

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 22014077
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ I. PHẦN LÝ THUYẾT
1. Trình bày thủ tục khởi kiện vụ án dân sự. 1.1. Khái niệm
Vụ việc dân sự là khái niệm chung chỉ việc Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý, giải quyết
một tranh chấp trong quan hệ pháp luật dân sự, hoặc yêu cầu công nhận một sự kiện pháp lý, thực
hiện một hành vi pháp lý nhằm bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, tổ chức
Vụ việc dân sự bao gồm VỤ ÁN DÂN SỰ và VIỆC DÂN SỰ
Vụ án dân sự là việc Tòa án có thẩm quyền tiến hành thụ lý, giải quyết một tranh chấp về
dân sự do cá nhân, tổ chức khởi kiện đối với cá nhân, tổ chức khác theo trình tự của Bộ luật TTDS.
Phạm vi khởi kiện có thể trong lĩnh vực ds, hôn nhân và gia đình, thương mại, lao động.
Trong vụ án dân sự có ít nhất hai bên tranh chấp về quyền lợi và n ghĩa vụ, một bên có quyền
và một bên có nghĩa vụ tương ứng.
Việc dân sự là việc Tòa án có thẩm quyền tiến hành thụ lý, giải quyết một yêu cầu về dân sự
của cá nhân, tổ chức theo trình tự của Bộ luật TTDS. Phạm vi yêu cầu Tòa án có thể là công nhận
một sự kiện pháp lý, hoặc thực hiện một hành vi pháp lý nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền dân sự của cá nhân, tổ chức.
Trong việc dân sự chỉ có một bên yêu cầu.
1.2. Điều kiện khởi kiện
* Quyền khởi kiện vụ án dân sự
- Khởi kiện bảo vệ quyền lợi của mình (Điều 186 BLTTDS)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
Người khởi kiện có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp thực hiện quyền khởi kiện
- Trường hợp người khởi kiện là cá nhân
Phải là người đủ 18 tuổi, là người có đủ năng lực hành vi dân sự.
Điều 19 BLDS: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Khi cá nhân chưa đủ 18 tuổi hoặc không đủ
năng lực hành vi dân sự thì thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật.
Người đại diện theo pháp luật của cá nhân (Điều 136 BLTTDS): Cha, mẹ đối với con chưa đủ
18 tuổi; Người giám hộ; Người được Tòa án chỉ định.
Người giám hộ đương nhiên quy định tại Điều 52, Điều 53 BLTTDS. Người giám hộ được
UBND cấp xã cử hoặc Tòa án chỉ định, quy định tại Điều 54 BLTTDS.
Người từ đủ 18 tuổi, có đủ năng lực hành vi dân sự có thể ủy quyền cho người khác khởi kiện
(Điều 138 BLTTDS). Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác làm người đại diện khởi kiện.
Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể ủy
quyền cho cá nhân, pháp nhân khác khởi kiện.
- Trường hợp người khởi kiện là pháp nhân lOMoAR cPSD| 22014077
Thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền .
+ Đại diện theo pháp luật quy định tại Điều 137 BLTTDS: a)
Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
+ Đại diện theo ủy quyền quy định tại Điều 138 BLTTDS: Người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác khởi kiện.
+ Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể ủy
quyền cho cá nhân khác khởi kiện.
- Khởi kiện bảo vệ quyền lợi của người khác (Điều 187 BLTTDS)
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ có quyền khởi kiện vụ
án về hôn nhân và gia đình.
+ Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động.
+ Tổ chức xã hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc lợi ích công cộng.
* Xác định thẩm quyền của Tòa án
Thẩm quyền của Tòa án trong vụ án dân sự chia thành 3 loại:
- Thẩm quyền theo loại vụ việc: Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
ánđược quy định tại các Điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mà thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan khác thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
- Thẩm quyền theo cấp: Thẩm quyền theo cấp của Tòa án được quy định cụ thể tại các Điều35,
36, 37, 38 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và chia theo 4 cấp:
+ Tòa án nhân dân cấp huyện;
+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện;
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án được quy định cụ thể
tạiĐiều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
1.3. Phạm vi khởi kiện (Điều 188 BLTTDS)
Người khởi kiện có thể khởi kiện nhiều người về một quan hệ pháp luật có liên quan trong cùng một vụ án.
Người khởi kiện có thể kk nhiều quan hệ pháp luật có liên quan trong cùng một vụ án. Lưu
ý: Người khởi kiện có thể là cá nhân, tổ chức, pháp nhân.
1.4. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện (Điều 189 BLTTDS) * Hình thức
Đơn khởi kiện phải làm theo mẫu đơn của Tòa án.
Đơn phải ghi rõ tên và địa chỉ của người khởi kiện hoặc người đại diện theo pháp luật, có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện, người đại diện. lOMoAR cPSD| 22014077
Đơn khởi kiện của người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không ký tên hoặc
điểm chỉ được phải có người làm chứng. * Nội dung
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú của người khởi kiện;
d) Tên, nơi cư trú của người có quyền, lợi ích được bảo vệ;
đ) Tên, nơi cư trú của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, những yêu cầu Tòa án giải quyết;
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
2. Trình bày hoạt động của Tòa án sau khi thụ lý vụ án dân sự.
2.1. Lập hồ sơ vụ án dân sự
Khái niệm hồ sơ vụ án dân sự (Điều 204)
Là toàn bộ tài liệu, chứng cứ do đương sự, người tham gia tố tụng khác giao nộp, tài liệu do
Tòa án thu thập liên quan đến vụ án, văn bản tố tụng của Tòa án, văn bản của Viện kiểm sát khi
tham gia giải quyết hoặc kiểm sát việc giải quyết vụ án của Tòa án.
* Tài liệu, chứng cứ do người tham gia tố tụng nộp -
Tài liệu, cc do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có liên quan đến việc giải quyết vụ án. -
Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn nộp bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo; -
Tài liệu, cc do bị đơn nộp gồm ý kiến về việc thụ lý vụ án, yêu cầu phản tố, tài liệu cm; -
Tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp gồm có ý kiến về
việc thụlý vụ án, yêu cầu độc lập, tài liệu chứng minh;
Các tài liệu chứng cứ phải thỏa mãn thuộc tính của chứng cứ, đó là tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp.
* Tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập
Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của đương sự, gồm có tiến hành thẩm định,
định giá tài sản, trưng cầu giám định; ủy thác thu thập, xác minh chứng cứ; yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ.
Tòa án chủ động thu thập chứng cứ bằng việc lấy lời khai đương sự, người làm chứng; đối
chất giữa các đương sự hoặc giữa đương sự với người làm chứng; xác minh sự có mặt hoặc vắng
mặt của đương sự tại nơi cư trú.
2.2. Tổ chức phiên họp tiếp cận và công khai chứng cứ
* Thời điểm tổ chức phiên họp
Trong thời gian lập hồ sơ vụ án, nếu nhận thấy tài liệu, chứng cứ đã đầy đủ có thể đưa ra quan
điểm giải quyết vụ án thì Thẩm phán tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. lOMoAR cPSD| 22014077
Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp
pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm
tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp. * Thành phần tham gia phiên họp a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;
b) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;
c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự (nếu có).
* Trình tự phiên họp
Thẩm phán công bố tài liệu, cc có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:
a) Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống
nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;
b) Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, cc cho đương sự khác.
c) Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa ántriệu
tập đương sự khác hoặc người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa; d) Những vấn đề khác
mà đương sự thấy cần thiết
2.3. Tổ chức phiên hòa giải
* Thủ tục hòa giải
Hòa giải được tiến hành cùng với phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai cc.
Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án.
Nguyên đơn trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo
vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án.
Bị đơn trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có);
những căn cứ để bảo vệ ý kiến của mình, đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng
giải quyết vụ án (nếu có).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên
đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để bảo vệ ý kiến của mình,
những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).
Những người khác (nếu có) phát biểu ý kiến.
* Kết thúc hòa giải
Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của
mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu
các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.
Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất. Trường
hợp các bên thống nhất toàn bộ nội dung tranh chấp, Thẩm phán lập biên bản hòa giải thành.
* Công nhận kết quả hòa giải
Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay
đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. lOMoAR cPSD| 22014077
Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được
ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, có hiệu lực pháp luật như bản án của Tòa án.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng
ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
2.4. Đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án
* Đình chỉ giải quyết vụ án
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nv của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một
bên đương sự trong vụ án;
đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo
quy định của Bộ luật này;
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết
định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết.
* Tạm đình chỉ giải quyết vụ án
Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án ds khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết, hoặc tổ chức giải thể mà chưa có tổ chức, cá nhân kế thừa
quyền và nghĩa vụ tố tụng;
b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác
định được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định
là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ
chức cung cấp tài liệu;
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trường hợp hòa giải không thành, không có căn cứ đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì
Thẩm phán quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm
2.5. Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung: lOMoAR cPSD| 22014077
- Những người tham gia tố tụng
- Những người tiến hành tố tụng
- Thời gian, địa điểm mở phiên tòa
- Xét xử công khai hoặc xét xử kín Câu 3
1. Khái niệm phản tố
Phản tố là việc bị đơn đưa ra yêu cầu độc lập nhằm chống lại yêu cầu của nguyên đơn hoặc
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (QLNV liên quan) trong cùng một vụ án dân sự.
2. Điều kiện chấp nhận yêu cầu phản tố
Theo Điều 200 BLTTDS, yêu cầu phản tố được chấp nhận nếu thuộc một trong các trường hợp sau: •
Bù trừ nghĩa vụ: Yêu cầu phản tố nhằm bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn hoặc người có QLNV liên quan.
Ví dụ: Nguyên đơn kiện đòi nợ, bị đơn phản tố yêu cầu bồi thường thiệt hại do nguyên đơn gây ra. •
Loại trừ yêu cầu của nguyên đơn: Yêu cầu phản tố nếu được chấp nhận sẽ làm vô hiệu
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
Ví dụ: Nguyên đơn yêu cầu hủy hợp đồng, bị đơn phản tố chứng minh hợp đồng đã hoàn thành nghĩa vụ. •
Có mối liên hệ chặt chẽ: Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn có sự liên quan,
nếu giải quyết cùng nhau sẽ đảm bảo chính xác và nhanh chóng.
3. Thời hạn đưa ra yêu cầu phản tố
Bị đơn phải đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Nếu quá thời hạn này, Tòa án sẽ không chấp
nhận yêu cầu phản tố. 4. Thủ tục thực hiện •
Bước 1: Bị đơn nộp đơn phản tố kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình.
Nội dung đơn phản tố:
o Thông tin về vụ án đang được giải quyết. o Yêu cầu cụ thể của
bị đơn và căn cứ pháp lý.
o Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo. •
Bước 2: Tòa án xem xét tính hợp lệ của yêu cầu phản tố:
o Nếu đủ điều kiện, Tòa án chấp nhận và tích hợp vào vụ án hiện tại.
o Nếu không đủ điều kiện, Tòa án ra quyết định từ chối và thông báo cho bị đơn. •
Bước 3: Tiến hành giải quyết đồng thời yêu cầu của nguyên đơn và yêu cầu phản tố trong cùng một vụ án.
5. Giải quyết yêu cầu phản tố
Nếu được chấp nhận, yêu cầu phản tố sẽ: •
Được giải quyết cùng trong một vụ án với yêu cầu khởi kiện ban đầu; •
Được xét xử và tuyên trong cùng một bản án với yêu cầu của nguyên đơn. lOMoAR cPSD| 22014077 •
Bị đơn có thể được miễn hoặc giảm nghĩa vụ nếu yêu cầu phản tố thành công. Câu 4
I. Chuẩn bị đến phiên tòa
1. Sắp xếp tài liệu hồ sơ
Trường hợp nguyên đơn không có người bảo vệ thì nguyên đơn chỉ có tài liệu, chứng cứ của
đương sự khác do Tòa án cung cấp, không có đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập. Người bảo
vệ đương sự được tiếp cận và sao chép tài liệu có trong hồ sơ, cần sao chụp hết các tài liệu có trong hồ sơ.
Cần sắp xếp hồ sơ theo từng quan hệ pháp luật riêng rẽ, nên đóng hồ sơ dạng đục lỗ để dễ
trích xuất tài liệu khi cần.
2. Chuẩn bị ý kiến tranh luận tại phiên tòa
Sắp xếp tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ theo từng vấn đề, nên có bảng trích lục tài liệu. Hệ
thống lại chứng cứ, ghi chép nội dung chính của tài liệu ra một bảng kê có ghi chú bút lục. Phân
tích những vấn đề có thể đạt được hoặc không đạt được khi ra phiên tòa. Thống nhất với đương sự
các ý kiến phát biểu tại tòa.
3. Chuẩn bị bài phát biểu tranh luận tại phiên tòa
3.1. Luận cứ bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn
Nêu rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi
kiện; những sửa đổi, bổ sung trong quá trình giải quyết vụ án;
Phân tích ý kiến phản hồi của bị đơn, người có QLNV liên quan, yêu cầu phản tố và yêu cầu
độc lập. Đưa ra kết luận về từng vấn đề cụ thể. Tổng hợp kết luận về toàn bộ vụ án.
Tùy từng trường hợp mà có thể gửi trước bản luận cứ cho Chủ tọa phiên tòa.
3.2. Luận cứ bảo vệ quyền lợi cho bị đơn
Phân tích yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là không có căn cứ, hoặc yêu cầu đó không hoàn toàn đúng sự thật;
Phân tích yêu cầu phản tố (nếu có), đưa ra chứng cứ chứng minh;
Những yêu cầu của nguyên đơn có thể chấp nhận, mức độ chấp nhận yêu cầu đó, những vấn
đề không thể chấp nhận;
Đưa ra phương án thỏa thuận theo hướng có lợi nhất.
Tùy từng trường hợp mà có thể gửi trước bản luận cứ cho Chủ tọa phiên tòa.
II. Thủ tục khai mạc phiên tòa
1. Trường hợp có đương sự cố tình vắng mặt
Bị đơn hoặc người liên quan vắng mặt lần thứ nhất đương nhiên phiên tòa sẽ được hoãn, cần
yêu cầu Tòa án triệu tập hợp lần thứ hai;
Bị đơn hoặc người liên quan vắng mặt lần thứ hai không có lý do, đề nghị HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt họ. lOMoAR cPSD| 22014077
2. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng
Các đương sự thật hạn chế thực hiện quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng.
Nguyên đơn nếu có lý do yêu cầu thay đổi cần thực hiện trước khi mở phiên tòa. Bị đơn, người
liên quan thực hiện quyền này cần có lý do thật xác đáng.
3. Xử sự tại phiên tòa
Các đương sự cần nghiêm túc thực hiện nội quy phiên tòa, không gây bức xúc cho người tham
dự phiên tòa. Đương sự không tiếp xúc với HĐXX trong khu vực xét xử, trừ khi theo yêu cầu của
người tiến hành tố tụng.
Thái độ ứng xử văn minh tại phòng xử án gây ảnh hưởng không nhỏ tới HĐXX, có thể sẽ
giành được lợi thế khi tranh luận. Miệt thị đương sự khác là điều cấm kỵ tại phiên tòa.
III. Tranh luận tại phiên tòa 1. Phần tranh tụng
1.1. Với tư cách là nguyên đơn
Nguyên đơn được trình bày trước về yêu cầu khởi kiện, chứng cứ chứng minh. Cần trình bày
ngắn gọn, cụ thể về từng yêu cầu, chưa vội phân tích, lưu ý tránh những chứng cứ bất lợi đã xuất
hiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Thống nhất để người tư vấn trình bày trước nếu có, sau đó nguyên đơn bổ sung.
1.2. Với tư cách là bị đơn
Căn cứ vào yêu cầu của nguyên đơn vừa trình bày tại phiên tòa để đưa ra ý kiến phản đối, đưa
ra chứng cứ chứng minh cho phản đối là có căn cứ. Những vấn đề có thể chấp nhận và đưa ra
phương án thỏa thuận, những vấn đề chưa rõ ràng yêu cầu nguyên đơn giải thích hoặc từ bỏ yêu
cầu. Thống nhất để người tư vấn trình bày trước, sau đó bị đơn bổ sung.
1.3. Với tư cách là người có QLNV liên quan
Tùy từng vị trí mà đưa ra phản đối với yêu cầu của nguyên đơn hay bị đơn, đưa ra chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu độc lập là có căn cứ. Những vấn đề có thể chấp nhận và đưa ra phương
án thỏa thuận, những vấn đề chưa rõ ràng yêu cầu đương sự khác giải thích hoặc từ bỏ yêu cầu.
Thống nhất để người tư vấn trình bày trước, sau đó đương sự bổ sung.
1.4. Đặt câu hỏi với đương sự khác
Căn cứ vào diễn biến sự việc, vào sự phản đối hoặc phản tố của bị đơn, nguyên đơn đặt câu
hỏi về những vấn đề mà bị đơn từ chối nghĩa vụ của mình. Bị đơn đặt câu hỏi với nguyên đơn về
các vấn đề còn chưa rõ, chứng cứ chưa đầy đủ. Người có QLNV liên quan hỏi nguyên đơn hoặc bị
đơn về các vấn đề chưa được làm rõ đối với quyền lợi của mình.
1.5. Hội đồng xét xử và Kiểm sát viên đặt câu hỏi
Hội đồng xét xử đặt câu hỏi về hầu hết các vấn đề của vụ án, chủ yếu để công khai chứng cứ
và kiểm tra tính hợp pháp của chứng cứ. Câu hỏi của HĐXX có thể giúp người dự phiên tòa nhận
biết được sự thật của vụ án, từ đó đồng tình với phán quyết của Tòa sau khi xét xử. Kiểm sát viên
hỏi để bổ sung câu hỏi còn thiếu của Hội đồng xét xử, tập trung vào những vấn đề các bên còn tranh chấp.
1.6. Bổ sung tài liệu, chứng cứ lOMoAR cPSD| 22014077
Trường hợp các bên đương sự còn chứng cứ khác thì phải xuất trình cho Tòa án vào thời điểm
này, đồng thời chứng minh lý do chưa giao nộp được trước khi Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trường hợp có chứng cứ khác nhưng đến thời điểm này đương sự chưa biết được, thì có thể
giao nộp trong các giai đoạn tố tụng tiếp theo (khoản 4 Điều 96 BLTTDS). 2. Phần tranh luận
2.1. Nguyên đơn tranh luận
Trong thời gian tranh tụng, người bảo vệ cho nguyên đơn ghi chú tất cả những diễn biến tại
phiên tòa, kịp thời điều chỉnh luận cứ cho phù hợp. Người bảo vệ cho nguyên đơn trình bày trước
ý kiến, chỉ dựa vào luận cứ mà không đọc nguyên văn những điều viết sẵn, bổ sung theo các sự
kiện tại phiên tòa. Chủ trương là phải bảo vệ bằng được yêu cầu ban đầu, khi cần thiết có thể thảo
luận nhanh với nguyên đơn để thay đổi yêu cầu, hoặc rút một phần yêu cầu. 2.2. Bị đơn tranh luận
Người bảo vệ cho bị đơn đã chuẩn bị bản luận cứ dựa vào chứng cứ và phiên hòa giải, nhưng
tại phiên tòa căn cứ vào thay đổi yêu cầu của nguyên đơn để tranh luận. Nguyên đơn chỉ có thể
thay đổi hoặc rút yêu cầu, không được yêu cầu vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu, do vậy bị đơn
chỉ cần phòng vệ với các yêu cầu đã được làm rõ trong phiên hòa giải.
Luận cứ bảo vệ bị đơn ít bị tác động hơn tại phiên tòa, nhưng cần khai thác tối đa điểm yếu
của nguyên đơn để phản đối hoặc từ chối nghĩa vụ.
2.3. Người có QLNV liên quan tranh luận
Tùy thuộc vào vị trí của người liên quan mà tranh luận theo cách của nguyên đơn (nếu đứng
về phía nguyên đơn hay có yêu cầu độc lập), hoặc theo cách của bị đơn. Người liên quan không có
tranh chấp mạnh mẽ như nguyên đơn hay bị đơn, do vậy nên có thái độ hòa hợp giữa các bên, nếu
có thể sẽ đứng ra làm trung gian hòa giải giữa nguyên đơn và bị đơn.
2.4. Đối đáp trong tranh luận
Đối đáp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vì đây là thời điểm đưa ra kết luận cuối cùng để chốt
các vấn đề của vụ án. Đối đáp tốt có thể làm cho đối phương lúng túng, mất phương hướng dẫn
đến phải chấp nhận điều bất lợi. Đối đáp nhanh, logic sẽ thuyết phục được Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của mình.
Khi đối đáp không nên diễn giải, chỉ cần đưa ra kết luận các vấn đề đã được tranh luận, không
nhắc lại các nội dung đã rõ ràng. Khi thấy chứng cứ yếu, cần đề nghị quay lại phần hỏi rồi tìm cách hoãn phiên tòa.
II. PHẦN CÂU HỔI TRẮC NGHIỆM
(Trả lời đúng/sai, có giải thích)
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải đối
với tất cả vụ án dân sự Khẳng định sai.
Khoản 1 Điều 205 BLTTDS quy định trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án
tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những lOMoAR cPSD| 22014077
vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207
của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Điều 206 quy định những vụ án dân sự không được hòa giải:
-. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước. -
Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xãhội.
Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được -
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thứhai mà vẫn cố tình vắng mặt. -
Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng. -
Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi
dân sự.- Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
2. Tòa án chỉ có nghĩa vụ tiến hành hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án dân
sựKhẳng định đúng.
Khoản 1 Điều 205 BLTTDS quy định trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án
tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án
không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của
Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Trước khi thụ lý vụ án dân sự hoặc sau khi đã giải quyết xong thì Tòa án không có thẩm quyền
và không có nghĩa vụ hòa giải đối với vụ án đó.
3. Chỉ những người đã thực hiện hành vi khởi kiện mới trở thành nguyên đơn
trong vụán dân sự
Khẳng định đúng.
Khoản 2 Điều 68 BLTTDS quy định: Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện,
người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ
quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích
công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
Điều 186 BLTTDS quy định về quyền khởi kiện vụ án dân sự: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người
khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, chỉ có người hoặc cơ quan có quyền khởi kiện và thực hiện hành vi khởi kiện mới
trở thành nguyên đơn trong vụ án dân sự.
4. Tất cả các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh
Khẳng định sai.
Khoản 3 Điều 35 BLTTDS quy định: Những tranh chấp, yêu cầu thuộc thẩm quyền của Tòa
án cấp huyện (xét về nội dung của tranh chấp, yêu cầu) mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài
hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Khoản 4 Điều 35 BLTTDS quy định:. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân
Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa lOMoAR cPSD| 22014077
vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân
Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên
giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật VN. 5. Nguyên
đơn có quyền lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp Khẳng định đúng.
Điều 40 BLTTDS quy định nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp
việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương,
thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động
có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sd LĐ của người cai thầu hoặc người có vai trò trung
gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú,
làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi
hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
Tuy nhiên, ngoài các trường hợp trên thì nguyên đơn phải khởi kiện vụ án đến Tòa án nơi bị
đơn cư trú hoặc tạm trú.
6. Đương sự là người chưa thành niên và bị mất năng lực hành vi dân sự thì Tòa án chỉ
định người đại diện cho họ Khẳng định đúng.
Điều 88 BLTTDS quy định về chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự: 1.
Khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất
nănglực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc
một trong các trường hợp họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà
quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện; lOMoAR cPSD| 22014077
hoặc họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được
đại diện trong cùng một vụ việc. 2.
Đối với vụ việc lao động mà có đương sự thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điềunày hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa án cũng
không chỉ định được người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định tổ chức
đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó. 7.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chỉ có nghĩa vụ chứng minh khi đưa ra yêucầu độc lập
Khẳng định sai.
Điều 91 BLTTDS quy định về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự: Đương sự có yêu
cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa
án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ trường hợp người
tiêu dùng khởi kiện, đương sự là người lao động trong vụ án lao động, các trường hợp pháp luật có
quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án mặc dù không có yêu cầu độc lập nhưng
vẫn phải có nghĩa vụ chứng minh cho các quyền lợi hoặc nghĩa vụ có liên quan của mình. 8.
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ được ban hành sau khi
Tòa ánthụ lý vụ án dân sự
Khẳng định sai.
Khoản 2 Điều 111 BLTTDS quy định: Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo
vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó. Tại thời điểm
này Tòa án chưa thụ lý vụ án. 9.
Chỉ có Tòa án mới có quyền uỷ thác cho các cơ quan nhà nước thu thập chứng
cứ đểgiải quyết vụ án dân sự Khẳng định đúng.
Điều 105 BLTTDS quy định về ủy thác thu thập chứng cứ: Trong quá trình giải quyết vụ việc
dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định
giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
Điều luật không quy định cho các chủ thể khác, kể cả Viện kiểm sát quyền ủy thác thu thập chứng cứ. 10.
Tất cả các quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm đều có thể
bịkháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm Khẳng định sai.
Điều 371 BLTTDS quy định về kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự:
Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền
kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết
định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án trên một cấp trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc
thẩm, trừ quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại khoản 7 Điều 27, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 của Bộ luật này. lOMoAR cPSD| 22014077
Khoản 7 Điều 27 là yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
Khoản 3 Điều 29 là yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. 11.
Cá nhân được ủy quyền cho người khác kk thay cho mình trong tất cả các TH Đáp án: Sai
Căn cứ khoản 4 Điều 85 BLTTDS, đối với việc ly hôn đương sự không thể ủy quyền cho người khác thực hiện. 12.
Khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì đương sự không có
quyền khởi kiện lại Đáp án: Sai
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS, đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật nhưng liên quan đến vấn đề cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại, thay đổi người trực tiếp
nuôi con thì đương sự được quyền khởi kiện lại 13.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải
đốivới tất cả vụ án dân sự Đáp án sai.
Điều 206 BLTTDS quy định những vụ án dân sự không được hòa giải:
1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch ds vi phạm điều cấm của luật / trái đạo đức xã hội.
14. Chủ thể chứng minh trong tố tụng dân sự chỉ là đương sự Đáp án đúng.
Điều 91 BLTTDS quy định về nghĩa vụ chứng minh: Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng
cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Ngoài đương sự thì các chủ thể khác
không có nghĩa vụ chứng minh (như người làm chứng, cơ quan tiến hành tố tụng dân sự). III. PHẦN BÀI TẬP Bài tập 1
Anh A kết hôn với chị B năm 1990 có đăng ký kết hôn. Anh chị có một con chung là cháu
C và một căn nhà diện tích 100 m2 tại huyện N tỉnh Q. Sau một thời gian chung sống anh chị phát
sinh mâu thuẫn, chị B và cháu C về nhà bố mẹ đẻ chị B sinh sống từ năm 2020 và đăng kí tạm trú
tại quận C thành phố H. Anh A vẫn ở nhà cũ tại huyện N tỉnh Q. Nay anh A có đơn yêu cầu tòa
án giải quyết ly hôn, có tranh chấp về tài sản và con cái.
1. Anh A có quyền nộp đơn kk trong trường hợp này hay không? Nêu căn cứ pháp lý?
2. Anh (chị) hãy xác định Tòa án có thẩm quyền mà anh A có thể nộp đơn yêu cầu? Trả lời -
Xác định quan hệ hôn nhân giữa anh A và chị B là hợp pháp. Do vợ chồng có mâu
thuẫn,chị B mang con về nhà ngoại, có đăng ký tạm trú, hai người đã ly thân từ năm 2020. Như
vậy mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, Anh A có đơn xin ly hôn là
căn cứ để Tòa án thụ lý giải quyết, việc có cho ly hôn hay không là do Tòa án xem xét quyết định. lOMoAR cPSD| 22014077 Căn cứ pháp lý:
Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Điều 56 Luật HNGĐ quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên: Khi vợ hoặc chồng yêu
cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về
việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ,
chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được. -
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Điều 39 BLTTDS quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau: a)
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
nhữngtranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; b)
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư
trú,làm việc của nguyên đơn giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; c)
Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bđs có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp này thì chị B cư trú tại huện N tỉnh Q, tạm trú tại quận C tỉnh H. Vụ án có tranh
chấp về nuôi con và tài sản là bất động sản. Do vậy thẩm quyền giải quyết theo điểm c khoản 1
Điều 39 BLTTDS sẽ thuộc Tòa án nơi có bất động sản, đó là Tòa án nhân dân huyện N tỉnh Q. Bài tập 2
Tháng 10/2015 ông A (cư trú tại quận 2 TPHCM) ký hợp đồng cho công ty cổ phần Mỹ Ngọc
(trụ sở ở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu), thuê căn nhà thuộc sở hữu riêng của ông tại
Quận 8, TPHCM với mục đích làm kho chứa hàng. Tháng 01 năm 2016, Công ty Mỹ Ngọc đã cho
ông M thuê lại một phần mặt bằng tầng trệt căn nhà đó để ở mà không được sự đồng ý của ông A.
Khi phát hiện sự việc, ông A đã yêu cầu Công ty Mỹ Ngọc chấm dứt việc cho ông M thuê
nhưng công ty không chấp nhận. Do đó, tháng 8/2016 ông A khởi kiện yêu cầu Công ty Mỹ Ngọc
trả nhà với lý do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, tự ý cho thuê lại khi không
có sự đồng ý của bên cho thuê. Tòa án đã thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật để giải quyết.
Sau phiên tòa sơ thẩm, các bên đều kháng cáo và đã được tòa án phúc thẩm thụ lý. Anh chị hãy:
1. Xác định tư cách của đương sự trong vụ án nêu trên, nêu căn cứ pháp lý.
2. Xác định tòa án có thẩm quyền thụ lý xét xử sơ thẩm vụ án, nêu căn cứ pháp lý
3. Xác định thủ tục tố tụng tòa án phải áp dụng nếu giả sử tại phiên tòa phúc thẩm
cácđương sự thỏa thuận được với nhau và ông A xin rút đơn khởi kiện. Trả lời:
- Xác định tư cách tố tụng của các đương sự: lOMoAR cPSD| 22014077
+ Ông A là nguyên đơn. Căn cứ khoản 2 Điều 68 BLTTDS thì nguyên đơn trong vụ án dân
sự là người khởi kiện, để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp
pháp của người đó bị xâm phạm.
+ Công ty Mỹ Ngọc là bị đơn. Căn cứ điểm khoản 3 Điều 68 BLTTDS thì bị đơn trong vụ án
dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
+ Ông M là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Căn cứ khoản 4 Điều 68 BLTTDS thì
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị
kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết:
Điều 39 BLTTDS quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau: Đối tượng tranh
chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp này các bên tranh chấp về hợp đồng thuê nhà tại quận 8 TPHCM. Đây là tranh
chấp đối với bất động sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi có bất động sản là Tòa án quận 8 TPHCM.
- Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm khi các đương sự thỏa thuận được phương
án giảiquyết và ông A rút đơn khởi kiện.
Điều 311 BLTTDS quy định:Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này.
Điều 299. Nguyên đơn rút đơn kk trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện
thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử
phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này,
các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu
một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định. Bài tập 3
Căn nhà số 66 tại phố Đồng Xuân, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội thuộc quyền sở hữu
của vợ chồng cụ Quảng (chết năm 2014) và cụ Thênh (chết năm 2015). Vợ chồng cụ Quảng có ba
người con là anh Đường (định cư ở nước ngoài từ năm 2013), và 2 người con trong nước là anh
Hưng và chị Tiến. Khi cụ Quảng chết, căn nhà do cụ Thênh, anh Hưng, chị Tiến và bà Hậu quản
lý. Khi cụ Thênh chết, anh Hưng và chị Tiến đã tự chia căn nhà làm hai phần để ở. Sau một thời
gian, chị Tiến bán phần nhà ở của mình cho bà Oanh. Anh Hưng không đồng ý nên đã khởi kiện ra
Tòa án yêu cầu chia thừa kế tài sản của cụ Quảng và cụ Thênh.
1. Hãy xác định tư cách đương sự.
2. Hãy xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết. lOMoAR cPSD| 22014077
3. Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, anh Hưng rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện của mình. Hãy
chobiết hướng giải quyết của tòa án trong trường hợp này. Trả lời:
- Xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự:
+ Anh Hưng là nguyên đơn. Căn cứ khoản 2 Điều 68 BLTTDS thì nguyên đơn trong vụ án
dân sự là người khởi kiện, để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích
hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
+ Chị Tiến là bị đơn. Căn cứ điểm khoản 3 Điều 68 BLTTDS thì bị đơn trong vụ án dân sự là
người bị nguyên đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Do chị Tiến là người quản lý một phần di
sản của cha mẹ để lại mà lại bán phần di sản đó khi chưa có sự thỏa thuận của các đồng thừa kế,
chị Tiến trở thành bị đơn.
+ Bà Hậu, bà Oanh và anh Đường là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ khoản 4
Điều 68 BLTTDS thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không
khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
Do bà Hậu là người cùng quản lý tài sản sau khi cụ Quảng chết, bà Oanh là người mua phần
di sản do chị Tiến bán, anh Đường là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nhưng không khởi kiện và
cũng không bị kiện. Những người này là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án tranh chấp di sản thừa kế.
- Tại phiên tòa sơ thẩm anh Hưng rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Trường hợp này Hội đồng
xét xử sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Điều 217 BLTTDS quy định về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự: Sau khi thụ lý vụ án thuộc
thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp người
khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện và
trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập thì giải quyết như sau: a)
Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ
yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; b)
Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình
chỉgiải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn; c)
Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không
rúthoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn. Bài tập 4
Năm 2010, anh Nga cho anh Phương thuê một ngôi nhà 3 tầng tại đường Cách mạng tháng 8,
thành phố Thái Nguyên. Thời hạn thuê là 5 năm. Số tiền thuê nhà là 100 triệu/năm. Hết thời hạn
thuê nhà, anh Phương không chịu trả lại nhà. Anh Nga kiện đòi nhà cho Phương thuê. Tòa án cấp
sơ thẩm tuyên anh Phương phải trả lại nhà cho anh Nga. Anh Phương kháng cáo theo trình tự phúc
thẩm. Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ giải quyết như thế nào nếu: lOMoAR cPSD| 22014077 1.
Tại phiên tòa phúc thẩm, anh Nga và anh Phương thỏa thuận được với nhau là
anhPhương sẽ trả nhà cho anh Nga vào ngày 9/01/2016. 2.
Nếu trong quá trình xét xử phúc thẩm, anh Nga bị chết và không có người thừa kế tài sản. Trả lời -
Trường hợp này Tòa án cấp sơ thẩm đã xx chấp nhận yêu cầu kk của nguyên đơn,
buộc nguyên đơn trả lại nhà thuê. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm không ấn định ngày giao trả
nhà. Tại phiên tòa phúc thẩm hai bên thỏa thuận thời điểm tra lại nhà vào ngày cụ thể. Tòa án
cấp phúc thẩm sẽ công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, sửa bản án sơ thẩm theo hướng
anh Phương trả lại nhà thuê cho anh Nga vào 09/01/2016. Tại Tòa án cấp phúc thẩm anh Phương
đồng ý trả lại nhà và trả vào ngày cụ thể, coi như anh Phương thỏa thuận về toàn bộ vụ án và
đương nhiên được anh Nga chấp nhận. Do vậy Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công
nhận sự thỏa thuận của hai bên mà không xử buộc anh Phương phải trả lại nhà như bản án sơ thẩm nữa. -
Trường hợp trong QT xx phúc thẩm anh Nga bị chết và không có người thừa kế tài sản.
Điều 622 Bộ luật Dân sự năm 2017 quy định về tài sản không có người nhận thừa kế: Trường
hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng
di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có
người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
Trong trường hợp này, căn nhà cho thuê sẽ thuộc sở hữu của Nhà nước. Cơ quan quản lý nhà
đất ở thành phố Thái Nguyên là người đại diện Nhà nước thực hiện quyền sở hữu căn nhà của anh
Nga để lại. Nhà nước có thể tiếp tục cho anh Phương thuê nhà nếu anh Phương còn nhu cầu, hoặc
cho người khác thuê, hoặc sử dụng vào những mục đích hợp pháp khác. Bài tập 5
Năm 2011 Ông Trần Nam Huy chết, di sản của ông để lại là căn nhà trị giá 2 tỷ đồng toạ lạc
tại Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Căn nhà này ông Huy đang thế chấp cho ngân hàng M
để vay 1 tỷ đồng. Người thừa kế hợp pháp của ông Huy là anh Trần Nam Long, Trần Hoàng
Hải và chị Trần Hoài Dung (cha, mẹ và vợ ông Huy đã chết trước ông) đều sống tại Quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng. Anh Trần Hoàng Hải là người con thứ hai cùng sống với ông Huy khi
ông còn sống, là người quản lý ngôi nhà sau khi ông Huy chết.
Anh Trần Nam Long đã khởi kiện ra Tòa yêu cầu chia thừa kế và Toà án đã thụ lý vụ án.
Khi Toà án đang giải quyết vụ án thì ngân hàng M làm đơn yêu cầu Toà án buộc Anh Long, anh
Hải, chị Dung thanh toán số nợ ông Trần Nam Huy đã vay.
a) Anh/chị xác định tư cách đương sự trong vụ án trên?
b) Xác định Toà án có thẩm quyền giải quyết?
c) Căn cứ quy định của BLTTDS hãy cho biết anh Long phải gửi kèm theo những giấy tờ,
tài liệu nào đối với cho yêu cầu khởi kiện của mình? Trả lời:
- Xác định tư cách đương sự trong vụ án:
+ Anh Trần Nam Long là nguyên đơn. Căn cứ khoản 2 Điều 68 BLTTDS thì nguyên đơn
trong vụ án dân sự là người khởi kiện, để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. lOMoAR cPSD| 22014077
+ Anh Trần Hoàng Hải là bị đơn. Căn cứ điểm khoản 3 Điều 68 Bộ luật TTDS thì bị đơn
trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi
cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Do anh Hải là người
quản lý di sản của ông Huy và không thỏa thuận chia di sản cho các đồng thừa kế.
+ Chị Trần Hoài Dung và Ngân hàng M là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Căn cứ khoản 4 Điều 68 BLTTDS thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân
sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
Chị Dung là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nhưng không khởi kiện và cũng không bị
kiện, Ngân hàng M nhận thế chấp tài sản nên những người này là người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan trong vụ án tranh chấp di sản thừa kế. -
Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết: Trường hợp này nguyên đơn, bị đơn và
tài sảntranh chấp là bất động sản đều ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, nên thẩm quyền giải
quyết tranh chấp thuộc Tòa án quận Hải Châu, Đà Nẵng. -
Các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn phải gửi kèm theo đơn khởi kiện:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, bản chính hoặc
bản sao có công chứng. Nếu không có bản sao công chứng thì phải nêu rõ lý do.
+ Giấy chứng tử của ông Trần Nam Huy.
+ Giấy tờ chứng minh anh Phong là con đẻ của ông Huy.
+ Giấy xác nhận nơi cư trú của anh Long.
+ Hợp đồng tín dụng giữa ông Huy với Ngân hàng M.
+ Bản sao có chứng thực căn cước công dân của anh Long.