















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58797173                                                                                                               lOMoAR cPSD| 58797173                                                                                                                           oChính thể cộng ho                  lOMoAR cPSD| 58797173                    
 Dân chủ rộng rãi- hạn chế                lOMoAR cPSD| 58797173
*) Hình thức nhà nước phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; tương quan lực lượng 
giữa các giai cấp, cáclực lượng xã hội; phong tục, tập quán, đặc điểm tâm lí, truyền thống dân tộc và xu  thế của thời đại. 
5.BỘ MÁY NHÀ NƯỚC LÀ GÌ? PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY NHÀ NƯỚC. 
-Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương được tổ chức 
theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ và chức  năng của nhà nước. 
Ví dụ: Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở trung ương gồm có Quốc Hội, Chính 
Phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; ở địa phương có Hội đồng Nhân dân và  Uy ban Nhân dân các cấp.  -Đặc điểm: 
+Thứ nhất, bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương: Cơ 
quan nhà nước là một thiết chế quyền lực nhà nước được tổ chức và hoạt ddooojng theo quy định của 
pháp luật, có cơ cấu tổ chức chặc chẽ, có biên chế xác định với đội ngũ công thức được xếp theo ngạch, 
bậc căn cứ nhiệm vụ cụ thể, được phân công theo năng lực, trình độ thưc tế của mỗi người để thực 
hiện quyền lực nhà nước.Số lượng, cách thức phân loại, sắp xếp các cơ quan nhà nước phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố khách quan, chủ quan của mỗi quốc gia. Thẩm quyền của các cơ quan nhà nước được 
pháp luật quy định rõ ràng. 
+Thứ 2, bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên những nguyên tắc chung, thống 
nhất: Nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước là những nguyên lý, tu tưởng chỉ đạo, tạo thành cơ sở cho 
tổ chức và hoạt động của từng cơ quan, từng bộ phaajnc ủa bộ máy nhà nước. 
+Thứ 3,bộ máy nhà nước là công cụ để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước, vì lợi ích của giai  cáp cầm quyền. 
6.TRÌNH BÀY VÀ PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT. 
a. Tính quy phạm phổ biến 
-Pháp luật là các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, đó là các khuôn mẫu, 
chuẩn mực hành vi của con người. 
-Có hiệu lực với tất cả các cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả nước. 
b. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức được thể hiện-Nội dung của pháp luật được thể hiện băng 
những hình thức xác định 
-Để đảm bảo tính chặt chẽ về hình thức thì nội dung của các quy tắc pháp luật cần phải được thể 
hiện bằng ngôn ngữ pháp lí. 
c. Tính được bảo đảm bằng nhà nước 
-Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác 
7.PHÂN BIỆT CÁC KIỂU VÀ HÌNH THỨC PHÁP LUẬT. *Các  kiểu pháp luật: 
- Kiểu pháp luật chủ nô (tương ứng kiểu nhà nước chủ nô): 
+ Đặc trưng là sự phi nhân tính, bóc lột 
+ Coi bộ phận lớn dân cư - những người nô lệ, chỉ là công cụ biết nói của chủ nô 
+ Chủ nô có toàn quyền mua hay bán, sử dụng hay giết bỏ, làm quà tặng hay biếu xén, thế chấp hay 
thừa kế, được trừng trị bằng những hình phạt tàn khốc đối với những nô lệ bỏ trốn hay có âm mưu  chống lại. 
- Kiểu pháp luật phong kiến (tương ứng kiểu nhà nước phong kiến): 
+ Đặc trưng là sự bóc lột, phân chia xã hội thành các giai cấp với những quyền lợi, nghĩa vụ khác nhau 
tuỳ theo địa vị xã hội 
+ Bảo vệ những đặc quyền, đặc lợi của các tầng lớp phong kiến, quý tộc 
+ Duy trì tình trạng nửa nô lệ của những nông nô, tá điền, những nghĩa vụ nặng nề và những hình phạt 
tàn khốc đối với họ. 
- Kiểu pháp luật tư sản (tương ứng kiểu nhà nước tư sản):      lOMoAR cPSD| 58797173                                                                                                                                               lOMoAR cPSD| 58797173
-Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm 
chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với 
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” 
-Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp 
hoặc dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước. 
Theo Hiến pháp 2013, nguyên tắc tất cả quyền lực nhaf nước thuộ cveef nhân dân được thể hiện qua 
một số phương diện sau đây: 
+ Thứ 1, Nhân dân có quyền tham gia vào việc thành lập nên các cơ quan nhà nước là Quốc hội và Hội 
đồng nhân dân thông qua chế độ bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. + Thứ 2, nhân 
dân có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước và xã hội. 
+Thứ 3, nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện 
quyền lực nhà nước theo những phương thức khác nhau. Việc thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ góp 
phần bảo đảm nhà nước ta luôn là nhà nươc của Nhân dân do Nhân dân , vì Nhân dân, ví trong bối 
cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 
b)Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan 
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp 
-Khoảng 3, điều 2 Hiến pháp năm 2013 cũng đồng thời khẳng định nguyên tắc:” Quyền lực nhà nước là 
thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các 
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. 
-Nguyên tắc “quyền lực thống nhất” được hiểu và thể hiện cụ thể như sau: 
+Thứ 1, thống nhát quyền lực nhà nước được hiểu là toàn bộ quyền lực nhà nước thộc về Nhân dân, 
tập trung thống nhất ở Nhân dân. 
+Thứ 2, quyền lực nhà nước tập trung, thống nhất ở Nhân dân và Nhân dân trao quyền nhà nước này 
cho các cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc hội và Hội đồng nhân dân thông qua hoạt động bầu cử. 
+Thứ 3, các cơ quan nhà nước phải hoạt động trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã 
được cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là Quốc hội quy định trong Hiến pháp và luật; đồng thời 
chịu sự giám sát tối cao của quốc hội trong quá trình hoạt động của mình.”Quốc hội” là cơ quan quyền 
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. 
Có sự phân công, phối hợp kiểm sỏa giữa các cơ quan nhà nước tronng việc thực hiện các quyền lập 
pháp, hành pháp, tư pháp đã được thể hiện cụ thể trong tổ chức sau: 
 Một là,Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến,lập pháp, Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền 
hành pháp và Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp.Sự phân công giữa các cơ quan 
trong việc thực hiện quyền lực nhà nước là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh xây dựng nhà nước 
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. 
 Hai là, cơ chế phối hợp này được thể hiện thông qua thổng quyền của các cơ quan nhà nước trong 
qua trình thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.Sự phối hợp giữa các cơ quannhaf 
nươc trongv iệc thự chiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là một yêu cầu tất yếu trong 
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý  nhà nước. 
 Ba là, nguyên tắc “kiểm soát” quyền lực nhà nước được thực hiện ở nhiều phuowng diện trong tổ 
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta 
c)Nguyên tắc Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo đối với nhà nước. 
+ Thứ 1, Đảng đề ra chủ trương , đường lối, chính sách về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, 
hoạt động quản lý và phát triển xã hội để các cơ quan nhà nước thể chế hóa thành pháp luật. 
+Thứ 2, Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác cán bộ. 
+Thứ 3,Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng, đảng 
viên, cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý tại các ngành, các địa phương trong việc thực hiện Cương lĩnh 
chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng. 
+Thứ 4, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước thông qua công tác chính trị, tư tưởng; thông qua 
vai trò tiên phong, gương mẫu của cấp ủy,tổ chứ đảng và các đảng viên.      lOMoAR cPSD| 58797173                                                                                           lOMoAR cPSD| 58797173           lOMoAR cPSD| 58797173                                                                             lOMoAR cPSD| 58797173                                                                                                    hoặc               các   tắc                                                                                        lOMoAR cPSD| 58797173                        
 Dùng để điều chỉnh các mối                                                    có    thống                                                           dục   chế                                             
chỉnh, trong đó các bên chủ   
thể tham gia quan hệ có các                              lOMoAR cPSD| 58797173                                               tác                   
định => chủ thể trongquan hệ                                                                                  lOMoAR cPSD| 58797173       lOMoAR cPSD| 58797173       lOMoAR cPSD| 58797173              
 Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:                                                               
 Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua việc thực hiện                      lOMoAR cPSD| 58797173         (1)    (2)    (3)      (4)    (5)      (6)    (7)    (8)            (9)    (10)    (11)    (12)    (13)    (14)    (15)