Kiến thức trọng tâm - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Thuyết Gia Trưởng -Nguồn gốc: từ sự phát triển của gia đình, nhà nước như một mô hình mở rộng của một gia đình, gia tộc -Quyền lực: thuộc về vua - người đứng đầu nhà nước (vua được xem như người đàn ông trụ cột của gia đình.+Ưu: Có sự liên kết giữa các thành viên bằng mối quan hệ huyết thốnghoặc nhận nuôi. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Chương1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC 1. NGUỒN GỐC RA ĐỜI * Học thuyết phi Mác Xít a.Thuyết Thần Quyền
-Nguồn gốc: thế lực siêu nhiên
-Quyền lực bất biến, vĩnh viễn; đứng đầu là vua “thiên tử” , tuân theo
lệnh vua = tuân theo ý trời.
+Ưu: tạo sự ổn định kinh tế-xã hội qua các triều đại
+Hạn chế: Lấy cái có thực giải thích cho cái không có thực
Vua khó nhận được sự ủng hộ của nhân dân ( nhà Hồ -Hồ Quý Ly) b. Thuyết Gia Trưởng
-Nguồn gốc: từ sự phát triển của gia đình, nhà nước như một mô hình
mở rộng của một gia đình, gia tộc
-Quyền lực: thuộc về vua - người đứng đầu nhà nước (vua được xem
như người đàn ông trụ cột của gia đình.
+Ưu: Có sự liên kết giữa các thành viên bằng mối quan hệ huyết thống hoặc nhận nuôi,...
+Hạn chế: Sự phần tầng lớp giữa những người có huyết thống.
c.Thuyết Khế Ước xã hội
-Nguồn gốc: Từ một bản khế ước xã hội
-Quyền lực thuộc nhân dân, thừa nhận quyền bình đẳng của mỗi người
là như nhau, ủy thác trách nhiệm cho nhà nước, đổi tự do lấy tự do trong khuôn khổ.
+Ưu: Có nguồn gốc từ xã hội +Nhược: d. Thuyết Bạo Lực
-Nguồn gốc: là sản phẩm của các cuộc chiến tranh
-Quyền lực: thuộc về bên giành chiến thắng
=> Nói chung các học thuyết phi Mác Xít đều nhằm che đạy quyền lực bị thao túng từ 1 bên. *Học thuyết Mác Xít -Nguồn gốc:
+ Là lực lượng nảy sinh từ xã hội khi xã hội đạt đến 1 trình độ nhất định.
+Sản phẩm và biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp không thể giải quyết được.
+ Không vĩnh cữu mà là một phạm trù lịch sử có phát sinh, phát triển và tiêu vong.
*Sự ra đời nhà nước của học thuyết Mác- Lê nin dựa trên chế độ cộng sản Nguyên thủy
a. Sự tổ chức bộ máy Cộng Sản Nguyên Thủy (Thị Tộc) -Kinh tế: +Săn bắt, hái lượm
+Phân công lao động tự nhiên, giới tính, đọo tuổi
+Phụ thuộc vào thiên nhiên
+Công hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động -Xã hội:
+ Một người đứng đầu ( Tộc trưởng) được các thành viên khác bầu,
ngoài ra còn có các thủ lĩnh quân sự tham gia bảo vệ thị tộc, và hội đồng
thị tộc được lập ra để bàn luận các vấn đề lớn của thị tộc.
+Quyền lực của thị tộc được bảo đảm bằng uy tín của người đứng
đầu và bằng dư luận xã hội.
=> Quyền lực không bị tách riêng
Quyền lực gắn liền với lợi ích của cộng đồng
Không có bộ máy cưỡng chế
Nên được gọi là QUYỀN LỰC XÃ HỘI
b. Sự tan rã xã hội Cộng Sản Nguyên Thủy
LLSX phát triển=> Kinh tế phát triển=> Sản phẩm dư thừa=> Xuất hiện
giai cấp=> Mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được=> Sự ra đời của nhà nước
- Phân công lao động lần thứ nhất: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
+Con người có khả năng lao động độc lập +Phân chia giàu nghèo
+ Xuất hiện tư hữu, xuất hiện mâu thuẫn giai cấp.
- Phân công lao động lần thứ hai: Thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp
+ Xuất hiện một số ngành nghề mới: dệt, gốm, làm đồ trang sức, làm rượu,...
+ Phân công xã hội rõ ràng hơn
- Phân công lao động lần thứ ba: Thương nghiệp ra đời
+ Chế độ tư hữu tư nhân hoàn thiện triệt để
=> Qua 3 lần phân công lao động chứng tỏ kinh tế thay đổi dẫn đến sự
thay đổi của xã hội. Con người dần trở nên độc lập, không còn làm chung
ăn chung do sự chi phối của ngành nghề => không còn tính chất của một
xã hội nguyên thủy nữa => sự tan rã.
c. Nguyên nhân sự ra đời nhà nước:
-Về kinh tế: chế độ tư hữu hóa xuất hiện
-Về xã hội: sự phân chia xã hội thành các giai cấp có lợi ích căn bản
đối kháng nhau đến mức không thể điều hòa được. 2. BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
*Khái niệm: Nhà nước là một bộ phận đặc biệt của quyền lực chính trị,
một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng
đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội và bảo vệ địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền.
*Bản chất: (2 tính chất)
a. Tính giai cấp: bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ
chức để phục vụ cho giai cấp thống trị
-Thống trị kinh tế: các giai cấp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị
về kinh tế do không có tư liệu sản xuất, bị giai cấp thống trị bóc lột
thông qua “giá trị thặng dư”.
-Thống trị về chính trị: các giai cấp khác phụ thuộc về mặt ý chí, đàn
áp (sử dụng quân đội) là một trong những biểu hiện quan trọng của nhà nước.
-Thống trị về tư tưởng: các giai cấp khác bị phụ thuộc về mặt tinh
thần, các hệ tư tưởng được xây dựng nhằm làm cho mọi người hiểu
rằng sự cầm quyền của nhà nước là đúng đắn.
VD: tư tưởng Mác- Lê nin, HCM
b. Tính xã hội: nhà nước đại diện chính thức cho toàn xã hội, bộ máy
tổ chức để điều hành và quản lí nhà nước.VD: giải quyết vấn đề về thiên tai, dịch bệnh.
- Công cụ đảm bảo cho quá trình sản xuất của xã hội
VD: Thời bao cấp trước 1892: không được tự do kinh doanh
Sau 1892: được tự do kinh doanh
- Chủ thể giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội.
VD: Dùng pháp luật buộc công ti Fomosa Hà Tĩnh bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
- Là công cụ đảm bảo trật tự an toàn xã hội
VD: Tham gia phòng chống tệ nạn xã hội, điều tiết giao thông,...
- Công cụ gìn giữ, phát triển văn hóa tinh thần,...
VD: Giữ gìn phong tục tốt đẹp; hạn chế hoặc cấm phong tục, tập quán không phù hợp.
- Đề cao vai trò, giá trị của nhà nước trong điều kiện phát triển toàn cầu
VD: Hòa nhập không hòa tan c. Mối quan hệ:
- Tính giai cấp tăng, tính xã hội giảm=> xã hội ngày càng thu hẹp
- Tính giai cấp giảm, tính xã hội tăng => Nhà nước tiêu vong.
* Dấu hiệu đặc trưng ( 5 dấu hiệu)
a. Cưỡng chế và quản lí xã hội:
- Quyền lực công cộng đạc biệt= quyền lực nhà nước -Phổ biến, áp đặt
-Sử dụng bạo lực một cách độc quyền
-Mang tính giai cấp ( giai cấp thống trị lập ra nhà nước nên nhà nước
bảo về quyền lợi của giai cấp thống trị) b. Chia để trị:
-Quản lí dân cư trên địa bàn của mình
-Tác động lên dân cư trên lãnh thổ của mình
c. Có chủ quyền quốc gia: -Chủ quyền đối nội
VD: Lập pháp và hành pháp -Chủ quyển đối ngoại
VD: thiết lập quan hệ quốc tế
d. Ban hành pháp luật và xác lập trật tự xã hội:
-VD: +Đặt ra các quy tắc xử sự chung
+Đặt ra pháp luật và đảm bảo cho pháp luật được thực hiện.
e. Quy định các loại thuế và thực hiện việc thu thuế dưới hình thức bắt buộc:
- Để: + Trả lương cho công nhân viên b máy nhà nước
+ Xây dựng cầu cống, cơ sở vật chất xã hội
+ Thực hiện các công tác xã hội
* Chức năng của nhà nước: đối nội, đối ngoại, lập pháp và hành pháp
- Hình thức thực hiện chức năng nhà nước: +Pháp lý là chủ yếu
+ Tổ chức: Tuyên truyền, giáo dục,...
- Phương pháp thực hiện:
+Giáo dục, tuyên truyền,... +Cưỡng chế
* So sánh bản chất và dấu hiệu đặc trưng nhà nước
-Bản chất nhà nước dùng để phân biệt nhà nước này với nhà nước khác
-Đặc trưng nhà nước dùng để phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác. 3. HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
a. Khái niệm hình thức nhà nước:
Hình thức chính thê là cách thức tổ chức và trình tự thành lập cơ quan
cao cấp của quyền lực nhà nước cũng như mối quan hệ giữa các cơ quan
đó với nhau và với nhân dân...
b. Hình thức chính thể:( trung ương) -Chính thể quân chủ:
+Chính thể quân chủ tuyệt đối: Quyền lực nhà nước tập trung toàn bộ
vào tay người đứng đầu
VD: Phong kiến Việt Nam, Nhật Bản thời trung đại,...
+ Chính thể quân chủ hạn chế: quyền lực nhà nước tập trung 1 phần vào
người đứng đầu và 1 phần vào 1 cơ quan khác
VD: Đan Mạch, Anh, New Zealand,...
- Chính thể cộng hòa:Quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về cơ quan
được bầu ra theo một thời hạn nhất định ( phương thức bầu cử ). Các cơ
quan này thường có tên gọi như Đại hội nhân dân, Nghị viện, Quốc hội, …
+Chính thể cộng hòa dân chủ: Nguyên thủ quốc gia và cơ quan tối cao do nhân dân bầu ra.
+Chính thể cộng hòa quý tộc: Nguyên thủ quốc gia và cơ quan quyền
lực tối cao do tầng lớp quý tộc bầu ra.
+Cộng hòa Đại nghị: Đức
Áp dụng mềm dẻo quy tắc phân quyền
Gồm Tổng thống và thủ tướng
Tổng thống do Nghị viện bầu ra=> bị hạn chế quyền lực
Duy trì chế độ đa Đảng
+Cộng hòa Tổng Thống: Mỹ
Áp dụng triệt để nguyên tắc phân quyền
Gồm Tổng thống, các nguyên thủ quốc gia, Nghị viện,...
Tổng thống nắm quyền lực tối cao
+ Cộng hòa lưỡng thể ( tổng hợp): Pháp
Tổng thống nắm quân đội
Chính phủ do Nghị viện thành lập
Tổng thống lãnh đạo chính phủ
Tổng thống có quyền giải tán Hạ viện
c. Hình thức cấu trúc:( địa phương)
Hình thức cấu trúc nhà nước là cách tổ chức nhà nước thành các đơn vị
hành chính – lãnh thổ và mối quan hệ giữa quan trong hệ thống chính quyền nhà nước.
-Cấu trúc nhà nước đơn nhất: Việt Nam, Trung Quốc
+Lãnh thổ toàn vẹn, đơn nhất
+Có chủ quyền quốc gia duy nhất
+Công dân có 1 quốc tịch
+Hệ thống cơ quan thống nhất cho toàn bộ lãnh thổ
+Hiến pháp, pháp luật thống nhất
-Cấu trúc nhà nước liêng bang: Mỹ, Anh, Pháp
+Được hợp thành từ hai hoặc nhiều nhà nước thành viên trở lên
+Có thể có 2 chủ quyền quốc gia
+Có thể có hai quy chế quốc tịch
+Có hai hệ thống cơ quan nhà nước
+Có hai hoặc nhiều hệ thống pháp luật d. Chế độ chính trị
-Chế độ chính trị dân chủ: Tạo ra các quyền dân chủ và tạo điều kiện để
nhân dân thực hiện các quyền đó.
-Chế độ chính trị phi dân chủ ( nếu phất triển mạnh sẽ thành độc tài,
phát xít): Không tạo các quyền dân chủ, hoặc không tạo điều kiện cho
nhân dân thực hiện quyền dân chủ. 4. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
a. Khái niệm: Là hệ thống cơ quan nhà nước, được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện quyền lực nhà nước.
b. Nguyên tác tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
- Nguyên tắc tập quyền: Quyền lực tập trung vào một người, một cơ
quan nhất định (nắm quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp)
VD trong nhà nước có hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối thì
quyền lực tập trung về vua.
+Tập quyền dân chủ: Nhà nước XHCN
+Tập quyền phi dân chủ: Nhà nước phong kiến
-Nguyên tắc phân quyền (tam quyền phân lập):
VD trong nhà nước có hình thức chính thể cộng hòa (cộng hòa tổng
thống) đặc biệt là Mỹ. +Lập pháp = Nghị viện +Hành pháp= Chính phủ +Tư pháp=Tòa án
=> Kìm hãm và đối trọng lẫn nhau.
-------------------------------------hết chương
1-------------------------------------------------------------------
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT 1.
NGUỒN GỐC CỦA PHÁP LUẬT a. Thuyết thần quyền
Thượng đế => Nhà nước => Pháp luật
b. Thuyết quyền tự nhiên
Đặc tính tự nhiên, sinh ra đã có
c. Thuyết pháp luật thực định
Pháp luật do nhà nước ban hành là tuyệt đối. Tính tuyệt đối của pháp luật, nguồn gốc
hình thành pháp luật dựa trên trường phái triết học thực định.
d. Thuyết xã hội học về pháp luật
Kết quả của Khế ước xã hội
e. Thuyết pháp luật linh cảm
Linh cảm của con người về cách xử sự đúng đán f. Học thuyết Mác Lê nin
- Pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến 1 mức nhất định
- NGuyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng là nguyên nhân dẫn đén
sự ra đời của pháp luật 2.
KHÁI NIỆM,BẢN CHẤT, THUỘC TÍNH CỦA PHÁP LUẬT A. KHÁI NIỆM
-Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, được nhà nước đảm bảo thực
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế, thể hiện ý chí của nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội nhằm duy trì trật tự xã hội. B.BẢN CHẤT a.Tính giai cấp
- Pháp luật là quy chế thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhà nước là chủ yếu
- Mục đích của pháp luật nhằm điều chỉnh các QHXH phát triển
theo một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. b.Tính xã hội
- Pháp luật thể hiện ý chí và lợi ích chung của các tầng lớp, giai
cấp trong xã hội ở một giai đoạn nhất định. VD Trưng cầu ý dân
-Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các mối quan hệ
VD: hôn nhân, nhận con nuôi,...
-Pháp luật là phương tiện mô hình hóa cách xử sự của con người.
-Pháp luật có khả năng loại bỏ các mối quan hệ tiêu cực và thúc
đẩy các hành vi tích cực C.THUỘC TÍNH
a.Tính quy phạm phổ biến
- Pháp luật có tính quy phạm là sự bắt buộc phải thực hiện các chuẩn mực nhất định.
-Tính phổ biến là sự bắt buộc chung và không phân biệt mọi chủ thể
b.Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
- Biểu hiện : + Tập quán + Tiền lệ + Quy phạm pháp luật
-Thể hiện qua ngôn ngữ: +Chính xác, dễ hiểu, khách quan, đơn nghĩa
+Khả năng áp dụng trực tiếp
c. Tính được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước
-Nhà nước đảm bảo tính hợp lí và uy tín nội dung quy phạm pháp luật.
-Khả năng tổ chức thực hiện pháp luật nhà nước bằng biện pháp: +Phổ biến giáo dục
+Tổ chức, hành chính, kinh tế +Cưỡng chế nhà nuóc 3.
CHỨC NĂNG CỦA PHÁP LUẬT
-Chức năng điều chỉnh các mối quan hệ xã hội
-Chức năng bảo vệ các mối quan hệ xã hội -Chức năng giáo dục 4.
HÌNH THỨC CỦA PHÁP LUẬT
-Là biểu hiện ta có thể nhận diện được pháp luật -Gồm các hình thức:
+Tập quán (hữu ích, tồn tại lâu dài, phổ biến, phù hợp với truyền thống
dân tộc -điều kiện xã hội, trải qua thủ tục cần thiết để trở thành pháp luật)
+ Tiền lệ pháp (xét xử theo tiền lệ trong trường hợp lỗi không có quy định trong pháp luật)
+Văn bản quy phạm pháp luật ( hiến pháp, nghị định, thông tư)
II. QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 1.QUY PHẠM PHÁP LUẬT
a.Định nghĩa: là các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc do nhà nước đặt
ra hoạc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. b.Đặc điểm
-Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
-Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị là chủ yếu
-Được xác định chặt chẽ về mặt hình thức
-Qui tắc xử sự chung và áp dụng được nhiều lần trong cuộc sống
-Được nhà nước đảm bảo thực hiện
c.Cơ cấu: giả định, quy định (phải làm gì hoặc không làm gì), chế tài
( bị phạt như thế nào khi vi phạm pháp luật)
2.VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
* Khái niệm: là văn bản có chứa các quy phạm pháp pháp luật được
ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo đúng
quy định của pháp luật. *Phân loại:
- Văn bản luật: hiến pháp, pháp luật => Quốc hội ban hành
-Văn bản dưới luật: thông tư, nghị quyết
* Hiệu lực: Được áp dụng từ khi nào, ở đâu, với ai
- Hiệu lực theo thời gian
+ Có điều khoản xác định rõ thời điểm phát sinh hiệu lực
+Nếu không có điều khoản: đối với các văn bản của trung ương thì
thời gian phát sinh hiệu lực không quá 45 ngày kể từ ngày ban hành hoặc
kí thông qua, đối với địa phương cấp tỉnh không sớm hơn 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành, đối với cấp huyện cấp xã không sớm hơn 7 ngày kể từ khi kí thông qua.
+ Văn bản có ghi rõ thời gian hết hiệu lực.
+ Văn bản có thể bị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn
bản khác bởi cơ quan có thẩm quyền
+Văn bản QPPL hêt hiệu lực thì các vb QPPL kèm theo cũng hết hiệu lực.
- Hiệu lực trở về trước (hiệu lực truy tố) của văn bản:
- Hiệu lực về không gian
- Hiệu lực theo đối tượng thi hành: +Có điều khoản ghi rõ
+Dựa vào thẩm quyền, nội dung, tính chất để các định. III. QUAN HỆ PHÁP LUẬT 1.Khái niệm:
a.Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm
pháp luật, trong đó bên tham gia pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp
lí nhất định, được nhà nước đảm bảo thực hiện. b.Đặc điểm :
+Quan hệ pháp luật là quan hệ có ý chí
+Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở các Qui phạm pháp luật, tức là
trên cơ sở ý chí của giai cấp thống trị được thể chế hóa
+Nội dung của quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của các chủ thể mà việc thực hiện được nhà nước đảm bảo
thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
+Quan hệ pháp luật có tính cưỡng chế
2.Cấu thành của quan hệ pháp luật
a.Chủ thể của pháp luật:
-dùng để chỉ các bên tham gia pháp luật, các các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
- Chủ thể có thể là một con người ( cá nhân), nhân danh chính mình hoặc
là tập thể ( tổ chức) nhân danh cả tập thể để tham gia vào các quan hệ pháp luật
-Chủ thể phải có năng lực chủ thể * Năng lực chủ thể -Năng lực pháp luật
+ Các chủ thể có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các quan hệ pháp luật
+ Xuất hiện khi chủ thể được sinh ra và mất đi khi chủ thể không còn nữa. + Mang tính bị động -Năng lực hành vi
+ Khả năng thực hiện quan hệ pháp luật được thể hiện bằng hành vi và
được nhà nước ghi nhận
+ đối với cá nhân xuất hiện khi đã đủ tuổi, đối với tập thể xuất hiện
cùng lúc với năng lực pháp lí +Mang tính chủ động
b.Nội dung quan hệ pháp luật
-Quyền chủ thể:Là khả năng lựa chọn cách thức xử sự của chủ thể pháp
luật dưới phạm vi của pháp luật.
-Nghĩa vụ pháp lý chủ thể:
+ Bắt buộc xử sự theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng quyền của các chủ thể khác
+ Sự bắt buộc chấm dứt hành vi gây cản trở việc thực hiện quyền của chủ thể khác
+Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý được đảm bảo bằng sự cưỡng chế nhà nước
- Các loại chủ thể pháp luật:
+Thể nhân ( cá nhân): công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch
+Pháp nhân: để trở thành tổ chức pháp nhân phải có đủ 4 yếu tố:
Được thành lập hợp pháp
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và có nhiệm vụ chịu
trách nhiệm về tài sản đó
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật 1 cách độc lập
c.Khách thể của quan hệ pháp luật : là những lợi ích về vật chất hoặc tinh
thần và những lợi ích xã hội khác có thể thỏa mãn nhu cầu mà các chủ thể
hướng tới khi tham gia pháp luật 3.Sự kiện pháp lí
a.Định nghĩa: là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của thực tế đời sống mà
sự xuất hiện hay mất đi của chúng được gắn liền với sự phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật b.Phân loại
-Hành vi pháp lý: những sự kiện xuất hiện phụ thuộc vào ý chí của con
người mà sự hiện diện của chúng gây ra những hậu quả pháp lý nhất định
theo quy định của pháp luật.
+Hành vi có thể bằng hành động hoặc không hành động
+Hành vi có thể dưới dạng hành vi hợp pháp hoặc hành vi không hợp pháp.
VD: đánh người, không khai báo tạm vắng tạm trú, đăng kí kết hôn.
-Sự biến pháp lý: sự kiện xảy ra không phụ thuộc ý chí của con người,
gắn liền với việc hình thành, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
VD động đất gây đổ nhà đang cho thuê, dẫn tới việc chấm dứt hợp đồng
giữa bên thuê và bên cho thuê. IV. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
V. VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
BÀI 18: VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 1. Vi phạm pháp luật 1.1
Khái niệm và dấu hiệu của vi phạm pháp luật -
Khái niệm: Là hành vi (hành động hay không hành động), trái pháp
luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. -
Dấu hiệu của vi phạm pháp luật +
Là hành vi xác định của con người; + Trái pháp luật; + Có lỗi; +
Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện. 1.2
Cấu thành của vi phạm pháp luật
1.2.1 Mặt khách quan của vi phạm pháp luật -
Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật mà con
người có thể nhận thức được bằng trực quan sinh động. -
Mặt khách quan là của vi phạm pháp luật gồm: +
Hành vi trái pháp luật: thể hiện dưới dạng hành động hay không
hành động, trái pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội. +
Sự thiệt hại của xã hội: là những tổn thất thực tế về mặt vật chất,
tinh thần mà xã hội phải gánh chịu; hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại
về vật chất hoặc tinh thần nếu hành vi trái pháp luật không được ngăn chặn kịp thời. +
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại
cho xã hội: trong đó hành vi trái pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân
trực tiếp, còn sự thiệt hại của xã hội đóng vai trò là kết quả tất yếu.
Ngoài những yếu tố nói trên, còn có các yếu tố khác thuộc mặt khách
quan của vi phạm pháp luật như: công cụ thực hiện hành vi vi phạm (dao,
súng…), thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm…vv.
1.2.2 Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật -
Là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật. -
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật bao gồm các yếu tố sau đây: +
Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối
với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra. Có các hình thức sau:
Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành
vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do
hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn hậu quả xảy ra.
Cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhận thức được hành vi của mình
là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của
hành vi của mình gây ra, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Vô ý vì quá tự tin: chủ thể của vi phạm nhận thấy trước hậu quả
thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng
hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu thả nên không
nhận thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù
có thể hoặc cần phải thấy trước hậu quả đó. +
Động cơ: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. +
Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được
khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
1.2.3 Khách thể của vi phạm pháp luật
Là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp
luật xâm hại tới. Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ
nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật.
1.2.4 Chủ thể của vi phạm pháp luật -
Là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý. -
Năng lực trách nhiệm pháp lý: là khả năng của chủ thể tự chịu
trách nhiệm về hành vi của mình trước Nhà nước.