Lao động là gì? Lao động có vai trò, đặc điểm và ý nghĩa gì?

Thông thương lao động được hiểu là tập hợp các hành động có chủ ý, mục đích của con người, sử dụng công cụ, phương tiện lao động để tạo ra của cải, vật chất, các tài sản khác nhằm phục vụ cho đời sống, phát triển kinh tế, xã hội. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Tài liệu Tổng hợp 2.3 K tài liệu

Trường:

Tài liệu khác 2.4 K tài liệu

Thông tin:
3 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lao động là gì? Lao động có vai trò, đặc điểm và ý nghĩa gì?

Thông thương lao động được hiểu là tập hợp các hành động có chủ ý, mục đích của con người, sử dụng công cụ, phương tiện lao động để tạo ra của cải, vật chất, các tài sản khác nhằm phục vụ cho đời sống, phát triển kinh tế, xã hội. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

46 23 lượt tải Tải xuống
Lao động là gì? Lao động có vai trò, đặc điểm và ý nghĩa gì?
1. Lao động là gì?
Thông thương lao động được hiểu là tập hợp các hành động có chủ ý, mục đích của con người, sử dụng
công cụ, phương tiện lao động để tạo ra của cải, vật chất, các tài sản khác nhằm phục vụ cho đời sống,
phát triển kinh tế, xã hội.
Lao động có thể được thể hiện bằng hình thức bằng tay chân hoặc lao động bằng trí óc. Những người làm
các công việc lao động tay chân là những người sử dụng sức mạnh cơ bắp kết hợp cùng với công cụ,
phương tiện lao động để hoàn thành công việc. Ngược lại, người làm công việc trí óc là người sử dụng kiến
thức, kỹ năng chuyên môn đã được đào tạo cùng công cụ, phương tiện, máy móc để tạo ra của cải, sản
phẩm, vật chất.
2. Đặc điểm của lao động
- Lao động chính à những hành động có ý thức, mục đích của con người để tác động làm ra của cải vật
chất, giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động luôn được xem là vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng quan trọng đên sự
hưng thihj của mỗi quốc gia.
- Lao động chính là yếu tố quan trọng cùng ảnh hưởng tới các chi phí đầu tư khác cho sản xuất. Chẳng hạn
như chi phí vận hành, quản lý, chi phí cho trang thiết bị hiện đại thay thế cần thiết,..
- Lao động cũng chính là bộ phận được hưởng lợi ích từ việc sản xuất - kinh doanh tạo ra lợi nhuận, giá trị.
Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, người lao động được tăng lương, chất lượng cuộc sống nâng cao.
- Nguồn lao động thường được đo bằng chính thực lực lượng hoặc nhóm lao động. Quy mô của lực lượng
lao động tùy thuộc vào nhiều yếu tố như số lượng người lao động, khả năng làm việc, chất lượng công việc
đạt được.
- Lao động sẽ sử dụng thời gian để làm việc, tùy thuộc vào từng loại sẽ tiêu hao số thời gian khác nhau. Cụ
thể có công việc làm 6 tiếng, 8 tiếng, 10 tiếng, 12 tiếng,.. Thời gian làm việc càng nhiều càng tạo ra nhiều
giá trị kinh tế cho xã hội.
- Lao động có thể được phân loại nhiều cách khác nhau. Đầu tiên là tính theo trình độ kỹ năng; cơ bản nhất
là lao động phổ thông không qua đào tạo. Mặc dù đó thường là lao động chân tay, chẳng hạn như công
nhân nông trại, nó cũng có thể là công việc phục vụ, chẳng hạn như nhân viên trông coi. Loại tiếp nữa kể
đến là lao đông bán kỹ năng, có thể yêu cầu một số giáo dục hoặc đào tạo.
- Lao động cũng có thể được phân theo bản chất của mối quan hệ với người sử dụng lao động. Phần lớn
người lao động là người làm công ăn lương. Điều nằng có nghĩa là họ được giám sát bởi một ông chủ. Họ
cũng nhận được một mức lương ấn định hàng tuần hoặc hàng thàng và thường xuyên nhận được.
- Lao động được đo bằng lực lượng lao động hoặc nhóm lao động. Quy mô của lực lượng lao động khôg chỉ
phụ thuộc vào số lượng người trưởng thành mà còn phụ thuộc vào khả năng của họ cảm thấy họ có thể
kiếm được việc làm. Đó là số người trong một quốc gia có việc làm cộng với số người thất nghiệp.
3. Vai trò của hoạt động lao động
Lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội. Một số vai trò chính của lao động có thể kể đến là:
- Có lao động mới có thể tạo ra của cải, vật chất, làm giàu cho xã hội: nếu không có lao động thì không thể
có của cải và vật chất.
- Lao động tạo ra thu nhập cho con người, nuôi sống con người: có lao động thì con người mới tạo ra nguồn
thu nhập. Sự trao đổi về tiền bạc và sản phẩm, sức lao động của con người là sự trao đổi tạo ra nguồn thu
nhập nuôi sống và giúp con người làm giàu. Có thu nhập sẽ giúp con người ổn định cuốc sống, nhiều hơn
nữa là giúo con người trở nên giàu có do có nhiều của cải.
- Lao động giúp xã hôi phát triển hơn: lao động tạo ra sản phẩm, của cải , làm giàu cho xã hội. Có lao động
thì xã hội mới có nhiều của cải, vật chất và năng cao chất lượng, số lượng của cải trong xã hôi.
- Lao động giúp phân công xã hội, tổ chức xã hôi được rõ ràng, chuyên môn hóa: lao động là tiền đề để xã
hội phân công, tổ chức, chuyên môn hóa từng ngành nghề nhằm đạt năng lượng, hiệu quả, năng suất cao
hơn.
- Lao động mang ý nghõa lịch sử xã hội: qua mỗi thời kỳ, giai đoạn, lao động mang đặc điểm, dấu vết riêng
biệt, thể hiện rõ trình độ của xã hội tại thời kỳ đó.
4. Một số thuật ngữ pháp lý liên quan đến lao động
Bộ luật Lao động năm 2019 sử dụng một số thuật ngữ liên quan đên lao động mà nhiều người có thể quan
râm như sau:
Thuật ngữ Đặc điểm / định nghĩa
Căn cứ pháp
Người lao
động
Là những người dùng sức lao động của mình để làm việc cho người sử dụng
lao động theo thỏa thuận, hợp đồng làm việc, được trả lương và chiu sự quản
lý của người sử dụng lao động.
Không phải người nào cũng có thể là người lao động mà chỉ những người có
đủ độ tuổi và đảm bảo đầy đủ các điều kiện khác theo quy định pháp luật, yêu
cầu của người sử dụng lao động mới được tham gia lao động
khoản 1 điều 2
bộ luật lao
động 2019
Người sử
dụng lao
động
Là chủ thể có nhu cầu và thực hiện thuê mướn người khác thực hiện công
việc cho mình thông qua hợp đồng lao đông ( chủ thể có thể là cá nhân, cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức)
khoản 2 điều 2
bộ luật lao
động 2019
Hợp đồng
lao động
Là tập hợp những thỏa thuận của người lao động, người sử dụng lao động
bằng các điều khoản cụ thể theo nhu cầu của các bên và quy định pháp luật
chương II bộ
luật lao động
2019
Nội dung
lao động
Là những nội dung, điều khoản nhằm thiết lập quy định, quy tắc làm việc tại
cơ quan, tổ chức. Nội quy lao động gồm các nội dung được quy định tại điều
117 bộ luật lao động 2019 gồm thời gian làm việc. thời gian nghỉ ngơi, an toàn
vệ sinh lao động, trật tự tại nơi làm việc...
chương VIII bộ
luật lao động
2019
Kỷ luật lao
động
Là nhứng quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản
xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hnahf trong nội quy lao động
và do pháp luật quy định
chương VIII bộ
luật lao động
2019
5. Ý nghĩa của hoạt động lao động
- Lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng và to lớn trên khắp các mặt của đời sống, kinh tế, xã hội.
- Lao động tạo ra nguồn vật chất nuôi sống mỗi con người, gia đình và xã hội.
- Lao động là nguồn thu nhập chính đáng, giúp ổn định cuốc sống của con người.
- Lao động giúp phân công, tổ chức lao động hợp lý, biết tính toán và sáng tạo để đạt năng suất, chất lượng
hiệu quả nhất, chi tiêu hợp lý cùng như tiết kiệm. Từ việc lao đông mà các cá nhân trong xã hội giữ được
cân bằng trong cuộc sống. Ngoài ra lao động còn là quá trinh sáng tạo không ngừng để tạo ra những cái
mới làm thay đổi , cải tiến xã hội.
- Lao động đóng góp vào lịch sử phát triển xã hôin loài người trong bao đời qua.
Vì vậy Các - Mác đã nói: " Bản đồ là tập định thức của lao động được thực hiện trong quá khứ. Đất nước
làm ra vào mục đích sản xuất là công cụ lao động rất quan trọng của người lao động ". Do đó chúng ta
không thể bỏ qua tầm quan trọng của lao động trong kinh tế cũng như xã hội loài người.
| 1/3

Preview text:

Lao động là gì? Lao động có vai trò, đặc điểm và ý nghĩa gì? 1. Lao động là gì?
Thông thương lao động được hiểu là tập hợp các hành động có chủ ý, mục đích của con người, sử dụng
công cụ, phương tiện lao động để tạo ra của cải, vật chất, các tài sản khác nhằm phục vụ cho đời sống,
phát triển kinh tế, xã hội.
Lao động có thể được thể hiện bằng hình thức bằng tay chân hoặc lao động bằng trí óc. Những người làm
các công việc lao động tay chân là những người sử dụng sức mạnh cơ bắp kết hợp cùng với công cụ,
phương tiện lao động để hoàn thành công việc. Ngược lại, người làm công việc trí óc là người sử dụng kiến
thức, kỹ năng chuyên môn đã được đào tạo cùng công cụ, phương tiện, máy móc để tạo ra của cải, sản phẩm, vật chất.
2. Đặc điểm của lao động
- Lao động chính à những hành động có ý thức, mục đích của con người để tác động làm ra của cải vật
chất, giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động luôn được xem là vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng quan trọng đên sự
hưng thihj của mỗi quốc gia.
- Lao động chính là yếu tố quan trọng cùng ảnh hưởng tới các chi phí đầu tư khác cho sản xuất. Chẳng hạn
như chi phí vận hành, quản lý, chi phí cho trang thiết bị hiện đại thay thế cần thiết,..
- Lao động cũng chính là bộ phận được hưởng lợi ích từ việc sản xuất - kinh doanh tạo ra lợi nhuận, giá trị.
Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, người lao động được tăng lương, chất lượng cuộc sống nâng cao.
- Nguồn lao động thường được đo bằng chính thực lực lượng hoặc nhóm lao động. Quy mô của lực lượng
lao động tùy thuộc vào nhiều yếu tố như số lượng người lao động, khả năng làm việc, chất lượng công việc đạt được.
- Lao động sẽ sử dụng thời gian để làm việc, tùy thuộc vào từng loại sẽ tiêu hao số thời gian khác nhau. Cụ
thể có công việc làm 6 tiếng, 8 tiếng, 10 tiếng, 12 tiếng,.. Thời gian làm việc càng nhiều càng tạo ra nhiều
giá trị kinh tế cho xã hội.
- Lao động có thể được phân loại nhiều cách khác nhau. Đầu tiên là tính theo trình độ kỹ năng; cơ bản nhất
là lao động phổ thông không qua đào tạo. Mặc dù đó thường là lao động chân tay, chẳng hạn như công
nhân nông trại, nó cũng có thể là công việc phục vụ, chẳng hạn như nhân viên trông coi. Loại tiếp nữa kể
đến là lao đông bán kỹ năng, có thể yêu cầu một số giáo dục hoặc đào tạo.
- Lao động cũng có thể được phân theo bản chất của mối quan hệ với người sử dụng lao động. Phần lớn
người lao động là người làm công ăn lương. Điều nằng có nghĩa là họ được giám sát bởi một ông chủ. Họ
cũng nhận được một mức lương ấn định hàng tuần hoặc hàng thàng và thường xuyên nhận được.
- Lao động được đo bằng lực lượng lao động hoặc nhóm lao động. Quy mô của lực lượng lao động khôg chỉ
phụ thuộc vào số lượng người trưởng thành mà còn phụ thuộc vào khả năng của họ cảm thấy họ có thể
kiếm được việc làm. Đó là số người trong một quốc gia có việc làm cộng với số người thất nghiệp.
3. Vai trò của hoạt động lao động
Lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội. Một số vai trò chính của lao động có thể kể đến là:
- Có lao động mới có thể tạo ra của cải, vật chất, làm giàu cho xã hội: nếu không có lao động thì không thể
có của cải và vật chất.
- Lao động tạo ra thu nhập cho con người, nuôi sống con người: có lao động thì con người mới tạo ra nguồn
thu nhập. Sự trao đổi về tiền bạc và sản phẩm, sức lao động của con người là sự trao đổi tạo ra nguồn thu
nhập nuôi sống và giúp con người làm giàu. Có thu nhập sẽ giúp con người ổn định cuốc sống, nhiều hơn
nữa là giúo con người trở nên giàu có do có nhiều của cải.
- Lao động giúp xã hôi phát triển hơn: lao động tạo ra sản phẩm, của cải , làm giàu cho xã hội. Có lao động
thì xã hội mới có nhiều của cải, vật chất và năng cao chất lượng, số lượng của cải trong xã hôi.
- Lao động giúp phân công xã hội, tổ chức xã hôi được rõ ràng, chuyên môn hóa: lao động là tiền đề để xã
hội phân công, tổ chức, chuyên môn hóa từng ngành nghề nhằm đạt năng lượng, hiệu quả, năng suất cao hơn.
- Lao động mang ý nghõa lịch sử xã hội: qua mỗi thời kỳ, giai đoạn, lao động mang đặc điểm, dấu vết riêng
biệt, thể hiện rõ trình độ của xã hội tại thời kỳ đó.
4. Một số thuật ngữ pháp lý liên quan đến lao động
Bộ luật Lao động năm 2019 sử dụng một số thuật ngữ liên quan đên lao động mà nhiều người có thể quan râm như sau: Căn cứ pháp
Thuật ngữ Đặc điểm / định nghĩa
Là những người dùng sức lao động của mình để làm việc cho người sử dụng
lao động theo thỏa thuận, hợp đồng làm việc, được trả lương và chiu sự quản khoản 1 điều 2
Người lao lý của người sử dụng lao động. bộ luật lao động
Không phải người nào cũng có thể là người lao động mà chỉ những người có động 2019
đủ độ tuổi và đảm bảo đầy đủ các điều kiện khác theo quy định pháp luật, yêu
cầu của người sử dụng lao động mới được tham gia lao động
Người sử Là chủ thể có nhu cầu và thực hiện thuê mướn người khác thực hiện công khoản 2 điều 2 dụng lao
việc cho mình thông qua hợp đồng lao đông ( chủ thể có thể là cá nhân, cơ bộ luật lao động
quan, doanh nghiệp, tổ chức) động 2019 chương II bộ
Hợp đồng Là tập hợp những thỏa thuận của người lao động, người sử dụng lao động luật lao động lao động
bằng các điều khoản cụ thể theo nhu cầu của các bên và quy định pháp luật 2019
Là những nội dung, điều khoản nhằm thiết lập quy định, quy tắc làm việc tại chương VIII bộ Nội dung
cơ quan, tổ chức. Nội quy lao động gồm các nội dung được quy định tại điều luật lao động lao động
117 bộ luật lao động 2019 gồm thời gian làm việc. thời gian nghỉ ngơi, an toàn 2019
vệ sinh lao động, trật tự tại nơi làm việc...
Là nhứng quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản chương VIII bộ
Kỷ luật lao xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hnahf trong nội quy lao động luật lao động động
và do pháp luật quy định 2019
5. Ý nghĩa của hoạt động lao động
- Lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng và to lớn trên khắp các mặt của đời sống, kinh tế, xã hội.
- Lao động tạo ra nguồn vật chất nuôi sống mỗi con người, gia đình và xã hội.
- Lao động là nguồn thu nhập chính đáng, giúp ổn định cuốc sống của con người.
- Lao động giúp phân công, tổ chức lao động hợp lý, biết tính toán và sáng tạo để đạt năng suất, chất lượng
hiệu quả nhất, chi tiêu hợp lý cùng như tiết kiệm. Từ việc lao đông mà các cá nhân trong xã hội giữ được
cân bằng trong cuộc sống. Ngoài ra lao động còn là quá trinh sáng tạo không ngừng để tạo ra những cái
mới làm thay đổi , cải tiến xã hội.
- Lao động đóng góp vào lịch sử phát triển xã hôin loài người trong bao đời qua.
Vì vậy Các - Mác đã nói: " Bản đồ là tập định thức của lao động được thực hiện trong quá khứ. Đất nước
làm ra vào mục đích sản xuất là công cụ lao động rất quan trọng của người lao động ". Do đó chúng ta
không thể bỏ qua tầm quan trọng của lao động trong kinh tế cũng như xã hội loài người.