của Việt Nam trong giai
đoạn đại dịch lớn hơn nhiều, bởi vì nền kinh tế phải đối mặt với những tác động
toàn diện từ các biện pháp phong tỏa và gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu.
Kết luận: Các cuộc khủng hoảng tài chính trước đây, mặc dù gây thiệt hại lớn,
nhưng không gây tác động toàn diện như đại dịch COVID - 19. COVID 19
không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam theo cách thức kinh tế vĩ mô mà
còn làm gián đoạn các chuỗi cung ứng, ảnh hưởng đến mọi ngành từ sản xuất,
xuất khẩu cho đến dịch vụ. Tuy nhiên, nhờ vào các biện pháp kịp thời hiệu
quả từ Chính phủ, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phục hồi đáng kể một
trong những quốc gia duy trì tăng trưởng ơng trong bối cảnh toàn cầu gặp
khó khăn.
lOMoARcPSD| 45469857
10
3. Nguyên nhân khiến GDP suy giảm.
Sự suy giảm GDP của Việt Nam do đại dịch COVID - 19 thể được giải
thích qua nhiều nguyên nhân, từ việc gián đoạn trong các ngành sản xuất, dịch
vụ, đến các tác động của chính sách phòng dịch. Dưới đây là các nguyên nhân
chính dẫn đến sự suy giảm này:
Gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu COVID - 19 đã làm gián đoạn các chuỗi
cung ng toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo của Việt Nam. Các nhà máy sản xuất bị đóng cửa hoặc hoạt động với công
suất giảm, trong khi nguyên liệu và linh kiện không thể nhập khẩu hoặc xuất
khẩu đúng thời hạn. Điều này làm giảm năng suất sản xuất, ảnh hưởng đến các
ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, điện tử và gia công.
Sự suy giảm trong ngành du lịch dịch vụ Ngành du lịch Việt Nam một
trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Việc đóng cửa biên giới
hạn chế đi lại quốc tế đã khiến ợng khách du lịch quốc tế giảm mạnh, trong
khi du lịch nội địa cũng bị hạn chế do các biện pháp giãn cách hội. Các ngành
dịch vụ liên quan như khách sạn, nhà hàng, vận tải, giải trí cũng bị nh hưởng
nặng nề, dẫn đến giảm thu nhập từ dịch vụ.
Chính sách giãn cách xã hội và phong tỏa Các biện pháp giãn cách xã hội và
phong tỏa, nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, đã làm đình trệ hoạt động
sản xuất và kinh doanh trong nhiều nh vực. Các nhà máy, công ty, và cửa hàng
phải tạm ngừng hoặc hoạt động với công suất rất thấp. Điều này dẫn đến giảm
sản ợng, thu nhập của người dân các doanh nghiệp, do đó nh hưởng
đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP). 4. Sự sụt giảm trong tiêu dùng đầu
COVID - 19 đã khiến người tiêu dùng giảm chi tiêu vì lo ngại về tình hình kinh
tế sức khỏe. Nhiều người đã phải tiết kiệm để đối phó với tình trạng không
chắc chắn, dẫn đến giảm nhu cầu trong tiêu dùng. Đồng thời, các doanh nghiệp
cũng tạm dừng hoặc cắt giảm các kế hoạch đầu tư, vì không chắc chắn về tương
lai và tình hình dịch bệnh, làm giảm động lực tăng trưởng kinh tế.
Khó khăn trong việc duy trì việc làm và thu nhập COVID - 19 đã khiến nhiều
doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô, cắt giảm nhân sự hoặc giảm gilàm, dẫn
đến tình trạng thất nghiệp tăng lên. Điều này không chỉ làm giảm thu nhập của
người dân còn ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Các ngành như du
lịch, dịch vụ, và sản xuất chịu thiệt hại nặng, dẫn đến tác động tiêu cực đến tổng
thu nhập quốc gia.
Khó khăn trong xuất khẩu Mặc Việt Nam vẫn duy trì thặng thương mại
trong một số mặt hàng, nhưng các ngành xuất khẩu chủ lực như dệt may, da
giày, thủy sản, và điện tử đều gặp khó khăn. Các biện pháp hạn chế đi lại và tắc
nghẽn giao thông toàn cầu đã khiến việc vận chuyển hàng hóa gặp trục trặc, làm
giảm khả năng xuất khẩu của Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến GDP.
Giảm đầu nước ngoài trực tiếp (FDI) COVID - 19 cũng làm gián đoạn
dòng chảy của đầu nước ngoài vào Việt Nam. Các dự án đầu bị trì hoãn,
các nhà đầu nước ngoài ngừng hoặc giảm quy đầu tư, do lo ngại về tình
hình dịch bệnh bất ổn kinh tế. Điều này đã ảnh ởng đến các ngành công
nghiệp lớn của Việt Nam, đặc biệt là công nghiệp chế biến chế tạo.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45469857
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÀNH Y KHOA …... …… BÀI TIỂU LUẬN
Môn: Kinh Tế Chính Trị
ĐỀ TÀI: Khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn đại dịch COVID – 19 lOMoAR cPSD| 45469857
Giảng viên: ThS Phạm Thị Bích Ngần Tổ: 20 Lớp: Y24D Khối: 02
TP Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 02 năm 2025 lOMoAR cPSD| 45469857 lOMoAR cPSD| 45469857 i
DANH SÁCH THÀNH VIÊN TỔ 20 STT Họ và Tên MSSV MSSV Chức Chức vụ Họ 1 Phạm Thành Đạt 111240068 Trưởng nhóm 2 Lương Thị Tú Uyên 111240409 Thành viên 3 Võ Văn Thức 111240356 Thành viên 4 Nguyễn Huỳnh Anh Tuấn 111240404 Thành viên 5 Nguyễn Anh Khoa 111240164 Thành viên 6 Lại Hoàng Lực 111240212 Thành viên 7 Nguyễn Hoàng Quỳnh Anh 111240020 Thành viên 8 Võ Trí Nguyễn 111240260 Thành viên
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC STT Họ và Tên Đảm nhiệm 1 Phạm Thành Đạt
Thiết kế bìa, mục lục, phần mở đầu + phân chia công
việc + tổng hợp nội dung và trình bày tiểu luận 2 Lương Thị Tú Uyên
Cơ sở lý thuyết khủng hoảng kinh tế 3 Võ Văn Thức
Thực trạng GDP và tăng trưởng của Việt Nam 4 Nguyễn Huỳnh Anh Tuấn
Thực trạng doanh nghiệp và sản xuất 5 Nguyễn Anh Khoa
Thực trạng thị trường lao động và đời sống 6 Lại Hoàng Lực
Chính sách của Chính phủ 7 Nguyễn Hoàng Quỳnh Anh
Giải pháp và bài học rút ra 8 Võ Trí Nguyễn
Phần kết luận, tài liệu tham khảo + in ấn
BẢNG DEADLINE VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN STT Họ và Tên Deadline Đánh giá 1 Phạm Thành Đạt 23h59’ ngày 27/02/2025 Hoàn thành tốt 2 Lương Thị Tú Uyên 23h59’ ngày 26/02/2025 Hoàn thành tốt 3 4 Võ Văn Thức 23h59’ ngày 26/02/2025 Hoàn thành tốt 5 6 Nguyễn Huỳnh Anh Tuấn 23h59’ ngày 26/02/2025 Hoàn thành tốt 7 Nguyễn Anh Khoa 23h59’ ngày 26/02/2025 Hoàn thành tốt 8 Lại Hoàng Lực 23h59’ ngày 26/02/2025 Hoàn thành tốt
Nguyễn Hoàng Quỳnh Anh 23h59’ ngày 26/02/2025 Hoàn thành tốt Võ Trí Nguyễn 23h59’ ngày 26/02/2025 Hoàn thành tốt
23h59’ ngày 28/02/2025 (in) MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 45469857 ii
DANH SÁCH THÀNH VIÊN TỔ 20..........................................................................
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC...........................................................................
BẢNG DEADLINE VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN................................................
MỤC LỤC...................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..............................................................................................
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................................
A. Cơ sở lý thuyết “khủng hoảng kinh tế”:...............................................................
I. Khái niệm khủng hoảng kinh tế: ......................................................................... 1
1. Định nghĩa: ........................................................................................................ 1
2. Phân loại khủng hoảng kinh tế: ......................................................................... 1
3. Các đợt khủng hoảng kinh tế điển hình: ............................................................ 2
II. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế ..................................................... 2
1. Nguyên nhân chủ quan (Nội tại của nền kinh tế): ............................................. 2
2. Nguyên nhân khách quan (yếu tố bên ngoài tác động) : ................................... 3
III. Các lý thuyết kinh tế khác ảnh hưởng tới khủng hoảng kinh tế: .................. 3
1. Chu kỳ kinh tế .................................................................................................... 3
2. Keynes về suy thoái kinh tế ............................................................................... 5
3. Cung - cầu .......................................................................................................... 5
B. Thực trạng khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam trong những năm đại dịch
COVID:........................................................................................................................I.
Thực trạng GDP và tăng trưởng của Việt Nam: ....................................................... 5

1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trước đại dịch COVID – 19 ........ 5
2. Ảnh hưởng của đại dịch COVID – 19 đến GDP Việt Nam ............................... 7
3. Nguyên nhân khiến GDP suy giảm .................................................................. 10
4. Dự báo và tác động dài hạn ............................................................................. 11
II. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP VÀ SẢN XUẤT ..................................... 15
1. Tổng quan về tình hình doanh nghiệp trước đại dịch: ..................................... 15
2. Ảnh hưởng đến doanh nghiệp .......................................................................... 17
3. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp [15]............................................................... 20
4. Tác động dài hạn và hướng phục hồi: .............................................................. 21
IV. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ ĐỜI SỐNG.................... 25
1. Tổng quan về thị trường lao động trước đại dịch: ........................................... 25
2. Tác động của COVID - 19 đến thị trường lao động ........................................ 27 lOMoAR cPSD| 45469857 iii
3. Tác động đến đời sống nhân dân ..................................................................... 32
4. Chính sách hỗ trợ người lao động .................................................................... 34
C. Giải pháp và bài học .............................................................................................. 36
I. Chính sách tài khóa và chính sách tiềns tệ trong giai đoạn COVID - 19 ...... 36
1. Chính sách tài khóa .......................................................................................... 36
2. Chính sách tiền tệ ............................................................................................. 37
3. Hiệu quả và hạn chế của chính sách ................................................................ 37
II. Giải pháp và Bài học rút ra từ khủng hoảng COVID - 19 ............................ 39
1. Bài học từ cuộc khủng hoảng COVID - 19 ..................................................... 39
2. Giải pháp ngắn hạn để phục hồi kinh tế .......................................................... 40
3. Giải pháp dài hạn để tránh khủng hoảng kinh tế tương tự .............................. 40
KẾT LUẬN...................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... lOMoAR cPSD| 45469857 iv DANH MỤC BẢNG
Bảng B-1: Tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm từ năm 2016 đến năm 2019.............
Bảng B-2: Tỷ trọng đóng góp của các ngành vào GDP của Việt Na trong các
năm trước đại dịch COVID – 19................................................................................
Bảng B-3: Số liệu GDP giảm sút qua các năm 2020 – 2021......................................
Bảng B-4: Bảng tăng trưởng GDP trong các năm 2020 - 2024 [10].......................11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ A-1: Chu kỳ kinh tế......................................................................................
Biểu đồ B-1: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2012 -
2022 [13].....................................................................................................................15
Biểu đồ B-2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải và dịch vụ du lịch
giai đoạn 2012 – 2022 [13]........................................................................................16
Biểu đồ B-3: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2012 –
2022 [13]....................................................................................................................17
Biểu đồ B-4: Ảnh hưởng của doanh nghiệp bởi COVID – 19 [26].....................18
Biểu đồ B-5: Tác động của dịch bệnh theo ngành nghề sản xuất kinh doanh
[26]..............................................................................................................................18
Biểu đồ B-6: Tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong bối cảnh dịch
bùng phát [27]..........................................................................................................20
Biểu đồ B-7: Khách quốc tế đến Việt Nam các năm 2015 - 2024 [29]..................24
Biểu đồ B-8: Tốc độ tăng GDP 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước
[28]..............................................................................................................................25
Biểu đồ B-9: Thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương theo
trình độ chuyên môn kỹ thuật, giai đoạn 2017-2019 [30].......................................26
Biểu đồ B-10: Tỷ trọng lao động theo nghề, 2018 – 2019 [30]...............................27
Biểu đồ B-11: Số lao động bị mất việc làm, tạm nghỉ hoặc tạm dừng sản xuất,
kinh doanh, giảm giờ làm, tạm dừng việc làm trong quý III/2021 (Triệu lao

động)...........................................................................................................................30
Biểu đồ C-1: Gói hỗ trợ qua các năm.....................................................................38
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng có nhiều biến động, đại
dịch COVID - 19 đã trở thành một trong những yếu tố gây ra cuộc khủng
hoảng kinh tế nghiêm trọng
nhất trong lịch sử hiện đại Việt Nam, với nền kinh
tế đang phát triển và có độ mở cao, cũng không tránh khỏi những tác động tiêu cực từ đại dịch. lOMoAR cPSD| 45469857 v
Sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng, sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng, tình
trạng thất nghiệp gia tăng cùng với các biện pháp giãn cách xã hội đã ảnh hưởng
mạnh mẽ đến tăng trưởng GDP, doanh nghiệp và đời sống người dân. Tuy
nhiên, Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách điều tiết kịp thời để hạn chế
tác động tiêu cực và từng bước phục hồi nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn này, nhóm 20 chúng em lựa chọn đề tài "Khủng
hoảng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian đại dịch COVID - 19" nhằm:
Phân tích thực trạng khủng hoảng kinh tế mà Việt Nam phải đối mặt trong giai đoạn dịch bệnh.
Đánh giá các chính sách của Chính phủ trong việc ứng phó với cuộc khủng hoảng.
Đề xuất một số giải pháp để tăng cường khả năng chống chịu của nền kinh
tế trước những cuộc khủng hoảng tương lai.
Việc nghiên cứu đề tài này không chỉ giúp nhóm hiểu sâu hơn về tác
động của COVID - 19 đến nền kinh tế mà còn cung cấp những bài học quan
trọng về quản lý khủng hoảng và chiến lược phát triển bền vững cho Việt Nam lOMoAR cPSD| 45469857 1
A. Cơ sở lý thuyết “khủng hoảng kinh tế”:
I. Khái niệm khủng hoảng kinh tế: 1. Định nghĩa:
Khủng hoảng kinh tế được định nghĩa trong học thuyết Kinh tế chính trị của
Mác - Lênin là để đề cập đến quá trình tái sản xuất đang tạm thời bị suy sụp,
cũng chính là khoảng thời gian biến chuyển sang giai đoạn suy thoái kinh tế.
Khi đó, tình trạng nền kinh tế của một quốc gia bị suy thoái đột ngột về tổng sản
lượng hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế. Kết quả của cuộc khủng
hoảng kinh tế là sự sụt giảm thu nhập thực tế trên đầu người và gia tăng tỉ lệ thất nghiệp và nghèo đói.
Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, khủng hoảng kinh tế tồn tại dưới hình
thức khủng hoảng sản xuất “thừa”. Đây là một giai đoạn của chu kỳ của tư bản
chủ nghĩa, khi hàng hóa sản xuất thừa so với nhu cầu, với khả năng thanh toán
của người tiêu dùng, không phải “thừa” so với cầu thực tế của xã hội, khiến tái
sản xuất bị rối loạn. Khủng hoảng thừa mang sức tàn phá nặng nề, khiến cho tài
chính đất nước kiệt quệ, công nhân thất nghiệp, nhà máy đóng cửa, lạm phát cao
khiến người dân khốn khổ, nghèo đói. [1]
2. Phân loại khủng hoảng kinh tế:
a. Khủng hoảng tài chính
 Do sự sụp đổ của các tổ chức tài chính, hệ thống ngân hàng hoặc thị trường chứng khoán.
 Ví dụ: Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008.
b. Khủng hoảng tiền tệ
 Xảy ra khi đồng nội tệ mất giá mạnh, dẫn đến tình trạng mất ổn định kinh tế.
 Ví dụ: Cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á 1997.
c. Khủng hoảng nợ công
 Chính phủ vay nợ quá mức và mất khả năng thanh toán. 
Ví dụ: Khủng hoảng nợ công Hy Lạp 2010-2015.
d. Khủng hoảng lạm phát và giảm phát
 Lạm phát cao: Giá cả tăng vọt, đồng tiền mất giá nghiêm trọng
• Ví dụ: Venezuela 2016-2018
 Giảm phát: Giá cả giảm liên tục, làm doanh nghiệp thua lỗ và nền kinh tế suy thoái
• Ví dụ: Nhật Bản trong thập niên 1990
e. Khủng hoảng suy thoái kinh tế
 GDP sụt giảm mạnh trong thời gian dài, gây thất nghiệp cao. 
Ví dụ: Đại Suy Thoái 1929-1939.
f. Khủng hoảng do thiên tai, dịch bệnh
 Do các yếu tố thiên nhiên hoặc dịch bệnh làm gián đoạn hoạt động kinh tế.
 Ví dụ: Suy thoái kinh tế do đại dịch COVID - 19 năm 2020. lOMoAR cPSD| 45469857 2
3. Các đợt khủng hoảng kinh tế điển hình:
a. Khủng hoảng tài chính toàn cầu (2008-2009)
Nguyên nhân: Xuất phát từ tình trạng cho vay thế chấp rủi ro cao (subprime
mortgage) tại Mỹ, dẫn đến bong bóng bất động sản. Khi thị trường sụp đổ,
ngân hàng Lehman Brothers phá sản, gây hiệu ứng dây chuyền trên toàn cầu.
Hậu quả: Hàng loạt ngân hàng và tổ chức tài chính phá sản, tỷ lệ thất nghiệp
gia tăng, GDP của Mỹ sụt giảm nghiêm trọng, ảnh hưởng lan rộng đến nền kinh tế thế giới.
Bài học: Cần tăng cường kiểm soát thị trường tài chính, giám sát chặt chẽ
hoạt động cho vay và đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động minh bạch, bền vững.
b. Đại dịch COVID - 19 và suy thoái kinh tế (2020)
Nguyên nhân: Đại dịch COVID - 19 làm gián đoạn chuỗi cung ứng, phong tỏa nền kinh tế.
Hậu quả: GDP toàn cầu giảm mạnh, hàng triệu doanh nghiệp phá sản, thất nghiệp tăng cao.
Bài học: Cần xây dựng nền kinh tế linh hoạt, phát triển thương mại điện tử và công nghệ số.
II. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế
1. Nguyên nhân chủ quan (Nội tại của nền kinh tế):

Các Mác coi khủng hoảng kinh tế như kết quả tất yếu của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng là do những mâu
thuẫn trong lòng xã hội tư bản, cốt lõi đến từ mâu thuẫn giữa sự phát triển vượt
trội của lực lượng sản xuất do với tính chất chật hẹp của chế độ sở hữu tư nhân
tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, được biểu hiện cụ thể như sau:

a. Mâu thuẫn giữa tính có tổ chức, có kế hoạch trong từng xí nghiệp với tình
trạng sản xuất vô Chính phủ trong toàn xã hội.
Trong xí nghiệp, công nhân đổi lao động của mình lấy tư liệu sinh hoạt, làm
theo và phục vụ cho nhu cầu của tư bản. Còn trong xã hội. Khi các nhà tư bản
tiến hành sản xuất mà không nắm bắt được nhu cầu của xã hội, tỷ lệ cung và cầu
sẽ dần bị rối loạn, quan hệ tỷ lệ giữa các ngành sản xuất cũng bị phá hủy và dẫn
đến khủng hoảng kinh tế.
Ví dụ điển hình của khủng hoảng thừa, diễn ra nhiều vào sau cuộc cách mạng
công nghiệp Anh, khi mà máy móc dần thay thế cho sức lao động, điều này đã
khiến cho công nhân thất nghiệp hàng loạt, không có thu nhập. Trong khi đó
hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều và họ không có tiền để mua những sản phẩm tiêu dùng đó.
b. Mâu thuẫn giữa xu hướng mở rộng sản xuất vô hạn của chủ nghĩa tư bản
với sức mua của quần chúng lao động
Lợi nhuận siêu ngạch là điều mà các nhà tư bản luôn hướng tới và theo đuổi,
chính vì vậy họ không ngừng mở rộng sản xuất, nâng cao, cải tiến kỹ thuật để
cạnh tranh với đối thủ. Tuy nhiên quá trình đó đồng thời cũng là quá trình bần
cùng hóa nhân dân lao động, họ không thể mua hết hoặc không thể chi trả cho lOMoAR cPSD| 45469857 3
hàng hóa, từ đó khiến sức mua của quần chúng giảm bớt, sức mua lạc hậu so
với sự phát triển không ngừng của sản xuất.
Dựa trên cơ sở lý luận và giá trị thặng dư, Mác cho rằng công nhân làm thuê
luôn sản xuất ra một lượng giá trị mà họ không thể nào mua hết được, đó chính
là giá trị thặng dư. Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa chỉ tồn tại trong chừng mực
mà công nhân luôn phải sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản hay cơ sở
của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự bóc lột ngày càng nhiều giá trị thặng dư.
Do đó, sản xuất “thừa” là tình trạng hiển nhiên.
c. Mâu thuẫn đối kháng giữa tư bản và lao động
Tư bản chủ nghĩa được cấu tạo từ hai yếu tố của sản xuất tách rời nhau: tư
liệu sản xuất tách rời người trực tiếp sản xuất. Sự tách rời đó biểu hiện rõ nhất
trong khủng hoảng kinh tế. Trong khi tư liệu sản xuất thừa thãi bị bỏ quên, chất
đống trong kho, mục nát dần thì người lao động lại không có việc làm. Khi hai
yếu tố tư liệu sản xuất và người sản xuất không kết hợp với nhau thì guồng máy
sản xuất của tư bản chủ nghĩa sẽ bị tê liệt, ngưng hoạt động.
2. Nguyên nhân khách quan (yếu tố bên ngoài tác động) :
a. Toàn cầu hóa và sự phụ thuộc kinh tế
 Do các nước tư bản có nền kinh tế gắn chặt với nhau, khi một quốc gia khủng
hoảng, nó sẽ lan ra toàn cầu
 Ví dụ: khủng hoảng tài chính 2008 từ Mỹ lan sang châu Âu, châu Á.
b. Chiến tranh và mâu thuẫn địa chính trị
 Xung đột giữa các nước tư bản làm gián đoạn thương mại, gây khủng hoảng 
Ví dụ: khủng hoảng năng lượng do chiến tranh Nga – Ukraine.
c. Thiên tai, dịch bệnh
 Đại dịch COVID - 19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, gây suy thoái kinh tế nghiêm trọng. [2]
d. Khủng hoảng năng lượng và tài nguyên
 Khi tài nguyên như dầu mỏ, than đá khan hiếm, chi phí sản xuất tăng, dẫn đến suy thoái kinh tế
 Ví dụ: khủng hoảng dầu mỏ 1973.
III. Các lý thuyết kinh tế khác ảnh hưởng tới khủng hoảng kinh tế: 1. Chu kỳ kinh tế
Khủng hoảng kinh tế xuất hiện làm cho quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa
mang tính chu kỳ, là khoảng thời gian nền kinh tế tư bản chủ nghĩa vận động từ
đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc khủng hoảng sau, thường kéo dài từ 8
đến 12 năm. Theo Mác, tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế bao gồm bốn giai
đoạn theo thứ tự lần lượt: khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh. lOMoAR cPSD| 45469857 4
Biểu đồ A-1: Chu kỳ kinh tế
Khủng hoảng: là giai đoạn khởi đầu của một chu kỳ kinh tế mới. Ở giai đoạn
này, hàng hóa tồn kho, dư thừa, hoạt động thương mại rối loạn, xí nghiệp đóng
cửa, giá cả sụt giảm, tỷ lệ thất nghiệp và nghèo đói tăng cao đột biến. Đặc biệt,
sau đó là sự xuất hiện của lạm phát cao và đình trệ kinh tế do khủng hoảng kinh
tế. Lực lượng sản xuất bị tàn phá và tan rã, tư bản không còn khả năng chi trả
và thanh toán các khoản nợ dẫn đến phá sản. Đây cũng là giai đoạn mà các mẫu
thuẫn kinh tế biểu hiện dưới hình thức xung đột dữ dội.
Tiêu điều: ở giai đoạn này, sản xuất bị đình trệ, tuy không còn sụt giảm
nghiêm trọng nhưng cũng không tăng lên, vẫn luôn giậm chân tại chỗ, thương
nghiệp đình đốn, hàng hóa bị bán phá giá,... Để giải quyết tình trạng này, các
nhà tư bản chấp nhận mọi cách để giảm chi phí hàng hóa, hạ thấp tiền công
nhưng tăng giờ làm việc, tăng cường độ lao động của công nhân để có thể lấy
lại lãi trong quá trình sản xuất trong khi hàng hóa vẫn bị bán ra trong tình trạng
hạ giá. Việc đổi mới tư bản cố định làm tăng nhu cầu về tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng, đồng thời tạo điều kiện cho sự phục hồi chung của nền kinh tế.
Phục hồi: đây là quá trình tái cơ cấu, thúc đẩy năng suất lao động để vượt
qua giai đoạn kinh tế khó khăn. Các nhà xưởng được mở rộng và phát triển sản
xuất, mức sản xuất dần trở về quỹ đạo, vật giá tăng lên, lượng lao động thất
nghiệp dần được thu hút, tư bản “hồi sinh” một cách tích cực.
Hưng thịnh: là giai đoạn sản xuất phát triển vượt quá điểm cao nhất mà chu
kỳ trước đã đạt được. Nhu cầu và khả năng tiêu thụ hàng hoá tăng, xí nghiệp
được mở rộng và xây dựng thêm. Nhu cầu tín dụng tăng, ngân hàng tung tiền
cho vay, năng lực sản xuất lại vượt quá sức mua của xã hội. Do đó, lại tạo điều
kiện cho một cuộc khủng hoảng kinh tế mới. [3] lOMoAR cPSD| 45469857 5
2. Keynes về suy thoái kinh tế
Thuyết Keynes và chủ nghĩa Mác - Lênin đều phân tích khủng hoảng kinh tế
nhưng có cách tiếp cận khác nhau. Mác - Lênin cho rằng khủng hoảng là tất yếu
do mâu thuẫn giữa sản xuất xã hội hóa và chiếm hữu tư nhân, trong khi Keynes
lý giải suy thoái kinh tế do tổng cầu suy giảm và đề xuất chính sách nhà nước
can thiệp để kích thích tiêu dùng, đầu tư.
Theo Mác - Lênin, nền kinh tế tư bản vận hành theo quy luật cung – cầu
nhưng thiếu sự điều tiết tổng thể, dẫn đến khủng hoảng thừa, khi hàng hóa dư
thừa nhưng sức mua hạn chế. Trong khi đó, Keynes cho rằng suy thoái kinh tế
có thể được kiểm soát nếu Chính phủ tăng chi tiêu công, giảm thuế và điều chỉnh lãi suất.
Dù Keynes giúp chủ nghĩa tư bản trì hoãn khủng hoảng bằng các biện pháp
can thiệp, Mác - Lênin khẳng định đây chỉ là giải pháp tạm thời, không thể loại
bỏ tận gốc mâu thuẫn nội tại của hệ thống tư bản. Vì vậy, theo quan điểm Mác
- Lênin, chỉ có chuyển đổi sang nền kinh tế xã hội chủ nghĩa mới có thể giải
quyết triệt để khủng hoảng kinh tế. [1] 3. Cung - cầu
Cung – cầu là một trong những quy luật cơ bản của kinh tế học, quyết định
giá cả và sản lượng hàng hóa trên thị trường. Tuy nhiên, trong nền kinh tế tư
bản chủ nghĩa, sự vận động của cung và cầu không đơn thuần là một cơ chế tự
điều chỉnh mà còn phản ánh những mâu thuẫn nội tại của hệ thống kinh tế. Theo
kinh tế chính trị Mác – Lênin, những mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và
cầu không chỉ gây ra khủng hoảng kinh tế mà còn là biểu hiện của những mâu
thuẫn sâu sắc trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Một trong những nguyên nhân chính của khủng hoảng là tình trạng khủng
hoảng thừa. Trong nền kinh tế tư bản, các nhà tư bản luôn tìm cách mở rộng sản
xuất để tối đa hóa lợi nhuận, nhưng sức mua của người lao động – lực lượng
tiêu dùng chính – lại không đủ để tiêu thụ toàn bộ lượng hàng hóa được tạo ra.
Điều này dẫn đến tình trạng cung vượt cầu, hàng hóa dư thừa, giá cả giảm, doanh
nghiệp phá sản và thất nghiệp gia tăng, tạo thành một vòng xoáy suy thoái.
Mâu thuẫn giữa cung và cầu cũng có thể dẫn đến khủng hoảng thiếu, khi nền
kinh tế gặp phải tình trạng thiếu hụt hàng hóa hoặc nguyên liệu sản xuất. Nguyên
nhân có thể do chiến tranh, thiên tai hoặc sự gián đoạn chuỗi cung ứng, khiến
sản xuất đình trệ, giá cả leo thang và lạm phát tăng cao. Tình trạng này làm suy
giảm sức mua của người dân và đẩy nền kinh tế vào khủng hoảng. [4]
B. Thực trạng khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam trong những năm đại dịch COVID:
I. Thực trạng GDP và tăng trưởng của Việt Nam:
1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trước đại dịch COVID – 19.
a. 1.1 Sự tăng trưởng GDP Việt Nam trước đại dịch COVID – 19: lOMoAR cPSD| 45469857 6
Trước khi đại dịch COVID - 19 bùng phát, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua
một giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, với các chỉ số kinh tế ấn tượng. Dưới đây
là bảng tổng hợp tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm từ năm 2016 đến năm 2019:
Năm
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) 2016 6,68 2017 6,81 2018 7,08 2019 7,02
Bảng B-1: Tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm từ năm 2016 đến năm 2019
Trong giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam duy trì mức tăng trưởng ổn định
và cao, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.
Tuy nhiên, năm 2020, khi đại dịch COVID - 19 lan rộng toàn cầu, nền kinh
tế Việt Nam đã chịu ảnh hưởng nặng nề. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn duy trì được
mức tăng trưởng dương 2,91%, thuộc nhóm cao nhất thế giới trong năm đó. [5]
Sang năm 2021, nền kinh tế tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức do các đợt
bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, Việt Nam đã nỗ lực vượt qua khó khăn, đạt
mức tăng trưởng GDP 2,58%. [6]
Những con số này phản ánh khả năng phục hồi và sức mạnh nội tại của nền
kinh tế Việt Nam trước những biến động toàn cầu.
b. Những ngành đóng góp vào nền kinh tế:
Trước đại dịch COVID - 19, nền kinh tế Việt Nam có sự đóng góp lớn từ nhiều
ngành, trong đó các ngành sau đây đóng vai trò quan trọng nhất:
Công nghiệp chế biến, chế tạo: Đây là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
GDP của Việt Nam, đặc biệt là sản xuất hàng điện tử, dệt may, da giày, và các
sản phẩm gia công xuất khẩu. Ngành này không chỉ thúc đẩy sản xuất trong
nước mà còn đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu.
Nông nghiệp: Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, và ngành nông nghiệp
tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong việc sản xuất
và xuất khẩu gạo, cà phê, thủy sản, và các sản phẩm nông sản khác. Ngành
này đã đóng góp vào việc duy trì sự ổn định kinh tế trong suốt thời gian dài.
Dịch vụ: Ngành dịch vụ, bao gồm du lịch, tài chính, ngân hàng, và viễn thông,
cũng đóng góp không nhỏ vào GDP. Du lịch trước đại dịch là một ngành đang
phát triển mạnh mẽ, với lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng gia
tăng, tạo ra nguồn thu lớn cho nền kinh tế.
Xây dựng và bất động sản: Ngành xây dựng và bất động sản đã phát triển
mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt là các dự án hạ tầng giao thông, khu
đô thị, và các công trình lớn. Sự phát triển này đóng góp vào việc tạo việc
làm và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. lOMoAR cPSD| 45469857 7
Thương mại và xuất khẩu: Các sản phẩm xuất khẩu, bao gồm điện tử, dệt
may, thủy sản, nông sản, và linh kiện điện tử, đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì thặng dư thương mại và phát triển nền kinh tế. Trước đại dịch
COVID - 19, nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển ổn định và đa dạng, nhờ
vào sự đóng góp mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
xây dựng, và thương mại.
Dưới đây là bảng số liệu về tỷ trọng đóng góp của các ngành vào GDP của
Việt Nam trong các năm trước đại dịch COVID - 19: Năm Tỷ lệ tăng Năm Tỷ lệ tăng Năm Tỷ lệ tăng trưởng trưởng trưởng GDP (%) GDP (%) GDP (%) 2016 32,4 14,7 41,1 8,3 18,7 2017 33,1 14,2 41,5 8,5 19,3 2018 33,5 13,9 41,7 8,7 20,0 2019 34,0 13,6 41,3 8,9 20,5
Bảng B-2: Tỷ trọng đóng góp của các ngành vào GDP của Việt Na trong các
năm trước đại dịch COVID – 19.
Tỷ trọng đóng góp của từng ngành trong GDP có sự thay đổi qua các năm,
với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giữ vai trò quan trọng nhất. Ngành dịch
vụ và thương mại cũng đóng góp mạnh mẽ, phản ánh sự phát triển toàn diện của
nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn trước đại dịch COVID - 19.
2. Ảnh hưởng của đại dịch COVID – 19 đến GDP Việt Nam.
a. Số liệu GDP giảm sút qua các năm 2020 – 2021 Năm
Tăng trưởng GDP (%) 2019 7,02 2020 2,91 2021 2,58
Bảng B-3: Số liệu GDP giảm sút qua các năm 2020 – 2021 Phân tích:
2019: Tăng trưởng GDP đạt 7,02%, phản ánh một năm tăng trưởng mạnh
mẽ trước khi đại dịch xảy ra. [7]
2020: Năm đầu tiên của đại dịch, tăng trưởng GDP của Việt Nam chỉ đạt
2,91%, mức thấp nhất trong gần 30 năm qua. Ngành du lịch, dịch vụ, và
xuất khẩu bị ảnh hưởng nặng nề bởi các biện pháp phòng chống dịch. [8]
2021: Mặc dù nền kinh tế có sự phục hồi nhẹ, tăng trưởng GDP chỉ đạt
2,58%, vẫn là mức thấp do các đợt bùng phát dịch bệnh kéo dài trong năm. lOMoAR cPSD| 45469857 8
Đại dịch COVID - 19 đã có ảnh hưởng sâu rộng và mạnh mẽ đến nền kinh
tế Việt Nam, đặc biệt là trong năm 2020 và 2021 [9]. Dưới đây là một số ảnh
hưởng chính của đại dịch đến GDP của Việt Nam:

Tăng trưởng GDP giảm mạnh Năm 2020, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với
sự suy giảm mạnh do ảnh hưởng của đại dịch. Mặc dù Việt Nam đã thực hiện
các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả, nhưng các ngành kinh tế chủ chốt
như du lịch, vận tải, dịch vụ, và sản xuất bị tác động nặng nề. Tăng trưởng GDP
của Việt Nam trong năm 2020 chỉ đạt 2,91%, mức thấp nhất trong vòng 30 năm
qua. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì được mức tăng trưởng dương, một thành
công đáng kể trong bối cảnh toàn cầu.
Ngành du lịch và dịch vụ bị ảnh hưởng nặng nề Du lịch, một ngành mang lại
nguồn thu lớn cho nền kinh tế, gần như bị đóng băng trong suốt đại dịch. Việc
đóng cửa biên giới và hạn chế đi lại đã khiến lượng khách du lịch quốc tế giảm
mạnh, đồng thời ảnh hưởng đến ngành dịch vụ. Sự thiếu vắng khách quốc tế,
kết hợp với các biện pháp giãn cách xã hội, đã làm giảm nghiêm trọng doanh
thu từ các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, vận chuyển và các hoạt động giải trí.
Chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn các ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo của việt nam, đặc biệt là sản xuất hàng điện tử và dệt may, đã gặp phải sự
gián đoạn lớn trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Việc đóng cửa các nhà máy ở
nhiều quốc gia, cũng như sự thiếu hụt lao động trong nước do các biện pháp
giãn cách, đã làm giảm năng suất và xuất khẩu.
Tăng trưởng xuất khẩu giảm nhưng vẫn giữ được thặng dư thương mại Mặc
dù gặp khó khăn, ngành xuất khẩu của Việt Nam vẫn giữ được mức thặng dư.
Các sản phẩm xuất khẩu như điện thoại, linh kiện điện tử, gạo và thủy sản vẫn
có nhu cầu cao trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, tổng kim ngạch xuất khẩu
vẫn giảm so với năm trước.
Sự phục hồi dần dần trong năm 2021 Sau khi Việt Nam đã kiểm soát tốt dịch
bệnh vào cuối năm 2020, nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu phục hồi vào năm
2021. Tuy nhiên, đợt bùng phát dịch thứ 4 vào giữa năm 2021 đã khiến nền kinh
tế phải đối mặt với nhiều thách thức. Mặc dù vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy
trì được mức tăng trưởng GDP khoảng 2,58%, một mức tăng trưởng khá so với
nhiều quốc gia trên thế giới.
Khó khăn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(smes), đặc biệt trong các lĩnh vực dịch vụ, du lịch và thương mại, đã gặp rất
nhiều khó khăn trong việc duy trì hoạt động. Các biện pháp giãn cách xã hội và
hạn chế đi lại đã khiến họ thiếu hụt khách hàng và doanh thu, trong khi chi phí hoạt động vẫn cao.
b. So sánh với các cuộc khủng hoảng kinh tế trước đây
So với các cuộc khủng hoảng kinh tế trước đây, sự suy giảm GDP do đại dịch
COVID - 19 ở Việt Nam có những đặc điểm và tác động riêng biệt. Dưới đây là
sự so sánh giữa cuộc khủng hoảng COVID - 19 và các cuộc khủng hoảng kinh
tế lớn trong lịch sử Việt Nam:
lOMoAR cPSD| 45469857 9
Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997-1998)
Tác động đến Việt Nam: Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á khiến nhiều
quốc gia trong khu vực chịu thiệt hại nặng nề, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên,
nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được mức tăng trưởng GDP tích cực vào thời
điểm này. Tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn 1997-1998 là khoảng
5-6%, mặc dù thị trường xuất khẩu bị tác động, nhất là xuất khẩu nông sản.
So sánh với COVID - 19: Khủng hoảng tài chính châu Á không có tác động
trực tiếp lớn như COVID - 19 lên tất cả các ngành kinh tế, đặc biệt là trong
ngành dịch vụ và du lịch. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì được tăng trưởng
GDP nhờ vào chính sách linh hoạt và sự ổn định trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu (2008)
Tác động đến Việt Nam: Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008
đã làm giảm mạnh nhu cầu tiêu dùng toàn cầu, ảnh hưởng đến các ngành xuất
khẩu của Việt Nam, đặc biệt là ngành dệt may, điện tử, và các sản phẩm tiêu
dùng. Tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2009 chỉ đạt 5,32%, giảm mạnh so với năm 2008.
So sánh với COVID - 19: Mặc dù ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn
cầu đến GDP Việt Nam cũng rất rõ rệt, nhưng cuộc khủng hoảng COVID - 19
đã mang lại một sự suy giảm sâu hơn, đặc biệt là trong các ngành dịch vụ, du
lịch và vận tải. So với 2008, COVID - 19 ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các
ngành và kéo dài lâu hơn, với các đợt phong tỏa, giãn cách xã hội và đóng cửa biên giới.
Khủng hoảng nợ công châu Âu (2010-2012)
Tác động đến Việt Nam: Khủng hoảng nợ công ở các quốc gia châu Âu
không gây ảnh hưởng mạnh mẽ trực tiếp đến Việt Nam, mặc dù Việt Nam cũng
phải đối mặt với sự suy giảm trong xuất khẩu sang các thị trường này. Tăng
trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn này duy trì mức ổn định, dao động từ 5-6% mỗi năm.
So sánh với COVID - 19: Khủng hoảng nợ công châu Âu ảnh hưởng nhiều
đến các thị trường tài chính quốc tế, nhưng không tác động sâu sắc đến các lĩnh
vực trong nước như COVID - 19. Sự suy giảm GDP của Việt Nam trong giai
đoạn đại dịch lớn hơn nhiều, bởi vì nền kinh tế phải đối mặt với những tác động
toàn diện từ các biện pháp phong tỏa và gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu.
Kết luận: Các cuộc khủng hoảng tài chính trước đây, mặc dù gây thiệt hại lớn,
nhưng không gây tác động toàn diện như đại dịch COVID - 19. COVID 19
không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam theo cách thức kinh tế vĩ mô mà
còn làm gián đoạn các chuỗi cung ứng, ảnh hưởng đến mọi ngành từ sản xuất,
xuất khẩu cho đến dịch vụ. Tuy nhiên, nhờ vào các biện pháp kịp thời và hiệu
quả từ Chính phủ, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phục hồi đáng kể và là một
trong những quốc gia duy trì tăng trưởng dương trong bối cảnh toàn cầu gặp khó khăn.
lOMoAR cPSD| 45469857 10
3. Nguyên nhân khiến GDP suy giảm.
Sự suy giảm GDP của Việt Nam do đại dịch COVID - 19 có thể được giải
thích qua nhiều nguyên nhân, từ việc gián đoạn trong các ngành sản xuất, dịch
vụ, đến các tác động của chính sách phòng dịch. Dưới đây là các nguyên nhân
chính dẫn đến sự suy giảm này:

Gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu COVID - 19 đã làm gián đoạn các chuỗi
cung ứng toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo của Việt Nam. Các nhà máy sản xuất bị đóng cửa hoặc hoạt động với công
suất giảm, trong khi nguyên liệu và linh kiện không thể nhập khẩu hoặc xuất
khẩu đúng thời hạn. Điều này làm giảm năng suất sản xuất, ảnh hưởng đến các
ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, điện tử và gia công.
Sự suy giảm trong ngành du lịch và dịch vụ Ngành du lịch Việt Nam là một
trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Việc đóng cửa biên giới và
hạn chế đi lại quốc tế đã khiến lượng khách du lịch quốc tế giảm mạnh, trong
khi du lịch nội địa cũng bị hạn chế do các biện pháp giãn cách xã hội. Các ngành
dịch vụ liên quan như khách sạn, nhà hàng, vận tải, và giải trí cũng bị ảnh hưởng
nặng nề, dẫn đến giảm thu nhập từ dịch vụ.
Chính sách giãn cách xã hội và phong tỏa Các biện pháp giãn cách xã hội và
phong tỏa, nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, đã làm đình trệ hoạt động
sản xuất và kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Các nhà máy, công ty, và cửa hàng
phải tạm ngừng hoặc hoạt động với công suất rất thấp. Điều này dẫn đến giảm
sản lượng, thu nhập của người dân và các doanh nghiệp, và do đó ảnh hưởng
đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP). 4. Sự sụt giảm trong tiêu dùng và đầu tư
COVID - 19 đã khiến người tiêu dùng giảm chi tiêu vì lo ngại về tình hình kinh
tế và sức khỏe. Nhiều người đã phải tiết kiệm để đối phó với tình trạng không
chắc chắn, dẫn đến giảm nhu cầu trong tiêu dùng. Đồng thời, các doanh nghiệp
cũng tạm dừng hoặc cắt giảm các kế hoạch đầu tư, vì không chắc chắn về tương
lai và tình hình dịch bệnh, làm giảm động lực tăng trưởng kinh tế.
Khó khăn trong việc duy trì việc làm và thu nhập COVID - 19 đã khiến nhiều
doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô, cắt giảm nhân sự hoặc giảm giờ làm, dẫn
đến tình trạng thất nghiệp tăng lên. Điều này không chỉ làm giảm thu nhập của
người dân mà còn ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Các ngành như du
lịch, dịch vụ, và sản xuất chịu thiệt hại nặng, dẫn đến tác động tiêu cực đến tổng thu nhập quốc gia.
Khó khăn trong xuất khẩu Mặc dù Việt Nam vẫn duy trì thặng dư thương mại
trong một số mặt hàng, nhưng các ngành xuất khẩu chủ lực như dệt may, da
giày, thủy sản, và điện tử đều gặp khó khăn. Các biện pháp hạn chế đi lại và tắc
nghẽn giao thông toàn cầu đã khiến việc vận chuyển hàng hóa gặp trục trặc, làm
giảm khả năng xuất khẩu của Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến GDP.
Giảm đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) COVID - 19 cũng làm gián đoạn
dòng chảy của đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Các dự án đầu tư bị trì hoãn,
các nhà đầu tư nước ngoài ngừng hoặc giảm quy mô đầu tư, do lo ngại về tình
hình dịch bệnh và bất ổn kinh tế. Điều này đã ảnh hưởng đến các ngành công
nghiệp lớn của Việt Nam, đặc biệt là công nghiệp chế biến chế tạo.