Lai phân tích là gì? Mục đích của phép lai phân tích nhằm xác định

Thông thường khi nói tới kiểu gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tới các tính trạng đang quan tâm: kiểu gen  quy định hoa tím, kiểu gen â quy định hoa trắng. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Sinh Học 9 182 tài liệu

Thông tin:
5 trang 6 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lai phân tích là gì? Mục đích của phép lai phân tích nhằm xác định

Thông thường khi nói tới kiểu gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tới các tính trạng đang quan tâm: kiểu gen  quy định hoa tím, kiểu gen â quy định hoa trắng. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

8 4 lượt tải Tải xuống
Lai phân tích là gì? Mục đích của phép lai phân tích nhằm
xác định?
1. Phép lai phân tích là gì?
Phép lai phân tích phép lai giữa thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với thể
mang tính trạng lăn.
2. Kết quả của phép lai phân tích
- Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp ( AA
)
- Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen di hợp ( Aa )
→ Mỗi phép lai trên được gọi là phép lai phân tích
Thông thường khi nói tới kiểu gen của mộtthể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tới
các tính trạng đang quan tâm: kiểu gen  quy định hoa tím, kiểu gen â quy định hoa trắng. Kiểu
gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương đồng giống nhau gọi là thể đồng hợp như: AA - thể đồng hợp
trội, aa - kiểu đồng hợp lặn. Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau gọi là thể dị
hợp ( Aa ). Như trong thí nghiệm của Menden tính trạng trội hoa tím F2 do 2 kiểu gen AA
Aa cùng biểu hiện.
3. Mục đích của phép lai phân tích xác định
- Để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội.
- Xác định kiểu gen của sinh vật mang tính trạng trội là đồng hợp tử ( thuần chủng ) hay dị hợp tử
( không thuần chủng ).
- Xác định tính trạng do một cặp gen alen quy định do nhiều cặp gen tương đồng tương tác với
nhau quy định.
4. Tầm quan trọng của mối tương quan trội - lặn
- Tương quan trội - lặn hiện tượng phổ biến nhiều tính trạng của thực vật, động vật con
người
Ví dụ: chua, tính trạng quả đỏ, nhẵn, thân cao tính trạng trội còn quả vàng, nhiều lông, lùn
là tính trạng lặn.
Ở lợn guinea tính trạng lông đen và ngắn là tính trạng trội trong khi tính trạng lông trắng và dài là
tính trạng lặn.
- Thông thường tính trạng trội tinh trạng tốt còn tính trạng lặn tính trạng xấu. Một trong những
mục tiêu của giống là xác định các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội vào một kiểu gen để
tạo ra giống cây trông có giá trị thương phẩm cao.
- Phép lai phân tích được sử dụng để xác định tương quan trội - lặn:
Ví dụ:
P: AA x aa
F ( ngày thứ nhất ): Aa
F ( ngày thứ nhất ) x F ( ngày thứ nhất ): Aa x Aa
F2 có tỷ lệ kiểu gen: 1 AA : 2 Aa : 1 aa
→ Tỷ lệ kiểu hình: 3 trội : 1 lặn
* Tầm quan trọng của tương quan trội lặn trong sản xuất
- Trong chọn tạo giống đáp ứng nhu cầu: xác định tính trạng mong muốn tập trung nhiều gen
có giá trị vào một kiểu gen để tạo ra giống chất lượng cao. Người ta dựa vào mối tương quan trội
- lặn. Trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu xác định các tính trạng như mong muốn tập
trung nhiều gen quý vào một kiểu gen để tao giống có giá trị cao.
- Trong sản xuất, cần kiểm tra độ thuần chủng của giống để tránh tinh trạng phân li tính trạng, nơi
tính trạng kém ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất vật nuôi, cây trồng.
5. Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn là hiện tượng trong đó kiểu hình F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố
và mẹ còn F2 có tỷ lệ kiểu hình là 1 : 2 : 1.
Biểu đồ kết hợp:
6. Sự khác nhau giữa trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn
Đặc điểm
Trội hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Kiểu hình ở F1
Tính trạng trội
Tính trạng trung gian
Tỷ lệ kiểu hình ở F2
3 trội : 1 lăn
1 trội : 2 trung gian : 1 lặn
Phép lai phân tích được dùng
trong trường hợp
Được dùng ( tính trạng trội hai kiểu
gen quy định )
Không được dùng ( vì tính trạng trội do một
kiểu gen quy định )
7. Bài toán minh họa
Bài toán: đậu Lan thân cao hạt vàng 2 tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp
hạt xanh. Hai cặp tính trạng chiều cao màu sắc hạt di truyền học độc lập với nahu. Hãy lập
đồ lai cho mỗi phép lai dưới đây:
a, Cây cao, hạt xanh giao phấn với cây thân thấp, hạt vàng.
b, Cây thân cao, hạt vàng giao phấn với cây thân thấp, hạt xanh.
Giải:
Theo đề bài, ta có quy ước gen:
A: thân cao; a: thân thấp
B: hạt vàng; b: hạt xanh
a, Cây cao, hạt xanh giao phấn với cây thân thấp, hạt vàng.
- Sơ đồ lai 1:
P: AAbb x aaBB
G: Ab x aB
F1: AaBb
→ Tất cả đều thân cao, hạt vàng
- Sơ đồ lai 2:
P: Aabb x aaBB
G: Ab, ab x aB
F1: AaBb : aaBb
→ Kiểu gen: 1 AaBb : 1 aaBb
→ Kiểu hình: 1 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt vàng
- Sơ đồ lai 3:
P: AAbb x aaBb
G: Ab x aB, ab
F1: Aabb : AaBb
→ Kiểu gen: 1 Aabb : 1 aaBb
→ Kiểu hình: 1 thân cao, hạt xanh : 1 thân cao, hạt vàng
- Sơ đồ lai 4:
P: Aabb x aaBb
G: Ab, ab x aB, ab
F1: AaBb : Aabb : aaBb : aabb
→ Kiểu gen: 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1 aabb
→ Kiểu hình: 1 thân cao, hạt vàng : 1 thân cao, hạt xanh : 1 thân thấp, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt
xanh.
b, Cây thân cao, hạt vang giao phấn với cây thân thấp, hạt xanh
- Sơ đồ lai 1:
P: AABB x aabb
G: AB x ab
F1: AaBb
→ Tất cả đều thân cao, hạt vàng
- Sơ đồ lai 2:
P: AaBB x aabb
G: AB, aB x ab
F1: AaBb : aaBb
→ Kiểu gen: 1 AaBb : 1 aaBb
→ Kiểu hình: 1 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt vàng.
- Sơ đồ lai 3:
P: AABb x aabb
G: AB, Ab x ab
F1: AaBb : Aabb
→ Kiều gen : 1 AaBb : 1 Aabb
→ Kiều hình: 1 thân cao, hạt vàng : 1 thân cao, hạt xanh
- Sơ đồ lai 4:
P: AaBb x aabb
G: AB, Ab, aB, ab x ab
F1: AaBb : Aabb : aaBb : aabb
→ Kiểu gen: 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1 aabb
Kiều hình: 1 thân cao, hạt vàng, 1 thân cao, hạt xanh : 1 thân thấp, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt
xanh.
8. Bài tập ứng dụng
Câu 1: Menden đã tiến hành việc lai phân tích bằng cách
A. lai giữa hai cơ thể có kiểu hình trội với nhau
B. lai giữa cơ thể thuần chủng khác nhau bởi một cặp tính trạng tương phản
C. lai giữa cơ thể đồng hợp với cá thể mang kiểu hình lặn
D. lai giữa cơ thể mang kiểu hình trội chưa biết kiểu gen với cơ thể mang kiểu hình lặn
Câu 2: Phép lai.... phép lai được sử dụng để nhằm kiểm tra ..... của một thể mang tính
trội nào đó thuần chủng hay không thuần chủng. Cách làm cho thể mang tính trạng
trội cần kiểm tra lai với thể mang ....
A. một cặp tính trạng, kiểu hình, kiểu gen không thuần chủng
B. phân tích, kiểu gen, tính trạng lặn
C. hai cặp tính trạng, các cặp tính trạng, kiểu gen thuần chủng
D. một cặp gen hoặc hai cặp tính trang, nhân tố di truyền, tính trạng lặn và tính trạng trội.
Câu 3: Lai phân tích phép lai:
A. thay đổi vai trò của bố mẹ trong quá trình lai để phân tích vai trò của bố và mẹ trong quá trình
di truyền các tính trạng
B. giữa 1 cá thể mang kiểu gen đồng hợp trội với một cá thể mang kiểu gen đồng hợp lặn
C. giữa một cá thể mang kiểu gen dị hợp với một cá thể mang kiểu gen đồng hợp lặn
D. giữa một cá thể mang tính trạng trội với một cơ thể mang tính trạng lặn để kiểm tra kiểu
Câu 4: Phép lai nào sau đây được thấy trong phép lai phân tích?
I.Aa x aa ; II. Aa x Aa; III. AA x aa ; IV. AA x Aa; V. aa x aa
A. I, III, V
B. I, III
C. II, III
D. I, V
Câu 5: Nếu cho lai phân tích thể mang tính trạng trội thuần chủng thì kết quả về kiểu
hình con lai phân tích là:
A. chỉ có 1 kiểu hình
B. có hai kiểu hình
C. có 3 kiều hình
D. có 4 kiểu hình
| 1/5

Preview text:

Lai phân tích là gì? Mục đích của phép lai phân tích nhằm xác định?
1. Phép lai phân tích là gì?
Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lăn.
2. Kết quả của phép lai phân tích
- Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp ( AA )
- Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen di hợp ( Aa )
→ Mỗi phép lai trên được gọi là phép lai phân tích
Thông thường khi nói tới kiểu gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tới
các tính trạng đang quan tâm: kiểu gen  quy định hoa tím, kiểu gen â quy định hoa trắng. Kiểu
gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương đồng giống nhau gọi là thể đồng hợp như: AA - thể đồng hợp
trội, aa - kiểu đồng hợp lặn. Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau gọi là thể dị
hợp ( Aa ). Như trong thí nghiệm của Menden tính trạng trội hoa tím ở F2 do 2 kiểu gen AA và Aa cùng biểu hiện.
3. Mục đích của phép lai phân tích xác định
- Để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội.
- Xác định kiểu gen của sinh vật mang tính trạng trội là đồng hợp tử ( thuần chủng ) hay dị hợp tử ( không thuần chủng ).
- Xác định tính trạng do một cặp gen alen quy định do nhiều cặp gen tương đồng tương tác với nhau quy định.
4. Tầm quan trọng của mối tương quan trội - lặn
- Tương quan trội - lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng của thực vật, động vật và con người
Ví dụ: Ở cà chua, tính trạng quả đỏ, nhẵn, thân cao là tính trạng trội còn quả vàng, nhiều lông, lùn là tính trạng lặn.
Ở lợn guinea tính trạng lông đen và ngắn là tính trạng trội trong khi tính trạng lông trắng và dài là tính trạng lặn.
- Thông thường tính trạng trội là tinh trạng tốt còn tính trạng lặn là tính trạng xấu. Một trong những
mục tiêu của giống là xác định các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội vào một kiểu gen để
tạo ra giống cây trông có giá trị thương phẩm cao.
- Phép lai phân tích được sử dụng để xác định tương quan trội - lặn: Ví dụ: P: AA x aa F ( ngày thứ nhất ): Aa
F ( ngày thứ nhất ) x F ( ngày thứ nhất ): Aa x Aa
F2 có tỷ lệ kiểu gen: 1 AA : 2 Aa : 1 aa
→ Tỷ lệ kiểu hình: 3 trội : 1 lặn
* Tầm quan trọng của tương quan trội lặn trong sản xuất
- Trong chọn tạo giống đáp ứng nhu cầu: xác định tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen
có giá trị vào một kiểu gen để tạo ra giống chất lượng cao. Người ta dựa vào mối tương quan trội
- lặn. Trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu xác định các tính trạng như mong muốn và tập
trung nhiều gen quý vào một kiểu gen để tao giống có giá trị cao.
- Trong sản xuất, cần kiểm tra độ thuần chủng của giống để tránh tinh trạng phân li tính trạng, nơi
tính trạng kém ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất vật nuôi, cây trồng.
5. Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn là hiện tượng trong đó kiểu hình F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố
và mẹ còn F2 có tỷ lệ kiểu hình là 1 : 2 : 1. Biểu đồ kết hợp:
6. Sự khác nhau giữa trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn Đặc điểm Trội hoàn toàn Trội không hoàn toàn Kiểu hình ở F1 Tính trạng trội Tính trạng trung gian Tỷ lệ kiểu hình ở F2 3 trội : 1 lăn
1 trội : 2 trung gian : 1 lặn
Phép lai phân tích được dùng Được dùng ( vì tính trạng trội có hai kiểu Không được dùng ( vì tính trạng trội do một trong trường hợp gen quy định ) kiểu gen quy định )
7. Bài toán minh họa
Bài toán: Ở đậu Hà Lan thân cao và hạt vàng là 2 tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp và
hạt xanh. Hai cặp tính trạng chiều cao và màu sắc hạt di truyền học độc lập với nahu. Hãy lập
sơ đồ lai cho mỗi phép lai dưới đây:

a, Cây cao, hạt xanh giao phấn với cây thân thấp, hạt vàng.
b, Cây thân cao, hạt vàng giao phấn với cây thân thấp, hạt xanh. Giải:
Theo đề bài, ta có quy ước gen: A: thân cao; a: thân thấp B: hạt vàng; b: hạt xanh
a, Cây cao, hạt xanh giao phấn với cây thân thấp, hạt vàng. - Sơ đồ lai 1: P: AAbb x aaBB G: Ab x aB F1: AaBb
→ Tất cả đều thân cao, hạt vàng - Sơ đồ lai 2: P: Aabb x aaBB G: Ab, ab x aB F1: AaBb : aaBb
→ Kiểu gen: 1 AaBb : 1 aaBb
→ Kiểu hình: 1 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt vàng - Sơ đồ lai 3: P: AAbb x aaBb G: Ab x aB, ab F1: Aabb : AaBb
→ Kiểu gen: 1 Aabb : 1 aaBb
→ Kiểu hình: 1 thân cao, hạt xanh : 1 thân cao, hạt vàng - Sơ đồ lai 4: P: Aabb x aaBb G: Ab, ab x aB, ab F1: AaBb : Aabb : aaBb : aabb
→ Kiểu gen: 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1 aabb
→ Kiểu hình: 1 thân cao, hạt vàng : 1 thân cao, hạt xanh : 1 thân thấp, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt xanh.
b, Cây thân cao, hạt vang giao phấn với cây thân thấp, hạt xanh - Sơ đồ lai 1: P: AABB x aabb G: AB x ab F1: AaBb
→ Tất cả đều thân cao, hạt vàng - Sơ đồ lai 2: P: AaBB x aabb G: AB, aB x ab F1: AaBb : aaBb
→ Kiểu gen: 1 AaBb : 1 aaBb
→ Kiểu hình: 1 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt vàng. - Sơ đồ lai 3: P: AABb x aabb G: AB, Ab x ab F1: AaBb : Aabb
→ Kiều gen : 1 AaBb : 1 Aabb
→ Kiều hình: 1 thân cao, hạt vàng : 1 thân cao, hạt xanh - Sơ đồ lai 4: P: AaBb x aabb G: AB, Ab, aB, ab x ab F1: AaBb : Aabb : aaBb : aabb
→ Kiểu gen: 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1 aabb
→ Kiều hình: 1 thân cao, hạt vàng, 1 thân cao, hạt xanh : 1 thân thấp, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt xanh.
8. Bài tập ứng dụng
Câu 1: Menden đã tiến hành việc lai phân tích bằng cách
A. lai giữa hai cơ thể có kiểu hình trội với nhau
B. lai giữa cơ thể thuần chủng khác nhau bởi một cặp tính trạng tương phản
C. lai giữa cơ thể đồng hợp với cá thể mang kiểu hình lặn
D. lai giữa cơ thể mang kiểu hình trội chưa biết kiểu gen với cơ thể mang kiểu hình lặn
Câu 2: Phép lai.... là phép lai được sử dụng để nhằm kiểm tra ..... của một cơ thể mang tính
trội nào đó là thuần chủng hay không thuần chủng. Cách làm là cho cơ thể mang tính trạng
trội cần kiểm tra lai với cơ thể mang ....

A. một cặp tính trạng, kiểu hình, kiểu gen không thuần chủng
B. phân tích, kiểu gen, tính trạng lặn
C. hai cặp tính trạng, các cặp tính trạng, kiểu gen thuần chủng
D. một cặp gen hoặc hai cặp tính trang, nhân tố di truyền, tính trạng lặn và tính trạng trội.
Câu 3: Lai phân tích là phép lai:
A. thay đổi vai trò của bố mẹ trong quá trình lai để phân tích vai trò của bố và mẹ trong quá trình
di truyền các tính trạng
B. giữa 1 cá thể mang kiểu gen đồng hợp trội với một cá thể mang kiểu gen đồng hợp lặn
C. giữa một cá thể mang kiểu gen dị hợp với một cá thể mang kiểu gen đồng hợp lặn
D. giữa một cá thể mang tính trạng trội với một cơ thể mang tính trạng lặn để kiểm tra kiểu
Câu 4: Phép lai nào sau đây được thấy trong phép lai phân tích?
I.Aa x aa ; II. Aa x Aa; III. AA x aa ; IV. AA x Aa; V. aa x aa A. I, III, V B. I, III C. II, III D. I, V
Câu 5: Nếu cho lai phân tích cơ thể mang tính trạng trội thuần chủng thì kết quả về kiểu
hình ở con lai phân tích là: A. chỉ có 1 kiểu hình B. có hai kiểu hình C. có 3 kiều hình D. có 4 kiểu hình