-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Lập dàn ý Phân tích Cảnh ngày xuân lớp 9. | Văn mẫu lớp 9
Tác giả sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình: vừa khắc họa khung cảnh chiều tà với nét buồn thương man mác, vừa gợi lên nỗi sầu muộn man mác, bâng quơ của một thiếu nữ nhạy cảm - dự báo về tương lai dông tố ở phía trước của nàng. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Lập dàn ý Phân tích Cảnh ngày xuân lớp 9
1. Dàn ý phân tích đoạn trích Cảnh ngày xuân
1. Mở bài: Giới thiệu về bài thơ mà em muốn phân tích: Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du 2. Thân bài:
a) Phân tích 4 câu thơ đầu: Miêu tả khung cảnh mùa xuân
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
- Thời gian: tháng thứ 3 của mùa xuân - cuối mùa xuân - Không gian:
• bầu trời mùa xuân rộng lớn có chim én bay lượn
• không gian rộng lớn, thoáng đãng, trong trẻo, rộng mở
→ Hai câu thơ vừa giới thiệu không gian và thời gian, vừa ngụ ý nhấn mạnh rằng thời gian trôi qua rất nhanh, vội vã
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
• Bút pháp chấm phá điểm nhãn: chọn hai hình ảnh tiêu biểu nhất để gợi tả bức tranh
thiên nhiên mùa xuân: cỏ non, hoa lê trắng
• Không gian: rộng mở, khoáng đạt, trải dài tít tắp - thảm cỏ kéo dài đến tận chân trời
• Màu sắc: kết hợp hài hòa giữa sắc xanh tràn ngập sức sống (của cây cỏ) và sắc trắng tinh khôi (của hoa lê)
→ Khắc họa bức tranh thiên nhiên mùa xuân sinh động, tươi đẹp, tràn ngập sức sống
b) Phân tích 8 câu thơ tiếp theo: Miêu tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh:
- Giới thiệu về lễ hội vào tháng ba của mùa xuân: Lễ tảo mộ, Hội đạp thanh
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh
- Miêu tả không khí, khung cảnh lễ hội:
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
• Các tính từ: dập dìu, nô nức, gần xa, ngổn ngang → Miêu tả khung cảnh người dân đi
lễ hội rất đông, với sự hào hứng, phấn khởi
• Các danh từ chỉ sự vật: yến anh, tài tử, giai nhân, ngựa xe, áo quần → Miêu tả sự đông
đúc, nhộn nhịp, tươi vui, tràn ngập sắc màu, sức sống của lễ hội
• Các động từ: sắm sửa, chơi xuân → Miêu tả hoạt động du xuân đầy vui tươi, hứng khởi
→ Các hình ảnh trong đoạn thơ khắc họa nên một bầu không khí lễ hội đông đúc, náo nhiệt,
nhộn nhịp và vô cùng sống động vào ngày xuân
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
• Từ láy “ngổn ngang” gợi tả hình ảnh những nấm mồ ở nơi tổ chức tảo mộ của người dân
• Hình ảnh “tro tiền giấy bay” gợi tả hoạt động đốt vàng mã vào lễ tảo mộ - một truyền
thống có từ lâu đời của người dân
→ Bút pháp tả thực, chấm phá điểm nhãn được sử dụng thuần thục, tinh tế cho thấy tình
cảm của tác giả dành cho lễ hội truyền thống của dân tộc
c) Phân tích 6 câu thơ cuối: Miêu tả cảnh chị em Thúy Kiều trở về sau chuyến du xuân:
Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn dang tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
• Thời gian: cuối buổi chiều (bóng ngả về Tây) - gợi không gian cuối ngày vào buổi chiều
tà với đặc điểm vắng lặng, thưa dần bóng người, ánh sáng cũng yếu dần
• Các từ láy: thanh thanh, nao nao, thơ thẩn, nho nhỏ: khắc họa tâm trạng tiếc nuối
trước sự kết thúc của lễ hội ngày xuân mỗi năm chỉ có một lần
→ Tác giả sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình: vừa khắc họa khung cảnh chiều tà với nét buồn
thương man mác, vừa gợi lên nỗi sầu muộn man mác, bâng quơ của một thiếu nữ nhạy
cảm - dự báo về tương lai dông tố ở phía trước của nàng
c) Kết bài: Khái quát các đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của đoạn trích Cảnh ngày xuân