Kinh tế chính trị Mác Lênin tổng hợp lý thuyết | Đại học Huế

Kinh tế chính trị Mác Lênin tổng hợp lý thuyết của Trường Đại học Huế. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

lOMoARcPSD|40651217
Chương 2: Hàng hóa, thị trường và các chủ thể tham gia vào
thị trường
I. Lý luận của Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
1. Sản xuất hàng hóa Sản
xuất cái gì ?
Sản xuất với khối lượng bao nhiêu
Sản phẩm được phân phối như thế nào?
- Kinh tế tự nhiên (sản xuất tự cung tự cấp) : là một kiểu tổ chức kinh tế mà trong
đó sản phẩm sản xuất ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân người sản xuất
chứ không phải để trao đổi, mua bán.
Tổ chức kinh tế khép kín, LLSX chưa phát triển. Khi LLSX đã phát triển dư thừa
sản phẩm -> đem bán
- Kinh tế hàng hóa (sản xuất hàng hóa) : là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà
trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường. Không nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất.
Người tiêu dùng quyết định sản xuất cái gì, với khối lượng bao nhiêu => Các
nhà tư bản cần xác định nhu cầu của thị trường để sản xuất.
Việc phân phối sản phẩm được thực hiện thông qua thị trường.
- Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa:
Phân công lao động xã hội (Điều kiện cần) : là sự chuyên môn hóa những người
sản xuất hàng hóa thành những ngành nghề khác nhau, sản xuất ra những gía trị
sử dụng khác nhau. Phân công lao động XH chính là sự phân chia lao động xã
hội vào các ngành nghề khác nhau.
Để thỏa mãn nhu cầu của bản thân, các chủ thể phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất (Điều kiện đủ)
Sự tách biệt này do quan hệ sở hữu khác nhau về tự liệu sản xuất quyết định.
Sự tồn tại điều kiện này làm cho những người sản xuất độc lập đối với nhau.
Sản xuất cái gì với khối lượng bao nhiêu là việc riêng của mỗi người và sản
phẩm làm ra cũng thuộc quyền sở hữu cuả họ. Trong điều kiện ấy, người này
muốn sử dụng sản phẩm của người khác cần phải có sự trao đổi sản phẩm dưới
hình thái trao đổi hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá trị.
VÌ SAO PHẢI CHUYỂN TỪ KTTN SANG SẢN XUẤT HÀNG HÓA?
SẢN XUẤT HÀNG HÓA CÓ ƯU THẾ GÌ HƠN SO VỚI SẢN XUẤT TỰ
CUNG TỰ CẤP?
2. Hàng hóa
a. Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn 1 nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán.
b. Hai thuộc tính của hàng hóa:
lOMoARcPSD|40651217
Giá trị sử dụng:
Công dụng của vật đó, thể hiện ra khi tiêu dùng.
Công dụng của sản phẩm sẽ được phát hiện dần dần
theo sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật.
Đây là một phạm trù vĩnh viễn Đồng thời là vật
mang giá trị trao đổi
Giá trị:
Giá trị trao đổi là 1 quan hệ về lượng, là 1 tỉ lệ trao đổi lẫn nhau giữa các
hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau
TẠI SAO VẢI VÀ THÓC LÀ 2 HÀNG HÓA CÓ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
KHÁC NHAU NHƯNG LAI CÓ THỂ TRAO ĐỔI ĐƯỢC VỚI
NHAU?
Bởi vì 2 thứ có 1 tính chất chung duy nhất đó là sự hao phí sức lao động của
con người để tạo ra sản phẩm đó.
TẠI SAO VẢI VÀ THÓC LẠI TRAO ĐỔI THEO TỈ LỆ 1/10 ?
Giá trị hàng hóa là lao động của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh ra hàng
hóa. Giá trị biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội.
Giá trị của hàng hóa là 1 phạm trù lịch sử gắn liền với kinh tế hàng hóa c.
Tính hai mặt của sản xuất hàng hóa:
Lao động cụ thể:
Khái niệm: là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục
đích riêng đối tượng lao động riêng, công cụ lao động riêng,
phương pháp hoạt động riêng và kết quả cũng có công dụng riêng.
Tạo ra một giá trị sử dụng nhất định
Là một phạm trù vĩnh viễn Lao động trừu tượng:
Khái niệm: là lao động của xã hội của người sản xuất hàng hóa
không kể đến hình thức cụ thể của nó. Đó là sự hao phí sức lao
động của người sản xuất hàng hóa nói chung về cơ bắp, thần kinh,
trí óc. Lao động tạo ra giá trị hàng hóa.
Tạo ra giá trị hàng hóa
Là một phạm trù lịch sử gắn liền với sản xuất hàng hóa.
Xét lao động cụ thể là xem lao động đó tiến hành như thế nào, sản xuất ra cái gì
còn xét lao động trừu tượng là xem lao động đó tốn bao nhiêu sức lực, hao phí
bao nhiêu thời gian lao động
Là lao động cụ thể thì lao động tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, là lao động
trừu tượng thì lao động tạo ra giá trị hàng hóa. Do đó, chất của giá trị hàng
hóa là lao động trừu tượng.
d. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Thước đo lượng giá trị hàng hóa là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1
hàng hóa nào đó trong điều kiện sản xuất trung bình của xã hội tức là với
lOMoARcPSD|40651217
trình độ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình và trong điều
kiện kĩ thuật trung bình của xã hội.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động
Năng suất lao động là hiệu quả có ích của quá trình lao động sản xuất. Nó được
xác định bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc là
thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động phụ thuộc vào các nhân tố:
Trình độ thành thạo trung bình của người lao động
Trình độ phát triển của khao học kĩ thuật
Những sự kết hợp xã hội trình quá trình sản xuất ( phân công lđ, hợp tác lđ, tổ
chức sx …)
Phạm vi và tác dụng của tư liệu sản xuất. Phạm vị là công nghệ đc sử dụng phổ
biến thế nào, tác dụng là khả năng làm việc của tư liệu sx Những điều kiện
hoàn toàn tự nhiên.
Mối quan hệ giữa NSLD với lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa.
NSLĐ tăng => thời gian lao động giảm => khối lượng lao động kết tinh trong 1 sản
phẩm giảm => giá trị của sản phẩm giảm
Lượng giá trị của hàng hóa tỉ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh trong hàng
hóa và tỉ lệ nghịch với NSLĐ
Phân biệt tăng NSLĐ và tăng cường độ lao động
NSLĐ nói lên số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian còn cường
độ lao động nói lên số lượng lao động hao phí trong 1 đơn vị thời gian là mức độ
khẩn trương, nặng nhọc của lao động.
Nếu NSLĐ tăng lên thì lượng giá trị tạo ra trong 1 đơn vị thời gian không thay đổi
nhưng lượng giá trị của 1 đợn vị hàng hóa thì giảm xuống.
Cường độ lao động tăng lên thì lượng giá trị tạo ra trong 1 đơn vị thòi gian tăng lên
nhưng lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa không đổi.
Mức độ phức tạp của lao động
Lao động giản đơn: không cần qua đào tạo Lao động phức tạp: đòi hỏi phải
qua đào tạo Cơ cấu lượng giá trị HH:
Giá trị HH = Giá trị cũ ( c) + Giá trị mới (v+m)
3. Tiền
a. Nguồn gốc và bản chất của tiền
Sư phát triển các hình thái giá trị Hình
thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị Vật đổi
vật.
VD: 1 m vải = 10kg thóc
Vải: hình thái tương đối của giá trị
Thóc: hình thái ngang giá
lOMoARcPSD|40651217
Đây là hình thái ban đầu của giá trị.
Hình thái toàn bộ hay mở rộng của giá trị VD:
1 m vải = 10kg thóc hoặc
= 1 cái rìu hoặc
= 1 con cừu hoặc
Hạn chế là vẫn chỉ trao đổi trực tiếp với những tỉ lệ chưa cố định
Hình thái chung của giá trị
VD: 10kg thóc= 1 m vải
Hoặc 1 cái rìu=
Hoặc 1 con cừu=
Trao đổi lấy 1 mặt hàng thứ 3 được công nhận về mặt giá trị
Giá trị của các hàng hóa được đo lường và biểu hiện ở giá trị sử dụng của 1 hàng hóa
đóng vai trò là vật mang giá chung.
Hạn chế: vật mang giá chung vẫn còn chưa thống nhất => tạo nên sự khó khăn khi trao
đổi giữa các vùng miền.
Hình thái tiền tệ của giá trị
Giá trị của tất cả các hàng hóa đều được biểu hiện và đo lường ở vàng
Kết luận:
- Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao
đổi hàng hóa và của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao
- Tiền tệ là 1 loại hàng hóa đặc biệt được tách ra trong thế giới hàng hóa để làm
vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, nó đo lường và biểu thị giá trị của
hàng hóa và quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
b. Chức năng của tiền tệ
Thước đo giá trị
Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa
Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa
Phượng tiện lưu thông
Tiền dùng làm môi giới trong trao đổi
Phương tiện cất trữ
Rời khỏi lưu thông và cất trữ
lOMoARcPSD|40651217
Phương tiện thanh toán
Trong tường hợp tiền được dùng để trả nợ, trả tiền, mua chịu hàng hóa thì tiền làm
phương tiện thanh toán.
Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia, tiền làm chức năng tiền tệ
thế giới
4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt
a. Dịch vụ
- Dịch vụ là 1 loại hàng hóa, nhưng đó là hàng hóa vô hình.
- Dịch vụ là hàng hóa không thể cất trữ
- Việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ được diễn ra đồng thời.
b. Qh trao dổi trong trường hợp 1 số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở điều
kiện ngày nay
- Quyền sử dụng đất đai
- Thương hiệu
- Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá
Tư bản giả
Tư bản thật gắn liền với sản xuất, tư bản giả ở ngoài sản xuất
II. Thị trường và nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
a. Khái niệm:
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả, số lượng
hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định ủa nền sản xuất hàng
hóa.
- Ở cấp độ cụ thể: TT là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các
chủ thể kinh tế với nhau.
- Ở cấp độ trừu tượng: TT là tổng hòa các mqh liên quan đến trao đổi, mua bán
hàng hóa trong xh
b. Phân loại
- TT hàng hóa và TT dịch vụ ( căn cứ vào đối tượng trao đổi buôn bán)
- TT trong nước và TT thé giới (căn cứ vào phạm vi hoạt động)
- TT các yếu tố đầu vào và TT hàng hóa đầu ra (căn cứ vào đầu vào và ra)
- TT gắn với các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH (căn cứ vào tính chuyên
biệt của TT)
- TT tự do, TT có điều tiết, TT cạnh tranh hoàn hảo, TT cạnh tranh ko hoàn
hảo… (căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của TT)
lOMoARcPSD|40651217
c. Vai trò
- TT thực hiện giá trị HH, là Đk , môi trường cho sx phát triển
- TT kích thích sáng tạo của mọi thành vieen trong XH, tạo ra cách thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả trong nền KT.
- TT gắn kết nền KT thành 1 chỉnh thể, gắn kết nền KT quốc gia với nền kinh tế
thế giới.
2. Nền KT thị trường và 1 số QL chủ yếu của nền kinh tế thị trường.
a. Khái niệm nền KTTT:
b. Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các
cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Dấu hiệu đặc trưng của CCTT là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do. Người
bán, người mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ.
Nền KTTT là nền KT được vận hành theo cơ chế TT. Đó là nền KT hàng hóa phát
triển cao, ở đó mọi quan hệ sx và trao đổi đều được thông qua TT, chịu sự tác
động, điều tiết của các quy luật TT.
Đặc trưng chung của kinh tế thị trường
KTTT đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các
chủ thể kt bình đẳng trước pháp luật.
TT đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực XH
Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường. Cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực.
Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội.
Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đồng thời, khắc phục
khuyết tật của TT, đảm bảo bình đăng và ổn định XH.
KTTT là nền kinh tế mở, TT trong nước gắn liền với TT quốc tế.
Ưu thế của nền kinh tế thị trường
Nền KTTT luôn tạo động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các
chủ thể kinh tế.
Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền, cũng như lợi thế
quốc gia trong quan hệ với thế giới.
lOMoARcPSD|40651217
Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, thúc đẩy tiến bộ
và văn minh xh.
Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Nền KTTT luôn tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng do sự vận động tự phát của các quy
luật kinh tế.
Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái
tạo, suy thoái môi trường tự nhiên và xã hội.
Nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
2.2.1.3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu thị trường
* Quy luật giá trị
Yêu cầu của quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
*Quy luật giá trị
Các tác động của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách
tự nhiên.
* Quy luật cung cầu
Quy luật cung - cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng
hóa trên thị trường. Trên thị trường, cung-cầu có mqh hữu cơ với nhau, thường
xuyên tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả.
Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng
hoá; làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường.
Ở đâu có thị trường thì ở đó quy luật cung - cầu tồn tại và hoạt động một cách
khách quan.
*Quy luật lưu thông tiền tệ
Theo quy luật này, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ
nhất định, được xác định bằng công thức tổng quát:
lOMoARcPSD|40651217
Trong đó M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất
định; P là mức giá cả; Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông; V là
số vòng lưu thông của đồng tiền.
- Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên
phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
- Trong đó P.Q là tổng giá cả hàng hóa; G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu; G2
là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau; G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ
thanh toán; V là số vòng quay trung bình của tiền tệ.
* Quy luật canh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu
thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu lợi ích tối đa.
Cạnh tranh nội bộ ngành (khái niệm, biện pháp và kết quả cạnh tranh nội bộ
ngành)
Cạnh tranh giữa các ngành (khái niệm, biện pháp và kết quả cạnh tranh giữa các
ngành)
Tác động của cạnh tranh trong nền KTTT
Những tác động tích cực
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực xh.
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
Những tác động tiêu cực
Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh.
Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lưc xã hội.
Cạnh tranh không lành mạnh gây làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
2.2.2 Vai trò của 1 số chủ thể tham gia thị trường
* Người sản xuất
lOMoARcPSD|40651217
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch
vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Họ là những
người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sp cho xh để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh
doanh và thu lợi nhuận. Ngoài mục tiêu lợi nhuận, họ phải có trách nhiệm đối
với hàng hóa dịch vụ mà mình cung cấp không làm tổn hại đến sức khỏe và lợi
ích của cộng đồng xh.
* Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng. Người tiêu dùng có vai trò quan trọng trong định
hướng sản xuất, là động lực để sản xuất phát triển. Sức mua của người tiêu
dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của người sản xuất.
Các chủ thể trung gian trong thị trường
Các chủ thể trung gian có vai trò quan trọng trong việc kết nối, thông tin trong các
quan hệ mua bán. Hoạt động của các trung gian trong thị trường làm tăng cơ hội
thực hiện giá trị của hh cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, làm tăng
sự kết nối giữa sx và tiêu dùng, làm cho sx và tiêu dùng ăn khớp với nhau.
Trong nền KTTT hiện đại ngày nay, các chủ thể trung gian trong thị trường cũng
rất đa dạng: trung gian thương nhân, trung gian môi giới chứng khoán, trung gian
môi giới nhà đất, trung tâm môi giới việc làm...
Nhà nước
Trong nền KTTT, Nhà nước vừa thực hiện chức năng QLNN về kinh tế, đồng thời
thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường.
Như vậy, mỗi chủ thể có vai trò, vị trí khác nhau trong quá trình sản xuất, trao đổi
hh và là một tác nhân của nền kttt. Hoạt động của mỗi chủ thể đều chịu sự tác
động của các quy luật kttt, đồng thời tuân thủ sự điều tiết, định hướng của nhà
nước thông qua hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế.
Làm bài tập lớn
Đề 1: Thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở vn hiện nay
Đề 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vn hiện nay
Đề 3: Hội nhập kinh tế quốc tế ở vn hiện nay
Đề 4: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0
lOMoARcPSD|40651217
Cách làm:
- Nội dung:
Phải có tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nội dung gồm lý thuyết và liên hệ thực tiễn
Phải có kết luận
Danh mục chi tiết các tài liệu tham khảo
- Hình thức:
Đóng quyển 10-12 trang nội dung
Times New Roman cỡ 14
Trang bìa TÊN SV MÃ SV LỚP
DEADLINE
Chương 3 Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
I. Lý luận của Mác về giá trị thặng dư
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
a. Công thức chung của tư bản -
Công thức lưu thông hàng hóa
Thông thường: H-T-H
Tư bản: T-H-T
Điểm chung:
cả 2 sự vận động đều do 2 giai đoạn đối lập nhua là mua và án hợp
thành.
Trong mỗi giai đoạn đều có 2 nhân tố vật chất đứng đối diện nhau là tiền
và hàng và 2 người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người
bán.
Khác nhau:
trình tự 2 giai đoạn mua bán
Điểm bắt đầu và kết thúc của quá trình mua bán
Động cơ mục đích của sự vận động: H-T-H => giá trị sử dụng; T-H-T=>
giá trị tăng lên
T-H-T=>T-H-T’ T’= denta T (giá trị thặng dư)
Giới hạn của sự vận động
Tư bản không có giới hạn về vận động
T-H-T’ công thức chung của tư bản
- Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
Trong lưu thông: Không tạo ra giá trị thặng dư Trao
đổi ngang giá
Trao đổi không ngang giá:
lOMoARcPSD|40651217
Bán HH cao hơn giá trị: số tiền lời khi bán chính là số tiền mất khi mua=>
không tạo ra giá trị thặng dư
Mua hàng hóa thấp hơn giá trị: số tiền lời khi mua chính là số tiền mất khi
bán=> không tạo ra giá trị thặng dư
Chuyên mua rẻ bán đắt: chỉ có thể giải thích sự làm giàu của 1 số thương
nhân cá biệt.
Ngoài lưu thông: Không tạo ra giá trị thặng dư
Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên
ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông mà đồng thời không phải
trong phạm vi lưu thông. (C.Mác)
b. Hàng hóa sức lao động
- Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con
người và được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa.
- Điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa
Người lao động phải được tự do về thân thể. Sức lao động chỉ có thể xuất hiện
trên thị trường với tư cách là hàng hóa nếu nó do bản thân người có sức lao
động đưa ra bán. Vì vậy người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền
sở hữu sức lao động của mình thì mới đem bán sức lao động được Người lao
động phải bị tước hết tư liệu sản xuất.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất
sức lao động quyết định nhưng để tái sản xuất sức lao động người công nhân phải tiêu
dùng 1 lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Vậy giá trị hàng hóa sức lao động bằng giá
trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động.
Khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều
đó có nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất, người công nhân còn có những nhu
cầu về tinh thần và mức độ thỏa mãn những nhu cầu đó phụ thuộc vào trình độ văn
minh đã đạt được của mỗi nước.
Giá trị hàng hóa sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
Giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho bản thân người
công nhân
Phí tổn học việc của công nhân
Giá trị những chi phí sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho gia đình của
công nhân
Giá trị sử dụng của sức lao động
lOMoARcPSD|40651217
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng chỉ thể hiện ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động tức là quá trình lao động của người công nhân. Đó là
quá trình sản xuất ra 1 loại hàng hóa nào đó đồng thời cũng là quá trình tạo ra
giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động. Phần giá trị mới
này bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư. Như vậy, giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là đặc điểm
cản bản của hàng hóa sức lao động so với hàng hóa thông thường. Nó là chìa
khóa để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
c. Sự sản xuất ra giá trị thặng dư Kết
luận 1:
Phân tích giá trị của sản phẩm mới, chúng ta thấy có 2 phần là giá trị cũ và giá trị
mới
Giá trị cũ là do lao động cụ thể của công nhân bảo toàn và di chuyển vào còn giá trị
mới thì do lao động trừu tượng tạo ra. Giá trị mới = Giá trị SLĐ + Giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư chính là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân lao động làm thêm tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không Thế nào là quá trình
sản xuất ra giá trị thặng dư:
Quá trinh sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị kéo dài quá cái
điểm mà ở đó đủ bù đắp lại giá trị sức lao động Kết luận 2:
Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng được chia thành 2 phần là thời gian lao
động cần thiết và thời gian lao động thặng dư
Thời gian lao động cần thiết là thời gian người công nhân tọa ra lượng giá trị bằng
với giá trị SLĐ của mình
Thời gian lao động thặng dư là thời gian mà người công nhân tạo ra giá trị thặng dư
cho nhà tư bản
d. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Tư bản bất biến: là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá
trị của nó được lao động cụ thể của công nhân bảo toàn và chuyển hóa vào sản
phẩm mới, tức là không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất Kí hiệu: C C1:
bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái máy móc, thiết bị, … C2: bộ phận tư bản tông
tại dưới hình thái nguyên liệu.
- Tư bản khả biến: Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái giá trị sức lao động,
không tái hiện ra nhứng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà
tăng lên, tức là có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất. Kí hiệu: V
C giữ vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư
V giữ vai trò quyết định trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
lOMoARcPSD|40651217
e. Tiền công
- Lao động không phải hàng hóa, cái người công nhân bán cho nhà tư bản là sức
lao động do đó tiền công là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá cả của sức lao động nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài như là giá cả
của lao động.
- Các hình thức cơ bản của tiền công
Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của nó
phụ thuộc vào thời gian lao động của người công nhân
Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của nó
phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc số lượng công việc đã
hoàn thành
- Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là số tiền người công nhân nhận được do bán sức
lao động của mình cho nhà tư bản. Tiền công danh nghĩa được sủ dụng
để tái sản xuất sức lao động. Do vậy, tiền công danh nghĩa cần phải được
chuyển hóa thành tiền công thực tế.
Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng tư liệu sinh
hoạt và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền công danh
nghĩa của mình.
f. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản
- Tuần hoàn của tư bản
Giai đoạn 1 (giai đoạn lưu thông)
T-H mua tư liệu sản xuất và sức lao động
Tư bản tồn tại dưới hình thái là tư bản tiền tệ. Chức năng của nó là mau các
yếu tố của quá trình sản xuất. Kết thúc giai đoạn này tư bản tiền tệ biến
thành tư bản sản xuất.
Giai đoạn 2 (giai đoạn sản xuất)
H =>kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động => H’
Tư bản tồn tại dưới hình thái là tư bản sản xuất. Chức năng của nó là sản
xuất ra giá trị và giá trị thặng dư. Kết thúc tư bản sản xuất biến thành tư bản
hàng hóa.
Giai đoạn 3 (giai đoạn lưu thông)
Tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa. Chức năng của nó là thực
hiện giá trị và giá trị thặng dư đã được tạo ra ở giai đoạn 2. Kết thúc giai
đoạn này tư bản hàng hóa biến thành tư bản tiền tệ.
Định nghĩa tuần hoàn tư bản:
Sự vận động của tư bản trỉa qua 3 giai đoạn lần lượt mang 3 hình thái khác nhau thực
hiện 3 chức năng tương ứng của tư bản để rồi quay trở về hình thái ban đầu và có kèm
theo giá trị thặng dư được gọi là tuần hoàn của tư bản
- Điều kiện để tư bản tuần hoàn không ngừng:
lOMoARcPSD|40651217
Toàn bộ tư bản phải phân làm 3 bộ phận tồn tại đồng thời ở cả 3 hình
thái
Mỗi bộ phận của tư bản ở mỗi hình thái khác nhau đều không ngừng trải
qua 3 hình thái
- Chu chuyển của tư bản
Sự tuần hoàn của bản nếu t 1 quá trình định kỳ đổi mới thường
xuyên lặp đi lặp lại chứ không phải 1 quá trình cô lập riền lẻ thì gọi là chu chuyển
tue bản.
Thời gian chu chuyển tư bản = thời gian sản xuất + thời gian lưu thông
Thời gian sản xuất
Thòi gian lao động: công nhân đang sản xuất duy nhất tạo ra giá trị thặng dư
Thời gian gián đoạn lao động: thời gian đối tượng lao động chịu tác động của tự
nhiên
Thời gian dự trữ sản xuất: NVL dự trữ trong kho
Thời gian lưu thông
Thời gian mua hàng
Thời gian bán hàng
g. Tư bản cố định và tư bản lưu động
- Tư bản cố định là 1 bộ phận của tư bản sản xuất mà bản thân nó tham gia toàn
bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng phần vào sản
phẩm. C1
Tư bản cố định bị hao mòn cả về giá trị và giá trị sử dụng
Hao mòn hữu hình: máy móc thiết bị do sử dụng
Hao mòn vô hình: là sự hao mòn thuần túy về mắt giá trị trong khi giá trị
sử dụng vẫn còn nguyên nhưng máy móc đã mất giá do NSLĐ tăng hay
do tiến bộ kĩ thuật.
- Tư bản lưu động là 1 bộ phận của tư bản sản xuất mà giá trị của nó có thể hoàn
lại cho nhà tư bản dưới hình thái tiền tệ sau khi đã bán hàng hóa xong C2+V.
h. Bản chất của giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế xã hội phản ánh quan hệ giai cấp, trong đó
các nhà tư bản luôn làm giàu trên cơ sở lao động của công nhân
- Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư
bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
M’=M/V * 100%
Phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
- Khối lượng giá trị thặng dư (M) phản ánh quy mô bóc lột sức lao động của nhà
tư bản.
lOMoARcPSD|40651217
2. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư được sx ra bằng cách kéo dài
ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động cần thiết không đổi nhờ đó
kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được sx ra bằng cách rút ngắn
thời gian lao động cần thiết trong điều kiện độ dài của ngày lao động không
thay đổi nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư.
- Thời gian lao động cần thiết được quyết định bởi giá trị sức lao động
Muốn rút ngắn thời gian lao động cần thiết phải giảm giá trị sức lao động
Tăng NSLĐ trong các ngành sản xuất sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng
suất lao động cá biệt làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị
trường hàng hóa. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá
trị thặng dư tương đối.
II. Tích lũy tư bản
1. Bản chất của tích lũy tư bản
- Thực chất của tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư. Biến giá trị thặng
dư trở lại thành tư bản.
- Động cơ thúc đẩy tích lũy cơ bản
Theo đuổi lợi nhuận
Đứng vững trong cạnh tranh
Do sự phát triển của khoa học – kỹ thuật
2. Những nhân tố góp phần làm tăng tích lũy tư bản
- Tỷ suất giá trị thặng dư tỷ suất càng cao thì lượng giá trị thặng dư tăng càng
cao, phần giá trị thặng dư đưa vào tích lũy cũng tăng
- Năng suất lao động
- Sử dụng hiệu quả máy móc - Đại lượng tư bản ứng trước
3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản
- Cáu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng
- Tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng
- Không ngừng gia tăng chênh lệch thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của
người lao động làm thuê cả tuyệt đối và tương đối.
III. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường
1. Lợi nhuận
a. Chi phí sản xuất TBCN (k)
- Đối với xã hội: Chi phí thực tế là chi phí về lao động xã hội cần thiết để sản
xuất hàng hóa
Ký hiệu: G G = c+v+m
- Đối với nhà tư bản, Chi phí sản xuất TBCN là chi phí về tư bản mà nhà tư bản
bỏ ra để tiến hành sản xuất hàng hóa.
Ký hiệu: k k=c+v
lOMoARcPSD|40651217
*Phân biệt CFTBCN và CFXH:
K<G
CF thực tế là CF về LĐXHCT để sản xuất hàng hóa tạo ta giá trị HH
CFSX TBCN là chi phí tư bản bỏ ra để sản xuất
CFSX TBCN là bộ phận giá trị tư bản đã bị tiêu dùng và chuyển vào sản phẩm
còn tư bản ứng trước là toàn bộ số tư bản mà nhà tư bản đã ứng ra để tiến hành
sản xuất
b. Bản chất lợi nhuận (p)
- Khái niệm: Giá trị thặng dư, được quan niệm là con để của toàn bộ tư bản ứng
trước, mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận (p)
- Giá trị của hàng hóa: (C+V+M)=> (K+M) => (K+P)
- Phân biệt P với M
Lượng: Cung=Cầu => P=M
Cung> Cầu => P<M
Cung<Cầu => P>M
Chất: m được tạo ra từ sản xuất
P được biểu hiện trong quá trình lưu thông
Vì sao P đã che giấu thực chất bóc lột của QUSX TBCN
Sự hình thành phạm trù chi phí sx TBCN đã xóa nhòa đi sự khác nhau giữa c và v nên
P được tạo ra trong quá trình sx nhờ bộ phận v thì bây h lại iểu hiện thành con đẻ của
toàn bộ tư bản ứng trước
CFSXTBCN bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị HH vì vậy nhà tư bản có thể bán hàng hóa
với giá cả thấp hơn giá trị nhưng cao hơn chi phí thì vẫn thu được lợi nhuận. Do đó lợi
nhuận hình như là do lưu thông sinh ra.
c. Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hướng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lên phần trăm giữa lợi nhuận với toàn bộ tư bản ứng
trước:
P’=P/(C+V) x 100% =m/(C+V) x 100%
- Tỷ suất lợi nhuận nói lên mức độ lời lãi của đầu tư tư bản
- Phân biệt tỷ suất lợi nhuận P’ với tỷ suất giá trị thặng dư M’
Lượng: P’<M’
Chất: M’ phản ánh trình độ bóc lột slđ của nhà TB đối với CN P’ phản
ánh mức độ lời lãi của đàu tư TB
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất giá trị thặng dư
Càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn
Cấu tạo hữu cơ của tư bản
lOMoARcPSD|40651217
Trong dk tỷ suất giá trị thặng dư ko thay đổi, tư bản nào có cấu tạo hữu
cơ càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm
Tốc độ chu chuyển của tư bản
Chu chuyển tư bản càng nhanh thì tỷ suất giá trị thặng dư càng lớn => tỷ
suất lợi nhuận càng cao
Tiết kiệm tư bản bất biến
d. Lợi nhuận bình quân-
Cạnh tranh nội bộ ngành:
Cạnh tranh giữa các nhà TB cùng sản xuất 1 loại hàng hóa
Cải tiến kĩ thuật, áp dụng KH-CN vào sx để tăng NSLĐ, giảm giá trị cá
biệt của hàng hóa, tăng giá trị thặng dư siêu ngạch
Hình thành giá trị thị trường của hàng hóa - Cạnh tranh giữa các
ngành:
Cạnh tranh giữa các nhà TB kinh doanh trong các ngành sản xuất khác
nhau
Tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác, từ ngành có TSLN
thấp đến ngành có TSLN cao
Hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa chuyển
thành chi phí sản xuất
Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác đac làm thay đổi tỷ suất lợi
nhuận cá biệt vốn có của các ngành và sự tự do di chuyển tư bản đó chỉ tạm thời dừng
lại khhi tỉ suất lợi nhuận giữa các ngành xấp xỉ bằng nhau. Hình thành nên tỷ suất lợi
nhuận bình quân chung cho các ngành khác nhau
Giữa tổng số giá trị thặng dư được tạo tra trong các ngành và tổng tư bản xh đã đầu tư
vào các ngành của nền kinh tế
Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau đầu tư vào
các ngành sản xuất khác nhau.
Khi TSLNBQ và LNBQ được hình thành thì có chấm dứt được cạnh tranh giữa các
ngành ko, vì sao ?
e. Lợi nhuận thương nghiệp-
Bản chất của TBTN trong
CNTB
TB thương nghiệp là 1 bộ phận của tư bản công nghiệp tách rời ra để phục vụ cho
quá trình lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp
- Lợi nhuận thương nghiệp do đâu mà có
Lợi nhuận thương nghiệp là 1 bộ phận của giá trị thặng dư do công nhân sản xuất
ra và do nhà tư bản CN nhường cho nhà TBTN
Các nhà tư bản công nghiệp bán hàng hóa của mình cho nhà tư bản thương nghiệp
với giá cả thấp hơn giá trị để r nhà tư bản thương nghiệp lại bán hàng hóa cho
lOMoARcPSD|40651217
người tiêu dùng với giá cả bằng giá trị. Do đó nhà TBTN thu được lợi nhuận
thương nghiệp.
2. Lợi tức
- Bản chất tư bản cho vay: là 1 bộ phận của TB công nghiệp tách rời ra, nó là TB
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ sở hữu của nó nhườn cho 1 người khác
sử dụng trong 1 khoảng thời gian nhất định để nhận được 1 số lời nào đó. Số lời
đó gọi là lợi tức
- Đặc điểm của TB cho vay
Quyền sở hữu đã tách rời khỏi quyền sử dụng
Tư bản cho vay là 1 loại hàng hóa đặc biệt. Nó có giá trị, giá trị sử dụng
và giá cả. Đối với hàng hóa tư bản cho vay, người cho vay để k mất
quyền sở hữu và khi đưa ra sử dụng thì giá trị và giá trị sử dụng của nó
ko mất đi mà lại còn tăng thêm
- Lợi tức là 1 phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay trả cho nhà tư
bản cho vay. Về thực chất, lợi tức cũng chính là 1 bộ phận của giá trị thặng dư
mà nhà tư bản hoạt động trả cho nhà tư bản cho vay
- Tỷ số lợi tức: Z’=Z/K x 100%
3. Địa tô TBCN
- Bẩn chất của địa tô TBCN là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phảo trả cho địa chủ vì đã kinh
doaanh trên ruộng đất của địa chủ.
- Các hình thức địa tô
Địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanh TB
và thuận lợi
Địa tô tuyệt đối cũng là 1 loại lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi
nhuận bình quân của nhà TB kinh doanh nông nghiệp, nó được hình
thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp thấp hơn
trong công nghiệp.
Chương 4
- Nguyên nhân hình thành độc quyền
Do sự phát triển của LLSX
Do cạnh tranh
Do khủng hoảng
Do sự phát triển của hệ thống tín dụng
lOMoARcPSD|40651217
- Biểu hiện hđ của quy luật giá trị và giá trị thặng dư trong giai đoạn độc quyền -
Độc quyền nhà nước là kiểu ĐQ trong đó NN nắm giữ vị thế ĐQ trên
Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở việt nam
I. Kq về cách mạng CN hóa, hiện đại hóa
1. CMCN
Phát minh đột phá về công nghệ
Đã trải qua 4 cuộc cách mạng công nghiệp:
- Lần 1: Hơi nước (James 1784)
Các Mác: Hiệp tác đơn giản, công trường thủ công
- Lần 2: sử dụng năng lượng điện, dầu
Chế tạo đc oto đt, giao thông và liên lạc phát triển
- Lần 3: Xuất hiện thong tin và tự động hóa Internet robot công nghiệp, chất bán
dẫn
- Lần 4: số hóa, big data các hệ thống liên hệ thực tế ảo
2. Vai trò của CMCN với sự phát triển
- Thúc đảy sự phát triển của LLSX
Tư liệu lao động: máy móc ra đời
Đối tượng lao động: vượt quá tài nguyên thiên nhiên
Thành tựu: phát triển KHCN, phát triển các ngành nghê mới
Thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hương hiện đại
Chất lượng nâng cao giá cả giảm
- Hoàn thiện về QHSX
Quan hệ sở hữu
Sở hữu tư nhân ko đủ đk để sx => xuất hiện các hình thức sở hữu mới
Quản lý SX dễ hơn
- Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
Chính phủ xây dựng “chính phủ điện tử”
Các doanh nghiệp áp dụng các phần mềm và quy trình
Thuận lợi: boost sự hiệu quả, thanh bạch, quản lý dễ Tác động: Hệ
thống sx tập trung => phân cấp Thay đổi hoàn toàn cách con người sinh
sống, làm việc
Cuộc sống con ng thuận tieenh và năng suất hơn
Thách thức: Sức ép cạnh tranh, chênh lệch LLSX
II. CNH và các mô hình CNH trên thế giới
1. Khái niệm CNH
Là quá trính chuyển đổi nền SXXH từ thủ công sang máy móc.
- Mô hình CNH cổ điển
lOMoARcPSD|40651217
Bắt đàu từ CN nhẹ Vốn đi cướp
- Mô hình CNH kiểu Liên Xô
Ưu tiên CN nặng Vốn huy động từ lực lượng nhân dân
- Mô hình CNH của Nhật bản và các nước CN mới (NICs)
Chuyển giao CN từ các nước đã phát triển, tập trung vào đảy mạnh xuất khẩu
=> con đường cơ bản, lâu dài, vững chắc.
III. Tính tất yếu khách quan của CNH HĐh
1. Tại sao
2 lý do
2. Điều kiện để CNH HĐH
3 điểu kiện
CNH và HĐH là nhân tố quyết định thắng lợi của con gn trên con đường đi lên CNXH
3. Đặc điểm: 4 đặc điểm
4. Nội Dung:
- Lạc hậu => phát triển
- Nd quan trọng hàng đầu Lạc hậu => hiện đại
- Đẩy mạnh ứng dụng thanhf tựu KHCN
Phát triển CNSX tư liệu SX
Ứng dụng phù hợp
Đòng bộ các ngành
Cải tiến CNSX
Xây dựng CN xanh sạch
Gắn với thức đẩy tri thức
- Chuyển đổi kte theo hướng hiện đại, hợp lí, hiện đại 4 ý
IV. CNH, HĐH trong bối cảnh CMCN lần 4
| 1/20