Kiểm tra văn bản pháp luật là gì ? Đặc điểm, ý nghĩa của kiểm tra văn bản pháp luật

Kiểm tra văn bản pháp luật được hiểu là hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xem xét, đảnh giá và kết
luận về tính hợp pháp và hợp lý của văn bản pháp luật, phát hiện
những dấu hiệu bất hợp pháp, bất hợp lý và yêu cầu chủ thể có
thẩm quyền kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ,
hủy bỏ nhằm nâng cao chất lượng của văn bản pháp luật.
Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45470709
Kiểm tra văn bản pháp luật là gì ? Đặc điểm, ý nghĩa của kiểm tra văn bản
pháp luật
Kiểm tra văn bản pháp luật được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nưc
có thẩm quyền trong việc xem xét, đảnh giá và kết luận về nh hợp pháp và hợp lý
của văn bản pháp luật, phát hiện những dấu hiệu bất hợp pháp, bất hợp yêu
cầu chủ thể có thẩm quyền kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ,
hủy bỏ nhằm nâng cao chất lượng của văn bản pháp luật.
2. Đặc điểm kiểm tra văn bản pháp luật
Xuất phát từ khái niệm này, kiểm tra văn bản pháp luật có những đặc điểm sau:
2.1 Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
Tớc hết, nh quyền lực trong hoạt động kiểm tra thể hin việc hoạt động
y được thực hiện bởi các chủ ththẩm quyền của Nhà nước, thể quan
nhà nước cấp ưên kiểm tra văn bản pháp luật của quan nhà nước cấp dưới,
thể là do cơ quan nhà nước tự ến hành kiểm tra những văn bản pháp luật đã ban
hành.
Thẩm quyền kiểm tra văn bản pháp luật được quy định tại nhiều văn bản khác
nhau, như: Hiến pháp; các luật về tổ chức bộ máy nhà nước, luật về ban hành văn
bản quy phạm pháp luật... dụ: Bộ Tư pháp giúp Chính phthc hiện việc kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân
dân uỷ ban nhân dân cấp nh, chính quyền địa phương đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật văn bản quy phạm pháp luật của quan
nhà nước cấp trên (Xem: Khoản 3 Điều 165 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015).
Đồng thời, nh quyền lực của hoạt động kiểm tra còn thể hiện trong nội dung
của hoạt động đó. Trong quá trình kiểm tra, chủ ththẩm quyền thay mặt Nhà
ớc để xem xét nhiều vấn đề khác nhau, như: Sphù hợp của văn bản với văn bản
lOMoARcPSD| 45470709
pháp luật của quan nhà nước cấp trên về mặt nội dung; sự phù hợp giữa hình
thc với nội dung của mỗi văn bản pháp luật; sự phù hp của nội dung văn bản vi
thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản; sự phù hợp của văn bản pháp luật với
điều kiện kinh tế - hội, các yếu tố truyền thống, đạo đức, phong tục, tập quán
của dân tộc, shài hoà giữa văn bản pháp luật quốc gia với điều ước quốc tế
Việt Nam kí kết hoặc tham gia...
Những nội dung trên đều nhằm mục đích bảo đảm nh hợp pháp, nh thống
nhất nh hợp của văn bản pháp luật. Trong đó, nh hợp pháp của văn bản
pháp luật được đặc biệt coi trọng trong việc kiểm tra.
Bên cạnh đó, nh quyền lực nhà nước của hoạt động kiểm tra còn thể hiện trong
việc chủ thkiểm tra có quyền đtra ra các yêu cầu đối với quan đã ban hành văn
bản pháp luật như đề nghị xem xét huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản pháp luật sai trái.
2.2 Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động mang tính phòng ngừa
Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động được các cơ quan nhà nước ến hành
thường xuyên hoặc định nhằm kịp thời phát hiện những khiếm khuyết của văn
bản để cấp thẩm quyền xử , từ đó có những giải pháp thích ứng để phòng ngừa
những hậu quả xấu phát sinh tnhững khiếm khuyết của văn bản. Vì vậy, ngay cả
trong trường hợp văn bản được ban hành không khiếm khuyết thì quan
nhà nước có thẩm quyền vẫn phải ến hành hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật,
như vậy mới thể kịp thời phát hiện văn bản khiếm khuyết đề ra giải pháp
khắc phục, xem xét, đánh giá còn kết luận, xử lý vụ việc, đtra ra những kiến nghị
để sửa chữa.
2.3 Kiểm tra văn bản là hoạt động mang tính tiền đề cho việc xử lý văn
bảnpháp luật khiếm khuyết
Việc kiểm tra văn bản pháp luật không chỉ dừng lại vic kịp thời, sớm khắc
phục hậu quả nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản , tăng cường kỉ cương
lOMoARcPSD| 45470709
pháp luật. Thông qua hoạt động kiểm tra, nếu phát hiện thấy những văn bản pháp
luật khiếm khuyết thì cấp có thẩm quyền sẽ ến hành xử lý kịp thời. Có thể so sánh
với hoạt động thẩm định, thẩm tra để thấy được dấu hiệu đặc trưng này của hoạt
động kiểm tra sau đối với văn bản pháp luật. Mặc cả thẩm định, thẩm tra kiểm
tra sau đối với văn bản pháp luật đều có thảo văn bản pháp luật có vai ưò hạn chế
tối đa sự mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu đồng bộ, thiếu nh khả thi của văn bản
trước khi văn bản được ban hành, còn kiểm tra sau đối với văn bản pháp luật
mục đích loại bỏ và khắc phục những khiếm khuyết của văn bản sau khi ban hành.
Ngoài ra, thẩm định, thẩm tra chỉ nh chất tư vấn, tham khảo đối với
quan soạn thảo, ban hành văn bản còn quyền quyết định thuộc về quan ban
hành văn bản pháp luật đó, còn kiểm tra sau đối với văn bản pháp luật là hoạt động
mà cơ quan ến hành có quyn đề nghị áp dụng biện pháp xử lý đối với những văn
bản đã ban hành nhưng có khiếm khuyết. Có nhiều biện pháp mà cơ quan có thẩm
quyền có thể áp dụng để xử lý với những văn bản pháp luật khiếm khuyết như bãi
bỏ, huỷ bỏ, đình chỉ thi hành, tạm đình chỉ thi hành, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn
bản pháp luật. Do hoạt động xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết được ến hành
dựa trên kết quả của hoạt động kiểm tra nên việc tuyên bố văn bản pháp luật khiếm
khuyết phải dựa trên những êu chí rõ ràng, xác đáng thì mới tránh được sự tu
ện khi xử lý văn bản.
3. Ý nghĩa của hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật
Trước hết, hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật có ý nghĩa phục vụ trực ếp
cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Kiểm tra văn bản pháp luật có
mục đích phát hiện những khiếm khuyết của văn bản như: nội dung trái pháp
luật, được ban hành trái thẩm quyền, hình thức không đúng quy định pháp luật, nội
dung không phù hợp với thực tế khách quan... Tviệc phát hiện những khiếm
khuyết đó, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ kịp thời đình chỉ thi hành, huỷ
lOMoARcPSD| 45470709
bỏ, bãi bỏ, sửa đối, bsung... các văn bản pháp luật khiếm khuyết nhằm bảo đm
nh hợp pháp, hợp lý và nh thống nhất của hệ thống văn bản pháp luật, biểu hiện
cụ thể như sau:
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật góp phần bảo đảm nh hợp hiến, hợp
pháp nh đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Thông qua hoạt động
kiểm tra, những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, bất họp pháp được loại bỏ làm
cho hệ thống pháp luật đồng bộ, minh bạch bảo đảm nh hợp pháp. Nếu coi
hoạt động thẩm định, thẩm tra dthảo văn bản pháp luật là biện pháp “phòngthì
kiểm tra văn bản pháp luật sau khi ban hành biện pháp chống. Bởi thông qua
kiểm tra văn bản pháp luật, các quan nhà nước phát hiện những quy định mâu
thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật của văn bản các cơ quan thẩm quyền thẩm
định, thẩm tra thể không hoặc chtra phát hiện được hết. n nữa hoạt động
thẩm định, thẩm fra chỉ mang nh chất khuyến nghị nên không thể xử triệt để
những mâu thuẫn, chồng chéo trong dthảo văn bản pháp luật. Ngoài ra, hoạt
động kiểm tra văn bản pháp luật thể phát hiện xử nhanh chóng, kịp thời
những văn bản khiếm khuyết vì hoạt động này được ến hành thường xuyên ngay
sau khi văn bản được ban hành và có sự tham gia của nhiều chủ thể.
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật có ý nghĩa trong việc duy trì trật tự qun
lý nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chc.
Thc tế cho thấy, một số văn bản pháp luật sai trái được ban hành đã xâm phạm
đến trật tự quản lý nhà nước, làm suy giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan
nhà nước và ảnh hưởng đến quyền, lợi ích họp pháp của cơ quan, tổ chức, nhân.
Thông qua hoạt động kiểm tra văn bản, các quan nhà ớc đã kịp thời phát hiện,
đề xuất chủ ththẩm quyền xử lý, khắc phục sai sót, điều này đã phần nào bảo
vệ được quyền và lợi ích họp pháp của cá nhân, tổ chức, tạo lòng n của người dân
đối với Nhà nước.
lOMoARcPSD| 45470709
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật góp phần tạo dựng môi trường pháp
minh bạch, ổn định, lành mạnh, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. Các nhà đầu
tư và các đối tác nước ngoài luôn quan tâm tới những rủi ro có thể xảy ra từ chính
sách pháp luật. Muốn giảm thiểu rủi ro trước hết các quan nhà ớc cần ến
hành tốt hoạt động kiểm tra để loại bỏ những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, trải
pháp luật, không còn phù hợp với thực tế của văn bản quy phạm pháp luật, bảo
đảm môi trường pháp lý lành mạnh, công khai, minh bạch, dễ ếp cn.
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật góp phần nâng cao chất lượng quy trình
y dựng, ban hành văn bản. Vì thông qua việc xem xét, đánh giá văn bản, chủ th
ến hành sẽ chra được những thiếu sót, chtra hoàn chỉnh trong quy trình ban
hành, đồng thời những kiến nghị nhằm đổi mới, hoàn thiện quy trình y dựng
văn bản quy phạm pháp luật. Đối với hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản, thông
qua việc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền sẽ phát hiện sai sót trong quy trình soạn
thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành điển hình như: ban hành không đúng thm
quyền; không tuân theo trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, thẩm tra còn mang
nh hình thức... Khi phát hiện kiến nghị đế xử về những sai t, hoạt động
kiểm tra văn bản ng đồng thời góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm cho
quan soạn thảo, ban hành văn bản.
Hoạt động kiếm tra ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm nh khả thi của văn
bản pháp luật.
Việc bảo đảm nh khthi của văn bản pháp luật ý nghĩa quan trọng, giúp cho
những quy định trong văn bản được áp dụng một cách hiệu quả vào thực ễn theo
đúng định hướng Nhà nước mong muốn. Pháp luật hiện hành đã quy định
chế tự kiểm tra văn bản một trong những nội dung quan trọng của chế y
cơ quan thẩm quyền khi soạn thảo, ban hành văn bản phải cân nhắc, nh toán
đầy đủ về nh khả thi của quy định do mình ban hành. Yêu cầu này một lần nữa lại
lOMoARcPSD| 45470709
được xem xét trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra sau khi văn bản được
ban hành.
Phân biệt giữa kiểm tra văn bản và rà soát văn bản?
Căn cứ pháp lý:
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; -
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
1. Phân biệt giữa kiểm tra văn bản và rà soát văn bản?
Kiểm tra văn bản và rà soát văn bản đều là chế “hậu kiểm” nhằm mục đích bảo
đảm nh hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật. Tuy
nhiên, giữa hai hoạt động này có những điểm khác nhau cơ bản sau:
(1) V đối tượng:
- Hoạt động kiểm tra văn bản được ến hành đối với những vănbản do các bộ,
ngành, địa phương ban hành.
- Hoạt động rà soát văn bản được thực hiện phạm vi rộng hơn,ngoài việc rà
soát đối với văn bản của các bộ, ngành, địa phương còn ến hành rà soát văn bản
do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ ớng
Chính phủ ban hành.
(2) V thời điểm ến hành:
- Kiểm tra văn bản được ến hành ngay sau khi văn bản đượcthông qua hoặc
ban hành và căn cứ để đối chiếu kiểm tra là các văn bản QPPL của các cơ quan nhà
ớc cấp trên văn bản được kiểm tra sử dụng làm căn cứ ban hành hoặc liên
quan tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra.
- Rà soát văn bản được tiến hành trong suốt thời gian văn bản đang có hiệu lực
thihành khi các sự kiện pháp lý nhất định như: tình hình kinh tế - xã hội đã thay
đổi hoặc khi cơ quan nnước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn
lOMoARcPSD| 45470709
bản đó không còn phù hợp hoặc khi quan thẩm quyền ban hành văn bản mới
trong văn bản đó chưa chỉ những văn bản nào trước đây bị hủy bỏ, bãi bỏ,
thay thế.
(3) Phạm vi tiến hành:
- Kiểm tra văn bản xem xét, đánh giá về tính hợp pháp của văn bản nhằm phát
hiệnnhững nội dung trái pháp luật của văn bản.
- soát văn bản: Ngoài việc phát hiện quy định trái pháp luật, còn nhằm
pháthiện mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội.
(4) Hình thức xử lý:
- Hoạt động kiểm tra văn bản các hình thức xlà: đình chỉ việc thi hành
mộtphần hoặc toàn bộ nội dung văn bản; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn
bản; đính chính văn bản.
- Hoạt động rà soát văn bản, ngoài các hình thức như kiểm tra văn bản thì còn
cóhình thức sửa đổi, bsung, thay thế, ban hành văn bản mới, ngưng hiệu lực văn
bản.
(5) Ngoài ra, tùy theo giai đoạn tiến hành công việc mà trình tự, thủ tục kiểm tra, rà
soát cũng được tiến hành khác nhau; chủ thể tiến hành cũng khác nhau (nếu như
công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL chủ yếu tập trung cơ quan Tư pháp như B
pháp, pháp chế các bộ, ngành, Sở Tư pháp… thì công tác soát văn bản được
“tản” đi nhiều cơ quan khác nhau thực hiện).
lOMoARcPSD| 45470709
lOMoARcPSD| 45470709
lOMoARcPSD| 45470709
-Sở Nội vụ;
- Các PCVP;- CV NCTH;
- Lưu: VT, TH3
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470709
Kiểm tra văn bản pháp luật là gì ? Đặc điểm, ý nghĩa của kiểm tra văn bản pháp luật
Kiểm tra văn bản pháp luật được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc xem xét, đảnh giá và kết luận về tính hợp pháp và hợp lý
của văn bản pháp luật, phát hiện những dấu hiệu bất hợp pháp, bất hợp lý và yêu
cầu chủ thể có thẩm quyền kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ,
hủy bỏ nhằm nâng cao chất lượng của văn bản pháp luật.
2. Đặc điểm kiểm tra văn bản pháp luật
Xuất phát từ khái niệm này, kiểm tra văn bản pháp luật có những đặc điểm sau:
2.1 Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
Trước hết, tính quyền lực trong hoạt động kiểm tra thể hiện ở việc hoạt động
này được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền của Nhà nước, có thể là cơ quan
nhà nước cấp ưên kiểm tra văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp dưới, có
thể là do cơ quan nhà nước tự tiến hành kiểm tra những văn bản pháp luật đã ban hành.
Thẩm quyền kiểm tra văn bản pháp luật được quy định tại nhiều văn bản khác
nhau, như: Hiến pháp; các luật về tổ chức bộ máy nhà nước, luật về ban hành văn
bản quy phạm pháp luật... Ví dụ: Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện việc kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân
dân và uỷ ban nhân dân cấp tình, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên (Xem: Khoản 3 Điều 165 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015).
Đồng thời, tính quyền lực của hoạt động kiểm tra còn thể hiện trong nội dung
của hoạt động đó. Trong quá trình kiểm tra, chủ thể có thẩm quyền thay mặt Nhà
nước để xem xét nhiều vấn đề khác nhau, như: Sự phù hợp của văn bản với văn bản lOMoAR cPSD| 45470709
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên về mặt nội dung; sự phù hợp giữa hình
thức với nội dung của mỗi văn bản pháp luật; sự phù hợp của nội dung văn bản với
thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản; sự phù hợp của văn bản pháp luật với
điều kiện kinh tế - xã hội, các yếu tố truyền thống, đạo đức, phong tục, tập quán
của dân tộc, sự hài hoà giữa văn bản pháp luật quốc gia với điều ước quốc tế mà
Việt Nam kí kết hoặc tham gia...
Những nội dung trên đều nhằm mục đích bảo đảm tính hợp pháp, tính thống
nhất và tính hợp lý của văn bản pháp luật. Trong đó, tính hợp pháp của văn bản
pháp luật được đặc biệt coi trọng trong việc kiểm tra.
Bên cạnh đó, tính quyền lực nhà nước của hoạt động kiểm tra còn thể hiện trong
việc chủ thể kiểm tra có quyền đtra ra các yêu cầu đối với cơ quan đã ban hành văn
bản pháp luật như đề nghị xem xét huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản pháp luật sai trái.
2.2 Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động mang tính phòng ngừa
Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động được các cơ quan nhà nước tiến hành
thường xuyên hoặc định kì nhằm kịp thời phát hiện những khiếm khuyết của văn
bản để cấp có thẩm quyền xử lý, từ đó có những giải pháp thích ứng để phòng ngừa
những hậu quả xấu phát sinh từ những khiếm khuyết của văn bản. Vì vậy, ngay cả
trong trường hợp văn bản được ban hành mà không có khiếm khuyết thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền vẫn phải tiến hành hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật,
có như vậy mới có thể kịp thời phát hiện văn bản khiếm khuyết và đề ra giải pháp
khắc phục, xem xét, đánh giá mà còn kết luận, xử lý vụ việc, đtra ra những kiến nghị để sửa chữa.
2.3 Kiểm tra văn bản là hoạt động mang tính tiền đề cho việc xử lý văn
bảnpháp luật khiếm khuyết
Việc kiểm tra văn bản pháp luật không chỉ dừng lại ở việc kịp thời, sớm khắc
phục hậu quả nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý, tăng cường kỉ cương lOMoAR cPSD| 45470709
pháp luật. Thông qua hoạt động kiểm tra, nếu phát hiện thấy những văn bản pháp
luật khiếm khuyết thì cấp có thẩm quyền sẽ tiến hành xử lý kịp thời. Có thể so sánh
với hoạt động thẩm định, thẩm tra để thấy được dấu hiệu đặc trưng này của hoạt
động kiểm tra sau đối với văn bản pháp luật. Mặc dù cả thẩm định, thẩm tra và kiểm
tra sau đối với văn bản pháp luật đều có thảo văn bản pháp luật có vai ưò hạn chế
tối đa sự mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu đồng bộ, thiếu tính khả thi của văn bản
trước khi văn bản được ban hành, còn kiểm tra sau đối với văn bản pháp luật có
mục đích loại bỏ và khắc phục những khiếm khuyết của văn bản sau khi ban hành.
Ngoài ra, thẩm định, thẩm tra chỉ có tính chất tư vấn, tham khảo đối với cơ
quan soạn thảo, ban hành văn bản còn quyền quyết định thuộc về cơ quan ban
hành văn bản pháp luật đó, còn kiểm tra sau đối với văn bản pháp luật là hoạt động
mà cơ quan tiến hành có quyền đề nghị áp dụng biện pháp xử lý đối với những văn
bản đã ban hành nhưng có khiếm khuyết. Có nhiều biện pháp mà cơ quan có thẩm
quyền có thể áp dụng để xử lý với những văn bản pháp luật khiếm khuyết như bãi
bỏ, huỷ bỏ, đình chỉ thi hành, tạm đình chỉ thi hành, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn
bản pháp luật. Do hoạt động xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết được tiến hành
dựa trên kết quả của hoạt động kiểm tra nên việc tuyên bố văn bản pháp luật khiếm
khuyết phải dựa trên những tiêu chí rõ ràng, xác đáng thì mới tránh được sự tuỳ
tiện khi xử lý văn bản.
3. Ý nghĩa của hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật
Trước hết, hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật có ý nghĩa phục vụ trực tiếp
cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Kiểm tra văn bản pháp luật có
mục đích là phát hiện những khiếm khuyết của văn bản như: nội dung trái pháp
luật, được ban hành trái thẩm quyền, hình thức không đúng quy định pháp luật, nội
dung không phù hợp với thực tế khách quan... Từ việc phát hiện những khiếm
khuyết đó, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ kịp thời đình chỉ thi hành, huỷ lOMoAR cPSD| 45470709
bỏ, bãi bỏ, sửa đối, bổ sung... các văn bản pháp luật khiếm khuyết nhằm bảo đảm
tính hợp pháp, hợp lý và tính thống nhất của hệ thống văn bản pháp luật, biểu hiện cụ thể như sau:
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật góp phần bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp và tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Thông qua hoạt động
kiểm tra, những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, bất họp pháp được loại bỏ làm
cho hệ thống pháp luật đồng bộ, minh bạch và bảo đảm tính hợp pháp. Nếu coi
hoạt động thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản pháp luật là biện pháp “phòng” thì
kiểm tra văn bản pháp luật sau khi ban hành là biện pháp “chống”. Bởi thông qua
kiểm tra văn bản pháp luật, các cơ quan nhà nước phát hiện những quy định mâu
thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật của văn bản mà các cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, thẩm tra có thể không hoặc chtra phát hiện được hết. Hơn nữa hoạt động
thẩm định, thẩm fra chỉ mang tính chất khuyến nghị nên không thể xử lý triệt để
những mâu thuẫn, chồng chéo trong dự thảo văn bản pháp luật. Ngoài ra, hoạt
động kiểm tra văn bản pháp luật có thể phát hiện và xử lý nhanh chóng, kịp thời
những văn bản khiếm khuyết vì hoạt động này được tiến hành thường xuyên ngay
sau khi văn bản được ban hành và có sự tham gia của nhiều chủ thể.
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật có ý nghĩa trong việc duy trì trật tự quản
lý nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Thực tế cho thấy, một số văn bản pháp luật sai trái được ban hành đã xâm phạm
đến trật tự quản lý nhà nước, làm suy giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan
nhà nước và ảnh hưởng đến quyền, lợi ích họp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thông qua hoạt động kiểm tra văn bản, các cơ quan nhà nước đã kịp thời phát hiện,
đề xuất chủ thể có thẩm quyền xử lý, khắc phục sai sót, điều này đã phần nào bảo
vệ được quyền và lợi ích họp pháp của cá nhân, tổ chức, tạo lòng tin của người dân đối với Nhà nước. lOMoAR cPSD| 45470709
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật góp phần tạo dựng môi trường pháp lý
minh bạch, ổn định, lành mạnh, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. Các nhà đầu
tư và các đối tác nước ngoài luôn quan tâm tới những rủi ro có thể xảy ra từ chính
sách pháp luật. Muốn giảm thiểu rủi ro trước hết các cơ quan nhà nước cần tiến
hành tốt hoạt động kiểm tra để loại bỏ những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, trải
pháp luật, không còn phù hợp với thực tế của văn bản quy phạm pháp luật, bảo
đảm môi trường pháp lý lành mạnh, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận.
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật góp phần nâng cao chất lượng quy trình
xây dựng, ban hành văn bản. Vì thông qua việc xem xét, đánh giá văn bản, chủ thể
tiến hành sẽ chỉ ra được những thiếu sót, chtra hoàn chỉnh trong quy trình ban
hành, đồng thời có những kiến nghị nhằm đổi mới, hoàn thiện quy trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật. Đối với hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản, thông
qua việc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền sẽ phát hiện sai sót trong quy trình soạn
thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành điển hình như: ban hành không đúng thẩm
quyền; không tuân theo trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, thẩm tra còn mang
tính hình thức... Khi phát hiện và kiến nghị đế xử lý về những sai sót, hoạt động
kiểm tra văn bản cũng đồng thời góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm cho cơ
quan soạn thảo, ban hành văn bản.
Hoạt động kiếm tra có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính khả thi của văn bản pháp luật.
Việc bảo đảm tính khả thi của văn bản pháp luật có ý nghĩa quan trọng, giúp cho
những quy định trong văn bản được áp dụng một cách hiệu quả vào thực tiễn theo
đúng định hướng mà Nhà nước mong muốn. Pháp luật hiện hành đã quy định cơ
chế tự kiểm tra văn bản mà một trong những nội dung quan trọng của cơ chế này
là cơ quan có thẩm quyền khi soạn thảo, ban hành văn bản phải cân nhắc, tính toán
đầy đủ về tính khả thi của quy định do mình ban hành. Yêu cầu này một lần nữa lại lOMoAR cPSD| 45470709
được xem xét trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra sau khi văn bản được ban hành.
Phân biệt giữa kiểm tra văn bản và rà soát văn bản? Căn cứ pháp lý:
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; -
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
1. Phân biệt giữa kiểm tra văn bản và rà soát văn bản?
Kiểm tra văn bản và rà soát văn bản đều là cơ chế “hậu kiểm” nhằm mục đích bảo
đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật. Tuy
nhiên, giữa hai hoạt động này có những điểm khác nhau cơ bản sau:
(1) Về đối tượng: -
Hoạt động kiểm tra văn bản được tiến hành đối với những vănbản do các bộ,
ngành, địa phương ban hành. -
Hoạt động rà soát văn bản được thực hiện ở phạm vi rộng hơn,ngoài việc rà
soát đối với văn bản của các bộ, ngành, địa phương còn tiến hành rà soát văn bản
do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
(2) Về thời điểm tiến hành: -
Kiểm tra văn bản được tiến hành ngay sau khi văn bản đượcthông qua hoặc
ban hành và căn cứ để đối chiếu kiểm tra là các văn bản QPPL của các cơ quan nhà
nước cấp trên mà văn bản được kiểm tra sử dụng làm căn cứ ban hành hoặc liên
quan tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra. -
Rà soát văn bản được tiến hành trong suốt thời gian văn bản đang có hiệu lực
thihành khi có các sự kiện pháp lý nhất định như: tình hình kinh tế - xã hội đã thay
đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn lOMoAR cPSD| 45470709
bản đó không còn phù hợp hoặc khi cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản mới
mà trong văn bản đó chưa chỉ rõ những văn bản nào trước đây bị hủy bỏ, bãi bỏ, thay thế.
(3) Phạm vi tiến hành: -
Kiểm tra văn bản xem xét, đánh giá về tính hợp pháp của văn bản nhằm phát
hiệnnhững nội dung trái pháp luật của văn bản. -
Rà soát văn bản: Ngoài việc phát hiện quy định trái pháp luật, còn nhằm
pháthiện mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội.
(4) Hình thức xử lý: -
Hoạt động kiểm tra văn bản có các hình thức xử lý là: đình chỉ việc thi hành
mộtphần hoặc toàn bộ nội dung văn bản; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn
bản; đính chính văn bản. -
Hoạt động rà soát văn bản, ngoài các hình thức như kiểm tra văn bản thì còn
cóhình thức sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành văn bản mới, ngưng hiệu lực văn bản.
(5) Ngoài ra, tùy theo giai đoạn tiến hành công việc mà trình tự, thủ tục kiểm tra, rà
soát cũng được tiến hành khác nhau; chủ thể tiến hành cũng khác nhau (nếu như
công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL chủ yếu tập trung ở cơ quan Tư pháp như Bộ
Tư pháp, pháp chế các bộ, ngành, Sở Tư pháp… thì công tác rà soát văn bản được
“tản” đi nhiều cơ quan khác nhau thực hiện). lOMoAR cPSD| 45470709 lOMoAR cPSD| 45470709 lOMoAR cPSD| 45470709 -Sở Nội vụ; - Các PCVP;- CV NCTH; - Lưu: VT, TH3