KTCT18 - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
KTCT18 - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44820939
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Lý luận chính trị ----- ----- BÀI TẬP LỚN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI: “LÍ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ VÀ VẬN DỤNG ĐỂ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”.
Họ và tên: Trần Phương Giang
Mã số sinh viên: 11221843
Lớp học phần: LLNL1106(123)_18
GV hướng dẫn: PGS.TS. Tô Đức Hạnh Hà Nội – 10/2023 lOMoAR cPSD| 44820939 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG
I. Lí luận về giá trị hàng hoá .............................................................................. 1
1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá ..................................................... 1
1.1. Khái niệm ............................................................................................... 1
1.2. Hai thuộc tính của hàng hoá .................................................................. 1
1.3. Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị hàng hoá .......................................... 3
2. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá ..... 3
2.1. Thước đo lượng giá trị của hàng hoá ..................................................... 3
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá ............................... 4
II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn
thông Quân đội (Viettel) ở thị trường Việt Nam hiện nay .............................. 6
1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Viettel ở Việt Nam ............................... 7
2. Đánh giá về thực trạng của Viettel ở thị trường Viễn thông Việt Nam ......... 8
2.1. Những kết quả quả đạt được .................................................................. 8
2.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân .................................................. 10
III. Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Công
nghiệp – Viễn thông Quân đội ......................................................................... 11
KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đã trải qua gần 40 năm thời kì đổi mới, đã chứng kiến Việt Nam
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận thành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Từ đó nhà nước đặt
ra nhiều vấn đề mới mẻ, phức tạp trong việc tổ chức và điều hành nền kinh tế
nước ta, trong đó có cạnh tranh kinh tế. Cạnh tranh kinh tế sẽ diễn ra như thế
nào trong bối cảnh ngày càng có nhiều chủ thể tham gia cùng một thị trường?
Làm thế nào để các chủ thể kinh tế có thể tồn tại và giữ được chỗ đứng trong
nền kinh tế cạnh tranh gay gắt? Với sự hiểu biết của mình em xin trình bày bài
luận về chủ đề: “Lí luận về giá trị hàng hoá và vận dụng để nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông (Viettel) ở Việt Nam hiện nay”. lOMoAR cPSD| 44820939
Dù đã có sự đầu tư về tìm kiếm và chắt lọc thông tin, song em cũng không thể
tránh được một vài sai sót ở trong bài. Vì vậy em rất mong muốn được sự góp ý,
giúp đỡ của thầy để em có thể hoàn thiện hơn trong các bài tập tiếp theo. lOMoAR cPSD| 44820939 NỘI DUNG I.
Lí luận về giá trị hàng hoá 1.
Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá 1.1. Khái niệm
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán.
Cần chú ý, khái niệm hàng hóa trên, nói đến hàng hóa dưới góc độ bản chất
của hàng hóa. Hàng hóa trước hết phải là sản phẩm của lao động, nhưng trong
thực tế sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa người ta có thể mua bán
cả những vật không phải là sản phẩm của lao động, vật đó không mang bản chất
hàng hóa nhưng được tồn tại dưới hình thái hàng hóa. Vì thế, nếu xét dưới góc
độ hiện tượng thì hàng hóa là những vật (hữu hình hay vô hình) đem ra trao đổi,
mua bán hoặc có mục đích đem trao đổi, mua bán.
Sản phẩm chỉ mang hình thái hàng hóa khi việc sản xuất ra nó có mục đích
đưa ra thị trường để trao đổi, mua bán. Vì vậy, những sản phẩm không đưa ra thị
trường, không được trao đổi, mua bán hoặc không nhằm mục đích trao đổi, không phải hàng hóa.
Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu sản xuất hoặc nhu cầu cá nhân. Nó có
thể tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể hoặc phi vật thể.
1.2. Hai thuộc tính của hàng hoá
Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì sản xuất hàng hóa có bản chất
khác nhau, nhưng hàng hóa đều có hai thuộc tính cơ bản là giá trị và giá trị sử dụng: 1.2.1. Giá trị sử dụng 1 lOMoAR cPSD| 44820939
Giá trị sử dụng: là công dụng của vật, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người; có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần, nhu cầu tiêu dùng
cho sản xuất hoặc nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân.
Giá trị sử dụng của vật do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành
nên vật quy định, số lượng giá trị sử dụng của một vật phụ thuộc vào sự phát
triển của nền sản xuất xã hội và sự phát triển của khoa học, công nghệ. Nền sản
xuất càng phát triển, khoa học công nghệ càng tiên tiến, càng giúp cho con
người phát hiện ra nhiều và phong phú các công dụng của vật.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn, và giá trị sử dụng của
hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua. Giá trị sử dụng chỉ là phương
tiện của người sản xuất hàng hóa giúp họ có thể đạt được mục đích của mình .
Vì thế, trong sản xuất hàng hóa, người sản xuất luôn phải quan tâm đến giá trị sử
dụng của hàng hóa sao cho ngày càng đáp ứng được nhu cầu của người mua.
1.2.2. Giá trị của hàng hoá
Trước hết phải hiểu giá trị của trao đổi: là quan hệ tỉ lệ trao đổi giữa những
hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau.
Ví dụ, ta có mối quan hệ trao đổi 2 cân táo = 3 cân thóc
Để có được sự trao đổi như vậy là vì giữa chúng có một điểm chung, nhưng
không phải là giá trị sử dụng, cho dù giá trị sử dụng là yếu tố cần thiết để trao
đổi đó được diễn ra. Mặc dù vậy, điểm chung đó phải nằm ngay trong hàng hóa,
và nếu loại giá trị sử dụng sang một bên thì giữa chúng còn tồn tại một cái
chung nhất: đều là sản phẩm của lao động. Một lượng lao động bằng nhau đã
hao phí để sản xuất ra giá trị sử dụng trong quan hệ trao đổi đó. Lao động hao
phí để sản xuất ra hàng hóa ẩn giấu ngay bên trong hàng hóa chính là cơ sở để
trao đổi và đây được gọi là giá trị của hàng hóa.
Khi sản phẩm là hàng hóa, sản phẩm được đặt trong quan hệ giữa người mua
và người bán, trong quan hệ xã hội. Khi đó, lao động hao phí để sản xuất hàng 2 lOMoAR cPSD| 44820939
hóamang tính xã hội, thể hiện quan hệ xã hội của những người sản xuất. Do đó,
giá trị của hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất,
trao đổi hàng hóa và là một phạm trù lịch sử. Khi nào có sản xuất, trao đổi hàng
hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị hàng hóa là nội dung, là cơ sở
của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị.
1.3. Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị hàng hoá
Giữa giá trị và giá trị hàng hóa tồn tại mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất
mà vừa mâu thuẫn với nhau. Trong đó giá trị là nội dung, là cơ sở quyết định giá
trị trao đổi còn giá trị chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị hàng hóa trong trao đổi mà thôi.
Thực chất của quan hệ trao đổi là người ta trao đổi lượng lao động hao phí của
mình chứa đựng trong các hàng hóa. Vì vậy, giá trị là biểu hiện quan hệ xã hội
giữa những người sản xuất hàng hóa. Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền
với nền sản xuất hàng hóa. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là
thuộc tính xã hội của hàng hóa.
Trước khi thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa phải thực hiện giá trị của nó.
Nếu không thực hiện được giá trị, sẽ không thực hiện được giá trị sử dụng.
2. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá
2.1. Thước đo lượng giá trị của hàng hoá
Trên thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hóa nhưng trong các
điều kiện làm việc khác nhau khiến thời gian lao động hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó là khác nhau. 3 lOMoAR cPSD| 44820939
Nhưng lượng lao động đã hao phí phải được tính bằng thời gian lao động mà
xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của các đơn vị cá biệt mà là
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
Trong trao đổi người ta trao đổi hàng hóa theo lượng gia trị xã hội. Vì thế, để
có được lợi nhuận và giành được ưu thế trong cạnh tranh người sản xuất, trao
đổi hàng hóa phải luôn đổi mới, sáng tạo nhằm hạ thấp hao phí lao động cá biệt
của một đơn vị hàng hóa xuống thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết.
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa bao gồm: hao phí lao động quá khứ là
giá trị của các yếu tố tư liệu sản xuất đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa đó và
hao phí lao động sống của người lao động kết tinh vào hàng hóa.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
• Một là, năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, là hiệu quả của
lao động, được tính bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian,
hay số thời gian hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động có quan hệ tỷ lệ nghịch với giá trị một đơn vị hàng hóa.
Khi năng suất lao động tăng, số sản phẩm tạo ra trong một đơn vị thời gian tăng,
nhưng hao phí lao động trong đơn vị thời gian đó không đổi, vì thế hao phí lao
động cho một đơn vị sản phẩm giảm. Các nhân tố tác động đến năng suất lao
động gồm: trình độ của người lao động; trình độ tiên tiến và mức độ trang bị kỹ
thuật, khoa học, công nghệ; trình độ quản lý; yếu tố tự nhiên.
Như vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc tạo
ra nhiều của cải, hạ thấp giá trị hàng hóa, tăng sức cạnh tranh cả về chất lượng và quy mô ... 4 lOMoAR cPSD| 44820939
• Hai là, cường độ lao động
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương của hoạt động lao động. Cường độ
lao động tăng chỉ làm tăng tổng giá trị tạo ra trong một đơn vị thời gian, nhưng
không làm thay đổi lượng giá trị một đơn vị hàng hóa. Vì, tăng cường độ lao
động làm tăng tổng hao phí lao động, đồng thời tăng lượng sản phẩm tương ứng
trong một đơn vị thời gian, nên hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm không đổi.
Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lý,
sự thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động …
Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau ở chỗ: chúng
đều dẫn đến lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên.
Nhưng chúng khác nhau ở chỗ: tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho giá trị của một
đơn vị hàng hóa giảm xuống. Ngược lại, tăng cường độ lao động làm cho lượng
sản phẩm sản xuất ra tăng lên trong một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một
đơn vị hàng hóa không đổi. Hơn nữa, tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc
nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó, nó gần như là một yếu tố có "sức sản xuất"
vô hạn. Còn tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần
của người lao động, do đó, nó là yếu tố của "sức sản xuất" có giới hạn nhất định.
Chính vì vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
• Ba là, tính chất phức tạp của lao động
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia lao động thành lao động
giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải đào tạo một cách có hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng vẫn có thể làm được. 5 lOMoAR cPSD| 44820939
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏa phải qua đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ
theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn mới có thể làm được.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động thì lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn lao động giản đơn bởi vì thực chất lao động phức tạp là lao động giản
đơn được nhân bội lên.
Muốn sản xuất ra một sản phẩm có chất lượng tốt đòi hỏi lao động kết tinh
trong đó phải phức tạp, tỉ mỉ. Vì vậy, tay nghề của lao động rất quan trọng.
Khi người lao động có trình độ cao hơn, đồng nghĩa lao động phức tạp kết
tinh trong hàng hóa tăng lên, làm cho sản phẩm làm ra ngày càng có chất lượng,
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là một trong những điều kiện để tăng
năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam ở thị trường trong nước và trên thế giới. II.
Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn
thông Quân đội (Viettel) ở thị trường Việt Nam hiện nay
Viễn thông và công nghệ thông tin là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, phải đi trước
sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế ít nhất hai lần (so với tăng trưởng
GDP), tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác; đưa thiết bị nghe nhìn phổ cập
đến từng hộ gia đình. Ðảng, Nhà nước đã có chiến lược đưa Việt Nam thành
quốc gia mạnh về viễn thông, công nghệ thông tin nhằm phát triển dân trí, phát
triển kinh tế xã hội. Thực hiện chủ trương đó, việc đưa hạ tầng viễn thông và
công nghệ thông tin về vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thường khó làm và
sẽ lỗ, cho nên các doanh nghiệp tư nhân cơ bản không làm được. Hiện nay chỉ
hai doanh nghiệp nhà nước có thể làm được đó là Viettel và Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT), đi đầu trong thực hiện chủ trương này là Viettel,
với tốc độ tăng trưởng cơ bản gấp năm lần so với tốc độ tăng trưởng GDP, hạ
tầng viễn thông, công nghệ thông tin của Việt Nam từ khi có Viettel tham gia 6 lOMoAR cPSD| 44820939
đến nay đã đạt mức cao nhất so với các nước đang phát triển và tiếp cận với các nước phát triển.
1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Viettel ở Việt Nam
Năm 2022, Viettel cho biết doanh thu hợp nhất là 163.000 tỷ đồng và lợi
nhuận trước thuế là 43.100 tỷ đồng, lần lượt tăng 6,1% và 3% so với năm 2021.
Được biết đây là mức lãi cao nhất trong 5 năm trở lại đây của Viettel.
Tập đoàn ghi nhận sự tăng trưởng trên tất cả lĩnh vực như viễn thông, công
nghệ chuyển đổi số… Nổi bật, nguồn doanh thu chủ lực từ viễn thông được
Viettel duy trì khi tiếp tục giữ vững vị trí nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di
động lớn nhất Việt Nam với 54% thị phần. Lĩnh vực giải pháp và dịch vụ số của
Viettel ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ khi doanh thu từ các giải pháp công
nghệ thông tin tăng 58%. Thuê bao Viettel Money đã vượt mốc 5 triệu. Nền tảng
truyền hình OTT TV 360 của tập đoàn này cũng đạt 10 triệu người xem.
Ngày 30/6, Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) đã tổ chức Hội nghị sơ
kết công tác thông tin và truyền thông 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2023.
Trong 6 tháng đầu năm, doanh thu dịch vụ viễn thông ước đạt 74.473 tỷ đồng,
tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2022 và đạt 53% kế hoạch năm 2023; nộp ngân
sách ước đạt 19.338 tỷ đồng, giảm 18,56% so với cùng kỳ năm 2022 và đạt
39,47% kế hoạch năm 2023.
Theo dự thảo báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, phương hướng, nhiệm
vụ 6 tháng cuối năm 2023, Tập đoàn Công nghệ - Viễn thông Quân đội Viettel đã
hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2023 với
doanh thu đạt 81.000 tỷ, lợi nhuận đạt 24.100 nghìn tỷ và nộp ngân sách 21.600 tỷ. 7 lOMoAR cPSD| 44820939
Biểu đồ doanh thu 6 tháng đầu năm 2023 của các doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam
Đối với viễn thông trong nước, Viettel vẫn giữ vững vị trí số 1 về thị phần
thuê bao di động (53,8%) và đang tích cực chuyển dịch thuê bao 2G, 3G lên 4G,
nâng tỷ lệ thuê bao 4G/tổng số thuê bao lên khoảng 78% cũng như thử nghiệm
dịch vụ 5G tại 55 tỉnh hoặc thành phố.
Đối với viễn thông nước ngoài, Viettel tăng trưởng trên 20%, trong đó 5 thị
trường tiếp tục giữ vững vị trí số 1 (Lào, Campuchia, Myanmar, Đông Timor, Burundi).
Trong năm 2023, Viettel đặt kế hoạch doanh thu hợp nhất 174.500 nghìn tỷ,
lợi nhuận 45.100 tỷ và nộp ngân sách 38.100 tỷ.
2. Đánh giá về thực trạng của Viettel ở thị trường Viễn thông Việt Nam
2.1. Những kết quả quả đạt được
Từ khi thành lập cho đến nay, Viettel đã có bước phát triển nhanh, mãnh mẽ
và bền vững. Đặc biệt những năm trở lại đây, do sự bùng nổ về thông tin di động
và các dịch vụ viễn thông, Viettel đã đạt những kết quả ấn tượng, có tăng trưởng 8 lOMoAR cPSD| 44820939
dương. Điều này có được là do chiến lược phát triển đúng đắn của ban lãnh đạo
tập đoàn, biết chớp lấy cơ hội, biết định vị và xây dựng thương hiệu.
Hiện tại doanh nghiệp là một trong những công ty có lượng khách hàng lớn
nhất thế giới. Và là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất Việt Nam, đầu tư
và kinh doanh tại 12 quốc gia.
Viettel luôn tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ, sáng kiến và cải tiến
kỹ thuật vào trong kinh doanh.
Nguồn doanh thu chủ lực từ viễn thông được Viettel duy trì khi tiếp tục giữ
vững vị trí nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động lớn nhất Việt Nam với 54%
thị phần. Tốc độ tăng trưởng doanh thu dịch vụ viễn thông Viettel bằng 1,5 lần
trung bình ngành trên thế giới.
Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, Viettel lần đầu tiên ghi nhận doanh thu
dịch vụ đạt gần 3 tỷ USD, khoảng hơn 70.000 tỷ đồng. Con số này tương đương
mảng viễn thông trong nước, đóng góp 50% vào doanh thu dịch vụ viễn thông.
Nguồn ngoại tệ chuyển về nước trong năm 2022 chạm 500 triệu USD, cao
nhất trong 5 năm qua. Viettel đã chuyển về nước gần 70% tổng số tiền đầu tư
nước ngoài lũy kế đến nay.
Cùng với việc tiếp tục chuyển đổi số cho các ngành giáo dục, y tế, giao thông,
Viettel đã triển khai trung tâm điều hành thông minh (IOC) cho chính quyền 35
tỉnh/thành phố, xây dựng trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) cho 20 tỉnh/thành phố.
Lĩnh vực thương mại điện tử và logistics được tái cấu trúc, tối ưu các sản
phẩm, dịch vụ theo hướng tăng cường đầu tư công nghệ, nâng cao hiệu quả và
tạo sự khác biệt trong trải nghiệm khách hàng.
Đại diện Viettel cho biết trong lĩnh vực bán lẻ, những giải pháp bán hàng trực
tuyến kết hợp trải nghiệm tại cửa hàng giúp 78% khách hàng đánh giá cao 9 lOMoAR cPSD| 44820939
Viettel Store về trải nghiệm sản phẩm mới, gần 70% thích thú khi nhân viên có
thể hỗ trợ đa nhiệm các dịch vụ khác nhau ngay tại cửa hàng.
Ở lĩnh vực an ninh quốc phòng, Viettel đã tổ chức nghiên cứu, làm chủ, chế
tạo thành công các loại khí tài chiến lược quan trọng, trở thành hạt nhân tổ hợp
công nghiệp quốc phòng công nghệ cao. Viện hàng không Vũ trụ Viettel ghi
nhận doanh thu trên 1.000 tỷ đồng. Hệ sinh thái hạ tầng viễn thông 5G của
Viettel đảm bảo tiến độ của Bộ TT&TT và tập đoàn, đưa Việt Nam vào top 5
quốc gia đầu tiên làm chủ công nghệ 5G.
2.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân
• Thiếu tính đồng bộ trong các hoạt động kinh doanh
Mặc dù được đầu tư và mở rộng nhưng quy mô mạng lưới của Viettel nhìn
chung chưa đáp ứng nhu cầu hiện nay, còn thiếu đồng bộ trong các hoạt động
kinh doanh dẫn đến những khó khăn trong vận hành, quản lý, năng suất lao động
chưa cao, cơ sở hạ tầng chưa hiện đại cũng làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ.
• Không linh động trong các hoạt động kinh doanh
Trong việc quản lý điều hành mang nhiều nét văn hóa quân đội do đó việc tự
do kinh doanh, điều hành theo thị trường là hạn chế. Quản lý mang nặng tính
mệnh lệnh nên khả năng thích ứng linh hoạt không cao. Điều hành quản trị bị tác
động bởi nhiều yếu tố không vì kinh doanh như quốc phòng, an ninh …
• Chưa đáp ứng tốt nhu cầu thay đổi của khách hàng
Dù chất lượng dịch vụ, chính sách chăm sóc khách hàng không ngừng được
cải thiện nhưng vẫn chưa thể đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng tăng cao của khách
hàng. Khách hàng vẫn còn phàn nàn về hiện tượng bội thực tin nhắn rác, sóng 3G còn chập chờn.. 10 lOMoAR cPSD| 44820939
Trong tập đoàn vẫn tồn tại song song các đơn vị cùng hoạt động trong lĩnh vực
CNTT gây sự chồng chéo và không tận dụng tối đa tiền lực các đơn vị trong tập đoàn.
Công tác Marketing chưa thật sự được chú trọng, hoạt động chưa thực sự
hiệu quả, thiếu sự chuyên nghiệp, đồng bộ giữa các bộ phận cũng như công tác
nghiên cứu thu thập thông tin tìm ra nhu cầu thực sự của khách hàng chưa hiệu quả.
Công tác nghiên cứu sản phẩm mới và sự thay đổi kỹ thuật chưa thật nhanh so
với yêu cầu của thị trường.
III. Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn
Công nghiệp – Viễn thông Quân đội
Dịch vụ viễn thông với Với đặc thù là một ngành kinh tế – kỹ thuật gắn liền
với khoa học công nghệ và là một trong những ngành chịu ảnh hưởng lớn nhất
của Cách mạng công nghiệp 4.0, ngành viễn thông Việt Nam không thể đứng
ngoài xu thế chuyển đổi. Việt Nam là một trong những thị trường viễn thông có
tốc độ tăng trưởng nhanh trong khu vực và trên thế giới trong nhiều năm trở lại
đây thì Viettel cần có những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
• Nâng cao chất lượng dịch vụ
Khi đời sống người dân ngày càng được cải thiện, mức sống dân cư ngày càng
cao khách hàng có xu hướng đòi hỏi được sử dụng với chất lượng ngày càng
cao. Do vậy để đứng vững trên thị trường giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
cần phải chú trọng. Việc hoàn thiện cả chất lượng dịch vụ và chất lượng kỹ thuật
mới thực sự nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông. Một số biện pháp chủ yếu:
Về đổi mới công nghệ: Tập đoàn lựa chọn những công nghệ mới nhất, tiên
tiến để áp dụng vào việc khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông. Ngoài việc
học hỏi công nghệ nước ngoài, bản thân tập đoàn cũng cần đẩy mạnh công tác 11 lOMoAR cPSD| 44820939
nghiên cứu những công nghệ mới phù hợp với bản thân tập đoàn và đạt hiệu quả
cao. Các công nghệ được lựa chọn phải đảm bảo sự phù hợp với điều kiện tài
chính, trình độ kỹ thuật của tập đoàn và quan trọng là phải theo kịp được xu thế
phát triển của thế giới.
Về phát triển mạng lưới: Tăng tốc độ phát triển mạng lưới với công nghệ tiên
tiến nhằm hiện đại hóa và tạo điều kiện cho mạng viễn thông phát triển nhanh
chóng. Để đạt được yêu cầu đó phải kết hợp đồng bộ giữa việc mở rộng mạng
lưới với tiếp cận với công nghệ tiên tiến, điều chỉnh kết cấu mạng, đó là cơ sở là
nền tảng cho việc thực hiện chiến lược đa dạng hóa các loại hình dịch vụ với
dung lượng lớn, tốc độ cao, công nghệ tiên tiến đi tắt đón đầu thị trường.
• Chú trọng vào tổ chức quản lí
Áp dụng các biện pháp làm giảm sự không đồng đều của nhu cầu thông tin
bằng cách có nhứng hình thức ưu đãi cho khách hàng vào giờ thấp điểm của nhu
cầu đường truyền đưa thông tin nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và
góp phần giảm nhu cầu vào những giờ cao điểm sử dụng dịch vụ giúp tăng mức
độ hài lòng của khách hàng. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh phối hợp
cáchoạt động hợp lý nhằm đem lại chất lượng phục vụ cao nhất.
• Phát triển và đa dạng hoá dịch vụ viễn thông
Trong thời kỳ hiện nay các doanh nghiệp lớn không còn tập trung vào kinh
doanh một sản phẩm nữa mà hầu hết đều đa dạng hóa sản phẩm của mình nhằm
nâng cao doanh thu và giảm thiểu rủi ro. Nhu cầu về dịch viễn thông tăng nhanh
đòi hỏi tập đoàn phải nhanh tay nắm bắt được nhu cầu thị trường để đưa được
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Có như vậy mới giữ
chân những khách hàng truyền thống và thu hút nhiều khách hàng mới.
Tăng cường việc ứng dụng tiên tiến vào việc khai thác và cung cấp dịch vụ
viễn thông trong đó trước mắt là khai thác những dịch vụ có sẵn, phát triển thêm 12 lOMoAR cPSD| 44820939
dịch vụ mới và do đó nâng cao số lượng dịch vụ của Viettel giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn.
Phát triển các dịch vụ gia tăng: các dịch vụ này được khách hàng rất yêu thích
vì ngoài việc sử dụng dịch vụ viễn thông họ còn được hưởng các tiện ích kèm
theo rất hữu hiệu và điều này phải kết hợp với hoạt động quảng cáo, khuyến mại
nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ.
Đối với mỗi thị trường, khu vực khách nhau thị trường khách hàng có đặc
điểm, nhu cầu khác nhau do vậy Viettel cần tìm hiểu kỹ càng chính xác nhằm
nắm bắt được thị trường để đưa ra những sản phẩm hợp lý và tiện dụng.
• Đẩy mạnh hoạt động marketing và xúc tiến hỗn hợp
Trong thời điểm hiện tại các doanh nghiệp có nhiều các chiêu thức cạnh tranh
với nhau trong đó Marketing hiệu quả là con đường ngắn nhất để tạo lập chỗ
đứng trong lòng khách hàng. Hoạt động Marketing hỗn hợp được tiến hành trên
nguyên tắc 4P bao gồm giá (price), sản phẩm (product), địa điểm (place), xúc
tiến (promotion) gồm các hoạt động quảng cáo khuyến mại, bán hàng trực tiếp…
Cần chú trọng vào công tác đánh giá hoạt động Marketing phải được tiến hành
hàng năm nhằm đánh giá xem công tác có đi đúng hướng không, những kết quả
đạt được là gì và phát hiện điểm còn hạn chế và kịp thời khắc phục.
• Bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực
Yếu tố then chốt, qan trọng hàng đầu giữ vai trò phát triển doanh nghiệp chính
là yếu tố con người bởi đây là yêu tố đem lại hiểu quả kinh doanh cao và mang
lại tính lâu dài bền vững. Đặc biệt trong ngành viễn thông – lĩnh vực dịch vụ -
thì yếu tố con người là không thể thay thế. Yếu tố con người làm nhiệm vụ tổ
chức, quản lý và áp dụng thành tựu khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy việc phát triển nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ là
một yêu cầu cấp thiết. 13 lOMoAR cPSD| 44820939
Nên thường xuyên tổ chức các phong trào nâng cao trỉnh độ kỹ thuật cũng
như trình độ ngoại ngữ. Từ đó có thể thiết lập và xây dựng được một đội ngũ cán
bộ không ngừng học hỏi nâng cao trình độ ở mọi mặt để luôn đưa ra giải pháp
và ý kiến có khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tập đoàn. Đây là yếu
tố quan trọng giúp cho tốc độ tăng trưởng của Viettel nhanh chóng là công ty
viễn thông hàng đầu Việt Nam.
Bên cạnh đó cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, mở các lớp bồi dưỡng, bổ túc kỹ thuật công nghệ mới, kỹ
năng kinh doanh dịch vụ khách hàng nhằm đem lại lợi thế trước mắt cũng như
lâu dài. Đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh
nghiệp. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn
tôn trọng và khuyến khích tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức
mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả các yếu tố sản xuất, đặc biệt là yếu tố con người. • Chăm sóc khách hàng
Hiện nay, chăm sóc khách hàng trở thành một tiêu chí quyết định mua dịch vụ
và tạo lòng trung thành của khách hàng. Vì vậy Viettel cần có chính sách chăm
sóc khách hàng cho tất cả các thuê bao trả trước và trả sau, hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lí khách hàng để có thể quản lí và chăm sóc tốt cho các thuê bao.
Bên cạnh đó cần chuyên môn hoá công tác trả lời khách hàng, hoàn thiện
chương trình hỗ trợ và giải quyết phản ánh của khách hàng. Và đặc biệt Viettel
cần chú trọng vào đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp vì chính họ là những nhân viên tuyến đầu. 14 lOMoAR cPSD| 44820939 KẾT LUẬN
Việc áp dụng kinh tế chính trị Mác – Lênin là tối quan trọng trong việc khắc
phục những vấn đề mà công ty đang gặp phải một cách bền vững, góp phần rất
lớn cho việc ổn định nền kinh tế vững mạnh của nước ta. Mặc dù những lý
thuyết đã trải qua rất nhiều thử thách về thời gian, tuy vậy những giá trị mà kinh
tế chính trị Mác – Lênin mang lại vẫn còn nguyên giá trị, khẳng định tính đúng
đắn của chế độ cộng sản và sự sáng suốt cùng tầm nhìn vĩ đại của Mác –
Ăngghen và Lênin trong đường lối phát triển của con người. Nâng cao năng lực
cạnh tranh là hoạt động không còn xa lạ đối với mỗi doanh nghiệp trong hoàn
cảnh nền kinh tế thế giới đang hội nhập mạnh mẽ. Đây là một vấn đề hết sức có
ý nghĩa đối với mỗi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển nhưng đây là
việc không hề đơn giản. Đối với tập đoàn viễn thông quân đội Viettel- một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, lĩnh vực phát triển mạnh mẽ
Downloaded by Le na Nguyen Thi (lenanguyenthi289@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44820939
nhất trong các lĩnh vực, thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh càng có ý nghĩa to lớn hơn. Downloaded by Le na
Nguyen Thi (lenanguyenthi289@gmail.com)