lOMoARcPSD| 48641284
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
-----***-----
LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH DÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936- 1939
Nhóm thực hiện: 5
Giáo viên hướng dẫn: Lê Tố Anh
Thành viên
Nhiệm vụ
Điểm
Lê Thị Thu Hằng
Thuyết trình
10
Lâm Thị Nhâm
Nội dung: Chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh”
9 , 5
Phan Thị Xuân Quỳnh
Nội dung: Chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt”
9 , 5
Trần Thị Tuyết Mai
Nội dung: Chiến lược “Chiến
tranh cục bộ”
9 , 5
Ngô Thị Thanh Vân
Nội dung: Chiến lược “Chiến
tranh đơn phương”
9 , 5
lOMoARcPSD| 48641284
Nguyễn Ngọc Anh (Nữ)
Nội dung: Các đời Tổng thống
đế quốc Mỹ sử dụng trong 21
năm xâm lược Việt Nam
9 , 5
Nguyễn Thùy Linh (25/5)
Tìm hình ảnh
9 , 5
Mai Thị Hằng
Tìm hình ảnh
9 , 5
Đặng Ngọc Ánh
Làm powerpoint về hình ảnh và
câu chuyện
9 , 5
Lê Thị Thanh Thảo
Làm powerpoint về nội dung
9 , 5
Nguyễn Thành Danh
Tìm câu chuyện liên quan
9 , 5
Nguyễn Thị Phương
Anh (6 / 8)
Tìm câu chuyện liên quan
9 , 5
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NỘI DUNG
1. Các đời Tổng thống đế quốc Mỹ sử dụng trong 21 năm xâm lược Việt
Nam
a, Tổng thống David Dwight Eisenhower:
Là Tổng thống Hoa Kỳ thứ 34 giữ chức từ năm 1951 đến năm 1961. Trước
đó, trong chiến tranh thế giới thứ hai, ông phục vụ với tư cách là tư lệnh tối
cao của lực lượng Đồng Minh tại Châu Âu. Đến năm 1951 ông trở thành tư
lệnh tối cao đầu tiên của NATO. Eisenhower được coi là tổng thống Mỹ đã
khơi mào cuộc chiến tranh Việt Nam với chiến lược mà chúng ta vẫn thường
gọi là chiến tranh đơn phương hay còn gọi là chiến tranh một phía. Đồng
thời Eisenhower cũng là người dựng lên chính quyền độc tài Ngô Đình Diệm
và biến chính quyền này thành công cụ chống lại phong trào đấu tranh ở Việt
Nam với mục đích biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân
sự của Mỹ.
b, Tổng thống John Fitzgerald Kennedy:
Là Tổng thống thứ 35 từ năm 1961 đến năm 1965 của hợp Chủng Quốc Hoa
Kỳ. Ông tại nhiệm từ năm 1961 đến năm 1963. Ông là tổng thống trẻ tuổi nhất
qua đời khi ông mới 46 tuổi do bị ám sát. Sự kiện ông bị ám sát vào ngày
22/11/1963 là một bước ngoặt trong lịch sử nước Mỹ vào thập niên 1960 .
Trong bài phát biểu nhậm chức ngày 20/01/1961, tổng thống Kennedy đã phát
biểu: “Đừng hỏi đất nước có thể làm gì cho bạn mà hãy hỏi bạn có thể làm
cho đất nước của mình”. Vào năm 1960 sau khi mỹ thất bại trong việc tiến
hành cuộc chiến tranh đơn phương, Kennedy là người đã cho thực hiện chiến
lược Chiến tranh đặc biệt.
c, Tổng thốn g Lydon Baines Johnson:
Ông là Tổng thống Hoa Kỳ thứ 36 và tại vị trong giai đoạn 1963-1969.
Trước đó, Johnson là Phó Tổng thống Hoa Kỳ thứ 37 trong giai đoạn
19611963. Ông cũng là một trong bốn người duy nhất từng đắc cử 4 chức vụ
liên bang: hạ nghị sĩ, thượng nghị sĩ, phó tổng thống, và tổng thống. Tổng
lOMoARcPSD| 48641284
thống Johnson được chú ý đến ở chiến tranh Việt Nam với chiến lược chiến
tranh cục bộ cũng là một hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới
của Mỹ.
d, Tổng thống Richard Milhous Nixon:
Là Tổng thống thứ 37 của Hợp chủng Quốc Hoa Kỳ. Nhiệm kỳ Tổng thống
của ông bắt đầu từ năm 1969 và kết thúc khi ông từ chức vào năm 1974. Ông
cũng là Tổng thống duy nhất từ chức trong lịch sử của nước Mỹ. Ở chiến
tranh Việt Nam, cái tên Tổng thống Richard Nixon gắn với chiến lược Việt
Nam hoá chiến tranh và Đông Dương hoá chiến tranh. Đây cũng là 1 hình
thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ. e, Tổng thống Gerald
Rudolph Ford:
Tổng thống thứ 38 của Hoa Kỳ. Ông tại nhiệm từ tháng 8/1974 đến tháng
1/1977. Ông là trường hợp duy nhất trong lịch sử nước Mỹ trở thành Phó
Tổng thống và Tổng thống mà không cần phải bầu cử thông qua hệ thống
đại cử tri đoàn. Cũng chính ông là người đã ký Hiệp ước Helsinki giúp chiến
tranh lạnh bớt căng thẳng hơn ở khu vực Châu Âu. Nổi bật là so với các bậc
tiền nhiệm của mình, các chính sách ông đưa ra có xu hướng ít can thiệp trực
tiếp vào chiến tranh Việt Nam hơn. Vào ngày 23/4/1975, Tổng thống Mỹ
Gerald Ford tuyên bố trên truyền hình trực tiếp tại Đại học Tulane, bang
New Orleans như sau: “Đối với Mỹ, chiến tranh Việt Nam đã kết thúc”.
Tuyên bố này dường như ám chỉ, người Mỹ đã mất hết hy vọng duy trì sự tồn
tại của chính quyền Việt Nam cộng hoà. Một số ý kiến khác cho rằng, đây là
lời thú nhận thất bại cay đắng của lãnh đạo nhà Trắng về sự can thiệp của Mỹ
trong chiến tranh Việt Nam.
2. Các chiến lược đế quốc Mỹ sử dụng ở chiến tranh xâm lược Việt Nam a,
Chiến lược “chiến tranh đơn phương”:
- Hoàn cảnh: Pháp thất bại, Mỹ can thiệp trực tiếp vào tình hình Việt Nam
Ngô Đình Diệm nhanh chóng thành lập chính quyền độc tài ở miền Nam
ra sức chống lại cuộc cách mạng
- Quy mô: miền Nam
- Lực lượng: chủ yếu là quân Ngụy - Sài Gòn
- Âm mưu: biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới. Sau đó, làm
bàn đạp tấn công trực diện ra miền Bắc, ngăn chặn sự bùng nổ của làn sóng
cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Đông Nam Á.
- Thủ đoạn:
+ Ra sắc lệnh “cấm cộng sản” và ban hành Đạo luật 10/59 lê máy chém khắp
miền Nam giết hại hàng loạt người dân vô tội.
+ Đòi lại ruộng đất mà trước đây cách mạng đã chia cho nhân dân. Chúng khai
hoang vùng đất này để xây dựng cung điện.
- Đấu tranh phá chiến lược:
+ Mở đầu là cuộc khởi nghĩa ở Vĩnh Thạnh (Bình Định) và Bắc Ái (Ninh
Thuận) vào 02/1959. Sau đó lan đến Trà Bồng (Quảng Ngãi) – 8/1959 và đặc
biệt là cao trào Đồng Khởi ở Bến Tre
lOMoARcPSD| 48641284
+ Ngày 17/01/1960, tỉnh ủy Bến Tre lãnh đạo nhân dân 3 xã Định Thủy,
Phước Hiệp và Bình Khánh (Mỏ Cày) với gậy, gộc, súng ống… đồng loạt nổi
dậy đánh đồn bốt và giải tán chính quyền địch.
+ Cuộc nổi dậy lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre, phá tan từng mảng
lớn bộ máy cai trị của địch, thành lập chính quyền cách mạng, chia ruộng đất
cho dân cày nghèo.
+ Từ Bến Tre, phong trào lan rộng khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi
ở Trung Trung bộ.
+ Đến cuối năm 1960, ta đã giải phóng được 600/1298 xã ở Nam bộ, 904/3829
thôn ở Trung bộ, 3200/5721 thôn ở Tây Nguyên.
+ Trên đà thắng lợi, ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam
Việt Nam ra đời, trực tiếp lãnh đạo thống nhất phong trào cách mạng miền
Nam.
b, Chiến lược “chiến tranh đặc biệt”:
- Hoàn cảnh:
+ Cuối 1960, sau thất bại phong trào “Đồng Khởi”, Mỹ đã chuyển sang chiến
lược
“Chiến tranh đặc biệt”.
+ Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng quân
đội tay sai (Sài Gòn), dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ; cùng vũ khí, trang bị
thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại cách mạng của nhân dân
ta
- Quy mô: Chiến lược “chiến tranh Đặc biệt” được Mỹ triển khai trên toàn bộ
lãnh thổ miền Nam Việt Nam.
- Lực lượng: chủ yếu là quân đội của ngụy quyền tay sai do Mỹ tổ chức,
trang bị, huấn luyện và chỉ huy
- Âm mưu:
+ “Dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”: những người Việt là tay sai
cho Mỹ, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, vuc khí do Mỹ cung cấp, sử
dụng phổ biến các chiến thuật mới như: “trực thăng vận”, “thiết xa vận”
- Thủ đoạn:
+ Đề ra kế hoạch Stayy-Taylo, bình định miền Nam trong vòng 18 tháng +
Tăng cường viện trợ cho chính quyền Sài Gòn, đưa nhiều cố vấn quân sự vào
miền Nam, trang bị phương tiện chiến tranh hiện đại
+ Dồn dân lập “ấp chiến lược”; mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu
diệt lực lượng cách mạng; phong toả biên giới, vùng biển để ngăn chặn sự chi
viện của miền Bắc cho chiến trường miền Nam. - Đấu tranh phá chiến lược:
+ Đánh bại kế hoạch Xtalây - Taylo (1961 - 1963): bình định miền Nam trong
18 tháng.
* Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: diễn ra gay go quyết liệt giữa
ta và địch. Ta phá “ấp chiến lược” đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối năm
1962 , ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân ở miền Nam.
* Trên mặt trận quân sự: 2/1/1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc
(Mỹ Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của 2000 lính Sài gòn có cố vấn
lOMoARcPSD| 48641284
Mỹ chỉ huy, với phương tiện chiến tranh hiện đại => Dấy lên phong trào: “Thi
đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
* Đấu tranh chính trị:
- Diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc
dài”, của các “tín đồ” Phật giáo…Góp phần đẩy nhanh quá trình suy sụp
của chính quyền Ngô Đình Diệm.
- Ngày 1/11/1963, Mỹ giật dây Dương văn Minh đảo chính lật đổ Ngô Đình
Diệm. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng.
- Đánh bại kế hoạch Giônxơn - Mác Namara (1964 - 1965):
* Đánh phá “Ấp chiến lược”: từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị
phá vỡ, làm phá sản cơ bản “xương sống” của chiến tranh đặc biệt. Vùng giải
phóng ngày càng mở rộng, chính quyền cách mạng các cấp thành lập, ruộng
đất tịch thu chia cho dân cày nghèo.
* Về quân sự:
- Đông Xuân 1964 - 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã (02/12/1964), loại
1700 tên địch khỏi vòng chiến, đánh bại chiến lược “trực thăng vận” và
“thiết xa vận”.
- Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài... -
Làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.
c, Chiến lược “chiến tranh cục bộ”:
- Hoàn cảnh: Sau phá sản của "Chiến tranh đặc biệt", Mỹ không chịu từ bỏ
mà chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và mở rộng
chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.
- Quy mô: Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” đươc Mĩ triển khai trên toàn thổ
lãnh thổ Việt Nam.
- Lực lượng: Quân Mỹ, quân một số nước đồng minh và quân đội Sài Gòn.
- Âm mưu: Nhằm nhanh chóng tạo ưu thế về quân sự, giành lại thế chủ
động trên chiến trường, đẩy lùi lực lượng cách mạng của ta về phía phòng
ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ, hoặc lui về biên giới, làm cho chiến tranh
tàn lụi dần.
- Thủ đoạn:
+ Ồ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân thân Mĩ và phương tiện chiến tranh hiện
đại vào Việt Nam
+ Tiến hành 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 1966 và 1966
1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh
Việt cộng”
+ Kết hợp với chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu hủy tiềm lực kinh tế - quốc phòng miền Bắc, ngăn
chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc, từ Bắc vào Nam, làm lung lay
quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
+ Mỹ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ
lực ta bằng chiến lược: “tìm diệt”, giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy
ta về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ…làm cho chiến tranh tàn lụi dần.
- Đấu tranh phá chiến lược:
lOMoARcPSD| 48641284
* Về quân sự:
+ Trận Vạn Tường (Quãng Ngãi ):
Ngày 18/08/1965: Mỹ huy động 9000 quân với nhiều xe tăng, xe bộc
thép, máy bay,... tấn công Vạn Tường.
Kết quả: Sau 1 ngày chiến đấu, ta loại khỏi vòng chiến 900 địch, nhiều
xe tăng, nhiều máy bay,...
Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với Mỹ, mở đầu cho cao
trào “tìm Mỹ đánh, tìm ngụy diệt” trên khắp miền Nam.
+ Cuộc tấn công 2 mùa khô :
Mùa khô thứ nhất (1965 - 1966):
Mỹ huy động 72 vạn quân (22 vạn Mỹ và đồng minh), mở 450 cuộc
hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn, nhắm vào hai
hướng chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ với mục tiêu đánh
bại quân chủ lực giải phóng.
Ta tấn công khắp nơi, giành nhiều thắng lợi, loại khỏi vòng chiến
104.000 địch (có 45.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1430 máy bay.
Mùa khô thứ hai (1966 - 1967):
Mỹ huy động 98 vạn quân (44 vạn Mỹ và đồng minh), mở 895 cuộc
hành quân, có 3 cuộc hành quân “bình định” và “tìm diệt” lớn, lớn nhất
là Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh)
nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
Ta tấn công khắp nơi, đập tan cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”
của Mỹ, loại khỏi vòng chiến 151.000 địch (73.500 Mỹ và đồng minh),
bắn rơi 1231 máy bay.
*Về chính trị:
- Từ thành thị đến nông thôn, nhân dân nổi dậy đấu tranh trừng trị ác ôn, phá
Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước, đòi tự do dân chủ.
=> Uy tín Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam lên cao. Cương
lĩnh của mặt trận được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực
ủng hộ.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968:
+ Hoàn cảnh lịch sử :
Mùa xuân 1968, trên cơ sở nhận định và so sánh lực lượng đã thay đổi
có lợi cho ta.
Lợi dụng mâu thuẫn trong bầu cử Tổng thống Mỹ.
+ Mục tiêu
Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân Mỹ, và đồng minh.
Đánh đòn mạnh vào chính quyền Sài Gòn, buộc Mỹ phải tiến hành đàm
phán rút quân. + Diễn biến: 3 đợt
Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968.
Đợt 2: (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9) + Ý nghĩa:
Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ.
Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại
chiến tranh cục bộ) và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp
lOMoARcPSD| 48641284
nhận đến bàn hội nghị Paris đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt
Nam.
*Về hạn chế: Do ta “chủ quan trong đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu chưa sát
với thực tế…, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm để đánh giá tình
hình và có chủ trương chuyển hướng kịp thời, chậm thấy những cố gắng mới
của địch và khó khăn lúc đó của ta”.
d, Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”:
- Hoàn cảnh: sau thất bại của “ chiến tranh cục bộ”,Mĩ chuyển sang chiến
lược "Việt Nam hóa chiến tranh" ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra
toàn Đông Dương, thực hiện "Đông Dương hóa chiến tranh" với âm mưu
"dùng người Việt đánh người Việt, dùng người Đông Dương đánh người
Đông Dương".
- Quy mô:
+ Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2, tăng cường m
rộng chiến tranh xâm lược Lào, Campuchia, mà lực lượng xung kích là
lực lượng Ngụy quân (dùng người Đông Dương đánh người Đông
Dương).
+ Lực lượng: Trong chiến lược này, Mỹ sử dụng chủ yếu là lực lượng
quân đội Sài Gòn, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần Mỹ
vẫn do Mỹ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn
- Âm mưu:
+ Thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”, “Dùng
người Đông Dương đánh người Đông Dương”, giảm xương máu người
Mỹ trên chiến trường.
+ Xoa dịu dư luận của nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới để tiếp cục cuộc
chiến tranh xâm lược.
- Thủ đoạn:
+ “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng lực lượng quân đội
Sài Gòn là chủ yếu, phối hợp về hỏa lực và không quân Mỹ, vẫn do Mỹ
chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự.
+ Mỹ sử dụng quân đội Sài Gòn để mở các cuộc hành quân xâm lược
Campuchia và tăng cường chiến tranh với Lào.
+ Dùng ngoại giao thỏa hiệp với Liên Xô và Trung Quốc để cô lập cách
mạng Việt Nam với thế giới.
- Đấu tranh phá chiến lược: Chiến lược gồm 3 giai đoạn chính: + Giai đoạn
1: (năm 1969 đến năm 1972). Giai đoạn đầu cũng là giai đoạn đặc biệt
quan trọng khi Mỹ chuyển giao nhiệm vụ tác chiến đường bộ cho quân
đội Sài Gòn. Giai đoạn 1 được thực hiện theo 3 bước:
*Bước 1: Chỉ trong 1 năm từ 1969 - 1970, quân Mỹ sẽ tiến hành đồng
thời 2 nhiệm vụ là bình định vùng đông dân cư và xóa bỏ căn cứ giải
phóng của quân ta. Một số đơn vị chiến đấu của Mỹ rút khỏi Việt Nam
nhưng thực tế lại đẩy lùi phạm vi hoạt động của quân Giải phóng. Âm
mưu này khiến quân giải phóng chỉ có thể hoạt động với quy mô nhỏ
lẻ từ đại đội trở xuống.
lOMoARcPSD| 48641284
*Bước 2: (1970 - 1971) Tiếp đến, gây ảnh hưởng khiến quân giải
phóng hoạt động phân tán đồng thời rút dần quân Mỹ về nước. *Bước
3: (1971 - 1972) Sau khi bình định miền Nam Việt Nam, quân giải
phóng Việt Nam không còn hoạt động được tại các vùng biên giới với
Lào và Campuchia. Trong khi đó, quân đội Việt Nam Cộng Hòa có ý
đồ đánh bại Chính phủ cách mạng Lâm thời. Đồng thời quân đội Mỹ
trên bộ cũng sẽ rút toàn bộ về nước.
+ Giai đoạn 2: Sau khi tiến hành chuyển giao lực lượng quân đội đường
bộ, Mĩ tiến hành tổng chuyển giao trên không cho quân đội Việt Nam
Cộng Hòa. Mĩ trang bị những vũ khí tối tân nhất nhằm tăng khả năng
chiến đấu với mục tiêu xa hơn là thâu tóm miền Nam Việt Nam lẫn Đông
Dương. Nixon tính toán kỹ lưỡng từng bước chuyển giao cặn kẽ tránh
hở để kìm hãm quân Giải phóng Việt Nam.
+Giai đoạn 3: Tổng thống Nixon có ý đồ đưa 2 miền Việt Nam thành 2
quốc gia riêng biệt. Vì vậy nếu hoàn thành được Việt Nam hóa chiến
tranh, quân đội tay sai sẽ từng bước lớn mạnh và khiến quân Giải
phóng suy yếu, không thể chống cự.
3. Tư liệu hình ảnh về các đời tổng thống Mỹ và các chiến lược chiến tranh
b, Tổng thống John Fitzgerald Kennedy.
a, Tổng thống David Dwight Eisenhower
lOMoARcPSD| 48641284
c, Tổng thống Lydon Baines John-son
d, Tổng thống Richard Milhous Nixon
lOMoARcPSD| 48641284
4 , Tư liệu hình ảnh về các chiến lược chiến tranh
a, Chiến tranh cục bộ:
b, Chiến tranh đặc biệt:
lOMoARcPSD| 48641284
d, Chiến tranh đơn phương:
c, Việt Nam hóa chiến tranh:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ -----***-----
LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH DÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936- 1939 Nhóm thực hiện: 5
Giáo viên hướng dẫn: Lê Tố Anh Thành viên Nhiệm vụ Điểm Lê Thị Thu Hằng Thuyết trình 10 Lâm Thị Nhâm
Nội dung: Chiến lược “Việt 9 , 5 Nam hóa chiến tranh” Phan Thị Xuân Quỳnh
Nội dung: Chiến lược “Chiến 9 , 5 tranh đặc biệt” Trần Thị Tuyết Mai
Nội dung: Chiến lược “Chiến 9 , 5 tranh cục bộ” Ngô Thị Thanh Vân
Nội dung: Chiến lược “Chiến 9 , 5 tranh đơn phương” lOMoAR cPSD| 48641284 Nguyễn Ngọc Anh (Nữ)
Nội dung: Các đời Tổng thống 9 , 5
đế quốc Mỹ sử dụng trong 21 năm xâm lược Việt Nam Nguyễn Thùy Linh (25/5) Tìm hình ảnh 9 , 5 Mai Thị Hằng Tìm hình ảnh 9 , 5 Đặng Ngọc Ánh
Làm powerpoint về hình ảnh và 9 , 5 câu chuyện Lê Thị Thanh Thảo
Làm powerpoint về nội dung 9 , 5 Nguyễn Thành Danh Tìm câu chuyện liên quan 9 , 5 Nguyễn Thị Phương Tìm câu chuyện liên quan 9 , 5 Anh (6 / 8)
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NỘI DUNG
1. Các đời Tổng thống đế quốc Mỹ sử dụng trong 21 năm xâm lược Việt Nam
a, Tổng thống David Dwight Eisenhower:
Là Tổng thống Hoa Kỳ thứ 34 giữ chức từ năm 1951 đến năm 1961. Trước
đó, trong chiến tranh thế giới thứ hai, ông phục vụ với tư cách là tư lệnh tối
cao của lực lượng Đồng Minh tại Châu Âu. Đến năm 1951 ông trở thành tư
lệnh tối cao đầu tiên của NATO. Eisenhower được coi là tổng thống Mỹ đã
khơi mào cuộc chiến tranh Việt Nam với chiến lược mà chúng ta vẫn thường
gọi là chiến tranh đơn phương hay còn gọi là chiến tranh một phía. Đồng
thời Eisenhower cũng là người dựng lên chính quyền độc tài Ngô Đình Diệm
và biến chính quyền này thành công cụ chống lại phong trào đấu tranh ở Việt
Nam với mục đích biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.
b, Tổng thống John Fitzgerald Kennedy:
Là Tổng thống thứ 35 từ năm 1961 đến năm 1965 của hợp Chủng Quốc Hoa
Kỳ. Ông tại nhiệm từ năm 1961 đến năm 1963. Ông là tổng thống trẻ tuổi nhất
qua đời khi ông mới 46 tuổi do bị ám sát. Sự kiện ông bị ám sát vào ngày
22/11/1963 là một bước ngoặt trong lịch sử nước Mỹ vào thập niên 1960 .
Trong bài phát biểu nhậm chức ngày 20/01/1961, tổng thống Kennedy đã phát
biểu: “Đừng hỏi đất nước có thể làm gì cho bạn mà hãy hỏi bạn có thể làm gì
cho đất nước của mình”. Vào năm 1960 sau khi mỹ thất bại trong việc tiến
hành cuộc chiến tranh đơn phương, Kennedy là người đã cho thực hiện chiến
lược Chiến tranh đặc biệt.
c, Tổng thốn g Lydon Baines Johnson:
Ông là Tổng thống Hoa Kỳ thứ 36 và tại vị trong giai đoạn 1963-1969.
Trước đó, Johnson là Phó Tổng thống Hoa Kỳ thứ 37 trong giai đoạn
19611963. Ông cũng là một trong bốn người duy nhất từng đắc cử 4 chức vụ
liên bang: hạ nghị sĩ, thượng nghị sĩ, phó tổng thống, và tổng thống. Tổng lOMoAR cPSD| 48641284
thống Johnson được chú ý đến ở chiến tranh Việt Nam với chiến lược chiến
tranh cục bộ cũng là một hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ.
d, Tổng thống Richard Milhous Nixon:
Là Tổng thống thứ 37 của Hợp chủng Quốc Hoa Kỳ. Nhiệm kỳ Tổng thống
của ông bắt đầu từ năm 1969 và kết thúc khi ông từ chức vào năm 1974. Ông
cũng là Tổng thống duy nhất từ chức trong lịch sử của nước Mỹ. Ở chiến
tranh Việt Nam, cái tên Tổng thống Richard Nixon gắn với chiến lược Việt
Nam hoá chiến tranh và Đông Dương hoá chiến tranh. Đây cũng là 1 hình
thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ. e, Tổng thống Gerald Rudolph Ford:
Tổng thống thứ 38 của Hoa Kỳ. Ông tại nhiệm từ tháng 8/1974 đến tháng
1/1977. Ông là trường hợp duy nhất trong lịch sử nước Mỹ trở thành Phó
Tổng thống và Tổng thống mà không cần phải bầu cử thông qua hệ thống
đại cử tri đoàn. Cũng chính ông là người đã ký Hiệp ước Helsinki giúp chiến
tranh lạnh bớt căng thẳng hơn ở khu vực Châu Âu. Nổi bật là so với các bậc
tiền nhiệm của mình, các chính sách ông đưa ra có xu hướng ít can thiệp trực
tiếp vào chiến tranh Việt Nam hơn. Vào ngày 23/4/1975, Tổng thống Mỹ
Gerald Ford tuyên bố trên truyền hình trực tiếp tại Đại học Tulane, bang
New Orleans như sau: “Đối với Mỹ, chiến tranh Việt Nam đã kết thúc”.
Tuyên bố này dường như ám chỉ, người Mỹ đã mất hết hy vọng duy trì sự tồn
tại của chính quyền Việt Nam cộng hoà. Một số ý kiến khác cho rằng, đây là
lời thú nhận thất bại cay đắng của lãnh đạo nhà Trắng về sự can thiệp của Mỹ
trong chiến tranh Việt Nam.
2. Các chiến lược đế quốc Mỹ sử dụng ở chiến tranh xâm lược Việt Nam a,
Chiến lược “chiến tranh đơn phương”:
- Hoàn cảnh: Pháp thất bại, Mỹ can thiệp trực tiếp vào tình hình Việt Nam
Ngô Đình Diệm nhanh chóng thành lập chính quyền độc tài ở miền Nam và
ra sức chống lại cuộc cách mạng - Quy mô: miền Nam
- Lực lượng: chủ yếu là quân Ngụy - Sài Gòn
- Âm mưu: biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới. Sau đó, làm
bàn đạp tấn công trực diện ra miền Bắc, ngăn chặn sự bùng nổ của làn sóng
cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Đông Nam Á. - Thủ đoạn:
+ Ra sắc lệnh “cấm cộng sản” và ban hành Đạo luật 10/59 lê máy chém khắp
miền Nam giết hại hàng loạt người dân vô tội.
+ Đòi lại ruộng đất mà trước đây cách mạng đã chia cho nhân dân. Chúng khai
hoang vùng đất này để xây dựng cung điện.
- Đấu tranh phá chiến lược:
+ Mở đầu là cuộc khởi nghĩa ở Vĩnh Thạnh (Bình Định) và Bắc Ái (Ninh
Thuận) vào 02/1959. Sau đó lan đến Trà Bồng (Quảng Ngãi) – 8/1959 và đặc
biệt là cao trào Đồng Khởi ở Bến Tre lOMoAR cPSD| 48641284
+ Ngày 17/01/1960, tỉnh ủy Bến Tre lãnh đạo nhân dân 3 xã Định Thủy,
Phước Hiệp và Bình Khánh (Mỏ Cày) với gậy, gộc, súng ống… đồng loạt nổi
dậy đánh đồn bốt và giải tán chính quyền địch.
+ Cuộc nổi dậy lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre, phá tan từng mảng
lớn bộ máy cai trị của địch, thành lập chính quyền cách mạng, chia ruộng đất cho dân cày nghèo.
+ Từ Bến Tre, phong trào lan rộng khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ.
+ Đến cuối năm 1960, ta đã giải phóng được 600/1298 xã ở Nam bộ, 904/3829
thôn ở Trung bộ, 3200/5721 thôn ở Tây Nguyên.
+ Trên đà thắng lợi, ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam
Việt Nam ra đời, trực tiếp lãnh đạo thống nhất phong trào cách mạng miền Nam.
b, Chiến lược “chiến tranh đặc biệt”: - Hoàn cảnh:
+ Cuối 1960, sau thất bại phong trào “Đồng Khởi”, Mỹ đã chuyển sang chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt”.
+ Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng quân
đội tay sai (Sài Gòn), dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ; cùng vũ khí, trang bị kĩ
thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại cách mạng của nhân dân ta
- Quy mô: Chiến lược “chiến tranh Đặc biệt” được Mỹ triển khai trên toàn bộ
lãnh thổ miền Nam Việt Nam.
- Lực lượng: chủ yếu là quân đội của ngụy quyền tay sai do Mỹ tổ chức,
trang bị, huấn luyện và chỉ huy - Âm mưu:
+ “Dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”: những người Việt là tay sai
cho Mỹ, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, vuc khí do Mỹ cung cấp, sử
dụng phổ biến các chiến thuật mới như: “trực thăng vận”, “thiết xa vận” - Thủ đoạn:
+ Đề ra kế hoạch Staylây-Taylo, bình định miền Nam trong vòng 18 tháng +
Tăng cường viện trợ cho chính quyền Sài Gòn, đưa nhiều cố vấn quân sự vào
miền Nam, trang bị phương tiện chiến tranh hiện đại
+ Dồn dân lập “ấp chiến lược”; mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu
diệt lực lượng cách mạng; phong toả biên giới, vùng biển để ngăn chặn sự chi
viện của miền Bắc cho chiến trường miền Nam. - Đấu tranh phá chiến lược:
+ Đánh bại kế hoạch Xtalây - Taylo (1961 - 1963): bình định miền Nam trong 18 tháng. *
Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: diễn ra gay go quyết liệt giữa
ta và địch. Ta phá “ấp chiến lược” đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối năm
1962 , ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân ở miền Nam. *
Trên mặt trận quân sự: 2/1/1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc
(Mỹ Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của 2000 lính Sài gòn có cố vấn lOMoAR cPSD| 48641284
Mỹ chỉ huy, với phương tiện chiến tranh hiện đại => Dấy lên phong trào: “Thi
đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”. * Đấu tranh chính trị:
- Diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc
dài”, của các “tín đồ” Phật giáo…Góp phần đẩy nhanh quá trình suy sụp
của chính quyền Ngô Đình Diệm.
- Ngày 1/11/1963, Mỹ giật dây Dương văn Minh đảo chính lật đổ Ngô Đình
Diệm. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng.
- Đánh bại kế hoạch Giônxơn - Mác Namara (1964 - 1965): *
Đánh phá “Ấp chiến lược”: từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị
phá vỡ, làm phá sản cơ bản “xương sống” của chiến tranh đặc biệt. Vùng giải
phóng ngày càng mở rộng, chính quyền cách mạng các cấp thành lập, ruộng
đất tịch thu chia cho dân cày nghèo. * Về quân sự:
- Đông Xuân 1964 - 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã (02/12/1964), loại
1700 tên địch khỏi vòng chiến, đánh bại chiến lược “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.
- Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài... -
Làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.
c, Chiến lược “chiến tranh cục bộ”:
- Hoàn cảnh: Sau phá sản của "Chiến tranh đặc biệt", Mỹ không chịu từ bỏ
mà chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và mở rộng
chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.
- Quy mô: Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” đươc Mĩ triển khai trên toàn thổ lãnh thổ Việt Nam.
- Lực lượng: Quân Mỹ, quân một số nước đồng minh và quân đội Sài Gòn.
- Âm mưu: Nhằm nhanh chóng tạo ưu thế về quân sự, giành lại thế chủ
động trên chiến trường, đẩy lùi lực lượng cách mạng của ta về phía phòng
ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ, hoặc lui về biên giới, làm cho chiến tranh tàn lụi dần. - Thủ đoạn:
+ Ồ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân thân Mĩ và phương tiện chiến tranh hiện đại vào Việt Nam
+ Tiến hành 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 – 1966 và 1966 –
1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh Việt cộng”
+ Kết hợp với chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu hủy tiềm lực kinh tế - quốc phòng miền Bắc, ngăn
chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc, từ Bắc vào Nam, làm lung lay
quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
+ Mỹ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ
lực ta bằng chiến lược: “tìm diệt”, giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy
ta về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ…làm cho chiến tranh tàn lụi dần. -
Đấu tranh phá chiến lược: lOMoAR cPSD| 48641284 * Về quân sự:
+ Trận Vạn Tường (Quãng Ngãi ):
• Ngày 18/08/1965: Mỹ huy động 9000 quân với nhiều xe tăng, xe bộc
thép, máy bay,... tấn công Vạn Tường.
• Kết quả: Sau 1 ngày chiến đấu, ta loại khỏi vòng chiến 900 địch, nhiều
xe tăng, nhiều máy bay,...
• Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với Mỹ, mở đầu cho cao
trào “tìm Mỹ đánh, tìm ngụy diệt” trên khắp miền Nam.
+ Cuộc tấn công 2 mùa khô :
Mùa khô thứ nhất (1965 - 1966):
• Mỹ huy động 72 vạn quân (22 vạn Mỹ và đồng minh), mở 450 cuộc
hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn, nhắm vào hai
hướng chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ với mục tiêu đánh
bại quân chủ lực giải phóng.
• Ta tấn công khắp nơi, giành nhiều thắng lợi, loại khỏi vòng chiến
104.000 địch (có 45.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1430 máy bay.
Mùa khô thứ hai (1966 - 1967):
• Mỹ huy động 98 vạn quân (44 vạn Mỹ và đồng minh), mở 895 cuộc
hành quân, có 3 cuộc hành quân “bình định” và “tìm diệt” lớn, lớn nhất
là Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh)
nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
• Ta tấn công khắp nơi, đập tan cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”
của Mỹ, loại khỏi vòng chiến 151.000 địch (73.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1231 máy bay. *Về chính trị:
- Từ thành thị đến nông thôn, nhân dân nổi dậy đấu tranh trừng trị ác ôn, phá
Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước, đòi tự do dân chủ.
=> Uy tín Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam lên cao. Cương
lĩnh của mặt trận được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực ủng hộ.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968: + Hoàn cảnh lịch sử :
• Mùa xuân 1968, trên cơ sở nhận định và so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta.
• Lợi dụng mâu thuẫn trong bầu cử Tổng thống Mỹ. + Mục tiêu
• Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân Mỹ, và đồng minh.
• Đánh đòn mạnh vào chính quyền Sài Gòn, buộc Mỹ phải tiến hành đàm
phán rút quân. + Diễn biến: 3 đợt
• Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968.
• Đợt 2: (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9) + Ý nghĩa:
• Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ.
• Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại
chiến tranh cục bộ) và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp lOMoAR cPSD| 48641284
nhận đến bàn hội nghị Paris đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
*Về hạn chế: Do ta “chủ quan trong đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu chưa sát
với thực tế…, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm để đánh giá tình
hình và có chủ trương chuyển hướng kịp thời, chậm thấy những cố gắng mới
của địch và khó khăn lúc đó của ta”.
d, Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”:
- Hoàn cảnh: sau thất bại của “ chiến tranh cục bộ”,Mĩ chuyển sang chiến
lược "Việt Nam hóa chiến tranh" ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra
toàn Đông Dương, thực hiện "Đông Dương hóa chiến tranh" với âm mưu
"dùng người Việt đánh người Việt, dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương". - Quy mô:
+ Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2, tăng cường mở
rộng chiến tranh xâm lược Lào, Campuchia, mà lực lượng xung kích là
lực lượng Ngụy quân (dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương).
+ Lực lượng: Trong chiến lược này, Mỹ sử dụng chủ yếu là lực lượng
quân đội Sài Gòn, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần Mỹ và
vẫn do Mỹ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn - Âm mưu:
+ Thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”, “Dùng
người Đông Dương đánh người Đông Dương”, giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường.
+ Xoa dịu dư luận của nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới để tiếp cục cuộc chiến tranh xâm lược. - Thủ đoạn:
+ “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng lực lượng quân đội
Sài Gòn là chủ yếu, phối hợp về hỏa lực và không quân Mỹ, vẫn do Mỹ
chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự.
+ Mỹ sử dụng quân đội Sài Gòn để mở các cuộc hành quân xâm lược
Campuchia và tăng cường chiến tranh với Lào.
+ Dùng ngoại giao thỏa hiệp với Liên Xô và Trung Quốc để cô lập cách
mạng Việt Nam với thế giới.
- Đấu tranh phá chiến lược: Chiến lược gồm 3 giai đoạn chính: + Giai đoạn
1: (năm 1969 đến năm 1972). Giai đoạn đầu cũng là giai đoạn đặc biệt
quan trọng khi Mỹ chuyển giao nhiệm vụ tác chiến đường bộ cho quân
đội Sài Gòn. Giai đoạn 1 được thực hiện theo 3 bước:
*Bước 1: Chỉ trong 1 năm từ 1969 - 1970, quân Mỹ sẽ tiến hành đồng
thời 2 nhiệm vụ là bình định vùng đông dân cư và xóa bỏ căn cứ giải
phóng của quân ta. Một số đơn vị chiến đấu của Mỹ rút khỏi Việt Nam
nhưng thực tế lại đẩy lùi phạm vi hoạt động của quân Giải phóng. Âm
mưu này khiến quân giải phóng chỉ có thể hoạt động với quy mô nhỏ
lẻ từ đại đội trở xuống. lOMoAR cPSD| 48641284
*Bước 2: (1970 - 1971) Tiếp đến, gây ảnh hưởng khiến quân giải
phóng hoạt động phân tán đồng thời rút dần quân Mỹ về nước. *Bước
3: (1971 - 1972) Sau khi bình định miền Nam Việt Nam, quân giải
phóng Việt Nam không còn hoạt động được tại các vùng biên giới với
Lào và Campuchia. Trong khi đó, quân đội Việt Nam Cộng Hòa có ý
đồ đánh bại Chính phủ cách mạng Lâm thời. Đồng thời quân đội Mỹ
trên bộ cũng sẽ rút toàn bộ về nước.
+ Giai đoạn 2: Sau khi tiến hành chuyển giao lực lượng quân đội đường
bộ, Mĩ tiến hành tổng chuyển giao trên không cho quân đội Việt Nam
Cộng Hòa. Mĩ trang bị những vũ khí tối tân nhất nhằm tăng khả năng
chiến đấu với mục tiêu xa hơn là thâu tóm miền Nam Việt Nam lẫn Đông
Dương. Nixon tính toán kỹ lưỡng từng bước chuyển giao cặn kẽ tránh sơ
hở để kìm hãm quân Giải phóng Việt Nam.
+Giai đoạn 3: Tổng thống Nixon có ý đồ đưa 2 miền Việt Nam thành 2
quốc gia riêng biệt. Vì vậy nếu hoàn thành được Việt Nam hóa chiến
tranh, quân đội tay sai sẽ từng bước lớn mạnh và khiến quân Giải
phóng suy yếu, không thể chống cự.
3. Tư liệu hình ảnh về các đời tổng thống Mỹ và các chiến lược chiến tranh
a, Tổng thống David Dwight Eisenhower
b, Tổng thống John Fitzgerald Kennedy. lOMoAR cPSD| 48641284
c, Tổng thống Lydon Baines John-son
d, Tổng thống Richard Milhous Nixon
e, Tổng thống Gerald Rudolph Ford. lOMoAR cPSD| 48641284
4 , Tư liệu hình ảnh về các chiến lược chiến tranh a, Chiến tranh cục bộ:
b, Chiến tranh đặc biệt: lOMoAR cPSD| 48641284
c, Việt Nam hóa chiến tranh:
d, Chiến tranh đơn phương: