9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 1
11- 1
Copyright © 2012 Pearson Education, Inc.
Publishing as Prentice Hall
i t ’s good and
good for you
LECTURE 8
Chapter Eleven
Pricing Strategies
11- 2
Copyright © 2012 Pearson Education, Inc.
Publishing as Prentice Hall
Pricing Strategies
New-Product Pricing Strategies
Product Mix Pricing Strategies
Price Adjustment Strategies
Price Changes
Public Policy and Marketing
Topic Outline
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 2
7.1. CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
7.3. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ BAN ĐẦU
7.4. CÁC KIỂU CHIẾN LƯỢC GIÁ CỦA CÔNG TY
CHƯƠNG : CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ
GIÁ CẢ
MỤC TIÊU
Khái niệm và tầm quan trọng của giá cả
Các yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định
về giá
Quy trình xác định giá ban đầu
Các chiến lược giá chủ yếu
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 3
Trong kinh tế, giá cả giá trị dưới dạng bằng
tiền của hàng hoá, dịch vụ. Theo ý nghĩa thực
tế, giá cả là số tiền trả cho một số lượng hàng
hoá, dịch vụ nào đó. Giá cả của sản phẩm, đặc
biệt giá dịch vụ được gọi bằng rất nhiều cái tên
khác nhau tuỳ thuộc vào loại sản phẩm, dịch
vụ.
KHÁI
NIỆM
VAI
TRÒ
ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
7.1. CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Giá cả sản phẩm là yếu tố quyết đến cầu của thị trường đối với
sản phẩm đó. Và do vậy, giá cả ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh, đến
thị phần, doanh thu, lợi nhuận của công ty. Mặt khác, giá cả là một
công cụ Marketing mix có tác động nhanh nhất đến thị trường so với
các chiến lược khác. Đồng thời, giá cả chịu sự chi phối bởi rất nhiều
yếu tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Do vậy, hiểu biết
rõ các yếu tố ảnh hưởng đến giá sẽ giúp cho doanh nghiệp có các
quyết định đúng đắn về giá.
Giá cả là một công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh
nghiệp, vì có thể điều chỉnh giá rất dễ dàng, linh hoạt và nhanh chóng.
Tất nhiên, các đối thủ cũng dễ dàng điều chỉnh giá để đáp lại. Tuy
nhiên, doanh nghiệp cũng có thể cạnh tranh không phải bằng giá. Đ
giảm bớt sự ảnh hưởng của giá đến cầu, doanh nghiệp có thể tạo ra
sản phẩm dịch vụ khác biệt thông qua xúc tiến, bao bì, phân phối, dịch
vụ khách hàng, và các yếu tố Marketing khác.
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 4
ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA
Giá cả khoản tiền họ phải trả để được quyền sử dụng/sở hữu
sản phẩm. Khi quyết định mua sản phẩm, khách hàng thường cân
nhắc kỹ về giá, đặc biệt đối với nhóm khách hàng thu nhập còn
thấp. Khách hàng thường coi giá biểu hiện của chất lượng. Giá
càng cao đi đôi với chất lượng cao (tiền nào của nấy!). Đặc biệt,
khách hàng quan niệm như vậy khi không các căn cứ khác về
chất lượng sản phẩm. Tất nhiên, cảm nhận của khách hàng về
chất lượng của sản phẩm còn chịu ảnh hưởng bởi tiếng tăm, uy
tín của nhà sản xuất, nhà phân phối.
7.1. CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ
Các yếu tố bên
trong
1. Các mục tiêu
Marketing
2. Marketing mix
3. Chi phí sản
xuất
4. Các yếu tố
khác
Các yếu tố bên
ngoài
1. Cầu của thị
trường mục tiêu
2. Cạnh tranh
3. Các yếu tố khác
của môi trường
Marketing
CÁC
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
GIÁ
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định giá
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 5
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Định giá căn cứ vào chi phí
Định giá căn cứ vào khách hàng
Định giá căn cứ vào các đối thủ cạnh tranh
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
ĐỊNH GIÁ CĂN CỨ VÀO CHI PHÍ
Về nguyên tắc, phương pháp định giá dựa vào chi phí xuất phát từ chi
phí cho 1 đơn vị sản phẩm để tính giá bán. Phương pháp định giá dựa
vào chi phí bao gồm 4 phương pháp sau:
- Định giá bằng chi phí cộng lãi dự kiến
- Định giá kiểu Markup (chi phí cộng thêm)
- Định giá theo chi phí biên
- Định giá theo lợi nhuận mục tiêu
- Định giá theo mục tiêu
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 6
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
1) Phương pháp định giá bằng chi phí cộng lãi dự kiến
Phương pháp định giá này xác định giá một đơn vị sản phẩm bằng
chi phí bình quân của một đơn vị sản phẩm cộng với lợi nhuận (lãi) dự
kiến trên một đơn vị sản phẩm. Công thức nh toán giá bán rất đơn giản
như sau:
Giá đơn vị sản phẩm dự kiến = Chi phí BQ cho một đ/v sản phẩm + Lãi
dự kiến
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
2) Định giá kiểu mark-up (chi phí cộng thêm)
Theo phương pháp này, công ty định giá một đơn vị sản phẩm bằng
cách lấy chi phí trung bình để sản xuất (mua) một đơn vị sản phẩm cộng
với phần trăm tăng thêm (theo giá bán) đủ để trang trải chi phí bán hàng
lợi nhuận đơn vị dự kiến. Định giá kiểu mark-up thường đươc các
nhà bán buôn, bán lẻ sử dụng.
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 7
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
3) Định giá theo chi phí biên MC
Một dạng đặc thù của phương pháp định giá theo chi phí là định giá
theo chi phí biên MC, tức là bỏ qua chi phí cố định. Khi đó, giá được
tính không dựa vào chi phí đơn vị, mà dựa vào chi phí biên MC, tức
phần chi phí tăng thêm để cung cấp một đơn vị sản phẩm tăng thêm
(cũng chi phí biến đổi). Như vậy, giá một đơn vị sản phẩm được đặt
giá sao cho đủ bù đắp chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm cộng
với % lãi định mức.
Giá đơn vị sản phẩm dự kiến = Chi phí biến đổi cho một đ/v sản phẩm
+ Lãi dự kiến
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
4) Phương pháp định giá theo lợi nhuận mục tiêu
Một dạng khác của phương pháp xác định giá dựa trên chi phí.
Một công ty khi bỏ ra một ợng vốn đầu tư nào đó cũng mong muốn
thu được một tỷ suất lợi nhuận nhất định (Return On Investment - ROI).
Theo phương pháp này, giá bán một đơn vị sản phẩm được tính sao
cho đảm bảo được lợi nhuận dự kiến (lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu
tư):
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 8
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
ĐỊNH GIÁ CĂN CỨ VÀO KHÁCH HÀNG
1) Phương pháp định giá dựa vào cầu thị trường (demand-based
pricing)
2) Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
1) Phương pháp định giá dựa vào cầu thị trường (demand-based
pricing)
Trong phương pháp này, công ty đặt giá bán sau khi đã nghiên
cứu nhu cầu mong muốn của khách hàng (người tiêu dùng, các thành
viên trong kênh phân phối) và tin chắc rằng thị trường mục tiêu chấp
nhận mức giá của công ty. Căn cứ vào mức giá này, công ty xác định
được mức giá thành tối đa cho 1 đơn vị sản phẩm (bằng giá bán trừ chi
phí bán hàng và lợi nhuận trên 1 đơn vị sản phẩm). Như vậy, giá và chi
phí gắn liền với mong muốn của khách hàng.
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 9
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
2) Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng
Trong phương pháp này, giá cả mà khách hàng chấp nhận
được phụ thuộc vào giá trị cảm nhận được của khách hàng đối với sản
phẩm, vì sự chấp nhận của người mua mới là quan trọng chứ không
phải chi phí của người bán. Thực tế cho thấy với cùng một loại sản
phẩm nhưng bán ở các địa điểm khác nhau thì mức giá mà khách hàng
có thể chấp nhận được là khác nhau. Phương pháp này phù hợp với tư
duy định vị sản phẩm
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
ĐỊNH GIÁ CĂN CỨ VÀO CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
1)Định giá tương đương (ngang bằng) với giá của các đối thủ cạnh
tranh
2)Định giá thấp hơn so với giá của các đối thủ cạnh tranh
3)Định giá cao hơn so với với giá của các đối thủ cạnh tranh
4) Định giá đấu thầu cạnh tranh
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 10
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
1) Định giá tương đương (ngang bằng) với giá của các đối thủ cạnh
tranh
Công ty có thể lựa chọn cách định giá ngang bằng với giá của
các đối thủ cạnh tranh trong tình huống sau đây:
Thị trường cạnh tranh gay gắt, trong khi sản phẩm của công ty
không có sự khác biệt so với sản phẩm của các đối thủ. Tờng hợp
này cũng tương tự như điều kiện của thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp đều phải chấp
nhận và bán theo giá thị trường, và có thể bán hết sản phẩm của mình
với mức giá thị trường. Các nhà sản xuất nông sản, các công ty nhỏ
cung cấp các sản phẩm tiêu chuẩn, phổ biến thường sử dụng phương
pháp định giá này.
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
2) Định giá thấp hơn so với giá của các đối thủ cạnh tranh
Phương pháp định giá này được áp dụng để nhằm vào những
khách hàng nhạy cảm về giá. Tuy nhiên, để không kích thích các đối thủ
cạnh tranh phản ứng lại bằng việc giảm giá, công ty có thể giảm bớt các
dịch vụ khách hàng, hay dưới hình thức tự phục vụ, đồng thời mức
chênh lệch giá không lớn so với giá của các đối thủ khác.
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 11
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
4) Định giá đấu thầu cạnh tranh
Đây là kiểu định giá doanh nghiệp dựa vào dự đoán về giá của
đối thủ cạnh tranh để quyết định mức giá của mình sao cho thắng thầu.
Các cơ quan chính phủ, các doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải thực
hiện đấu thầu cạnh tranh khi mua sắm các hàng hoá có giá trị cao. Để
đấu thầu thành công, công ty phải nắm rất rõ các đối thủ và đưa ra một
mức giá phù hợp nhất.
7.3. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ BAN ĐẦU
Có 6 bước trong quá trình xác định giá:
1. Xác định mục tiêu định giá
2. Xác định cầu của thị trường mục tiêu
3. Xác định chi phí cho một đơn vị sản phẩm
4. Phân tích chi phí, giá cả và sản phẩm cạnh tranh
5. Chọn phương pháp định giá
6. Lựa chọn giá cuối cùng.
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 12
7.3. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ BAN ĐẦU
Mục tiêu định giá phải xuất phát từ mục tiêu chung của doanh
nghiệp và chiến lược định vị sản phẩm của nó, đồng thời phải phối
hợp với các chiến lược Marketing mix khác (chiến lược sản phẩm,
chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến). Mục tiêu càng rõ ràng thì
càng dễ xác định giá của phẩm. Sau đây là sáu mục tiêu chủ yếu mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn khi định giá sản phẩm:
1) Mục tiêu định hướng lợi nhuận (profit-oriented goals)
2) Mục tiêu định hướng bán hàng (sale-oriented goals)
3) Mục tiêu để tồn tại (Survival goals)
4) Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng
5) Mục tiêu ổn định (status quo-oriented goals)
7.3. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ BAN ĐẦU
Ước lượng cầu của thị trường mục tiêu
Mỗi mức giá mà công ty ấn định cho sản phẩm sẽ tương ứng với một
mức cầu nhất định của thị trường mục tiêu, và do vậy sẽ có ảnh
hưởng khác nhau đến các mục tiêu Marketing của công ty. Đường cầu
thể hiện mối tương quan chặt chẽ giữa 2 biến số giá và cầu. Thường
thì mối quan hệ giữa cầu và giá là quan hệ tỷ lệ nghịch. Nhưng đối với
các hàng hoá có uy tín thì giá tăng lại kéo theo cầu tăng Phương pháp
ước lượng cầu
Xác định hệ số co dãn của cầu
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 13
7.3. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ BAN ĐẦU
Xác định chi phí cho một đơn vị sản phẩm
Như ở trên đã xác định, chi phí là một căn cứ quan trọng để công ty xác
định giá theo nguyên tắc dựa vào chi phí.
Chi phí cho một đơn vị sản phẩm, hay giá thành một đơn vị sản phẩm
là căn cứ quan trọng trong định giá. Chi phí cho một đơn vị sản
phẩm (chi phí bình quân) bằng chi phí cố định cộng với chi phí biến
đổi
7.3. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ BAN ĐẦU
Phân tích chi phí, giá cả và sản phẩm cạnh tranh
Chi phí đơn vị là cận dưới của giá bán. Cầu của thị trường xác định
cận trên của giá. Bây giờ công ty cần tìm hiểu giá của các sản phẩm
cạnh tranh để làm căn cứ xác định giá bán cho sản phẩm của mình.
Công ty cũng cần so sánh cấu trúc chi phí của mình với cấu trúc chi
phí của các đối thủ để tìm ra các thế mạnh cũng như điểm yếu của
mình. Ngoài ra, công ty cũng cần tìm hiểu chất lượng cuả sản phẩm
cạnh tranh.
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 14
7.4. CÁC KIỂU CHIẾN LƯỢC GIÁ CỦA CÔNG TY
1. Chiến lược định giá cho danh mục sản phẩm của công ty
2. Chiến lược định giá hai phần
3. Chiến lược định giá trọn gói
4. Chiến lược giá chiết khấu
5. Chiến lược định giá khuyến mại
6. Chiến lược định giá phân biệt
7. Chiến lược định giá theo nguyên tắc địa lý
8. Chiến lược chủ động thay đổi giá và đáp ứng với sự thay đổi
giá của các đối thủ cạnh tranh
9. Chiến lược định giá tham gia thị trường mới
7.4.3. Chiến lược định giá hai phần
Các công ty dịch vụ thường sử dụng cách định giá 2 phần: Phần trả
cho quyền được tiêu dùng ở mức tối thiểu (cước thuê bao điện thoại,
Internet, vé vào cửa khu vui chơi giải trí…), và phần trcho mức tiêu
dùng biến đổi tăng thêm (cước gọi, các khoản phí cho các dịch vụ thêm
đặc thù như đu quay… ).
Thông thường, mức giá cho dịch vụ tối thiểu nên đặt thấp để thu hút
khách hàng trở thành khách hàng của công ty và mở ra khả năng sử
dụng các dịch vụ khác thêm. Các công ty điện thoại, các khu vui chơi
giải trí thường đặt giá như vậy. Vé vào cửa, cước thuê bao là mức giá
tiêu dùng tối thiểu. Lợi nhuận nằm ở phần thứ 2 của giá
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 15
7.4.4. Chiến lược định giá trọn gói
Thay vì bán riêng lẻ các sản phẩm, chiến ợc định giá trọn gói định giá
bán cho một bộ – gói các sản phẩm. Giá bán trọn gói rẻ hơn so với
tổng giá bán riêng rẽ từng sản phẩm. Như vậy, chiến lược này khuyến
khích khách hàng mua trọn gói. Tất nhiên, công ty bán được nhiều
hơn, và tiết kiệm được chi phí bán hàng. Các cửa hàng bán lẻ thường
gộp một số loại hàng hoá liên quan với nhau thành các gói hàng
bán vơi giá rẻ hơn khi mua riêng rẽ từng loại. Tất nhiên, có những
khách hàng không thích mua trọn gói. Cho nên, công ty nên thực hiện
cả 2 kiếu chiến lược : bán trọn gói, và bán lẻ
7.4.5. Chiến lược giá chiết khấu
Nhằm khuyến khích khách hàng, nhiều công ty giảm giá kích thích khách
hàng mua nhiều, thanh toán sớm, mua vào thời kỳ ế ẩm dưới dạng
chiết khấu và giảm giá:
Chiết khấu khi mua số lượng lớn nhằm khuyến khích khách hàng mua
nhiều trong một lần hoặc trong một thời kỳ (tháng, quý, năm). Lượng
tiền chiết khấu phải nhỏ hơn chi phí tiết kiệm được do bán lô hàng
lớn. Siêu thị Metro thực hiện bán gộp một số đơn vị hàng với giá rẻ đã
thu hút được rất nhiều khách hàng. Chiết khấu khuyến khích khách
hàng mua nhiều loại hàng hoá dịch vụ từ một người bán hơn là từ
nhiều người bán. Như vậy, những công ty lớn cung cấp nhiều loại sản
phẩm dịch vụ có lợi thế hơn các công ty nhỏ cung cấp ít loại.
Chiết khấu theo thời vụ, hay vào giờ nhu cầu thấp,
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 16
7.4.6. Chiến lược định giá khuyến mại
Định giá khuyến mại là hình thức điều chỉnh giá tạm thời, thậm chí dưới
mức giá thành trong một thời gian ngắn nhất định nhằm thu hút khách
hàng. Công ty có thể áp dụng các hình thức sau:
Định giá thấp ban đầu để kích thích khách hàng mua sản phẩm mới.
Định giá thấp vào các dịp đặc biệt như ngày lễ, tết để lôi kéo khách
hàng.
Giá bán trả góp (cho khách hàng vay với lãi suất thấp). Điều này
thể giúp cho doanh nghiệp vượt qua rào cản về quy định giá
sàn.
Giảm giá theo phiếu mua hàng (đối với khách hàng đã mua các lần
trước) để khuyến khích khách hàng mua thường xuyên.
7.4.7. Chiến lược định giá phân biệt
Chiến lược định giá phân biệt là chiến lược mà công ty bán cùng một loại
sản phẩm với các mức giá khác nhau tuỳ vào các điều kiện khác nhau.
Đó là:
Theo nhóm khách hàng. Ví dụ: các đối tượng sinh viên, các cụ già,
thương binh, người tàn tật… được giảm giá. Mục đích giá phân biệt ở
đây là thực hiện các chính sách xã hội, đồng thời tạo nên hình ảnh
thân thiện của công ty trong công chúng.
Theo địa điểm: giá tuỳ thuộc vào chỗ ngồi tốt hay kém trong nhà hát, trên
máy bay, thuỳ thuộc tầng khác nhau trong khách sạn… Mục đích định
giá phân biệt ở đây là khai thác độ co dãn của các nhu cầu khác nhau
của thị trường.
Theo địa dư: đơn giá lắp đặt máy điện thoại ở các tỉnh khác nhau thì khác
nhau. Mục đích định giá phân biệt ở đâykhai thác độ co dãn của
các nhu cầu khác nhau của thị trường.
9/8/2021
Dr.NGUYEN THANH NAM 17
7.4.8. Chiến lược định giá theo nguyên tắc địa lý
1) Định giá tại điểm sản xuất
Đây là chiến lược định giá theo khu vực địa lý rất phổ biến. Người bán sẽ
định giá tại kho nhà máy, người mua có trách nhiệm thanh toán toàn bộ
phí vận chuyể
2) Định giá thống nhất gồm cả cước vận chuyển
Trong chiến lược này, người bán đặt một mức giá thống nhất cho tất cả
các khách hàng không phân biệt họ ở xa hay gần. Như vậy, cước vận
chuyển của khách hàng gần sẽ bù cho khách hàng xa.
3) Định giá theo từng khu vực
Đây là chiến lược dung hoà giữa 2 chiến lược trên đây, cho nên hạn chế
được các tồn tại cơ bản của 2 chiến lược trên. Để thực hiện chiến lược
này, công ty cần chia khách hàng thành các khu vực địa lý lớn khác
nhau. Và mỗi khu vực được định cho một mức giá.
7.4.9. Chiến lược chủ động thay đổi
giá và đáp ứng với sự thay đổi giá của
các đối thủ cạnh tranh
Chủ động giảm giá
Công ty chủ động giảm giá trong các tình huống như sau:
Khi công ty dư thừa năng lực sản xuất
Khi tỷ phần thị trường của công ty giảm sút
Khi công ty muốn khống chế thị trường bằng việc bán hạ giá
Chủ động tăng giá
Nhiều khi công ty phải chủ động tăng giá. Đó là khi: Do nạn
lạm phát; do cầu tăng quá mức so với cung. Trường hợp kinh tế
quốc gia rơi vào tình trạng lạm phá sẽ dẫn đến suy giảm lợi
nhuận của công ty. Khi đó công ty chủ động tăng giá để ổn định
lợi nhuận. Trường hợp thứ 2, khi cầu tăng quá mức cung của
công ty và của thị trường, công ty nên tăng giá để tăng lợi nhuận

Preview text:

9/8/2021 i t ’s good and good for you LECTURE 8 Chapter Eleven Pricing Strategies
Copyright © 2012 Pearson Education, Inc. 11- 1 Publishing as Prentice Hall Pricing Strategies Topic Outline
• New-Product Pricing Strategies
• Product Mix Pricing Strategies
• Price Adjustment Strategies • Price Changes
• Public Policy and Marketing
Copyright © 2012 Pearson Education, Inc. 11- 2 Publishing as Prentice Hall Dr.NGUYEN THANH NAM 1 9/8/2021
CHƯƠNG : CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ CẢ
7.1. CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
7.3. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ BAN ĐẦU
7.4. CÁC KIỂU CHIẾN LƯỢC GIÁ CỦA CÔNG TY MỤC TIÊU
Khái niệm và tầm quan trọng của giá cả
Các yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định về giá
Quy trình xác định giá ban đầu
Các chiến lược giá chủ yếu Dr.NGUYEN THANH NAM 2 9/8/2021
7.1. CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ
Trong kinh tế, giá cả là giá trị dưới dạng bằng KHÁI
tiền của hàng hoá, dịch vụ. Theo ý nghĩa thực NIỆM
tế, giá cả là số tiền trả cho một số lượng hàng
hoá, dịch vụ nào đó. Giá cả của sản phẩm, đặc
biệt giá dịch vụ được gọi bằng rất nhiều cái tên
khác nhau tuỳ thuộc vào loại sản phẩm, dịch vụ. VAI ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA TRÒ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Giá cả sản phẩm là yếu tố quyết đến cầu của thị trường đối với
sản phẩm đó. Và do vậy, giá cả ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh, đến
thị phần, doanh thu, lợi nhuận của công ty. Mặt khác, giá cả là một
công cụ Marketing mix có tác động nhanh nhất đến thị trường so với
các chiến lược khác. Đồng thời, giá cả chịu sự chi phối bởi rất nhiều
yếu tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Do vậy, hiểu biết
rõ các yếu tố ảnh hưởng đến giá sẽ giúp cho doanh nghiệp có các
quyết định đúng đắn về giá.
Giá cả là một công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh
nghiệp, vì có thể điều chỉnh giá rất dễ dàng, linh hoạt và nhanh chóng.
Tất nhiên, các đối thủ cũng dễ dàng điều chỉnh giá để đáp lại. Tuy
nhiên, doanh nghiệp cũng có thể cạnh tranh không phải bằng giá. Để
giảm bớt sự ảnh hưởng của giá đến cầu, doanh nghiệp có thể tạo ra
sản phẩm dịch vụ khác biệt thông qua xúc tiến, bao bì, phân phối, dịch
vụ khách hàng, và các yếu tố Marketing khác. Dr.NGUYEN THANH NAM 3 9/8/2021 ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA
Giá cả là khoản tiền họ phải trả để được quyền sử dụng/sở hữu
sản phẩm. Khi quyết định mua sản phẩm, khách hàng thường cân
nhắc kỹ về giá, đặc biệt đối với nhóm khách hàng có thu nhập còn
thấp. Khách hàng thường coi giá là biểu hiện của chất lượng. Giá
càng cao đi đôi với chất lượng cao (tiền nào của nấy!). Đặc biệt,
khách hàng quan niệm như vậy khi không có các căn cứ khác về
chất lượng sản phẩm. Tất nhiên, cảm nhận của khách hàng về
chất lượng của sản phẩm còn chịu ảnh hưởng bởi tiếng tăm, uy
tín của nhà sản xuất, nhà phân phối.
7.1. CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ Các yếu tố bên Các yếu tố bên trong ngoài CÁC 1. Các mục tiêu 1. Cầu của thị Marketing QUYẾT trường mục tiêu ĐỊNH 2. Marketing mix VỀ 2. Cạnh tranh 3. Chi phí sản GIÁ xuất 3. Các yếu tố khác của môi trường 4. Các yếu tố Marketing khác
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định giá Dr.NGUYEN THANH NAM 4 9/8/2021
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Định giá căn cứ vào chi phí
Định giá căn cứ vào khách hàng
Định giá căn cứ vào các đối thủ cạnh tranh
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
ĐỊNH GIÁ CĂN CỨ VÀO CHI PHÍ
Về nguyên tắc, phương pháp định giá dựa vào chi phí xuất phát từ chi
phí cho 1 đơn vị sản phẩm để tính giá bán. Phương pháp định giá dựa
vào chi phí bao gồm 4 phương pháp sau:
- Định giá bằng chi phí cộng lãi dự kiến
- Định giá kiểu Markup (chi phí cộng thêm)
- Định giá theo chi phí biên
- Định giá theo lợi nhuận mục tiêu
- Định giá theo mục tiêu Dr.NGUYEN THANH NAM 5 9/8/2021
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
1) Phương pháp định giá bằng chi phí cộng lãi dự kiến
Phương pháp định giá này xác định giá một đơn vị sản phẩm bằng
chi phí bình quân của một đơn vị sản phẩm cộng với lợi nhuận (lãi) dự
kiến trên một đơn vị sản phẩm. Công thức tính toán giá bán rất đơn giản như sau:
Giá đơn vị sản phẩm dự kiến = Chi phí BQ cho một đ/v sản phẩm + Lãi dự kiến
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
2) Định giá kiểu mark-up (chi phí cộng thêm)
Theo phương pháp này, công ty định giá một đơn vị sản phẩm bằng
cách lấy chi phí trung bình để sản xuất (mua) một đơn vị sản phẩm cộng
với phần trăm tăng thêm (theo giá bán) đủ để trang trải chi phí bán hàng
và lợi nhuận đơn vị dự kiến. Định giá kiểu mark-up thường đươc các
nhà bán buôn, bán lẻ sử dụng. Dr.NGUYEN THANH NAM 6 9/8/2021
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
3) Định giá theo chi phí biên MC
Một dạng đặc thù của phương pháp định giá theo chi phí là định giá
theo chi phí biên MC, tức là bỏ qua chi phí cố định. Khi đó, giá được
tính không dựa vào chi phí đơn vị, mà dựa vào chi phí biên MC, tức là
phần chi phí tăng thêm để cung cấp một đơn vị sản phẩm tăng thêm
(cũng là chi phí biến đổi). Như vậy, giá một đơn vị sản phẩm được đặt
giá sao cho đủ bù đắp chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm cộng với % lãi định mức.
Giá đơn vị sản phẩm dự kiến = Chi phí biến đổi cho một đ/v sản phẩm + Lãi dự kiến
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
4) Phương pháp định giá theo lợi nhuận mục tiêu
Một dạng khác của phương pháp xác định giá dựa trên chi phí.
Một công ty khi bỏ ra một lượng vốn đầu tư nào đó cũng mong muốn
thu được một tỷ suất lợi nhuận nhất định (Return On Investment - ROI).
Theo phương pháp này, giá bán một đơn vị sản phẩm được tính sao
cho đảm bảo được lợi nhuận dự kiến (lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu tư): Dr.NGUYEN THANH NAM 7 9/8/2021
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
ĐỊNH GIÁ CĂN CỨ VÀO KHÁCH HÀNG
1) Phương pháp định giá dựa vào cầu thị trường (demand-based pricing)
2) Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
1) Phương pháp định giá dựa vào cầu thị trường (demand-based pricing)
Trong phương pháp này, công ty đặt giá bán sau khi đã nghiên
cứu nhu cầu mong muốn của khách hàng (người tiêu dùng, các thành
viên trong kênh phân phối) và tin chắc rằng thị trường mục tiêu chấp
nhận mức giá của công ty. Căn cứ vào mức giá này, công ty xác định
được mức giá thành tối đa cho 1 đơn vị sản phẩm (bằng giá bán trừ chi
phí bán hàng và lợi nhuận trên 1 đơn vị sản phẩm). Như vậy, giá và chi
phí gắn liền với mong muốn của khách hàng. Dr.NGUYEN THANH NAM 8 9/8/2021
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
2) Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng
Trong phương pháp này, giá cả mà khách hàng chấp nhận
được phụ thuộc vào giá trị cảm nhận được của khách hàng đối với sản
phẩm, vì sự chấp nhận của người mua mới là quan trọng chứ không
phải chi phí của người bán. Thực tế cho thấy với cùng một loại sản
phẩm nhưng bán ở các địa điểm khác nhau thì mức giá mà khách hàng
có thể chấp nhận được là khác nhau. Phương pháp này phù hợp với tư duy định vị sản phẩm
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
ĐỊNH GIÁ CĂN CỨ VÀO CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
1)Định giá tương đương (ngang bằng) với giá của các đối thủ cạnh tranh
2)Định giá thấp hơn so với giá của các đối thủ cạnh tranh
3)Định giá cao hơn so với với giá của các đối thủ cạnh tranh
4) Định giá đấu thầu cạnh tranh Dr.NGUYEN THANH NAM 9 9/8/2021
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
1) Định giá tương đương (ngang bằng) với giá của các đối thủ cạnh tranh
Công ty có thể lựa chọn cách định giá ngang bằng với giá của
các đối thủ cạnh tranh trong tình huống sau đây:
Thị trường cạnh tranh gay gắt, trong khi sản phẩm của công ty
không có sự khác biệt so với sản phẩm của các đối thủ. Trường hợp
này cũng tương tự như điều kiện của thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp đều phải chấp
nhận và bán theo giá thị trường, và có thể bán hết sản phẩm của mình
với mức giá thị trường. Các nhà sản xuất nông sản, các công ty nhỏ
cung cấp các sản phẩm tiêu chuẩn, phổ biến thường sử dụng phương pháp định giá này.
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
2) Định giá thấp hơn so với giá của các đối thủ cạnh tranh
Phương pháp định giá này được áp dụng để nhằm vào những
khách hàng nhạy cảm về giá. Tuy nhiên, để không kích thích các đối thủ
cạnh tranh phản ứng lại bằng việc giảm giá, công ty có thể giảm bớt các
dịch vụ khách hàng, hay dưới hình thức tự phục vụ, đồng thời mức
chênh lệch giá không lớn so với giá của các đối thủ khác. Dr.NGUYEN THANH NAM 10 9/8/2021
7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
4) Định giá đấu thầu cạnh tranh
Đây là kiểu định giá mà doanh nghiệp dựa vào dự đoán về giá của
đối thủ cạnh tranh để quyết định mức giá của mình sao cho thắng thầu.
Các cơ quan chính phủ, các doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải thực
hiện đấu thầu cạnh tranh khi mua sắm các hàng hoá có giá trị cao. Để
đấu thầu thành công, công ty phải nắm rất rõ các đối thủ và đưa ra một mức giá phù hợp nhất.
7.3. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ BAN ĐẦU
Có 6 bước trong quá trình xác định giá:
1. Xác định mục tiêu định giá
2. Xác định cầu của thị trường mục tiêu
3. Xác định chi phí cho một đơn vị sản phẩm
4. Phân tích chi phí, giá cả và sản phẩm cạnh tranh
5. Chọn phương pháp định giá
6. Lựa chọn giá cuối cùng. Dr.NGUYEN THANH NAM 11 9/8/2021
7.3. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ BAN ĐẦU
Mục tiêu định giá phải xuất phát từ mục tiêu chung của doanh
nghiệp và chiến lược định vị sản phẩm của nó, đồng thời phải phối
hợp với các chiến lược Marketing mix khác (chiến lược sản phẩm,
chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến). Mục tiêu càng rõ ràng thì
càng dễ xác định giá của phẩm. Sau đây là sáu mục tiêu chủ yếu mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn khi định giá sản phẩm:
1) Mục tiêu định hướng lợi nhuận (profit-oriented goals)
2) Mục tiêu định hướng bán hàng (sale-oriented goals)
3) Mục tiêu để tồn tại (Survival goals)
4) Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng
5) Mục tiêu ổn định (status quo-oriented goals)
7.3. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ BAN ĐẦU
Ước lượng cầu của thị trường mục tiêu
Mỗi mức giá mà công ty ấn định cho sản phẩm sẽ tương ứng với một
mức cầu nhất định của thị trường mục tiêu, và do vậy sẽ có ảnh
hưởng khác nhau đến các mục tiêu Marketing của công ty. Đường cầu
thể hiện mối tương quan chặt chẽ giữa 2 biến số giá và cầu. Thường
thì mối quan hệ giữa cầu và giá là quan hệ tỷ lệ nghịch. Nhưng đối với
các hàng hoá có uy tín thì giá tăng lại kéo theo cầu tăng Phương pháp ước lượng cầu
Xác định hệ số co dãn của cầu Dr.NGUYEN THANH NAM 12 9/8/2021
7.3. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ BAN ĐẦU
Xác định chi phí cho một đơn vị sản phẩm
Như ở trên đã xác định, chi phí là một căn cứ quan trọng để công ty xác
định giá theo nguyên tắc dựa vào chi phí.
Chi phí cho một đơn vị sản phẩm, hay giá thành một đơn vị sản phẩm
là căn cứ quan trọng trong định giá. Chi phí cho một đơn vị sản
phẩm (chi phí bình quân) bằng chi phí cố định cộng với chi phí biến đổi
7.3. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ BAN ĐẦU
Phân tích chi phí, giá cả và sản phẩm cạnh tranh
Chi phí đơn vị là cận dưới của giá bán. Cầu của thị trường xác định
cận trên của giá. Bây giờ công ty cần tìm hiểu giá của các sản phẩm
cạnh tranh để làm căn cứ xác định giá bán cho sản phẩm của mình.
Công ty cũng cần so sánh cấu trúc chi phí của mình với cấu trúc chi
phí của các đối thủ để tìm ra các thế mạnh cũng như điểm yếu của
mình. Ngoài ra, công ty cũng cần tìm hiểu chất lượng cuả sản phẩm cạnh tranh. Dr.NGUYEN THANH NAM 13 9/8/2021
7.4. CÁC KIỂU CHIẾN LƯỢC GIÁ CỦA CÔNG TY
1. Chiến lược định giá cho danh mục sản phẩm của công ty
2. Chiến lược định giá hai phần
3. Chiến lược định giá trọn gói
4. Chiến lược giá chiết khấu
5. Chiến lược định giá khuyến mại
6. Chiến lược định giá phân biệt
7. Chiến lược định giá theo nguyên tắc địa lý
8. Chiến lược chủ động thay đổi giá và đáp ứng với sự thay đổi
giá của các đối thủ cạnh tranh
9. Chiến lược định giá tham gia thị trường mới
7.4.3. Chiến lược định giá hai phần
Các công ty dịch vụ thường sử dụng cách định giá 2 phần: Phần trả
cho quyền được tiêu dùng ở mức tối thiểu (cước thuê bao điện thoại,
Internet, vé vào cửa khu vui chơi giải trí…), và phần trả cho mức tiêu
dùng biến đổi tăng thêm (cước gọi, các khoản phí cho các dịch vụ thêm
đặc thù như đu quay… ).
Thông thường, mức giá cho dịch vụ tối thiểu nên đặt thấp để thu hút
khách hàng trở thành khách hàng của công ty và mở ra khả năng sử
dụng các dịch vụ khác thêm. Các công ty điện thoại, các khu vui chơi
giải trí thường đặt giá như vậy. Vé vào cửa, cước thuê bao là mức giá
tiêu dùng tối thiểu. Lợi nhuận nằm ở phần thứ 2 của giá Dr.NGUYEN THANH NAM 14 9/8/2021
7.4.4. Chiến lược định giá trọn gói
Thay vì bán riêng lẻ các sản phẩm, chiến lược định giá trọn gói định giá
bán cho một bộ – gói các sản phẩm. Giá bán trọn gói rẻ hơn so với
tổng giá bán riêng rẽ từng sản phẩm. Như vậy, chiến lược này khuyến
khích khách hàng mua trọn gói. Tất nhiên, công ty bán được nhiều
hơn, và tiết kiệm được chi phí bán hàng. Các cửa hàng bán lẻ thường
gộp một số loại hàng hoá liên quan với nhau thành các gói hàng và
bán vơi giá rẻ hơn khi mua riêng rẽ từng loại. Tất nhiên, có những
khách hàng không thích mua trọn gói. Cho nên, công ty nên thực hiện
cả 2 kiếu chiến lược : bán trọn gói, và bán lẻ
7.4.5. Chiến lược giá chiết khấu
Nhằm khuyến khích khách hàng, nhiều công ty giảm giá kích thích khách
hàng mua nhiều, thanh toán sớm, mua vào thời kỳ ế ẩm dưới dạng
chiết khấu và giảm giá:
Chiết khấu khi mua số lượng lớn nhằm khuyến khích khách hàng mua
nhiều trong một lần hoặc trong một thời kỳ (tháng, quý, năm). Lượng
tiền chiết khấu phải nhỏ hơn chi phí tiết kiệm được do bán lô hàng
lớn. Siêu thị Metro thực hiện bán gộp một số đơn vị hàng với giá rẻ đã
thu hút được rất nhiều khách hàng. Chiết khấu khuyến khích khách
hàng mua nhiều loại hàng hoá dịch vụ từ một người bán hơn là từ
nhiều người bán. Như vậy, những công ty lớn cung cấp nhiều loại sản
phẩm dịch vụ có lợi thế hơn các công ty nhỏ cung cấp ít loại.
Chiết khấu theo thời vụ, hay vào giờ nhu cầu thấp, Dr.NGUYEN THANH NAM 15 9/8/2021
7.4.6. Chiến lược định giá khuyến mại
Định giá khuyến mại là hình thức điều chỉnh giá tạm thời, thậm chí dưới
mức giá thành trong một thời gian ngắn nhất định nhằm thu hút khách
hàng. Công ty có thể áp dụng các hình thức sau:
Định giá thấp ban đầu để kích thích khách hàng mua sản phẩm mới.
Định giá thấp vào các dịp đặc biệt như ngày lễ, tết để lôi kéo khách hàng.
Giá bán trả góp (cho khách hàng vay với lãi suất thấp). Điều này có
thể giúp cho doanh nghiệp vượt qua rào cản về quy định giá sàn.
Giảm giá theo phiếu mua hàng (đối với khách hàng đã mua các lần
trước) để khuyến khích khách hàng mua thường xuyên.
7.4.7. Chiến lược định giá phân biệt
Chiến lược định giá phân biệt là chiến lược mà công ty bán cùng một loại
sản phẩm với các mức giá khác nhau tuỳ vào các điều kiện khác nhau. Đó là:
Theo nhóm khách hàng. Ví dụ: các đối tượng sinh viên, các cụ già,
thương binh, người tàn tật… được giảm giá. Mục đích giá phân biệt ở
đây là thực hiện các chính sách xã hội, đồng thời tạo nên hình ảnh
thân thiện của công ty trong công chúng.
Theo địa điểm: giá tuỳ thuộc vào chỗ ngồi tốt hay kém trong nhà hát, trên
máy bay, thuỳ thuộc tầng khác nhau trong khách sạn… Mục đích định
giá phân biệt ở đây là khai thác độ co dãn của các nhu cầu khác nhau của thị trường.
Theo địa dư: đơn giá lắp đặt máy điện thoại ở các tỉnh khác nhau thì khác
nhau. Mục đích định giá phân biệt ở đây là khai thác độ co dãn của
các nhu cầu khác nhau của thị trường. Dr.NGUYEN THANH NAM 16 9/8/2021
7.4.8. Chiến lược định giá theo nguyên tắc địa lý
1) Định giá tại điểm sản xuất
Đây là chiến lược định giá theo khu vực địa lý rất phổ biến. Người bán sẽ
định giá tại kho nhà máy, người mua có trách nhiệm thanh toán toàn bộ phí vận chuyể
2) Định giá thống nhất gồm cả cước vận chuyển
Trong chiến lược này, người bán đặt một mức giá thống nhất cho tất cả
các khách hàng không phân biệt họ ở xa hay gần. Như vậy, cước vận
chuyển của khách hàng gần sẽ bù cho khách hàng xa.
3) Định giá theo từng khu vực
Đây là chiến lược dung hoà giữa 2 chiến lược trên đây, cho nên hạn chế
được các tồn tại cơ bản của 2 chiến lược trên. Để thực hiện chiến lược
này, công ty cần chia khách hàng thành các khu vực địa lý lớn khác
nhau. Và mỗi khu vực được định cho một mức giá.
7.4.9. Chiến lược chủ động thay đổi
giá và đáp ứng với sự thay đổi giá của các đối thủ cạnh tranh Chủ động giảm giá
Công ty chủ động giảm giá trong các tình huống như sau:
Khi công ty dư thừa năng lực sản xuất
Khi tỷ phần thị trường của công ty giảm sút
Khi công ty muốn khống chế thị trường bằng việc bán hạ giá Chủ động tăng giá
Nhiều khi công ty phải chủ động tăng giá. Đó là khi: Do nạn
lạm phát; do cầu tăng quá mức so với cung. Trường hợp kinh tế
quốc gia rơi vào tình trạng lạm phá sẽ dẫn đến suy giảm lợi
nhuận của công ty. Khi đó công ty chủ động tăng giá để ổn định
lợi nhuận. Trường hợp thứ 2, khi cầu tăng quá mức cung của
công ty và của thị trường, công ty nên tăng giá để tăng lợi nhuận Dr.NGUYEN THANH NAM 17