Kỹ năng về nhận xét biểu đồ cột
1. Một số dạng biểu đồ cột thường gặp
Một sdạng biểu đồnh cột tờng gặp bao gồm:
+ Biểu đồ cột đơn
+ Biểu đồ cột chồng
+ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng cột ghép
khác đại ng)
+ Biểu đồ thanh ngang
Lưu ý:
- Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau. Tùy theo yêu
cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lthời gian.
- Cần lưu ý là biểu đồ hình cột t việc thhin độ cao của các cột là điều quan trọng
hơn cả bởi vì nó cho thấy sự khác biệt vì qui mô số ợng giữa các năm hoặc các đối tượng
cần thể hin.
- Còn vkhoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng t lệ. Tuy nhiên, trong 1 số trường
hợp thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của
biểu đồ.
- Ở biểu đồ hình cột thì việc thể hin độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả, các cột
chkhấc nhau về độ cao còn chiều ngang các cột phải bằng nhau
2. Kỹ năng nhận xét biểu đồ cột
Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố):
ớc 1: Xem xét năm đầu m cui của bảng số liệu để trả li câu hỏi tăng hay giảm?
tăng giảm bao nhiêu? (ly số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được)
ớc 2: Xem số liệu khoảng trong để tr lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không
liên tục? (lưu ý năm nào không liên tc)
ớc 3: Nếu liên tục t cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đon nào chậm. Nếu không liên
tục: thì năm nào không còn liên tc.
- Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
dụ: Vẽ biểu đồ và nhận xét tình hình n sốớc ta theo bảng sau và nhận t:
(Đơn vị: triệu người)
Năm
1921
1960
1970
1980
1990
2002
Dân số
15,6
30,2
41,9
53,7
66,2
80,0
Nhận xét:
- T năm 1921 đến năm 2002: n số ớc ta tăng liên tục tăng t15,6 lên 80 triu
người (tăng 64,4 triệu người; hay tăng gấp hơn 5 lần).
- Tnăm 1921 đến m 1960: n số ớc ta tăng chậm, gấp 2 ln trong 39 năm (hay
tăng 14,6 triệu người trong 39 năm, bình quân mỗi năm tăng 0,37 triệu người)
- Tnăm 1960 đến năm 1990: Dân số ớc ta tăng nhanh n, gấp 2,2 ln chỉ trong 30
năm (hay tăng 36 triệu người trong 30 năm, bình quân mỗi năm tăng 1,2 triệu người).
- Năm 1990 đến năm 2002: Dân số ớc ta xu hướng tăng chậm lại, tăng 13,8 triệu
người trong 12 năm, bình quân mi năm tăng 1,2 triệu ni.
- Dân số ớc ta tăng nhanh qua các năm, đặc biệt o những năm 60 và 70, đây là thời kì
bùng nổ dân số ở ớc ta. Xu hướng tăng chậm li vào đầu thế kỉ 21. Tuy tỉ lệ tăng dân số hàng
năm giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh bởi vì dân số ớc ta đông.
Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) ... (có từ hai yếu tố tr lên):
- Nhận xét xu hướng chung.
- Nhận xét từng yếu tmt, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)
- Sau đó kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột)
- Có một vài giải thích và kết luận
dụ: y nêu nhận t về sản lượng than sạch phân hóa học Việt Nam giai đoạn
1976 – 1997
(Đơn vị: Nghìn tn)
Năm
1976
1985
1990
1997
Than sạch
5.700
5800
4627
10.647
Phân hóa học
435
531
354
994
Nhận xét: Giai đon 1976 - 1997:
- Than sạch ớc ta không liên tục, tăng từ 5.700 lên 10.647 nghìn tấn (tăng 4.947 nghìn
tn)
- Phân hóa học cũng tăng không liên tục, tăng t435 lên 994 nghìn tấn (tăng 559 nghìn
tấn ).
- Ngành công nghip chế biến than sạch ln có sản lượng cao hơn công nghiệp chế biến
phân hóa học.
Trong đó:
- Giai đoạn 1976 - 1985: Cả thanphân bón đều tăng, than tăng 100 nghìn tấn, phân tăng
96 nghìn tn.
- Giai đoạn 1985 - 1990: Cả than và phân bón đều gim, than giảm 1.173 nghìn tn, phân
giảm 177 nghìn tn.
- Giai đoạn 1990 - 1997: Cả than phân bón đều tăng tr lại, than tăng 6.020 nghìn tn,
phân tăng 650 nghìn tn.
=> m li: Tnăm 1976 - 1997: Cả than phân bón thời gian tăng không liên tc
giống nhau, trong đó phân bón tăng nhanh n than (phân tăng 2,28 lần, n than tăng 1,87
lần). Do nhu cầu ngày ng tăng của quá trình phát trin kinh tế đất nước, do vy sản lượng
của ngànhng nghiệp chế biến tăng lên.
Trường hợp cột là các vùng, các nước...
- Cái đầu tiên đó là nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.
- Tiếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu c: Cao nhất, thứ nhì... thấp nhất (cần chi tiết).
- Rồi so sánh giữa i cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bng với đồng bng, giữa miền
núi với miền núi. Một vài điều kết luận và gii thích.
dụ: Công suất của một s nhà máy thủy điện ớc ta.
(Đơn vị: nghìn kw)
Nhà máy
Thác Bà
Hòa nh
Tr
An
Thác Mơ
Đanhim
Yaly
Công suất
110
1.900
400
150
160
700
Nhận xét: Trong các nhà máy thủy điện nêu trên, ta thấy:
- Nhìn chung hthng các nhà máy thủy điện của nước ta có công suất không ln (trừ thy
điện Hòa Bình).
- Nhà máy thủy điện Hòa Bình ng suất lớn nhất 1.900.000 kw
- Thnhì là I-a-lyng suất 700.000 kw
- Thba là Tr An công suất là 400.000 kw
- Thứ tư là Đa Nhim 160.000 kw
- Th5 là Thác Mơ 150.000 kw
- Cuing (hay ghi thấp nhất) là Thác Bà 110.000 kw
- Nhà máy thủy điện Hòa Bình cao hơn Thác Bà đến 17,3 ln.
- Các nhà máy thủy điện của nước ta đã đang đáp ứng mt phần ln nhu cầu về tiêu thụ
năng lưng cho quốc gia. Trong tương lai nhu cầu đin ng tăng cao thế vai tcủa năng
ng nói chung, thủy đin nói riêng càng có vai trò to lớn. Để ngày càng đáp ứng đầy đủ nhu
cầu đó, hiện nay Chính phủ đang cho xây dựng thêm các nhà máy thủy điện công suất ln
hơn nữa (như thủy điện Sơn Lang suất 2,4 triệu kw...)
Trường hợp cột là lượng mưa. (Biểu đồ khí hậu)
- Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa mưa, mùa k
kéo dài ttháng nào đến tháng nào, (khu vực nhiệt đới tháng mưa từ 100 mm trở lên được xem
mùa mưa, còn ở ôn đới t chỉ cần 50 mm là được xếp vào mùa mưa).
- u tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả ợng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tng
ng mưa.
- Tng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm tháng nào khô nhất, mưa bao
nhiêu?
- So sánh tháng mưa nhiều nhất tháng mưa ít nhất (thể hai tháng mưa nhiều
hai tháng mưa ít).
- Đánh giá biểu đồ thể hiện vị t địa điểm thuộc min khi hậu nào? (căn cứ vào mùa mưa
tập trung; tháng mưa nhiều hay dàn trải, tháng mưa ít; kết hợp cùng sự biến thiên nhiệt độ để
c định vị trí).
Ví dụ 1: Nhn xét biểu đồ ng mưa đim A ở Bắc Bán Cầu theo bảng sau:
(Đơn vị: mm)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
120
100
80
60
40
30
10
15
30
90
110
100
Nhận xét:
- Điểm A mùa mưa kéo dài ttháng 11đến tháng 4 năm sau, trong đó lượng mưa cao
nhất vào tháng 1 (120mm) và tháng 11 (110 mm) => Mưa vào mùa đông.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, trong đó tháng 7 và tháng 8 là khô nhất, lượng
mưa chỉ 10 – 15 mm = 1/10 >1/12 lần tháng mưa cao nhất.
- Tổng lượng mưa trong năm của khu vực này 785 mm. ợng mưa nhìn chung không
cao, tháng cao nhất cũng chỉ đạt 120 mm, tháng khô nhất là 10 mm thể nói là khô hạn.
- Mùa hạ mưa ít, mưa tập trung vào mùa đông, như vậy, đim A thuộc kiểu k hậu Đa
Trung Hải Bắc Bán Cầu.
3. Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột
- ớc 1: Chọn tỉ lthích hợp
- ớc 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hin đơn v của các đại lượng, trục ngang
thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau)
- ớc 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giy
- ớc 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi c số liệu tương ng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu
o cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ)

Preview text:

Kỹ năng về nhận xét biểu đồ cột
1. Một số dạng biểu đồ cột thường gặp
Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp bao gồm: + Biểu đồ cột đơn + Biểu đồ cột chồng
+ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng) + Biểu đồ thanh ngang Lưu ý:
- Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau. Tùy theo yêu
cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ thời gian.
- Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng
hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện.
- Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ. Tuy nhiên, trong 1 số trường
hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ.
- Ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả, các cột
chỉ khấc nhau về độ cao còn chiều ngang các cột phải bằng nhau
2. Kỹ năng nhận xét biểu đồ cột
Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố):
Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm?
và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được)
Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không
liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)
Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên
tục: thì năm nào không còn liên tục.
- Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ và nhận xét tình hình dân số ở nước ta theo bảng sau và nhận xét:
(Đơn vị: triệu người) Năm 1921 1960 1970 1980 1990 2002 Dân số 15,6 30,2 41,9 53,7 66,2 80,0 Nhận xét:
- Từ năm 1921 đến năm 2002: Dân số nước ta tăng liên tục và tăng từ 15,6 lên 80 triệu
người (tăng 64,4 triệu người; hay tăng gấp hơn 5 lần).
- Từ năm 1921 đến năm 1960: Dân số nước ta tăng chậm, gấp 2 lần trong 39 năm (hay
tăng 14,6 triệu người trong 39 năm, bình quân mỗi năm tăng 0,37 triệu người)
- Từ năm 1960 đến năm 1990: Dân số nước ta tăng nhanh hơn, gấp 2,2 lần chỉ trong 30
năm (hay tăng 36 triệu người trong 30 năm, bình quân mỗi năm tăng 1,2 triệu người).
- Năm 1990 đến năm 2002: Dân số nước ta có xu hướng tăng chậm lại, tăng 13,8 triệu
người trong 12 năm, bình quân mỗi năm tăng 1,2 triệu người.
- Dân số nước ta tăng nhanh qua các năm, đặc biệt vào những năm 60 và 70, đây là thời kì
bùng nổ dân số ở nước ta. Xu hướng tăng chậm lại vào đầu thế kỉ 21. Tuy tỉ lệ tăng dân số hàng
năm có giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh bởi vì dân số nước ta đông.
Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) ... (có từ hai yếu tố trở lên):
- Nhận xét xu hướng chung.
- Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)
- Sau đó kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột)
- Có một vài giải thích và kết luận
Ví dụ: Hãy nêu nhận xét về sản lượng than sạch và phân hóa học ở Việt Nam giai đoạn 1976 – 1997
(Đơn vị: Nghìn tấn) Năm 1976 1980 1985 1990 1997 Than sạch 5.700 5720 5800 4627 10.647 Phân hóa học 435 460 531 354 994
Nhận xét: Giai đoạn 1976 - 1997:
- Than sạch ở nước ta không liên tục, tăng từ 5.700 lên 10.647 nghìn tấn (tăng 4.947 nghìn tấn)
- Phân hóa học cũng tăng không liên tục, tăng từ 435 lên 994 nghìn tấn (tăng 559 nghìn tấn ).
- Ngành công nghiệp chế biến than sạch luôn có sản lượng cao hơn công nghiệp chế biến phân hóa học. Trong đó:
- Giai đoạn 1976 - 1985: Cả than và phân bón đều tăng, than tăng 100 nghìn tấn, phân tăng 96 nghìn tấn.
- Giai đoạn 1985 - 1990: Cả than và phân bón đều giảm, than giảm 1.173 nghìn tấn, phân giảm 177 nghìn tấn.
- Giai đoạn 1990 - 1997: Cả than và phân bón đều tăng trở lại, than tăng 6.020 nghìn tấn, phân tăng 650 nghìn tấn.
=> Tóm lại: Từ năm 1976 - 1997: Cả than và phân bón có thời gian tăng không liên tục
giống nhau, trong đó phân bón tăng nhanh hơn than (phân tăng 2,28 lần, còn than tăng 1,87
lần). Do nhu cầu ngày càng tăng của quá trình phát triển kinh tế đất nước, do vậy sản lượng
của ngành công nghiệp chế biến tăng lên.
Trường hợp cột là các vùng, các nước...
- Cái đầu tiên đó là nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.
- Tiếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì... thấp nhất (cần chi tiết).
- Rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền
núi với miền núi. Một vài điều kết luận và giải thích.
Ví dụ: Công suất của một số nhà máy thủy điện ở nước ta.
(Đơn vị: nghìn kw) Trị Nhà máy Thác Bà Hòa Bình Thác Mơ Đanhim Yaly An Công suất 110 1.900 400 150 160 700
Nhận xét: Trong các nhà máy thủy điện nêu trên, ta thấy:
- Nhìn chung hệ thống các nhà máy thủy điện của nước ta có công suất không lớn (trừ thủy điện Hòa Bình).
- Nhà máy thủy điện Hòa Bình có công suất lớn nhất 1.900.000 kw
- Thứ nhì là I-a-ly có công suất 700.000 kw
- Thứ ba là Trị An có công suất là 400.000 kw
- Thứ tư là Đa Nhim 160.000 kw
- Thứ 5 là Thác Mơ 150.000 kw
- Cuối cùng (hay ghi thấp nhất) là Thác Bà 110.000 kw
- Nhà máy thủy điện Hòa Bình cao hơn Thác Bà đến 17,3 lần.
- Các nhà máy thủy điện của nước ta đã và đang đáp ứng một phần lớn nhu cầu về tiêu thụ
năng lượng cho quốc gia. Trong tương lai nhu cầu điện năng tăng cao vì thế vai trò của năng
lượng nói chung, thủy điện nói riêng càng có vai trò to lớn. Để ngày càng đáp ứng đầy đủ nhu
cầu đó, hiện nay Chính phủ đang cho xây dựng thêm các nhà máy thủy điện có công suất lớn
hơn nữa (như thủy điện Sơn La công suất 2,4 triệu kw...)
Trường hợp cột là lượng mưa. (Biểu đồ khí hậu)
- Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa mưa, mùa khô
kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, (khu vực nhiệt đới tháng mưa từ 100 mm trở lên được xem
là mùa mưa, còn ở ôn đới thì chỉ cần 50 mm là được xếp vào mùa mưa).
- Nêu tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.
- Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, mưa bao nhiêu?
- So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có hai tháng mưa nhiều và hai tháng mưa ít).
- Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào? (căn cứ vào mùa mưa
tập trung; tháng mưa nhiều hay dàn trải, tháng mưa ít; kết hợp cùng sự biến thiên nhiệt độ để xác định vị trí).
Ví dụ 1: Nhận xét biểu đồ lượng mưa ở điểm A ở Bắc Bán Cầu theo bảng sau: (Đơn vị: mm) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lượng 120 100 80 60 40 30 10 15 30 90 110 100 mưa Nhận xét:
- Điểm A có mùa mưa kéo dài từ tháng 11đến tháng 4 năm sau, trong đó lượng mưa cao
nhất vào tháng 1 (120mm) và tháng 11 (110 mm) => Mưa vào mùa đông.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, trong đó tháng 7 và tháng 8 là khô nhất, lượng
mưa chỉ có 10 – 15 mm = 1/10 >1/12 lần tháng mưa cao nhất.
- Tổng lượng mưa trong năm của khu vực này là 785 mm. Lượng mưa nhìn chung không
cao, tháng cao nhất cũng chỉ đạt 120 mm, tháng khô nhất là 10 mm có thể nói là khô hạn.
- Mùa hạ mưa ít, mưa tập trung vào mùa đông, như vậy, điểm A thuộc kiểu khí hậu Địa Trung Hải Bắc Bán Cầu.
3. Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột
- Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp
- Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, trục ngang
thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau)
- Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy
- Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu
vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ)