

















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58562220
Kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ trong đàm phán thương mại quốc tế 
và case study về cuộc đàm phán giữa Donald Trump và Kim Jong 
Un trong Hội nghị thượng đỉnh Mỹ Triều 
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ  1.1. Giao tiếp  1.1.1. Khái niệm  1.1.2. Phân loại 
1.2. Giao tiếp phi ngôn ngữ  1.2.1. Khái niệm  1.2.2. Đặc điểm  1.2.3. Phân loại  1.2.4. Vai trò 
CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ TRONG ĐÀM PHÁN 
2.1. Nội dung kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ trong đàm phán  2.1.1. Nét mặt  2.1.2. Ánh mắt  2.1.3. Nụ cười 
2.1.4. Điệu bộ và cử chỉ  2.1.5. Diện mạo cá nhân 
2.1.6. Đụng chạm cơ thể 
2.1.7. Sử dụng không gian và thời gian 
2.2. Ứng dụng giao tiếp phi ngôn ngữ trong kinh doanh 
2.2.1. Ứng dụng trong bán hàng 
2.2.2. Ứng dụng trong thương lượng đàm phán 
2.3. Nâng cao hiệu quả giao tiếp trong đàm phán 
CHƯƠNG 3: GIẢI MÃ NGÔN NGỮ CƠ THỂ CỦA DONALD TRUMP VÀ KIM JONG UN 
TRONG ĐÀM PHÁN Ở HỘI NGHỊ THƯỢNG ĐỈNH MỸ - TRIỀU 
3.1. Ngôn ngữ cơ thể của Tổng thống Mỹ 3.2. 
Ngôn ngữ cơ thể của Tổng thống Triều Tiên 
3.3. Kết quả của cuộc đàm phán.  LỜI MỞ ĐẦU 
Giao tiếp là một nhu cầu cơ bản tồn tại trong mỗi con người, thông qua giao tiếp các cá 
nhân gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, tiếp thu những văn hóa xã hội lịch sử, biến nó 
thành cái riêng và làm phong phú thêm tư duy, suy nghĩ của mình. Xã hội ngày càng phát 
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, có thể tác động đến hành vi, suy nghĩ của con 
người nên mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng được quan tâm hơn. Vì 
thế nên giao tiếp được xem là vấn đề quan trọng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong các 
lĩnh vực tương tác trực tiếp giữa người với người như giáo dục, thương mại, ngoại giao.      lOMoAR cPSD| 58562220
Giao tiếp được xem như chìa khóa để giúp con người hiểu và gần gũi nhau hơn, để hợp tác 
và cùng nhau hướng tới mục đích chung. Để đặt được hiệu quả cao trong giao tiếp, con 
người cần có kỹ năng giao tiếp, như I.C. Vapilic đã nói : “Giao thiệp với mọi người là một 
nghệ thuật mà không phải ai cũng nắm được. Bất kỳ ai cũng phải học điều đó” 
Chúng ta giao tiếp bằng việc sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và đa dạng. Ngôn ngữ dùng để 
biểu lộ suy nghĩ, ý định hoặc trạng thái của mỗi người và cũng còn có thể che giấu, đánh 
lạc hướng người khác. Vì ngôn ngữ gắn liền với ý thức, nó được sử dụng một cách có chủ 
định của ý thức trong giao tiếp. Ngoài ra, có một loại “ngôn ngữ” khác ít hoặc không gắn 
liền với ý thức, nó có thể được biểu lộ một cách tự động, máy móc mà người khác chưa 
chắc đã hiểu ra. Đó là ngôn ngữ của cơ thể, được biểu hiện bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt… 
trong quá trình giao tiếp và có hệ mã riêng. Ngày nay khi thế giới dần dần bị thu nhỏ lại, 
phẳng ra thì sự va chạm giữa các nền văn hóa khác nhau được thấy rõ ràng nhất trong quá 
trình giao tiếp. Theo nghiên cứu các nhà khoa học thì trong quá trình giao tiếp, lời nói bao 
gồm ba yếu tố: ngôn ngữ, phi ngôn ngữ (hay còn gọi là ngôn ngữ của cơ thể) và giọng điệu. 
Ngôn ngữ, lạ thay chỉ góp phần nhỏ nhất 7% trong việc tác động đến người nghe, giọng 
điệu chiếm tới 38% và yếu tố phi ngôn ngữ lại trở nên quan trọng nhất vì sở hữu được 
55%. Những công trình nghiên cứu ngày nay đã ghi vào danh mục hơn một triệu bản mã 
và tín hiệu liên quan đến ngôn ngữ cơ thể. 
Mục tiêu của đề tài này là tìm hiểu tầm quan trọng của giao tiếp phi ngôn ngữ, các dạng, 
yếu tố phi ngôn ngữ chung, sự khác biệt của một số yếu tố phi ngôn ngữ thông dụng. Từ 
đó, phân tích được tính ứng dụng lối ngôn ngữ này trong đàm phán kinh doanh. 
Từ đó, chúng em xin chọn đề tài “Kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ trong đàm phán thương 
mại quốc tế và case study về cuộc đàm phán giữa Donald Trump và Kim Jong Un trong 
hội nghị thượng đỉnh Mỹ Triều” làm đề tài thảo luận. 
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài tiểu luận bao gồm ba chương là:   
 Chương 1: Tổng quan lý thuyết về giao tiếp phi ngôn ngữ 
 Chương 2: Kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ trong đàm phán 
Chương 3: Giải mã ngôn ngữ cơ thể của Donald Trump và Kim Jong Un trong đàm 
phán ở hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều        lOMoAR cPSD| 58562220
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ  1.1 Giao tiếp   1.1.1 Khái niệm 
Giao tiếp là một quá trình trong đó các bên tham gia tạo ra hoặc chia sẻ thông tin, cảm xúc 
với nhau nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Theo cách quan niệm này, giao tiếp không đơn 
thuần là một hành vi đơn lẻ mà nó nằm trong một chuỗi các tư duy hay hành vi mang tính 
hệ thống trong bản thân các bên tham gia giao tiếp hoặc giữa họ với nhau. Thành phần các 
bên tham gia vào quá trình giao tiếp có thể rất đa dạng nếu xét giao tiếp theo nghĩa rộng. 
Giao tiếp là một quá trình, giao tiếp liên quan đến việc chia sẻ thông tin hoặc cảm xúc giữa 
các bên tham gia. Điều này nhấn mạnh rằng giao tiếp không thể mang tính một chiều mà 
nói đến sự tương tác của các cá nhân.  1.1.2 Phân loại  
- Giao tiếp nội tâm: Khi con người trò chuyện với chính bản thân họ, quá trình này diễn 
ra trong não bộ - Giao tiếp ứng xử: 
Giao tiếp ứng xử được hiểu là việc giao tiếp giữa hai cá nhân riêng biệt. Hình thức 
giao tiếp này diễn ra khi hai người giao tiếp với nhau hoặc giao tiếp theo nhóm. Các 
chức năng phổ biến nhất của giao tiếp ứng xử là nghe, nói và giải quyết mâu thuẫn. 
Giao tiếp nhóm nhỏ cũng tương tư giống với giao tiếp ứng xử tuy nhiên chỉ khác 
nhau về số lượng người tham gia. 
- Giao tiếp cộng đồng 
Khi một người gửi thông điệp cho một bộ phận khán giả, không phân biệt những 
cá nhân khác nhau. Trong loại giao tiếp này, người phát ngôn đóng vai trò chủ 
yếu trong quá trình giao tiếp 
- Giao tiếp tập trung 
Quá trình giao tiếp tập trung diễn ra khi một nhóm người nhỏ gửi thông điệp cho 
một bộ phận tiếp nhân thông qua phương tiện truyền thông 
- Giao tiếp phi ngôn ngữ      lOMoAR cPSD| 58562220
Trong giao tiếp phi ngôn ngữ, con người truyền thông điệp cho nhau không sử 
dụng ngôn ngữ. Họ giao tiếp thông qua biểu hiện trên gương mặt, vị trí đầu, cử  động cơ thể 
1.2. Giao tiếp phi ngôn ngữ  1.2.1. Khái niệm 
Giao tiếp phi ngôn ngữ là sự truyền tải và tiếp nhận thông điệp, tín hiệu và thông tin bằng 
các cách thức không sử dụng đến ngôn ngữ (nói/viết) như biểu cảm khuôn mặt, giọng điệu, 
ánh mắt, cử chỉ, dáng đứng, khoảng cách,... 
Các nghiên cứu về giao tiếp phi ngôn ngữ bắt đầu phổ biến từ những năm 1960, khi các 
nhà tâm lý học nghiên cứu về ảnh hưởng của nó trong các lĩnh vực y học, đàm phán kinh 
doanh, và thực thi pháp luật. Chức năng chính của phi ngôn từ là hỗ trợ giao tiếp nhanh 
chóng, dễ dàng hơn với sự biểu đạt thái độ và tương tác giữa người với người  1.2.2 Đặc điểm 
- Giao tiếp phi ngôn từ chủ yếu truyền tải cảm xúc và thái độ. 
- Giao tiếp phi ngôn từ luôn tồn tại và có thể được thực hiện một cách vô ý hoặc cố 
tình; do khi giao tiếp, dù không nói thì phi ngôn từ vẫn được thể hiện và ghi nhận. 
- Giao tiếp phi ngôn từ mang tính không rõ ràng; cùng một tín hiệu có thể mang nhiều 
ý nghĩa khác nhau dựa vào tính cách, bối cảnh của người nói. 
- Một số giao tiếp phi ngôn từ đồng nhất ở mọi nơi, tuy nhiên, phần lớn vẫn bị ảnh 
hưởng và có sự khác biệt giữa các nền văn hóa với nhau.  1.2.3. Phân loại 
Nhà Lịch sử và Luân lý học John J. Dwyer dựa vào 2 tiêu chí để có 2 cách phân loại giao  tiếp phi ngôn ngữ.  1.2.3.1. Xét theo khu vực 
- Chuyển động thân thể: các hành vi trên thân thể biểu đạt cảm xúc, sự đồng tình,... 
ví dụ như gật đầu, chau mày. 
- Các đặc tính thể chất: các đặc điểm biểu hiện bề ngoài. Ví dụ: quần áo, kiểu tóc, nét  mặt… 
- Hành vi động chạm: Giao tiếp bằng các cơ quan xúc giác. Ví dụ: chạm tay, ôm,... 
- Các phẩm chất ngôn thanh (cận ngôn ngữ): đặc tính liên quan đến âm thanh khi 
tham gia giao tiếp mà không phải là ngôn ngữ nói. Ví dụ: sự im lặng, tôn giọng,  ngập ngừng,... 
- Không gian: khoảng cách giao tiếp giữa 2 chủ thể thể hiện sự gần gũi, tính chất 
nghiêm trọng của cuộc hội thoại 
1.2.3.2. Xét theo nguồn gốc 
- Giao tiếp phi ngôn từ cá nhân: các loại hành vi phi ngôn từ khác nhau mà chỉ duy  nhất      lOMoAR cPSD| 58562220 một người có được. 
● Ví dụ: Một người có thể tiếp thu kiến thức tốt nhất khi ở môi trường yên tĩnh, độc 
lập; trong khi một người khác lại học tập hiệu quả hơn trong môi trường đội nhóm. 
- Giao tiếp phi ngôn từ văn hoá: những hành vi phổ biến của một nhóm người, một 
xã hội hay một nền văn hoá. 
● Ví dụ: So với phương Đông, người phương Tây có xu hướng thoải mái hơn với việc 
tiếp xúc bằng các hành động thân mật như ôm, nắm tay,...    - 
Giao tiếp phi ngôn từ phổ niệm: những hành vi có ở mọi người, mọi nơi, mọi lúc. 
● Ví dụ: Khi được đối phương chào hỏi, con người sẽ đáp lại bằng lời chào tương tự; 
khi tức giận, tông giọng sẽ ở cao hơn mức bình thường 
- Giao tiếp phi ngôn từ phi quan yếu: những hành vi thuần túy mang tính sinh học, 
không liên quan các thông điệp. Dẫu vậy, nó có thể gợi ra một thông điệp nhất định 
dù không mang tính chủ đích. 
● Ví dụ: Việc ngáp trong lúc giao tiếp có thể được diễn giải rằng cuộc chuyện trò 
không gây hứng thú hoặc thời gian đã muộn.  1.2.4. Vai trò 
Một loạt các công trình nghiên cứu định lượng, với các đường hướng tiếp cận và phương 
pháp nghiên cứu khác nhau, đã đưa ra các kết quả cụ thể cho thấy tầm quan trọng của giao  tiếp phi ngôn từ. 
Trong nghiên cứu Nonverbal Communicatio, A. Mehrabian đưa ra những con số cụ thể: 
trong tổng hiệu quả của một thông điệp, các yếu tố ngôn từ (các từ ngữ) chỉ tạo ra 7%; 
trong khi đó, các yếu tố ngôn thanh (bao gồm giọng nói, sự thăng giáng và các âm thanh 
khác) chiếm tới 38% và các yếu tố phi ngôn ngữ mang lại 55%. 
Chức năng cơ bản của hành động phi ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp của con người 
- Truyền tải ý nghĩa, thái độ bằng cách thay thế hoặc cùng với giao tiếp ngôn ngữ 
củng cố thông điệp của chủ thể 
- Điều hòa dòng chảy hội thoại thông qua dấu hiệu của sự tương tác 
- Thể hiện tính cách, đặc điểm cá nhân nhờ vào tính chất thể hiện được thái độ nhiều  hơn so với lời nói 
- Gây ảnh hưởng tới đối phương 
- Thực hiện các nghi lễ, phong tục, tập lệ 
2.1. Nội dung kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ trong đàm phán  2.1.1. Nét mặt      lOMoAR cPSD| 58562220
Khuôn mặt là bộ phận thể hiện cảm xúc của con người rõ ràng nhất. Mỗi người đều có thể 
thể hiện nhiều trạng thái của khuôn mặt để bày tỏ thái độ của mình với người khác. Ví dụ như: 
● Nét mặt tươi cười: Thể hiện sự chào đón, vui vẻ và đồng tình. 
● Nét mặt cau có: Thể hiện sự khó chịu, không bằng lòng. 
● Nét mặt lạnh lùng: Thể hiện sự bí ẩn, che dấu và khó gần. 
● Nét mặt căng thẳng: Thể hiện sự lo lắng, bồn chồn. 
● Nét mặt thả lỏng: Thể hiện sự tự tin, nắm chắc phần thắng. 
Trong từng trường hợp mà chúng ta thể hiện nét mặt của mình. Còn trong bối cảnh đàm 
phán, nét mặt của chúng ta sẽ được quan sát tỉ mỉ bởi đối phương, vì vậy hãy cố gắng đảm bảo 
rằng khuôn mặt luôn được tươi cười hay thả lỏng để thể hiện sự tự tin và dễ gần. Hãy cẩn thận để 
không cau mày hoặc nhăn trán một cách lo lắng và tận dụng cơ hội để mỉm cười và gật đầu đồng 
ý bất cứ khi nào có thể. Giữ cằm của bạn hướng lên, gợi lên sự tích cực và đôi mắt của bạn ngang 
tầm. Hãy nhớ rằng, người khác sẽ muốn thấy rằng cử chỉ cơ thể của bạn phản ánh lời nói của bạn–
hãy giữ chúng cởi mở và tích cực.  2.1.2. Ánh mắt 
Đôi mắt được coi như cửa sổ tâm hồn, đồng thời cũng được coi là hình thức giao tiếp phi 
ngôn ngữ mạnh mẽ nhất. Bởi ánh mắt có thể thể hiện được tâm trạng, cảm xúc sâu nhất trong thâm 
tâm con người, bộc lộ những điều thầm kín đó chỉ trong một ánh nhìn. Ánh mắt khác nhau thì có 
thể biến đổi ý nghĩa của một câu nói thành nhiều nghĩa, hay thậm chí là tầng tầng lớp lớp ý nghĩa. 
Trong nhiều trường hợp, ánh mắt cũng có thể thay thế cho lời nói. Ánh mắt được sử dụng nhiều 
trong giao tiếp, nó bổ trợ cho lời nói, thông điệp mà ta muốn gửi gắm đến đối phương, làm cho lời 
nói trở nên truyền cảm hơn, thuyết phục hơn. Như là: 
● Nhìn thẳng, kiên định: Thể hiện sự ngay thẳng. 
● Nhìn sâu, chằm chằm vào người đối diện: Thể hiện sự bực tức, căm ghét. 
● Ánh nhìn trìu mến: Sự lay động, dành cảm xúc cho đối phương. 
● Né tránh ánh mắt của đối phương: thể hiện sự nhu nhược. 
● Chớp mắt quá nhiều: khiến lời nói trở thiếu tin cậy. 
● Nhìn xung quanh quá nhiều: thể hiện sự không tập trung, thiếu chuyên nghiệp. 
● Mắt lờ đờ: Thể hiện sự khờ khạo. 
Trong đàm phán, ánh mắt là một vũ khí lợi hại để có thể tăng độ uy tín, mức độ chân thành 
trong lời nói. Chúng ta phải luôn giữ cho việc giao tiếp bằng mắt được thường xuyên, giữ cho ánh      lOMoAR cPSD| 58562220
nhìn được nhẹ nhàng, thoải mái. Việc này không chỉ hỗ trợ cho lời nói của chúng ta, mà còn là sự 
công nhận cho lời nói của đối phương, làm cho đối phương có cảm giác được trân trọng, rằng 
chúng ta đang hoàn toàn tập trung vào lời của người đối diện. Từ đó mà tránh việc đảo mắt liên 
tục hay có những ánh nhìn kỳ lạ vào đối phương.  2.1.3. Nụ cười 
Nụ cười cũng là một loại ngôn ngữ khi giao tiếp. Chúng ta thường sử dụng nụ cười khi cảm 
thấy vui vẻ, hay để bắt đầu một cuộc trò chuyện một cách thân thiện hơn. Nhưng cũng có nhiều 
kiểu cười như là cười một cách thoải mái, tươi tắn, phấn khởi, hay là nụ cười miễn cưỡng, thậm 
chí là cười chế giễu. Tùy từng trường hợp mà từng người có những điệu cười khác nhau, trong 
giao tiếp nếu chúng ta tinh ý thì có thể phát hiện đối phương đang nghĩ gì, hay là tính cách của 
người đó như thế nào. 
Nụ cười có thể giúp giảm căng thẳng trong giao tiếp bởi vì nó kích thích sản xuất các chất 
hóa học trong cơ thể, bao gồm endorphin và serotonin. Những chất hóa học này giúp giảm đau, 
làm giảm căng thẳng và giúp bạn cảm thấy tốt hơn. 
 Nụ cười cũng là một phương tiện để tạo sự thân thiện, giúp giảm bớt sự khó chịu, mở ra 
một môi trường giao tiếp thoải mái và thú vị hơn. Khi bạn cười, bạn gửi tín hiệu cho người khác 
rằng bạn là một người vui vẻ, cởi mở và dễ gần. Điều này có thể giúp bạn tạo được sự đồng cảm 
và tin tưởng từ người khác trong giao tiếp. Cho nên hãy giữ một nụ cười thân thiên xuyên suốt quá 
trình giao tiếp, đàm phán của bạn. 
CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ TRONG ĐÀM PHÁN 
2.1.4. Điệu bộ và cử chỉ 
Trong đàm phán, việc sử dụng điệu bộ và cử chỉ là rất quan trọng để tạo ra ấn tượng tích 
cực đối với đối tác. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quá nhiều cử chỉ và điệu bộ có thể làm cho đối tác 
cảm thấy không thoải mái. Do đó, chúng ta cần sử dụng chúng một cách tự nhiên và tối giản để 
tránh gây ra sự chú ý không đáng có. 
Dưới đây là một số dấu hiệu cần quan sát: 
● Người quan tâm và đồng ý với bạn thường sẽ cúi gần bạn hoặc tiến gần bạn hơn. 
● Người không đồng ý, không chắc chắn hoặc chán ngắt với những gì bạn đang nói thường 
sẽ quay mình ra khỏi bạn và nghiêng lưng sâu hơn trên ghế. 
● Người cảm thấy không an toàn, bồn chồn hoặc hoài nghi có thể di chuyển từ một bên này 
sang bên kia, chuyển trọng lượng cơ thể. 
Để tạo ra kết quả tốt, bạn nên luôn đặt cơ thể của mình hướng về đối tác. 
Cánh tay: Nhìn chung, tư thế với hai tay mở rộng cho thấy người ta sẵn sàng tiếp nhận quá 
trình đàm phán. Chú ý đặc biệt đến sự thay đổi trong tư thế của cánh tay. Nếu đối tác của bạn đang      lOMoAR cPSD| 58562220
để cánh tay mở rộng trên bàn khi bạn bắt đầu đàm phán, và anh ta lấy tay ra khỏi bàn và bắt đầu 
bắt tay trên ngực khi bạn đề cập đến việc công ty của bạn có một khoản tiền đặt cọc là 50% trên 
tất cả các đơn đặt hàng lần đầu, đó là một dấu hiệu cho thấy rằng thông tin này không được đối tác 
chấp nhận. Bạn có thể muốn làm rõ lời nói của mình hoặc, tốt hơn hết, hỏi đối tác của bạn liệu anh 
ta có quan ngại gì về khoản tiền đặt cọc. 
Bàn tay: Các cử chỉ của tay thường tiết lộ cảm xúc thật sự của con người. Ví dụ, lòng bàn 
tay mở thường truyền tải một thông điệp tích cực. Điều này liên quan đến thời Trung cổ, khi người 
ta để mở lòng bàn tay để chứng minh họ không mang theo vũ khí. Những cử chỉ tay vô ý thức có 
thể tiết lộ cảm xúc thật sự. Con người thường chạm vào mũi, cằm, tai, cánh tay hoặc quần áo khi 
lo lắng hoặc thiếu tự tin trong những gì họ đang nói. 
Chân: Khi được hỏi vì sao họ chéo chân, hầu hết mọi người đều nói rằng họ làm như vậy 
vì sự thoải mái. Mặc dù họ nói thật, nhưng chỉ đúng một phần. Nếu bạn từng chéo chân trong một 
thời gian dài, bạn sẽ biết rằng tư thế này có thể trở nên cực kỳ khó chịu. 
Việc chéo chân có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình đàm phán. Trong một 
nghiên cứu được miêu tả trong cuốn sách How to Read a Person Like a Book, Gerard I. Nierenberg 
và Henry H. Calero đã phát hiện ra sau khi quay video 2.000 giao dịch rằng không có đơn hàng 
nào được thực hiện bởi những người chéo chân. 
Nếu bạn muốn đối tác của mình cảm thấy rằng bạn là một người hợp tác và đáng tin cậy, 
hãy ngồi với chân không chéo, đặt chân phẳng trên sàn và cơ thể nghiêng về phía đối tác một chút. 
Tư thế này sẽ giúp bạn có cơ hội gửi tín hiệu tích cực hơn.  2.1.5. Diện mạo cá nhân 
Diện mạo cá nhân là một yếu tố quan trọng trong giao tiếp phi ngôn ngữ trong đàm phán. 
Điều này bao gồm cả cách mà bạn mặc quần áo và cách bạn chăm sóc ngoại hình của mình. Điều 
này có thể ảnh hưởng đến cách đối tác đánh giá và tôn trọng bạn trong quá trình đàm phán. 
Không ai có thể cho bạn biết chính xác trang phục phù hợp trong mọi tình huống. Tuy 
nhiên, sẽ có rất nhiều người để nói với bạn hoặc với ai đó nếu bạn mặc sai trang phục. Câu hỏi mà 
bạn cần đặt ra là: trang phục này có phù hợp với tình huống của mình hay không? Tôi có thể tự tin 
và thoải mái khi mặc như thế này? 
Một số tổ chức cho phép nhân viên mặc trang phục thoải mái. Điều này đặc biệt đúng trong 
ngành công nghệ. Tuy nhiên, các tổ chức khác có thể mong đợi nhân viên mặc trang phục lịch sự 
hơn, đặc biệt nếu bạn đại diện cho tổ chức tại một sự kiện bên ngoài. 
Trong một cuộc đàm phán, bạn nên mặc quần áo phù hợp với tình huống. Nếu đây là một 
cuộc đàm phán thương lượng về một hợp đồng lớn, bạn nên mặc đồ bảnh bao và chuyên nghiệp. 
Tuy nhiên, nếu đây là một cuộc họp tại văn phòng và không yêu cầu trang phục chuyên nghiệp, 
bạn có thể mặc đồ thoải mái hơn. 
Bên cạnh việc mặc quần áo phù hợp, việc chăm sóc ngoại hình của mình cũng rất quan 
trọng. Tóc gọn gàng, móng tay sạch sẽ và trang điểm nhẹ nhàng sẽ giúp tăng tính chuyên nghiệp 
và tạo ấn tượng tích cực với đối tác. Điều này không có nghĩa là phụ nữ phải tốn ba giờ trang điểm 
trước khi tham dự một sự kiện. Tuy nhiên, điều đó có nghĩa là bạn phải sạch sẽ, quần áo của bạn 
phải sạch và được ủi phẳng phiu và tóc của bạn phải gọn gàng.      lOMoAR cPSD| 58562220
Không ai mong đợi bạn phải đội một lớp vỏ bọc mà bạn không phải là chính mình. Tuy 
nhiên, diện mạo của bạn là sự phản ánh của niềm tin vào bản thân. Bạn nên cố gắng trình diễn bản 
thân mình tốt nhất có thể. 
2.1.6. Đụng chạm cơ thể 
Trong kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ trong đàm phán, việc đụng chạm cơ thể là một chủ 
đề nhạy cảm và có thể gây ra nhiều tranh cãi và bất đồng quan điểm. Việc đụng chạm cơ thể có thể 
được xem là một hành động vô ý thức, tuy nhiên, nó có thể gây ảnh hưởng đến cảm giác thoải mái 
của đối tác trong cuộc đàm phán. 
Trong nhiều nền văn hóa khác nhau, việc đụng chạm cơ thể có thể được xem là không phù 
hợp và thậm chí là xúc phạm. Vì vậy, nếu bạn không chắc chắn về cách tiếp cận của mình, bạn nên 
tránh việc đụng chạm cơ thể trong cuộc đàm phán. 
Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy rằng việc đụng chạm cơ thể là cần thiết trong một tình huống 
nhất định, bạn nên cân nhắc cẩn thận và tránh làm người khác cảm thấy không thoải mái hoặc bị 
xúc phạm. Chả hạn, nếu bạn phải chạm tay đối tác của mình trong quá trình đàm phán, hãy đảm 
bảo rằng bạn đã được sự đồng ý của họ trước khi làm điều đó và nên làm điều này với cách thức 
nhẹ nhàng và thân thiện để tránh bị hiểu nhầm và tạo ra sự khó chịu cho đối tác của mình. Nếu có 
bất kỳ vấn đề nào liên quan đến việc đụng chạm cơ thể, bạn nên giải quyết nó một cách lịch sự và 
tránh tình trạng tranh cãi hoặc xung đột trong quá trình đàm phán. Khi bạn không chắc chắn về 
cách thực hiện, bạn có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia hoặc người đàm phán có kinh 
nghiệm để có được cách tiếp cận phù hợp và chuyên nghiệp hơn. 
2.1.7. Sử dụng không gian và thời gian 
Trong đàm phán, sử dụng không gian và thời gian là rất quan trọng để tạo ra một môi trường 
thoải mái và thuận tiện để thực hiện đàm phán. 
Sử dụng không gian: 
● Lựa chọn địa điểm phù hợp: Địa điểm đàm phán nên được chọn sao cho đảm bảo sự riêng 
tư và tiện nghi, với không gian đủ rộng để các bên có thể tự do di chuyển và tương tác với 
nhau. Ví dụ như phòng họp hoặc nhà hàng. 
● Sắp xếp bàn ghế hợp lý: Bố trí bàn ghế sao cho mỗi bên đều có vị trí đối diện nhau, tạo sự 
cân bằng giữa các bên. Nếu cần thiết, có thể sử dụng bàn tròn hoặc bàn hình chữ nhật để 
tạo sự gần gũi và thân thiện. 
● Sử dụng không gian để truyền tải thông điệp: Bằng cách sử dụng không gian xung quanh, 
các bên có thể sử dụng các biểu hiện thể hiện cảm xúc như cử chỉ, di chuyển, vị trí ngồi, 
v.v. để truyền tải thông điệp của mình. 
Sử dụng thời gian: 
● Lên kế hoạch thời gian đàm phán: Trước khi bắt đầu đàm phán, các bên nên đồng ý về thời 
gian dự kiến của cuộc họp và phải đảm bảo rằng mọi người đều có đủ thời gian để đưa ra  ý kiến của mình. 
● Chỉ định thời gian cho các phần khác nhau của đàm phán: Các bên nên lên kế hoạch thời 
gian cho từng phần khác nhau của đàm phán, ví dụ như thời gian để giới thiệu, đề xuất, 
thảo luận và kết thúc. Điều này giúp đảm bảo rằng cuộc đàm phán được thực hiện có hệ 
thống và tránh mất thời gian.      lOMoAR cPSD| 58562220
● Sử dụng thời gian để thể hiện tôn trọng: Các bên nên đến đúng thời gian hẹn, không nên 
làm chậm quá trình đàm phán bằng cách lặp lại những điều đã được đồng ý trước đó hoặc 
giữ im lặng quá lâu. Đồng thời, cũng cần đảm bảo rằng mọi người có đủ thời gian để đưa 
ra ý kiến của mình và được lắng nghe. 
Kết hợp sử dụng không gian và thời gian: 
● Sử dụng không gian và thời gian để thể hiện sự quan tâm và sự chu đáo: Các bên có thể sử 
dụng không gian và thời gian để thể hiện sự quan tâm và sự chu đáo đến các vấn đề được 
thảo luận. Ví dụ như lắng nghe kỹ lưỡng, đưa ra phản hồi và đối phó với các tình huống 
khó khăn trong quá trình đàm phán. 
● Sử dụng không gian và thời gian để tạo môi trường hòa thuận và đoàn kết: Các bên có thể 
sử dụng không gian và thời gian để tạo một môi trường hòa thuận và đoàn kết. Ví dụ như 
sử dụng không gian mở để truyền tải sự mở lòng và sự chân thành, hoặc sử dụng thời gian 
để tạo ra sự đồng ý và sự cam kết đối với các quyết định đàm phán. 
Tổng kết lại, sử dụng không gian và thời gian có thể giúp tăng tính hiệu quả và tính hiệu quả trong 
quá trình đàm phán. Việc sử dụng một môi trường thoải mái, tránh áp lực và tạo ra sự cởi mở và 
thân thiện giữa các bên có thể giúp tạo ra một môi trường đàm phán tích cực và thành công. 
2.2.Ứng dụng giao tiếp phi ngôn ngữ trong kinh doanh   
Như đã phân tích ở trên, giao tiếp phi ngôn ngữ trong đời sống thể hiện ở rất nhiều 
khía cạnh như: nét mặt, ánh mắt, nụ cười,… 
Việc ứng dụng thành công và hiệu quả kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ giúp cho 
người sử dụng dễ dàng hơn trong các công việc hàng ngày của cuộc sống và kể cả  là trong việc kinh doanh.   
2.2.1.Ứng dụng trong bán hàng   
Việc thuyết phục khách hàng ngoài đem đến cho họ 1 sản phẩm chất lượng, 1 dịch 
vụ tốt, sự hài lòng của khách hàng còn nằm ở việc người bán thuyết phục họ ra sao, 
đem lại cho họ cảm giác như thế nào và người bán hoàn toàn có thể dữa vào kỹ năng  giao tiếp phi ngôn ngữ.   
Trong nghệ thuật bán hàng, nụ cười không chỉ là một biểu cảm, một quan niệm mà 
nụ cười được xem là một thái độ và hơn hết nụ cười là một lời mời dành cho người 
mua. Người biết cười mới có khả năng trở thành nhân viên bán hàng giỏi. Bạn sẽ 
chẳng thể nào có duyên bán hàng nếu luôn sở hữu một khuôn mặt đăm đăm. Người 
Trung Quốc có câu ngạn ngữ thật chí lý: “Nếu không biết cười, bạn chớ có mở cửa  hàng”.      lOMoAR cPSD| 58562220  
Ngoài nụ cười thì ánh mắt, cử chỉ điệu bộ hay diện mạo bản thân cũng là những yếu 
tố được áp dụng nhiều trong bán hàng. Rất nhiều nhận định cho rằng thái độ phục 
vụ của người bán hàng quyết định đến hành vi và kết quả của người mua hàng. Yếu 
tố thật sự quan trọng nhất của việc chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp là thái độ 
của người bán hàng. Thái độ của bạn sẽ ảnh hưởng đến tất cả dịch vụ chăm sóc khách 
hàng và chính thái độ là yếu tố tiền đề cơ bản để xây dựng và phát triển kỹ năng.   
Khi người bán tạo cho người mua cảm giác thích thú, hài lòng thì trong mắt khách 
hàng sản phẩm của mình sẽ được đánh giá cao hơn, thậm chí là cao hơn so với chất  lượng của chúng.   
Việc hiểu và ứng dụng được kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ còn giúp người bán hiểu 
được người mua của mình đang suy nghĩ gì, đang mong muốn gì, có hài lòng hay 
không, từ đó có những hành động và giải pháp phù hợp      
2.2.2.Ứng dụng trong thương lượng đàm phán    
Tính ứng dụng của giao tiếp phi ngôn ngữ rất cao trong nghệ thuật bán hàng, thế còn 
trong thương lượng đàm phán thì sao?   
Trong đàm phán cũng như trong giao tiếp, 90% ý nghĩa lời nói đều được truyền tải 
thông qua các phương tiện phi ngôn ngữ. Điều này cho thấy tầm quan trọng của giao 
tiếp phi ngôn ngữ được đánh giá rất cao đặc biệt là trong đàm phán, thương lượng, 
nó sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến diễn biến cũng như kết quả của cuộc đàm  phán.   
Giao tiếp phi ngôn ngữ trong đàm phán không chỉ giúp bản thân thể hiện được thế 
mạnh cũng như ý muốn của mình, mà còn giúp người đàm phán hiểu được đối 
phương thông qua các hành động, cử chỉ điệu bộ, ảnh mắt cũng như nụ cười. Ví dụ 
khi đối phương đang tự tin và thành thật, ta sẽ thấy họ hơi cúi người về phía trước, 
giao tiếp tự tin bằng ánh mắt, đung đưa theo lời nói của chúng ta và quan trọng hơn 
hết họ luôn giữ thái độ vui vẻ và nở nụ cười. khi đối phương chán nản, không quan 
tâm đến cuộc trò chuyện, ta cũng có thể thấy ngay khi họ nhìn vô định, nghịch đồ 
vật xung quanh, nhìn đồng hồ liên tục,… Vì thế có thể nói người đàm phán sẽ hiểu 
được đối thủ rất rõ khi nắm bắt được kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ.      lOMoAR cPSD| 58562220  
Sự tin tưởng là chìa khoá giúp cho các cuộc đàm phán trở nên thành công và thuận 
lợi, để tạo sự tin tưởng trong suốt quá trình đàm phán, ta có thể thể hiện thông qua 1 
số biểu cảm như: đảm bảo cử chỉ điệu bộ của bạn đúng với lời nói, tạo phong thái 
chững chạc, giao tiếp với mục đích tốt đẹp, làm những gì đã hứa, lắng nghe, truyền 
đạt nhiều thông tin, trung thực, kiên nhẫn, bảo vệ sự công bằng, thảo luận những vần 
đề rộng thay vì những vấn đề nhỏ hơn. 
2.3 Nâng cao hiệu quả giao tiếp 
Theo các chuyên gia, trong một cuộc đàm phán kéo dài 30 phút, hai người có thể truyền 
tải hơn 800 thông điệp phi ngôn ngữ khác nhau. Điều đáng ngạc nhiên là trong thời gian 
ngắn ngủi đó, chúng ta có thể truyền tải 800 thông điệp mà không cần nói nhiều lắm. Vì 
vậy, đôi khi những lời nói không thể quyết định được vấn đề. Nếu những thông điệp phi 
ngôn ngữ quan trọng đến như vậy, chúng ta tại sao không học cách truyền tải các thông 
điệp đến đối tác? Điều này không chỉ tế nhị và lịch sự mà còn mang lại thành công cho 
cuộc đàm phán, đồng thời cũng rất dễ dàng thực hiện. Chỉ cần có chút tinh tế và nhạy bén, 
bạn có thể gây ấn tượng tốt với đối tác và được coi là một đối tác lý tưởng. Sau đây là một 
số gợi ý để bạn có thể tỏ ra chuyên nghiệp trong các buổi gặp gỡ đầu tiên mà không cần 
phải giới thiệu về bản thân và công việc của mình bằng những bài diễn thuyết dài dòng. 
Thậm chí, chỉ với những biểu hiện bên ngoài đơn giản, đối tác cũng có thể cảm nhận được 
tính cách và kỹ năng của bạn. 
a) Trang phục chỉn chu, phù hợp 
Hãy tưởng tượng trong cuộc gặp đàm phán đầu tiên, nếu đối tác của bạn có cử chỉ bất lịch 
sự, không tự tin, thì bạn sẽ đánh giá đối tác không tôn trọng cuộc đàm phán này. Vì vậy, 
bạn nên chọn cho mình bộ trang phục thích hợp và phù hợp với hoàn cảnh đàm phán. Bằng 
cách xuất hiện với diện mạo gọn gàng, sạch sẽ và lịch sự, không chỉ giúp đối tác có ấn 
tượng tốt về bạn, mà còn giúp bạn tự tin hơn trong giao tiếp. Nếu bạn mặc quần jean, giày 
thể thao và tóc bù xù, bạn không chỉ mất điểm trong cuộc gặp đầu tiên mà còn rất bối rối 
vì cảm thấy không hài lòng về diện mạo của mình. Vì vậy, việc ăn mặc chỉnh tề luôn tạo 
ấn tượng tốt với đối tác. 
b) Tư thế, hình thể cũng rất quan trọng 
Một dáng đứng thẳng, bước chân nhanh nhẹn và mềm mại sẽ khiến mọi người xung quanh 
cảm nhận được sự năng động, nhiệt huyết trong bạn. Điều này có thể tạo ra tình cảm yêu      lOMoAR cPSD| 58562220
mến, ngưỡng mộ, sự tin tưởng, và cảm tình từ mọi người. Ngược lại, những tư thế không 
đúng, dáng đi không đẹp hay thiếu tự tin sẽ không được đánh giá cao hay khen ngợi. Mọi 
người có thể đoán tính cách và bản chất của bạn qua tư thế của bạn. Vì vậy, hãy cẩn thận 
và tránh để lộ những điểm yếu của mình. 
- Một cái bắt tay cũng có thể nói nhiều điều về bạn 
Bắt tay là một phần quan trọng trong việc giao tiếp, đặc biệt là trong lĩnh vực chính trị và 
doanh nghiệp. Việc bắt tay với sự khỏe mạnh và tự tin sẽ để lại ấn tượng tốt và mở ra nhiều 
cơ hội. Nhiều khi đối tác bắt tay với bạn, nhưng nếu bạn bắt tay lỏng lẻo và không có sức 
mạnh thì điều này sẽ không tốt cho bạn. Bạn cần nắm chặt và tay bạn cần khô ráo và ấm 
áp. Do đó, trước khi bắt tay với đối tác, bạn nên rửa tay bằng nước mát và sử dụng nước 
ấm nếu tay bạn bị lạnh. 
- Đừng tập trung vào bàn tay bạn quá nhiều 
Để đạt được ấn tượng tốt với đối tác trong giao tiếp, cần phải có điệu bộ và cách nói chuyện 
tự nhiên, nhưng không quá cầu kỳ. Nếu tập trung quá nhiều vào cử chỉ tay, bạn sẽ không 
thể tập trung vào công việc chính. Hãy nhớ rằng sử dụng các cử chỉ và điệu bộ phù hợp sẽ 
giúp bạn tạo được ấn tượng tích cực với đối tác. 
- Tránh những hành động vô thức 
Không gì tồi tệ hơn việc bạn không biết mình đang vô thức nghịch tóc, bấm bút lách bừa 
bãi, mân mê vạt áo hoặc gõ chân, gãi đầu và tai, toát lên vẻ bồn chồn, lo lắng và thiếu tự  tin. 
c) Không thể thiếu nét mặt thân thiện 
Nét mặt, bao gồm ánh mắt, là một yếu tố quan trọng trong việc truyền đạt thông tin. Nếu 
muốn truyền đạt ý tưởng tốt hơn, bạn cần sử dụng các cử chỉ như ánh mắt, lông mày và 
đôi môi một cách hợp lý để tăng hiệu quả trong giao tiếp. Trong giao tiếp với đối tác, việc 
sử dụng nụ cười là một phương pháp hiệu quả nhất. Cười và biết cười một cách thích đáng 
là biểu hiện của tính hài hước. Nếu bạn có thể nói một vài câu hài hước trong cuộc gặp 
đầu tiên, điều này sẽ làm cho đối tác của bạn thấy thoải mái và dễ gần hơn. Nếu đối tác 
mắc sai lầm, một nụ cười hay một câu nói hài hước cũng có thể giúp họ tránh khỏi sự bối  rối. 
- Hãy giao tiếp bằng mắt      lOMoAR cPSD| 58562220
Nếu bạn gặp đối tác lần đầu, thì nên giữ mắt liên lạc để thể hiện sự quan tâm và chú ý đến 
những gì họ nói, từ đó tạo nên sự thân thiện. Tuy nhiên, không nên nhìn chằm chằm vào 
họ, mà hãy tập trung chú ý khi cần thiết. Khi nói chuyện, hãy nhìn thẳng vào đối phương, 
cho đến khi cảm thấy gần gũi và thân mật hơn. Điều này cũng giúp bạn hiểu được cách đối 
phương lắng nghe những gì bạn nói, nếu bạn chú ý nhìn họ. 
- Sử dụng nụ cười một cách thông minh 
Nụ cười có thể tạo ấn tượng tốt lâu dài trong giao tiếp. Nụ cười giúp trò chuyện trở nên vui 
tươi hơn, giúp mọi người trở nên thân thiện hơn với nhau và tạo ra một cảm giác gần gũi 
hơn. Vì vậy, khi chào đón mọi người hoặc khi nghe một câu chuyện vui, hãy nở một nụ 
cười để cho người khác biết rằng bạn rất vui khi được nói chuyện với họ. Điều này sẽ tạo 
ra một ấn tượng tốt với đối phương. 
- Luôn lắng nghe người khác khi giao tiếp 
Một điều đặc biệt mà bạn nên nhớ là khi đứng hoặc ngồi, bạn cần phải giữ cho tư thế của 
mình thật reng rắn, chững chạc, thoải mái và tự tin. Tuy nhiên, đừng quá cứng nhắc đến 
mức gây căng thẳng và trang trọng cho người khác. Nếu bạn muốn nhấn mạnh ý tưởng nào 
đó hoặc thể hiện sự quan tâm đến những gì người khác đang nói, bạn có thể di chuyển về 
phía trước một chút, nhưng cũng không nên đến mức quá gần. 
CHƯƠNG 3: GIẢI MÃ NGÔN NGỮ CƠ THỂ CỦA DONALD TRUMP VÀ KIM JONG UN 
TRONG ĐÀM PHÁN Ở HỘI NGHỊ THƯỢNG ĐỈNH MỸ - TRIỀU 
Hội nghị thượng đỉnh đầu tiên giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Hoa Kỳ đã được tổ 
chức vào tháng 6 năm 2018 tại Singapore nhằm khắc phục cuộc xung đột liên Triều lâu dài với vũ khí 
hạt nhân tên lửa liên lục địa và phi hạt nhân hóa bán đảo Triều Tiên 
1. Cuộc đàm phán ở Singapore 
Trong những thời khắc đầu tiên gặp nhau sáng 12/6 tại Singapore, hai nhà lãnh đạo Donald 
Trump và Kim Jong Un cho thấy những nụ cười tươi, cử chỉ thân mật và cú bắt tay lịch 
sử kéo dài 12 giây. Có thể thấy cả hai nhà lãnh đạo đều tự tin, nhưng cùng với đó là cảm  giác lo lắng.  Bắt tay 
Trong hội nghị đầu tiên ở Singapore 8 tháng trước, hai lãnh đạo đều cố gắng thể hiện thế 
chủ động với những cái bắt tay theo kiểu "người đàn ông mạnh mẽ" nhưng họ vẫn thể      lOMoAR cPSD| 58562220
hiện sự bối rối trong những khoảnh khắc đầu tiên. Theo hình ảnh ở đây, có thể thấy cả hai 
nhà lãnh đạo đang bắt tay với vị thế ngang hàng nhau khi hai bàn tay bắt vuông góc với 
nhau. Điệu bộ và cử chỉ 
Ông chủ Nhà Trắng là người nói nhiều hơn trong khi ông Kim chăm chú lắng nghe và 3 
lần quay hẳn người sang phía Tổng thống Trump trên cả quãng đường đi về phòng hội nghị. 
Tuy nhiên, ông Kim cũng vài lần vỗ vào khuỷu tay đối tác người Mỹ nhằm chứng minh vị 
thế ngang hàng của mình. 
Tổng thống Trump đã ở tuổi 71 còn lãnh đạo Triều Tiên mới ngoài 30. Và theo truyền 
thống Triều Tiên, do tuổi đời Kim Jong-un chỉ bằng một nửa so với Tổng thống Trump, 
lãnh đạo Triều Tiên đã đến địa điểm gặp mặt trước để bày tỏ sự kính trọng của người trẻ 
với người lớn tuổi hơn. Còn Tổng thống Mỹ, để thể hiện tư cách của người đi trước, dường 
như đã dẫn đường cho Kim Jong-un trên đường vào phòng họp kín và liên tục đặt tay lên 
lưng lãnh đạo Triều Tiên. 
Nét mặt và ánh mắt 
Tuy nhiên, cả hai nhà lãnh đạo đều không che giấu được sự lo lắng khi ngồi trong phòng 
hội đàm. Hình ảnh từ phòng hội đàm cho thấy ông Trump có khuôn mặt khá căng thẳng, 
chụm hai bàn tay về phía trước, trong khi ông Kim Jong Un ngồi dựa vào một bên ghế và 
nhìn chằm chằm xuống mặt đất. 
2. Cuộc đàm phán ở thủ đô Hà Nội, Việt Nam 
Vào lúc 18h30 ngày 27/2, Chủ tịch Kim và Tổng thống Trump đã gặp nhau tại khách sạn 
Metropole để họp kín và dùng bữa tối cùng nhau trước thềm cuộc gặp chính vào 28/2. 
Hai nhà lãnh đạo đã bắt tay nhau, trò chuyện khá thân mật, cũng như dành những lời khen 
ngợi lẫn nhau trong lần gặp nhau đầu tiên tại thủ đô Hà Nội. Cả hai nhà lãnh đạo đã nỗ lực 
trong việc thể hiện sự hòa hợp lẫn nhau thông qua các cử chi và cách mà họ bắt tay.      lOMoAR cPSD| 58562220 Bắt tay 
Những hành động của ông Trump và ông Kim tại cuộc trao đổi đầu tiên tại Việt Nam trái 
ngược với hành động của họ ở cuộc gặp gỡ lịch sử đầu tiên tại Singapore 8 tháng trước, 
khi họ đều tìm cách thể hiện phẩm chất chỉ huy với những cái bắt tay “alpha male”, thuật 
ngữ ám chỉ khí chất mạnh mẽ, cứng rắn. 
Khoảnh khắc đầu tiên của cuộc gặp ở thủ đô của Việt Nam là khi 2 nhà lãnh đạo cùng tiến 
vào giữa khu vực chụp ảnh. Họ siết chặt tay nhau mỉm cười nhẹ, trước khi thể hiện biểu 
cảm nghiêm túc trước các thiết bị ghi hình của giới truyền thông. Họ rất nỗ lực trong việc 
thể hiện rằng quan hệ của họ đã được cải thiện từ lần gặp tại Singapore. 
Ông Kim cho thấy một dáng vẻ tự tin hơn khi bước đi nhanh nhẹn về phía ông Trump với 
bàn tay mở rộng. Trước đây, tại Singapore, ông Kim đã do dự hơn rất nhiều. Ông ấy có 
cảm giác quen thuộc hơn nhiều còn ông Trump trong khi đó chào đón ông Kim với lòng 
bàn tay hướng lên trước khi 2 nhà lãnh đạo siết chặt tay nhau và quay mặt về phía máy ảnh 
– một dấu hiệu cho thấy cách tiếp cận hòa giải, cởi mở hơn từ ông Trump. 
Điệu bộ và cử chỉ 
Khi 2 nhà lãnh đạo ngồi xuống trò chuyện trước báo giới, ông Trump thể hiện tư thế ngồi 
mạnh mẽ thường thấy truyền thống, với đôi bàn tay chắp thành hình tam giác lộn ngược 
kiểu "tháp chuông" cho thấy sự tự tin của ông. Trong khi đó, ông Kim đặt tay 2 tay lên đùi, 
tư thế cho thấy sự tự chủ. 
Ánh mắt và nét mặt 
Dù ở trong lần gặp thứ hai, ông Kim vẫn để lộ ra phần nào vẻ lo lắng khi đàm phán và nói 
chuyện. Trong thời gian đưa ra phát biểu kéo dài khoảng hai phút, ông Kim nhìn ông Trump 
hai lần, tổng cộng chưa đến 10 giây, với thái độ hơi gượng gạo. Hầu hết thời gian ông nhìn 
xuống nền nhà, nhìn lên trần nhà và xung quanh căn phòng chứ không nhìn vào ông Trump.      lOMoAR cPSD| 58562220
Đây có thể là cử chỉ cho thấy ông không thực sự chắc chắn về điều mình nói, hoặc ông chỉ 
nói những điều này để làm ông Trump cảm thấy vui.        lOMoAR cPSD| 58562220
TÀI LIỆU THAM KHẢO  Nonverbal  Negotiation  Skills  -  Peter  Barron  Stark  Companies 
https://www.skillsyouneed.com/ips/personal-appearance.html 
https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/11126/6273/3/TC_02363.pdf 
https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B9780123970459002184?via%3Dihub 
https://open.lib.umn.edu/communication/chapter/4-1-principles-and-functions- ofnonverbal-communication/ 
https://socialsci.libretexts.org/Courses/Southwest_Tennessee_Community_College/ 
Competent_Communication/04%3A_Nonverbal_Elements_of_Communication/ 
4.02%3A_Characteristics_of_Nonverbal_Communication 
https://ebooks.ibsindia.org/preparatory-courseware-business-communication/chapter/ 
characteristics-of-nonverbal-communication